Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu xây dựng mô hình vận động viên bóng chuyền nam cấp cao Việt Nam

doc
Số trang Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu xây dựng mô hình vận động viên bóng chuyền nam cấp cao Việt Nam 45 Cỡ tệp Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu xây dựng mô hình vận động viên bóng chuyền nam cấp cao Việt Nam 3 MB Lượt tải Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu xây dựng mô hình vận động viên bóng chuyền nam cấp cao Việt Nam 0 Lượt đọc Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu xây dựng mô hình vận động viên bóng chuyền nam cấp cao Việt Nam 0
Đánh giá Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu xây dựng mô hình vận động viên bóng chuyền nam cấp cao Việt Nam
4.6 ( 18 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

1 A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 1. Đặt vấn đề: Cùng với phát triển mạnh mẽ của thể thao Việt Nam trong nhiều năm nay, công tác tập luyện và thi đấu môn bóng chuyền (BC) ngày càng chuyên nghiệp, nâng cao về trình độ chuyên môn. Đội tuyển BC Việt Nam đã có nhiều tiến bộ về thành tích thi đấu ở khu vực Đông Nam Á, châu Á, đội tuyển nữ giành huy chương bạc tại các kỳ SEA Games 20 đến 28, đội tuyển nam giành chương bạc SEA Games 24, SEA Games 28. Tuy nhiên, trình độ thi đấu vẫn thiếu sự ổn định, thiếu VĐV trình độ cao, nhiều năm nay vẫn xếp sau Thailand ở đấu trường khu vực. Huấn luyện thể thao là một quá trình phức tạp, nội dung công tác tuyển chọn và huấn luyện bao gồm: hình thái cơ thể, sinh lý, tâm lý, kỹ thuật, chiến thuật trong thi đấu. Để đào tạo được VĐV cấp cao, nhiều nhà khoa học, chuyên gia BC trong và ngoài nước đã xác định cần tiến hành công tác kiểm tra quá trình huấn luyện một cách có hệ thống và khoa học nhằm xây dựng mô hình trình độ VĐV BC cấp cao. Các nghiên cứu gần đây của các tác giả nước ngoài đã xác định mô hình về hình thái, tâm lý, sinh lý, thể lực, kỹ thuật, chiến thuật từng nhóm chủ công, phụ công, chuyền hai, libero là khác nhau. BC nam Việt Nam tuy đã có nhiều tiến bộ trong công tác tuyển chọn và huấn luyện nâng cao trong nhiều năm qua nhưng cho đến nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào nhằm xây dựng các tiêu chuẩn kiểm tra, đánh giá và xác định mô hình đặc trưng VĐV BC nam cấp cao Việt Nam. Xuất phát từ những vấn đề trên, nhằm mục đích xác định mô hình VĐV BC nam cấp cao hiện nay, góp phần nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và thành tích thi đấu BC nam Việt Nam, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu xây dựng mô hình vận động viên bóng chuyền nam cấp cao Việt Nam”, Mục đích của đề tài: Qua phân tích cơ sở lý luận và thực trạng công tác tập luyện và thi đấu BC nam Việt Nam, luận án tiến hành nghiên cứu xây dựng mô hình VĐV BC nam cấp cao Việt Nam, góp phần nâng cao 2 hiệu quả công tác đào tạo và thành tích thi đấu cho VĐV BC nam cấp cao Việt Nam hiện nay. Mục tiêu của đề tài. Mục tiêu 1. Đánh giá thực trạng hình thái, thể lực, chức năng, tâm lý các VĐV BC nam cấp cao Việt Nam theo nhóm chủ công, phụ công, chuyền hai, libero năm 2013. Mục tiêu 2. Đánh giá hiệu quả thực hiện kỹ thuật, chiến thuật đội tuyển BC nam Việt Nam tại SEA Games 27 năm 2013, SEA Games 28 năm 2015. Mục tiêu 3. Xây dựng mô hình đặc trưng VĐV BC nam cấp cao Việt Nam hiện nay. 2. Những đóng góp mới của luận án: 2.1. Kết quả kiểm tra đánh giá thực trạng hình thái, thể lực, chức năng và tâm lý của các VĐV BC cấp cao Việt Nam hiện nay cho thấy do chức năng chuyên môn trong thi đấu khác nhau, có sự khác biệt về hình thái, thể lực, sinh lý, tâm lý các nhóm VĐV. Do vậy, để xây dựng các test kiểm tra trong công tác tuyển chọn và huấn luyện VĐV BC nam cấp cao Việt Nam nên phân các VĐV theo nhóm chuyên môn: chủ công, phụ công, chuyền hai, libero. Đây là cơ sở để xây dựng mô hình đặc trưng về các nhân tố hình thái, thể lực, chức năng và tâm lý cho từng nhóm VĐV BC nam cấp cao Việt Nam. Kết quả so sánh sự khác biệt giữa VĐV Việt Nam và Thailand cho thấy ngang bằng nhau về các chỉ tiêu hình thái và thành phần cơ thể; về thể lực VĐV Việt Nam yếu hơn về sức mạnh, khả năng linh hoạt và năng lực yếm khí, tốt hơn về tốc độ và mềm dẻo. Đây là những kết quả có giá trị thực tiễn, là cơ sở khoa học trong công tác tuyển chọn và huấn luyện VĐV BC nam tại Việt Nam trong tương lai. 2.2. Qua kết quả thống kê số liệu thi đấu, ứng dụng các phần mềm VIS (Volleyball Information System), Click & Scout, luận án đã phân tích và đánh giá hiệu quả thi đấu của đội tuyển BC nam VN tại SEA Games 27, 2013, Myanmar và SEA Games 28, 2015, Singapore. Kết quả cho thấy hiệu quả thi đấu toàn đội Việt Nam có nhiều tiến bộ qua hai kỳ SEA Games gần đây nhất, tuy nhiên vẫn chưa khắc phục các hạn chế về hiệu 3 quả tấn công, phát bóng, lỗi tự hỏng và còn khoảng cách về trình độ thi đấu so với Thailand. So sánh về hiệu quả thực hiện kỹ thuật cá nhân trong thi đấu cho thấy các VĐV BC nam Việt Nam hạn chế về đập bóng, phát bóng, chuyền 2 so với Thailand, ngang bằng Indonesia. Đây là những kết quả thực tiễn góp phần trong công tác huấn luyện kỹ thuật, nâng cao hiệu quả thi đấu góp phần cải thiện thành tích cho VĐV BC nam Việt Nam trong thời gian tới. 2.3. Từ kết quả xây dựng bảng điểm và tiêu chuẩn phân loại về hình thái, thể lực, chức năng và tâm lý cho các VĐV BC nam Việt Nam hiện nay. Luận án xây dựng mô hình đặc trưng về hình thái, thể lực, chức năng và tâm lý cho 4 nhóm chủ công, phụ công, chuyền hai, libero theo 3 mức: không đạt, đạt và lý tưởng, trong đó các VĐV phải từ mức đạt trở lên mới đáp ứng được yêu cầu thi đấu BC trình độ cao ở khu vực Đông Nam Á hiện nay, mức lý tưởng là thành tích ngang bằng các VĐV Thailand. Từ kết quả thống kê số liệu hiệu quả thi đấu và kết quả bảng thống kê phân loại xếp hạng hiệu quả thành tích kỹ thuật cá nhân các VĐV BC tại SEA Games 28, năm 2015, Singapore từ phần mềm VIS. Luận án xây dựng mô hình kỹ thuật đặc trưng cho từng nhóm chủ công, phụ công, chuyền hai, libero VĐV BC nam cấp cao Việt Nam trong thi đấu hiện nay. Đồng thời so sánh sự khác biệt về thành tích kỹ thuật trong thi đấu các nhóm VĐV BC nam cấp cao Việt Nam với các các nhóm VĐV BC nam cấp cao trong khu vực. Kết quả xây dựng mô hình đặc trưng về hình thái, thể lực, sinh lý, tâm lý, kỹ thuật các nhóm chủ công, phụ công, chuyền hai, libero hiện nay là các mục tiêu VĐV BC nam Việt Nam cần hướng đến nhằm cải thiện thành tích thi đấu BC nam cấp cao trong khu vực trong thời gian tới. 3. Cấu trúc của luận án: Luận án được trình bày trong 138 trang đánh máy khổ A4, bao gồm: Phần mở đầu: 4 trang; Chương 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu: 43 trang; Chương 2: Phương pháp nghiên cứu: 19 trang; Chương 3: Kết quả nghiên cứu và bàn luận là 69 trang; Kết luận và kiến nghị: 3 trang. Luận án có 49 biểu bảng, 9 biểu đồ, 1 sơ đồ, 8 hình. Luận án tham khảo 108 tài liệu tham khảo, trong đó tiếng Việt là 55, tiếng Anh là 42, website là 11 và phần phụ lục. 4 B. NỘI DUNG LUẬN ÁN Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Đặc điểm môn bóng chuyền. Bóng chuyền là môn thể thao tập thể, đối kháng không trực tiếp, quá trình thi đấu chủ yếu liên quan đến tinh thần đoàn kết nội bộ, khả năng phối hợp giữa các cá nhân, nhóm, tập thể. Các đội BC trình độ cao hiện nay đều thi đấu với đội hình chiến thuật 5:1, để đáp ứng đặc điểm hệ thống chiến thuật, các VĐV được phân thành các nhóm chuyên môn hóa chức năng thi đấu như sau: nhóm chủ công, nhóm phụ công, nhóm chuyền hai, nhóm Libero. 1.2. Những xu thế trong thi đấu bóng chuyền hiện đại. Các nghiên cứu tổng kết gần đây của các tác giả như: Marques M.C. (2009) [83], Al Scates & Mike L. (2003) [57], Bredeweg S. (2003) [60], FIVB (2002) [104], Mikko Häyrinen (2012) [84] đã xác định về các xu thế phát triển BC hiện nay như sau: xu thế chiếm ưu thế tầm cao trên lưới, xu thế nâng cao trình độ kỹ thuật cá nhân, xu thế nhanh trong thực hiện kỹ thuật, xu thế chú trọng công tác huấn luyện năng lực tâm lý, xu thế nâng cao thể lực, xu thế nâng cao năng lực yếm khí. 1.3. Đặc điểm thi đấu BC cấp cao Việt Nam. Từ lịch sử hình thành và phát triển môn BC tại Việt Nam cho thấy BC cấp cao Việt Nam đã phát triển rất sớm, đội tuyển Quốc gia Việt Nam được tập huấn và thi đấu thường xuyên nước ngoài, đạt nhiều thành tích cao ở khu vực Đông Nam Á và châu lục, đào tạo được nhiều VĐV giỏi. Những cơ sở trên xác định BC cấp cao Việt Nam có các đặc điểm phát triển theo xu thế BC cấp cao thế giới hiện nay. 1.4. Mô hình vận động viên cấp cao. Ở Việt Nam, việc xác định xây dựng mô hình VĐV cấp cao các môn thi đấu thể thao dưới các góc độ khác nhau được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, chuyên môn nhiều năm nay. Theo tác giả Lê Nguyệt Nga [28], [31], [32] xác định mô hình đặc trưng nghĩa là xác định những yêu cầu mà VĐV cấp cao trong một số môn thể thao phải đáp ứng được. Mô hình là tổng hợp các thông số khác nhau 5 quy định một trình độ nhất định của tài nghệ thể thao và thành tích thể thao, các chỉ số bộ phận trong thành phần của mô hình được xem là những đặc trưng (hay đặc tính) của mô hình. Để xác định đặc trưng của mô hình người ta tiến hành các khảo sát ở những VĐV cấp cao, mục đích của những khảo sát này là tìm ra các đặc điểm mang tính quyết định để VĐV chuẩn bị đạt được thành tích cao trong quá trình thi đấu thể thao. Theo các tác giả Dương Nghiệp Chí, Lâm Quang Thành, Trần Đức Dũng, Đặng văn Dũng, Nguyễn Danh Hoàng Việt (2014) [4, tr.260 - 261] xây dựng mô hình kết cấu đặc điểm VĐV ưu tú có thể khái quát một cách khoa học và mô tả chuẩn xác những đặc điểm chung này, để đưa ra hệ quy chuẩn xác định mục tiêu huấn luyện nâng cao năng lực thi đấu. Tổng kết các nghiên cứu các tác giả trên, xác định mô hình đặc trưng VĐV cấp cao bao gồm các yếu tố: hình thái, thể lực, chức năng sinh lý, tâm lý, kỹ thuật, chiến thuật. Mỗi mặt như một năng lực mang tính nhân tố cấu thành, trong đó thứ tự mức độ quan trọng của các tố chất về thể lực được nhấn mạnh. 1.5. Xác định mô hình VĐV BC nam cấp cao. Tổng kết từ các nghiên cứu gần đây của các tác giả nước ngoài về mô hình VĐV BC nam cấp cao hiện đại như: Brown J (2001) [59], Bredeweg S (2003) [60], Mikko Häyrinen (2012) [84], Sheppard, Gabbett, Claudio, Newton (2010) [89]... đã xác định các nhân tố xây dựng mô hình VĐV BC nam cấp cao hiện đại bao gồm: hình thái, thể lực, chức năng sinh lý, tâm lý, kỹ thuật, chiến thuật. Do chức năng thực hiện các hoạt động kỹ thuật trong đội hình thi đấu khác nhau nên mô hình về hình thái, thể lực, chức năng, tâm lý, kỹ thuật, chiến thuật từng nhóm chủ công, phụ công, chuyền hai, libero có khác nhau. 1.5.1. Nhân tố về hình thái: Đặc điểm trong hoạt động thi đấu môn BC là tranh chấp chiều cao trên lưới nên nhân tố chiều cao và các chỉ số thân thể là một lợi thế cho các hoạt động tấn công ở hàng trước và phòng thủ ở hàng sau. Ngoài yếu tố chiều cao, các chỉ số và thành phần cơ thể như chỉ số BMI, lượng mỡ và lượng cơ cũng ảnh hưởng đến các động tác di chuyển, năng lực linh hoạt và bật nhảy liên tục trong thi đấu BC. 6 1.5.2. Nhân tố về thể lực: Theo Kibler (1990) [81], Brown J. (2001) [59], Kraemer & Hakkinen (2002) [79], Al Scates & Mike L. (2003) [57], đã xác định các tố chất thể lực của VĐV BC quan trọng nhất là: năng lực sức mạnh, sức bật, tốc độ, sự linh hoạt và hệ thống cung cấp năng lượng Anaerobic. Sức mạnh lực cơ tay và cơ chân tốt sẽ hỗ trợ các động tác bật nhảy trong đập bóng, chắn bóng, nhảy chuyền hai, phòng thủ hàng sau. Tốc độ, sự nhanh nhẹn và linh hoạt giúp VĐV có thể chuyển hướng trong thời gian ngắn trong khi giữ thăng bằng và kiểm soát tốc độ bóng, khả năng đổi hướng và điều chỉnh thời gian tiếp xúc bóng. 1.5.3. Nhân tố về chức năng sinh lý: Theo các tác giả Nelson DL., Cox MM. Lehninger (2000) [86], Wilmore & Costill (1999) [96], Van Heest Jaci L. (2003) [95], thi đấu BC nam hiện nay là thiên về sức mạnh, sức mạnh đập bóng các VĐV ngày càng vượt trội so với các hoạt động phòng thủ. Điều này đã làm trận đấu ngắt quãng nhiều lần, thời gian một pha bóng trong cuộc trung bình chỉ từ 8 – 12 giây, các VĐV được luyện tập tốt sử dụng hệ thống ATP – CP là chính và một phần là anaerobic glycolysis. 1.5.4. Nhân tố về kỹ thuật, chiến thuật: Kỹ thuật là biện pháp cơ bản để thực hiện chiến thuật, là tiêu chuẩn để đánh giá trình độ huấn luyện, VĐV có kỹ thuật tốt là cơ sở nhằm thực hiện những mô hình chiến thuật trong thi đấu. Theo các kết quả nghiên cứu gần đây của FIVB, các chuyên gia, HLV BC trình độ cao như: Mikko Häyrinen (2012) [84], Javier Pena Lopez, David Rodriguez – Ruiz (2013) [74], José Manuel Palao, Policarpo Manzanares, David Valades (2015) [78], các yếu tố kết ghi điểm và kết thúc trận đấu trong BC hiện đại bao gồm các kỹ thuật phát bóng, đập bóng, chắn bóng và lỗi của đối phương. 1.5.5. Nhân tố về tâm lý: Luật tính điểm trực tiếp làm trận đấu diễn ra căng thẳng, quyết liệt, nếu không duy trì được sự ổn định về tâm lý và tinh thần vững vàng đối phương sẽ tạo áp lực, loại hình thần kinh và các phẩm chất về tinh thần là rất cần thiết trong các trận đấu quyết định. Tốc độ đập bóng, phát bóng các VĐV BC nam ngày càng nhanh, các năng lực về phản xạ, năng lực xử lý thông tin rất quan trọng trong các hoạt động phản ứng nhanh nhẹn và xử lý tình huống của các VĐV BC hiện đại. 7 Chương 2 PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1. Phương pháp nghiên cứu. Để giải quyết các mục tiêu đề ra, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp tổng hợp và phân tích các tài liệu, phương pháp phỏng vấn, phương pháp xác định hiệu quả thi đấu, phương pháp nhân trắc, phương pháp kiểm tra y sinh, phương pháp kiểm tra sư phạm, phương pháp kiểm tra tâm lý, phương pháp toán thống kê. 2.2. Tổ chức nghiên cứu. 2.2.1. Đối tượng chủ thể nghiên cứu. Xây dựng mô hình VĐV BC nam cấp cao Việt Nam. 2.2.2. Khách thể nghiên cứu. - 14 VĐV BC nam tham gia đội tuyển Quốc gia tại SEA Games 27, 2013, Myanmar; 4 VĐV đội Sanest Khánh Hòa năm 2013 bao gồm: 8 chủ công, 4 phụ công, 3 chuyền hai, 3 libero. - Số liệu thi đấu các VĐV BC nam đội tuyển Thailand, Indonesia, Việt Nam tham gia thi đấu vòng loại thế giới khu vực châu Á năm 2013, Thailand, SEA Games 27, 2013, Myanmar, SEA Games 28, 2015, Singapore. 2.2.3. Phạm vi, thời gian nghiên cứu. Đề tài luận án chỉ giới hạn nghiên cứu lựa chọn và kiểm tra đánh giá các nhân tố có liên quan đến xác định mô hình VĐV BC nam cấp cao Việt Nam bao gồm: hình thái và thành phần cơ thể, thể lực, tâm lý, sinh lý, hiệu quả thực hiện kỹ thuật trong thi đấu các VĐV BC nam cấp cao Việt Nam các năm 2013, 2014, 2015. Đồng thời so sánh với các VĐV BC nam cấp cao tại khu vực, đặc biệt là các VĐV Thailand nhằm mục đích xác định các hạn chế BC nam Việt Nam cần khắc phục trong thời gian tới. 2.2.4. Kế hoạch nghiên cứu. Luận án được tiến hành nghiên cứu từ tháng 12/2012 đến 12/2016, chia thành 4 giai đoạn như sau: Giai đoạn 1: Từ tháng 06/2012 đến tháng 12/2012. Giai đoạn 2: Từ tháng 01/2013 đến tháng 12/2014. 8 Giai đoạn 3: Từ tháng 01/2014 đến tháng 12/2015. Giai đoạn 4: Từ tháng 01/2016 đến tháng 11/2016. 2.2.5. Địa điểm nghiên cứu. Luận án được tiến hành nghiên cứu tại: Trường Đại học TDTT TP HCM, Trung tâm Huấn luyện TT Quốc gia TPHCM, Viện khoa học TDTT Hà Nội. Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1. Mục tiêu 1. Đánh giá thực trạng hình thái, thể lực, chức năng, tâm lý các VĐV bóng chuyền nam cấp cao Việt Nam theo nhóm chủ công, phụ công, chuyền hai, libero năm 2013. 3.1.1. Lựa chọn các test kiểm tra, đánh giá thực trạng hình thái, thể lực, chức năng, tâm lý các VĐV BC nam cấp cao Việt Nam theo nhóm chủ công, phụ công, chuyền hai, libero trong đội hình năm 2013. Luận án ứng dụng lựa chọn các test kiểm tra đánh giá mô hình VĐV BC nam cấp cao được sử dụng trên thế giới hiện nay, các test này đã được trung tâm Khoa học Thể thao, Tổng cục TDTT Thailand sử dụng để kiểm tra các VĐV BC cấp cao Thailand năm 2011. Đây là công trình nghiên cứu xác định mô hình VĐV BC cấp cao theo nhóm chuyên môn đầu tiên ở khu vực, có số liệu nước ngoài để so sánh. Hệ thống các test kiểm tra đã xác định độ tin cậy, tính thông báo, công trình đã công bố kết quả nghiên cứu trên hệ thống test LĐBC châu Á và thế giới năm 2014 [91]. Qua kết quả ứng dụng các test kiểm tra Thailand, nhằm so sánh và đánh giá thực trạng mô hình về hình thái, thể lực, chức năng, tâm lý các VĐV BC nam cấp cao Việt Nam với Thailand, luận án tiến hành so sánh kết quả kiểm tra toàn đội và từng nhóm tấn công (chủ công, phụ công), chuyền hai, libero trong đội hình thi đấu. 1. Các test kiểm tra về hình thái và thành phần cơ thể: Chiều cao đứng (cm), chiều cao ngồi (cm), chiều cao với (cm), dài sải tay (cm), chỉ số thân (%), chỉ số chiều cao với (cm), chỉ số dài tay (cm), tổng cơ thể không mỡ (kg), BMI (kg/m2), tỉ lệ % mỡ, cân nặng (kg). 9 2. Các test kiểm tra về thể lực: - Sức mạnh cơ: lực bóp tay (kg), bật nhảy từ tư thế gánh tạ (Squat Jump) (cm), bật nhảy có đánh tay (Counter Movemen Jump – Arm Swing) (cm), bật nhảy phản ứng (Drop Jump) (thời gian: giây, độ cao: cm), chạy đà 3 bước đập bóng (cm), bật chắn tại chổ (cm), bật xa tại chổ (cm). - Tốc độ: chạy 0 – 5 m, 0 – 10 m, 0 - 20 mét xuất phát cao (s). - Mềm dẻo: ngồi với (cm), duỗi lưng (cm). - Linh hoạt và phản xạ bước chân: test di chuyển bật nhảy 9 ô – 20 (s) (Agility and Reaction) (lần). 3. Các test kiểm tra về chức năng sinh lý: - Đánh giá năng lực ưa khí VO2 max: test đạp xe lực kế (ml/kg/phút). - Đánh giá năng lực yếm khí: test bật liên tục tại chỗ 30 (s) (30 sec. Ergo jump) (Watt/kg). 4. Các test kiểm tra tâm lý: - Test đánh giá khả năng phản xạ đơn, phản xạ phức (m/s). Chúng tôi lựa chọn bổ sung các test tâm lý thường quy được sử dụng kiểm tra và đánh giá các VĐV cấp cao nhiều môn thể thao khác ở Việt Nam bao gồm: - Test phân loại loại hình thần kinh (biểu 808). - Test đánh giá khả năng xử lý thông tin (vòng hở Landolt). 3.1.2. Đánh giá, so sánh thực trạng hình thái, thể lực, chức năng, tâm lý các VĐV BC nam cấp cao Việt Nam theo nhóm chủ công, phụ công, chuyền hai, libero năm 2013 với các VĐV Thailand. 3.1.2.1. Đánh giá, so sánh thực trạng hình thái các nhóm chủ công, phụ công, chuyền hai, libero Việt Nam. Kết quả thống kê từ bảng 3.1 cho thấy: chiều cao và các chỉ số thân thể các nhóm đều nằm trong mức bình thường, chỉ số thân xếp loại thân ngắn. Có sự khác biệt giữa các nhóm, nhóm phụ công đồng đều nhất, tiếp theo là nhóm chủ công, chuyền hai và libero, các VĐV nhóm tấn công có chiều cao thân thể và thành phần cơ thể tốt hơn nhóm chuyền hai và libero. Kết quả kiểm tra thành tích về hình thái và thành phần cơ thể các nhóm Bảng 3.1. Kết quả kiểm tra hình thái các nhóm chủ công, phụ công, chuyền hai, Libero VĐV BC nam cấp cao VN (n = 18) Chủ công TT Nội dung б Cv% Phụ công б  Chuyền hai Cv% б Libero Cv% б Cv% F Sig 1 CC đứng (cm) 189.88 3.85 2.03 0.02 193.63 3.42 1.77 0.02 185.50 3.77 2.03 0.04 176.50 3.04 1.72 0.04 4.06 0.05 2 CC ngồi (cm) 88.13 2.75 3.12 0.03 87.50 6.24 7.14 0.10 86.00 1.00 1.16 0.02 83.67 3.21 3.84 0.02 0.34 0.72 3 CC với (cm) 243.63 4.53 1.86 0.02 250.25 4.92 1.97 0.03 241.33 5.03 2.09 0.04 226.67 3.51 1.55 0.04 3.72 0.06 4 Cân nặng (kg) 81.25 3.31 4.07 0.03 78.88 7.82 9.92 0.14 74.17 9.25 12.47 0.23 68.00 5.00 7.35 0.23 1.53 0.26 5 BMI (kg/m2) 22.55 1.08 4.77 0.04 21.05 2.19 10.41 0.14 21.50 1.82 8.49 0.16 21.84 1.80 8.25 0.16 1.33 0.30 6 Dài sải tay (cm) 194.63 4.73 2.43 0.02 199.00 4.97 2.50 0.03 192.67 2.08 1.08 0.02 180.83 1.53 0.84 0.02 1.98 0.18 7 Chỉ số thân (%) 46.41 0.69 1.49 0.01 45.19 3.18 7.04 0.10 46.37 0.42 0.90 0.02 47.39 1.05 2.22 0.02 0.76 0.49 8 Chỉ số CC với (cm) 53.75 1.83 3.41 0.03 56.63 1.65 2.92 0.04 55.83 1.26 2.25 0.04 50.17 1.76 3.50 0.04 4.32 0.04 9 Chỉ số dài tay (cm) 4.75 2.80 59.01 0.48 5.38 2.25 41.86 0.58 10 Tỷ lệ mỡ cơ thể (%) 11.45 1.41 12.32 0.10 9.95 0.60 6.00 0.08 12.50 1.71 13.65 0.25 10.03 2.16 21.50 0.25 3.39 0.07 11 Tổng không mỡ (kg) 70.63 2.80 3.96 0.03 70.85 6.53 9.21 0.13 67.77 3.25 3.25 0.09 61.30 4.86 7.17 2.02 28.20 0.52 4.33 4.54 104.70 0.52 0.98 0.41 7.92 0.09 0.61 0.56 Bảng 3.2. Kết quả kiểm tra thể lực các nhóm chủ công, phụ công, chuyền hai, Libero VĐV BC nam cấp cao VN (n = 18) ST T Chủ công Nội dung б Cv % Phụ công б Cv % Chuyền hai б Cv % Libero б Cv % F Sig 1 Bật chắn (cm) 294.50 11.8 296.2 278.3 258.6 4.01 0.03 6.29 2.12 0.03 7.64 2.74 0.05 7.09 2.74 0.03 3.38 0.07 0 5 3 7 2 Bật đập (cm) 310.53 10.6 321.5 10.6 301.1 273.3 3.44 0.03 3.32 0.05 6.70 2.22 0.04 2.89 1.06 0.17 3.57 0.06 8 5 9 3 3 3 Bật gánh tạ (cm) 32.69 0.56 1.71 0.01 30.36 0.57 1.87 0.03 30.13 1.05 3.49 0.06 28.53 2.03 7.10 0.13 24.68 0.00 4 Bật đánh tay (cm) 50.56 1.70 3.37 0.03 48.70 0.33 0.67 0.01 41.32 0.73 1.76 0.03 51.88 0.34 0.66 0.01 51.89 0.00 5 Bật TG chạm đất(s) phản xạ Độ cao (cm) 0.37 0.02 6.30 0.05 0.33 0.04 12.6 0.18 0.29 1 0.02 7.26 0.13 0.21 0.08 36.4 8.95 8.95 0.00 1 34.63 0.99 2.87 0.02 33.49 0.41 1.23 0.02 31.36 0.47 1.51 0.03 29.45 0.51 1.72 17.4 278.7 280.0 15.0 261.0 6.14 0.05 4.79 1.72 0.02 5.36 0.10 3.61 1.38 0.03 0.19 0.83 3 5 0 0 0 6 Bật xa tại chổ (cm) 7 Chạy 20m (s) 3.16 0.23 7.34 0.06 3.38 0.10 2.89 0.04 3.21 0.21 6.66 0.12 3.01 0.11 3.67 0.07 1.53 0.26 8 0 – 5m (s) 0.87 0.04 4.15 0.03 0.87 0.07 7.70 0.11 0.80 0.04 4.75 0.09 0.81 0.03 3.27 0.06 2.87 0.10 9 0 – 10m (s) 1.62 0.03 1.85 0.02 1.61 0.03 2.07 0.03 1.60 0.03 1.65 0.03 1.61 0.04 2.18 0.04 0.54 0.60 10 Ngồi với (cm) 284.00 17.9 17.92 0.00 2 24.00 4.12 17.1 30.0 27.9 10.2 0.14 21.08 6.32 0.42 26.17 7.32 0.51 25.13 2.57 0.19 0.81 0.47 5 1 9 2 11 Ưỡn lưng (cm) 49.25 3.11 6.31 0.05 49.25 1.50 3.05 0.04 53.67 1.15 2.15 0.04 52.00 1.00 1.92 0.04 3.65 0.06 12 Nhảy 9 ô 20s (lần) 39.25 4.86 13 Lực bóp tay (kg) 47.70 4.74 9.94 0.08 43.38 5.16 14 Chỉ số LBT (kg) 0.59 0.06 12.3 0.09 0.10 40.00 2.45 6.12 0.08 36.00 2.65 7.35 0.14 39.67 2.08 5.25 0.94 0.42 9 6 10.6 0.09 0.54 2 11.8 12.5 0.17 38.83 2.93 7.54 0.14 29.60 3.72 0.23 4.93 0.04 9 5 0.02 4.18 0.06 0.53 0.03 5.77 0.11 0.43 0.05 12.5 0.16 2.05 0.17 5 Bảng 3.3. Kết quả kiểm tra năng lực ưa khí, yếm khí và năng lực tâm lý các nhóm chủ công, phụ công, chuyền hai, Libero VĐV BC nam cấp cao VN (n = 18) Chủ công STT Nội dung б Cv% Phụ công б Cv% Chuyền hai б Cv% Libero б Cv% F Sig Đạp xe Tâm lý Chức năng 1 54.16 lực kế (ml/ph/kg) 3.61 6.67 0.05 47.70 6.35 13.32 0.18 50.37 3.92 7.78 0.14 48.48 4.60 9.49 0.17 2.90 0.09 0.70 2.99 0.02 22.04 0.17 Bật nhảy 2 1 2 30 giây (watt/kg) P/x đơn (m/s) 23.26 174.66 7.08 0.78 0.01 20.35 0.47 2.31 0.04 20.82 0.48 2.32 0.04 29.22 0.00 4.05 0.03 171.49 16.64 9.71 0.13 161.43 1.70 1.06 0.02 170.08 6.06 3.56 0.07 1.93 0.19 P/x phức 303.56 41.09 13.54 0.11 266.19 12.69 4.77 0.07 309.39 3.74 1.21 0.02 287.44 9.78 3.40 0.06 2.20 0.15 (m/s) 3 Loại hình 33.54 TK 7.17 21.37 0.17 32.91 8.08 24.56 0.34 28.34 3.93 13.87 0.25 27.81 6.77 24.36 0.45 0.62 0.55 4 NLXLTT (bit/s) 0.18 12.93 0.11 0.09 1.40 1.44 6.47 0.09 1.26 0.18 14.57 0.27 1.35 0.07 5.13 0.09 1.07 0.37 10 cho thấy có sự khác biệt từng nhóm, tuy nhiên sự khác biệt này là phù hợp với đặc điểm kỹ thuật thi đấu trong đội hình chiến thuật và phù hợp với đặc điểm thi đấu BC nam cấp cao hiện đại. So sánh hình thái và thành phần cơ thể các nhóm VN và TL: Bảng 3.4. Hình thái nhóm tấn công, chuyền hai, Libero VN và TL ST T Nội dung Đội VN 1 CC đứng (cm) TL VN 2 CC với (cm) TL VN Dài sải tay (cm) TL 5 6 7 8 9 3.94 -8.16 VN 4 87.92 CC ngồi (cm) TL 3 Tấn công б d 191.1 4.01 3 1.04 190.0 3.65 9 96.08 245.8 3 244.3 0 196.0 8 195.9 8 2.34 55.1 1.53 4.00 5.06 0.1 3.64 VN 46.00 1.85 TL 50.55 1.06 VN 54.71 2.21 CS Thân (%) -4.55 CS CC với (cm) 0.5 TL 54.21 1.71 VN 4.96 2.54 CS dài tay (cm) -0.93 TL 5.89 4.15 VN 10.95 1.38 Tỷ lệ % mỡ 0.57 TL 10.38 3.54 VN 70.70 4.07 TK mỡ (kg) -0.3 TL 71.00 3.81 Nhóm Chuyền hai б d 185.5 3.7 0 7 2.5 183.0 1.0 0 0 1.4 86.00 1 -9.6 2.2 95.60 6 241.3 5.0 3 3 7.73 233.6 0.5 0 7 192.6 2.0 7 8 5.97 186.7 0.9 0 9 0.4 46.37 2 0.8 5.87 52.24 3 1.2 55.83 6 5.23 0.8 50.60 5 2.0 7.17 2 3.47 2.4 3.70 0 1.7 12.50 1 1.75 2.6 10.75 2 3.2 67.77 5 1.71 6.3 66.06 3 Libero б 176.5 3.0 0 4 175.2 3.1 5 8 3.2 83.67 1 0.0 92.00 0 226.6 3.5 7 1 223.2 9.5 5 5 180.8 1.5 3 3 182.6 0.8 0 5 1.0 47.39 5 0.9 52.51 5 1.7 50.17 6 6.3 48.00 6 4.5 4.33 4 2.3 7.35 3 2.1 10.03 6 3.3 10.90 9 4.8 61.30 6 2.5 67.63 8 d 1.25 -8.33 3.42 -1.77 -5.12 2.17 -3.02 -0.87 -6.33 11 Kết quả so sánh hình thái và thành phần cơ thể giữa hai đội từ bảng 3.4 cho thấy các nhóm VĐV Việt Nam và Thailand không có sự khác biệt nhiều và gần ngang bằng nhau theo đặc điểm thi đấu từng nhóm trong đội hình. Nhóm chuyền hai Việt Nam có chiều cao và chỉ số dài tay tốt hơn, khối lượng cơ bắp nhỏ hơn, nhóm libero Thailand có chỉ số dài tay và khối lượng cơ thể lớn hơn nhóm libero Việt Nam. 3.1.2.2. Đánh giá, so sánh thực trạng thể lực các nhóm chủ công, phụ công, chuyền hai, libero Việt Nam. Kết quả thành tích kiểm tra từ bảng 3.2 cho thấy các VĐV nhóm chủ công có trình độ gần ngang bằng nhau trong hầu hết các test về sức mạnh lực cơ tay và lực cơ chân, đây là năng lực đặc thù trong hoạt động tấn công biên và hàng sau. Nhóm phụ công có thành tích thời gian chạm đất thấp nhất trong test bật phản xạ nhưng chưa thể hiện sự vượt trội trong các test bật tại chỗ, di chuyển nhanh nhẹn, đây là các năng lực ảnh hưởng đến kỹ thuật trong di chuyển chắn bóng dọc theo chiều dài lưới. Nhóm chuyền hai tốt hơn các nhóm thành tích mềm dẻo, tuy nhiên yếu hơn về thành tích sức mạnh, khả năng di chuyển tốc độ và linh hoạt bước chân, nhóm libero có thành tích chạy tốc độ và bật nhảy linh hoạt phản xạ bước chân tốt hơn các nhóm. Đây là các test đặc trưng hoạt động kỹ thuật từng nhóm trong thi đấu, cho thấy các VĐV chưa thể hiện sự vượt trội. So sánh thể lực các nhóm VĐV Việt Nam và Thailand. Kết quả từ bảng 3.5, 3.6 cho thấy các VĐV Việt Nam tốt hơn về khả năng mềm dẻo, chạy tốc độ, năng lực ưa khí, kém hơn các test về sức mạnh bật, sức mạnh lực cơ chân và cơ tay, linh hoạt di chuyển linh hoạt bước chân biến hướng, năng lực yếm khí. Bảng 3.5. Thể lực nhóm tấn công, chuyền hai, Libero VN và TL STT Nội dung 1 Bật chắn 2 tay (cm) 2 Bật đập bóng (cm) 3 Bật gánh tạ (cm) 4 Bật đánh tay (cm) Đội VN TL VN TL VN TL VN Tấn công б 295.08 10.00 313.86 6.91 314.20 11.54 334.71 10.95 31.91 1.26 44.33 5.26 49.94 1.65 d 18.78 20.51 12.42 -5.5 Nhóm Chuyền hai б 278.33 7.64 296.54 3.43 301.13 6.70 320.12 2.54 30.13 1.05 39.35 4.45 41.32 0.73 d 18.21 18.99 -9.22 -7.48 Libero 258.67 285.50 273.33 309.50 28.53 39.80 51.88 б 7.09 2.12 2.89 3.54 2.03 4.53 0.34 d 26.83 36.17 11.27 -1.37 12 TG chạm đất (s) Bật 5 phản xạ Độ cao (cm) TL VN TL VN TL 55.44 0.36 0.24 34.25 40.44 5.17 0.03 0.03 0.99 3.54 0.12 -6.19 48.80 0.29 0.23 31.36 36.60 4.65 0.02 0.04 0.47 1.98 0.06 -5.24 53.25 0.21 0.24 29.45 38.55 0.64 0.08 0.44 0.51 6.72 -0.03 -9.1 Bảng 3.6. Thể lực toàn đội Việt Nam và Thailand. Đội V N TL б б 0 – 5m (s) 0 – 10m (s) 20m (s) 0.85 0.05 0.94 0.07 1.61 0.03 1.67 0.08 3.19 0.21 2.96 0.13 Ngồi với (cm) 23.90 4.92 17.47 7.48 Ưỡn lưng (cm) 50.44 2.81 55.87 4.8 Nhảy 9 ô (s) 38 3.75 43 3.14 L.Bóp tay (kg) 42.24 7.82 49.60 4.94 CS LBT (kg) 0.54 0.07 0.63 0.05 Sự vượt trội thành tích trong tất cả các test đánh giá sức mạnh lực cơ tay và lực cơ chân thể hiện tính hiệu quả trong công tác huấn luyện VĐV BC cấp cao Thailand hiện nay so với VĐV Việt Nam. 3.1.2.3. Đánh giá, so sánh thực trạng năng lực ưa khí, yếm khí các nhóm chủ công, phụ công, chuyền hai, libero Việt Nam. Kết quả kiểm tra từ bảng 3.3 cho thấy năng lực ưa khí các nhóm đạt mức trung bình theo bảng phân loại của Heywood [102], nhóm chủ công đạt tốt nhất, nhóm phụ công thấp nhất. Hạn chế về năng lực yếm khí [95], [101] của các VĐV Việt Nam, đặc biệt là nhóm phụ công và chuyền hai sẽ ảnh hưởng rất nhiều trong các pha bóng kéo dài với cường độ lớn. So sánh năng lực ưa khí, yếm khí các nhóm VN và TL. Kết quả kiểm tra từ bảng 3.7 cho thấy năng lực ưa khí toàn đội Thailand kém hơn VĐV Việt Nam nhưng thành tích năng lực yếm khí toàn đội Thailand cao hơn so với toàn đội Việt Nam. Bảng 3.7. Năng lực ưa khí, yếm khí toàn đội Việt Nam – Thailand. Nội dung Đạp xe lực kế Bật nhảy 30 gy (ml/ph/kg) (watt/kg) Việt Nam Thailand d d d 51.15 5.02 47.15 7.19 4 22.10 1.31 26.04 2.06 -3.94 13 3.1.2.4. Đánh giá, so sánh thực trạng năng lực tâm lý các nhóm chủ công, phụ công, chuyền hai, libero Việt Nam. Kết quả kiểm tra từ bảng 3.3 cho thấy năng lực phản xạ đơn các VĐV BC đạt mức khá, phản xạ phức từ mức trung bình đến tốt theo bảng phân loại, nhóm chủ công có thành tích phản xạ thấp nhất, nhóm chuyền hai có thành tích phản xạ đơn đạt loại tốt. Thành tích kiểm tra về năng lực xử lý thông tin nhóm chuyền hai và lbero thấp nhất. Kết quả kiểm tra loại hình thần kinh cho thấy có sự khác biệt trong từng nhóm và không mang tính đặc trưng riêng từng nhóm VĐV BC nam cấp cao Việt Nam [47]. 3.2. Mục tiêu 2. Đánh giá hiệu quả thực hiện kỹ thuật, chiến thuật đội tuyển BC nam Việt Nam tại SEA Games 27 năm 2013, SEA Games 28 năm 2015. 3.2.1. Đánh giá hiệu quả thi đấu tại SEA Games 27 năm 2013, SEA Games 28 năm 2015. 60 50 40 30 20 10 0 Đập thành công % Thái Lan Indo Việt nam 52.72 49.15 46.16 Chắn thành công % 20.53 17.68 19.21 Phát thành công % Lỗi tự hỏng % 7.18 8.32 5.58 19.57 24.85 29.05 Biểu đồ 3.1. Tỉ lệ % hiệu quả thi đấu toàn đội SEA Games 27, 2013. 14 60 50 40 30 20 10 0 Thái Lan Việt Nam Indonesia Đập thành công 54.85 Chắn thành công 21.01 Phát thành công 4.12 Lỗi tự hỏng 20.02 46.45 48.62 20.54 21.22 2.85 3.73 29.28 27.31 Biểu đồ 3.2. Tỉ lệ % hiệu quả thi đấu toàn đội SEA Games 28, 2015. Kết quả thống kê phân tích hiệu quả thực hiện kỹ thuật trong thi đấu toàn giải BC tại SEA Games 27, 2013, Myanmar, SEA Game 28, 2015, Singapore từ biểu đồ 3.1, 3.2 giữa 3 đội hàng đầu khu vực cho thấy hiệu quả thi đấu tốt của đội Việt Nam là chắn bóng, hiệu quả thấp chủ yếu của Việt Nam trong kỹ thuật cá nhân là đập bóng, phát bóng. Một hạn chế cần quan tâm trong thi đấu của các VĐV BC nam Việt Nam là lỗi tự hỏng rất cao, qua 2 giải đấu vẫn chưa cải thiện được nhiều. 3.2.2. Đánh giá chiến thuật tấn công Việt Nam, Indo, Tháiland 100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0 Tốt % TB % Hỏng % Tốt % TB % Hỏng % Tốt % TB % Hỏng % Thai 73.49 12.05 14.46 76.48 11.76 11.76 88.89 2.78 8.33 Indo 64.89 13.74 21.37 54.84 34.71 6.45 55.36 14.28 30.36 VN 61.54 15.38 23.08 85.71 10.71 3.58 71.43 11.43 17.14 Biên 4 Biên 2 TB số 3 Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ % tấn công biên 4, TB số 3, biên 2 TL, Indo, VN 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0 Tốt % Thai Indo VN 72.31 59.42 58.82 Trung bình % 7.69 7.25 8.82 Hàng sau Hỏng % Tốt % 20 33.33 32.36 76 76.92 60.87 Trung bình % 12 15.38 13.04 Hỏng % 12 7.7 26.09 Nhanh - lao Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ % tấn công hàng sau, nhanh – lao TL, Indo, VN. 14 Kết quả thống kê hiệu quả tấn công tại SEA Games 27, 2013 từ biểu đồ 3.3, 3.4 cho thấy hiệu quả các loại hình tấn công biên Thailand cao nhất, Việt Nam có tỷ lệ tấn công trung bình tốt cao nhất. Đây cũng là các hình thức tấn công phù hợp đặc điểm thực tế trình độ kỹ thuật cá nhân VĐV đang có trong đội hình và xu thế thi đấu trong nước hiện tại. 3.2.3. Đánh giá chiến thuật chuyền hai TL, Indo, VN. - Biên 4 TB số 3 Biên 2 Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ % chuyền biên số 4, TB số 3, biên số 2 TL, VN, Indo. 120 100 80 60 40 20 0 Tốt % Trung bình % Hỏng % Tốt % Trung bình % Hỏng % Thai 96.62 1.69 1.69 89.96 8.69 4.35 Indo 75.34 23.29 1.37 81.97 16.39 1.64 VN 66.67 33.33 0 75.47 22.64 1.89 Hàng sau Nhanh - lao Biểu đồ 3.6. Tỉ lệ % chuyền hàng sau, nhanh – lao TL, Indo, VN Hình 3.1. Hướng phân phối bóng tấn công Thailand. Hình 3.2. Hướng phân phối bóng tấn công Việt Nam Hướng phân phối bóng tấn công (phân tích từ phần mềm phân tích thi đấu Click & Scout và được vẽ minh họa lại bằng phần mềm Volleyball Playbook) 15 Kết quả thống kê từ biểu đồ 3.5, 3.6, hình 3.1, 3.2 cho thấy chuyền hai Thailand có hiệu quả chuyền tốt nhất trong tất cả các loại hình chiến thuật, hướng phân phối bóng tấn công hiệu quả chủ yếu tập trung ra hai biên và hàng sau. Việt Nam có hiệu quả chuyền trung bình số 3 ngang bằng Thailand, tuy nhiên hướng tấn công không rõ ràng loại hình chiến thuật. 3.2.4. Đánh giá chiến thuật phát bóng - đỡ chuyền 1 TL, Indo, VN Phát bóng Đỡ chuyền 1 Biểu đồ 3.7. Tỉ lệ % hiệu quả phát bóng, đỡ chuyền 1 TL, Indo, VN. Kết quả thống kê từ biểu đồ 3.7, hình 3.3, 34 cho thấy các VĐV toàn đội Thailand có kỹ thuật phát bóng cá nhân đa dạng và đạt hiệu quả cao nhất. Trong đội hình thi đấu năm 2013 có 5 VĐV thực hiện nhảy phát bóng tấn công (jump service), hướng phát bóng luôn có điểm rơi chuẩn xác tập trung vào các VĐV chủ công lùi đỡ chuyền 1. Các VĐV Việt Nam đa số sử dụng kỹ thuật nhảy phát bay (float jump service), chủ yếu là kiểu phát Contact Focused [62], [63], [92], tầm bóng phát thấp, tốc độ chậm, điểm rơi đơn giản và không có chiến thuật phát bóng cụ thể cho từng trận đấu. Kết quả thống kê từ bảng biểu đồ 3.7 cho thấy đội hình đỡ chuyền một Thailand và Indonesia có tỷ lệ tốt ngang bằng nhau, Việt Nam có tỷ lệ tốt thấp, hỏng cao nhất. Hạn chế hiệu quả đỡ chuyền 1 là luôn là nguyên nhân chính ảnh hưởng đến hiệu quả chiến thuật tấn công Việt Nam tại khu vực nhiều năm nay khi thi đấu với các đội bóng có chiến thuật phát bóng tốt. Hình 3.3. Chiến thuật phát bóng Thailand Hình 3.4. Chiến thuật phát bóng Việt Nam. Hướng phát bóng 2 đội Việt Nam và Thailand (phân tích từ phần mềm phân tích thi đấu Click & Scout và được vẽ minh họa lại bằng phần mềm Volleyball Playbook). 16 3.2.5. Đánh giá chiến thuật phòng thủ - phản công TL, Indo, VN. Kết quả từ biểu đồ 3.8 cho thấy không có sự khác biệt nhiều hiệu quả phòng thủ các đội, tỷ lệ hỏng các đội đều rất cao. Hiệu quả phản công đánh giá năng lực xử lý tình huống của VĐV chuyền hai và các VĐV tấn công. Thailand có tỷ lệ phản công tốt cao nhất, tỷ lệ hỏng rất thấp, Việt Nam có tỷ lệ phản công tốt cao hơn Indonesia nhưng chưa thể hiện sự vượt trội. 80 70 60 50 40 30 20 10 0 Tốt % Trung bình % Hỏng % Tốt % Trung bình % Hỏng % Thai 21.21 53.54 25.25 66.89 24.14 8.97 Indo 19.49 54.66 25.85 38.6 33.91 27.49 VN 20.48 50.95 28.57 39.73 35.61 24.66 Phòng thủ Phản công Biểu đồ 3.8. Tỷ lệ % hiệu quả phòng thủ – phản công TL, Indo, VN 3.3. Mục tiêu 3. Xây dựng mô hình đặc trưng VĐV BC nam cấp cao Việt Nam hiện nay. 3.3.1. Xây dựng bảng điểm và tiêu chuẩn phân loại xác định mô hình đặc trưng hình thái, thể lực, chức năng, tâm lý các VĐV BC nam cấp cao Việt Nam theo nhóm chủ công, phụ công, chuyền hai, libero trong đội hình chiến thuật năm 2013. 3.3.1.1 Xác định các test xây dựng bảng điểm hình thái, thể lực, chức năng, tâm lý các VĐV BC nam cấp cao Việt Nam theo nhóm chủ công, phụ công, chuyền hai, libero trong đội hình chiến thuật năm 2013. Từ kết quả phân tích đặc điểm các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kỹ thuật các VĐV trong thi đấu, để xây dựng mô hình VĐV BC nam cấp cao Việt Nam hiện nay. Luận án tiến hành lập phiếu phỏng vấn lựa chọn các test về hình thái, thể lực, chức năng, tâm lý mang tính là các nhân tố ảnh 17 hưởng trực tiếp đến đặc điểm thành tích thi đấu từng nhóm chủ công, phụ công, chuyền hai, libero, kết quả lựa chọn như sau: - Nhóm tấn công và chuyền hai: 6 test hình thái, 14 test thể lực, 2 test chức năng, 3 tets tâm lý. - Nhóm libero: 3 test hình thái, 12 test thể lực, 2 test chức năng, 3 tets tâm lý. 3.3.1.2. Xây dựng tiêu chuẩn phân loại các test đặc trưng đánh giá hình thái, thể lực, chức năng, tâm lý các VĐV BC nam cấp cao Việt Nam theo nhóm chủ công, phụ công, chuyền 2, libero năm 2013. Từ kết quả bảng điểm từng nhóm chủ công, phụ công, chuyền hai, libero, luận án tiến hành xây dựng tiêu chuẩn phân loại đánh giá từng test thành 5 mức: tốt, khá, trung bình, yếu, kém. Để xây dựng tiêu chuẩn phân loại cho từng nhóm chủ công, phụ công, chuyền hai, libero, chúng tôi tiến hành xây dựng bảng điểm cho các cá nhân tiêu biểu từng nhóm, các cá nhân này có thành tích thi đấu tốt nhất trong đội tuyển hiện nay. 3.3.1.3. Xây dựng mô hình đặc trưng hình thái, thể lực, chức năng, tâm lý các VĐV BC nam cấp cao Việt Nam theo nhóm chủ công, phụ công, chuyền 2, libero năm 2013. Từ kết quả trên, luận án tiến hành xây dựng mô hình hình về hình thái, thể lực, chức năng, tâm lý VĐV BC nam cấp cao Việt Nam năm 2013 các nhóm chủ công, phụ công, chuyền hai, libero gồm 3 mức: Mức không đạt: thành tích kiểm tra đạt từ trung bình đến yếu kém, có thể đáp ứng được yêu cầu thi đấu trong nước, khó đáp ứng thi đấu ở cấp đội tuyển và khu vực. Mức đạt: thành tích kiểm tra đạt từ trung bình đến mức khá, có nhiều VĐV BC nam cấp cao đạt mức này, đáp ứng yêu cầu thi đấu trình độ BC nam cấp đội tuyển Việt Nam hiện nay, có thể tuyển chọn đào tạo hướng đến thi đấu tầm khu vực Đông Nam Á. Mức lý tưởng: thành tích kiểm tra đạt từ mức khá trở lên, đây là mô hình BC nam cấp cao cần hướng đến trong tương lai, có thể đáp ứng trình độ thi đấu cấp đội tuyển Quốc gia, một số thành tích về thể lực gần ngang bằng các VĐV BC nam cấp cao Thailand. Nhóm chủ công. Bảng 3.8. Mô hình nhóm VĐV chủ công. CC Đứng (cm) CC Với (cm) Sải tay (cm) CS CC với (cm) CS Dài tay (cm) TKMỡ (kg) Mức không đạt <189.88 <243.63 <194.63 <53.75 <4.75 <70.63 189.88≤đến<193.73 ≥193.73 243.63≤đến<248.16 ≥248.16 194.63≤đến<199.35 ≥199.35 53.75≤đến<55.88 ≥55.88 4.75≤đến<7.55 ≥7.55 70.63≤đến<73.42 ≥73.42 1 Bật chắn (cm) <294.50 294.50≤đến<306.30 >306.30 2 Bật đập (cm) <310.53 310.53≤đến<321.20 ≥321.20 3 Bật tư thế gánh tạ (cm) <32.69 32.69≤đến<33.25 ≥33.25 4 Bật có đánh tay (cm) <50.56 50.56≤đến<52.27 ≥52.27 Thời gian (s) >0.37 0.37≥đến>0.34 ≤0.34 Độ cao (cm) <34.63 34.63≤đến<35.62 ≥35.62 Nội dung STT Hình thái 1 2 3 4 5 6 5 Chỉ tiêu Bật PX Mức lý tưởng 6 Bật xa TC (cm) 7 Chạy 20m (s) >3.16 3.16≥đến>2.93 ≤2.93 8 0 – 5m (s) >0.87 0.87≥đến>0.83 ≤0.83 9 0 – 10m (s) >1.62 1.62≥đến>1.59 ≤1.59 10 Ngồi với (cm) <24.00 24.00≤đến<28.12 ≥28.12 11 Ưỡn lưng (cm) <49.25 49.25≤đến<52.36 ≥52.36 12 Nhảy 9 ô 20 (s) (lần) <39.25 39.25≤đến<44.11 ≥44.11 13 Lực bóp tay (kg) <47.70 47.70≤đến<52.44 ≥52.44 14 Chỉ số lực bóp tay (kg) <0.61 0.61≤đến<0.68 ≥0.68 Chức năng 1 Ưa khí (ml/ph/kg) <54.16 54.16≤đến<57.77 ≥57.77 2 Yếm khí (watt/kg) <23.26 23.26≤đến<23.96 ≥23.96 Tâm lý 1 Phản xạ đơn (m/s) >174.66 Thể lực <284.00 Mức đạt 284.00≤đến<301.43 ≥301.43 174.66≥đến>167.58 ≤167.58 2 Phản xạ phức (m/s) 3 NLXLTT (bit/s) >303.56 <1.40 303.56≥đến>262.46 ≤262.46 1.40≤đến<1.58 ≥1.58 Nhóm phụ công. Bảng 3.9. Mô hình nhóm VĐV phụ công. CC Đứng (cm) CC Với (cm) Sải tay (cm) CS CC với (cm) CS Dài tay (cm) TKMỡ (kg) Mức không đạt <193.63 <250.25 <199.00 <56.63 <5.38 <70.85 193.63≤đến<197.05 ≥197.05 250.25≤đến<255.17 ≥255.17 199.00≤đến<203.97 ≥203.97 56.63≤đến<58.28 ≥58.28 5.38≤đến<7.63 ≥7.63 70.85≤đến<77.38 ≥77.38 1 Bật chắn (cm) <296.25 296.25≤đến<302.54 ≥302.54 2 Bật đập (cm) <321.55 321.55≤đến<332.24 ≥332.24 3 Bật tư thế gánh tạ (cm) <30.36 30.36≤đến<30.93 ≥30.93 4 Bật có đánh tay (cm) <48.70 48.70≤đến<49.03 ≥49.03 Thời gian (s) >0.33 0.33≤đến<0.29 ≤0.29 Độ cao (cm) <33.49 33.49≤đến<33.90 ≥33.90 Nội dung STT Hình thái 1 2 3 4 5 6 5 Chỉ tiêu Bật PX Mức lý tưởng 6 Bật xa TC (cm) 7 Chạy 20m (s) >3.38 3.38≤đến<3.28 ≤3.28 8 0 – 5m (s) >0.87 0.87≤đến<0.80 ≤0.80 9 0 – 10m (s) >1.61 1.61≤đến<1.57 ≤1.57 10 Ngồi với (cm) <21.08 21.08≤đến<27.40 ≥27.40 11 Ưỡn lưng (cm) <49.25 49.25≤đến<50.75 ≥50.75 12 Nhảy 9 ô 20 (s) (lần) <40.00 40.00≤đến<42.45 ≥42.45 13 Lực bóp tay (kg) <43.38 43.38≤đến<48.53 ≥48.53 14 Chỉ số lực bóp tay (kg) <0.56 0.56≤đến<0.59 ≥0.59 Chức năng 1 Ưa khí (ml/ph/kg) <47.70 47.70≤đến<54.05 ≥54.05 2 Yếm khí (watt/kg) <22.04 22.04≤đến<22.21 ≥22.21 Tâm lý 1 Phản xạ đơn (m/s) >171.49 Thể lực <278.75 Mức đạt 278.75≤đến<283.54 ≥283.54 171.49≤đến<188.13 ≤188.13 2 Phản xạ phức (m/s) 3 NLXLTT (bit/s) >266.19 <1.44 266.19≤đến<278.88 ≤278.88 1.44≤đến<1.53 ≥1.53 Nhóm chuyền 2. Bảng 3.10. Mô hình nhóm VĐV chuyền hai. CC Đứng (cm) CC Với (cm) Sải tay (cm) CS CC với (cm) CS Dài tay (cm) TKMỡ (kg) Mức không đạt <185.50 <241.33 <192.67 <55.83 <7.17 <67.77 185.50≤đến<189.27 ≥189.27 241.33≤đến<246.37 ≥246.37 192.67≤đến<194.75 ≥194.75 55.83≤đến<57.09 ≥57.09 7.17≤đến<9.19 ≥9.19 67.77≤đến<71.01 ≥71.01 1 Bật chắn (cm) <278.33 278.33≤đến<285.97 ≥285.97 2 Bật đập (cm) <301.13 301.13≤đến<307.83 ≥307.83 3 Bật tư thế gánh tạ (cm) <30.13 30.13≤đến<31.18 ≥31.18 4 Bật có đánh tay (cm) <41.32 41.32≤đến<42.05 ≥42.05 Thời gian (s) >0.29 0.29≥đến>0.27 ≤0.27 Độ cao (cm) <31.36 31.36≤đến<31.84 ≥31.84 Nội dung STT Hình thái 1 2 3 4 5 6 5 Chỉ tiêu Bật PX Mức lý tưởng 6 Bật xa TC (cm) 7 Chạy 20m (s) >3.21 3.21≥đến>2.99 ≤2.99 8 0 – 5m (s) >0.80 0.80≥đến>0.76 ≤0.76 9 0 – 10m (s) >1.60 1.60≥đến>1.57 ≤1.57 10 Ngồi với (cm) <26.17 26.17≤đến<33.49 ≥33.49 11 Ưỡn lưng (cm) <53.67 53.67≤đến<54.82 ≥54.82 12 Nhảy 9 ô 20 (s) (lần) <36.00 36.00≤đến<38.65 ≥38.65 13 Lực bóp tay (kg) <38.83 38.83≤đến<41.76 ≥41.76 14 Chỉ số lực bóp tay (kg) <0.53 0.53≤đến<0.56 ≥0.56 Chức năng 1 Ưa khí (ml/ph/kg) <50.37 50.37≤đến<54.28 ≥54.28 2 Yếm khí (watt/kg) <20.35 20.35≤đến<20.82 ≥20.82 Tâm lý 1 Phản xạ đơn (m/s) >161.43 Thể lực <280.00 Mức đạt 280.00≤đến<295.00 ≥295.00 161.43≤đến<163.14 ≤163.14 2 Phản xạ phức (m/s) 3 NLXLTT (bit/s) >309.39 <1.26 309.39≤đến<313.13 ≤313.13 1.26≤đến<1.44 ≥1.44 Nhóm Libero. Bảng 3.11. Mô hình nhóm VĐV Libero. Nội dung ST T 1 Hình thái Tâm lý Mức lý tưởng <180.83 180.83≤đến<182.3 6 ≥182.36 CS Dài tay (cm) <4.33 4.33≤đến<8.87 ≥8.87 3 TKMỡ (kg) <61.30 61.30≤đến<66.16 ≥66.16 1 Bật tư thế gánh tạ (cm) <28.53 28.53≤đến<30.56 ≥30.56 2 Bật có đánh tay (cm) <51.88 51.88≤đến<52.22 ≥52.22 Thời gian (s) >0.21 0.21≤đến<0.14 ≤0.14 Độ cao (cm) <29.45 29.45≤đến<29.96 ≥29.96 <261.00 261.00≤đến<264.6 1 ≥264.61 4 Chức năng Sải tay (cm) Mức đạt 2 3 Thể lực Chỉ tiêu Mức không đạt Bật PX Bật xa TC (cm) 5 Chạy 20m (s) >3.01 3.01≤đến<2.90 ≤2.90 6 0 – 5m (s) >0.81 0.81≤đến<0.78 ≤0.78 7 0 – 10m (s) >1.61 1.61≤đến<1.58 ≤1.58 8 Ngồi với (cm) <25.13 25.13≤đến<27.70 ≥27.70 9 Ưỡn lưng (cm) <52.00 52.00≤đến<53.00 ≥53.00 10 Nhảy 9 ô 20 (s) (lần) <39.67 39.67≤đến<41.75 ≥41.75 11 Lực bóp tay (kg) <29.60 29.60≤đến<33.32 33.32 12 Chỉ số lực bóp tay (kg) <0.43 0.43≤đến<0.48 0.48 1 Ưa khí (ml/ph/kg) <48.48 48.48≤đến<53.08 ≥53.08 2 Yếm khí (watt/kg) <20.82 20.82≤đến<21.30 ≥21.30 1 Phản xạ đơn (m/s) >170.08 170.08≤đến<176.1 ≤176.14 4 2 3 Phản xạ phức (m/s) NLXLTT (bit/s) >287.44 287.44≤đến<297.2 2 ≤297.22 <1.35 1.35≤đến<1.42 ≥1.42 18 3.3.2. Xây dựng tiêu chuẩn xác định mô hình đặc trưng kỹ thuật các VĐV BC nam cấp cao Việt Nam theo nhóm chủ công, phụ công, chuyền hai, libero trong đội hình chiến thuật. 3.3.2.1. Xây dựng mô hình kỹ thuật cá nhân trong thi đấu các nhóm VĐV BC nam Việt Nam hiện nay [8], [68], [93], [104]. Do chức năng nhiệm vụ thi đấu trong đội hình các nhóm có khác nhau nên đặc điểm các loại hình kỹ thuật cũng khác nhau, đây là các cơ sở chính nhằm xác định mô hình đặc điểm kỹ thuật cá nhân trong đội hình chiến thuật. Xây dựng mô hình kỹ thuật các nhân các nhóm VĐV từ kết quả thống kê số liệu thi đấu tại SEA Games 27, 2013 tại Myanmar trong mục tiêu 2. 1. Nhóm VĐV chủ công: Đặc điểm chức năng kỹ thuật nhóm chủ công trong đội hình thi đấu bao gồm: đập bóng khu vực biên số 4, biên số 2 và hàng sau, đập bóng phản công; chắn bóng khu vực số 4 và số 2; đỡ chuyền một chính; phát bóng; phòng thủ hàng sau. Đây là nhóm VĐV chủ lực, có kỹ thuật toàn diện nhất trong các nhóm, hiệu quả thi đấu toàn đội thường dựa vào hiệu quả thi đấu nhóm chủ công. Bảng 3.12. Mô hình kỹ thuật nhóm chủ công. Kỹ thuật ∑ Đập bóng 147 Phát bóng 156 Chắn bóng 223 Đỡ chuyền 1 158 Phòng thủ hàng sau 99 Tốt % 93 63.27 10 6.41 39 17.49 105 66.46 42 42.42 Trung bình % 19 12.92 134 85.90 88 39.46 42 26.58 12 12.12 Hỏng % 35 23.81 12 7.69 96 43.05 11 6.96 45 45.46 Kết quả thống kê từ bảng 3.12 cho thấy nhóm VĐV chủ công Việt Nam có tỷ lệ tấn công đạt 63.27%, tỷ lệ hỏng rất cao 23.81%. Hiệu quả đỡ chuyền 1 tốt đạt 66.64%, phòng thủ hàng sau có tỷ lệ tốt 42.42%, tỷ lệ hỏng rất cao 45.46%. 2. Nhóm VĐV phụ công: Đặc điểm chức năng kỹ thuật nhóm phụ công là tấn công nhanh – lao; chắn bóng khu vực từ giữa lưới đến 2 biên, các 19 VĐV phụ công được thay ra ở hàng sau bằng VĐV libero nên hầu như không tham gia phòng thủ hàng sau. Kết quả thống kê từ bảng 3.13 cho thấy số lần tấn công nhóm phụ công ít hơn nhưng có hiệu quả tốt 60.87% ngang bằng nhóm chủ công, tuy nhiên tỷ lệ hỏng cũng rất cao 26.09%. Tỷ lệ phát bóng tốt đạt thấp 7.53%, trung bình 77.42%, tỷ lệ chắn tốt đạt 19.93% cao hơn nhóm chủ công nhưng tỷ lệ hỏng 42.07% ngang bằng nhóm chủ công. Bảng 3.13. Mô hình kỹ thuật nhóm phụ công. Kỹ thuật ∑ Tốt % Trung bình % Hỏng % 20 3 11 Đập bóng 46 60.87 13.04 26.09 7 72 14 Phát bóng 93 7.53 77.42 15.05 54 103 114 Chắn bóng 271 19.93 38.00 42.07 3. Nhóm VĐV chuyền hai: Đặc điểm chức năng kỹ thuật nhóm chuyền hai là tổ chức các hoạt động tấn công cho các VĐV tấn công và tấn công toàn đội. Ngoài nhiệm vụ chuyền, nhóm VĐV chuyền hai chắn bóng ở khu vực số 2 và phòng thủ hàng sau ở khu vực số 1. Kết quả thống kê từ bảng 3.14 cho thấy tỷ lệ chuyền tốt nhóm chuyền hai đạt 77.91%. Tỷ lệ phát tốt đạt 7.14%, trung bình rất cao 77.14%. Tỷ lệ chắn tốt đạt 22.86% cao hơn nhóm tấn công, phòng thủ tốt hàng sau đạt 21.28% thấp hơn nhóm chủ công. Bảng 3.14. Mô hình kỹ thuật nhóm chuyền hai. Kỹ thuật ∑ Chuyền bóng 258 Phát bóng 70 Chắn bóng 70 Phòng thủ hàng sau 47 Tốt % 201 77.91 5 7.14 16 22.86 10 21.28 Trung bình % 49 18.99 54 77.14 25 35.71 11 23.40 Hỏng % 8 8.10 11 15.72 29 41.43 26 55.32 4. Nhóm VĐV libero: Đặc điểm chức năng kỹ thuật nhóm libero là đỡ chuyền 1 và phòng thủ ở hàng sau, không tham gia hoạt động tấn công ở hàng trước. Kết quả thống kê từ bảng 3.15 cho thấy số lần đỡ chuyền 1 nhóm 20 libero đạt 53 lần nhưng có tỷ lệ tốt cao hơn nhóm chủ công 77.36%, tỷ lệ phòng thủ tốt đạt thấp 36.05%, tỷ lệ hỏng rất cao 34.88%. Bảng 3.15. Mô hình kỹ thuật nhóm libero. Kỹ thuật ∑ Đỡ chuyền 1 53 Phòng thủ 86 Tốt % 41 77.36 31 36.05 Trung bình % Hỏng % 10 2 18.87 3.77 25 30 29.07 34.88 3.3.2.2. So sánh hiệu quả thực hiện kỹ thuật, chiến thuật trong thi đấu VĐV đội tuyển BC nam tại SEA Games 28, năm 2015 tại Singapore. Nhằm có sự so sánh, đánh giá mô hình các nhóm VĐV BC nam Việt Nam hiện nay so với BC khu vực, đây là cơ sở xây dựng mô hình lý tưởng BC nam Việt Nam hướng đến trong tương lai, nâng cao thành tích thi đấu. Luận án dựa vào bảng thống kê phân loại xếp hạng hiệu quả thành tích cá nhân các VĐV BC nam Việt Nam theo nhóm chuyên môn so với các VĐV BC các đội tham gia thi đấu tại SEA Games 28, năm 2015, Singapore (PLAYER RANKING BY SKILL) từ hệ thống VIS (Volleyball Information System) phiên bản 2015 của FIVB [108]. 1. Nhóm VĐV chủ công. Bảng 3.16. Bảng xếp hạng kỹ thuật nhóm VĐV chủ công. Xếp hạng A.Sigit N.Kissada T.T.Thuận N.V.Dữ Kỹ thuật (Indonesia) (Thailand) (Việt Nam) (Việt Nam) Đỡ chuyền 1 2 1 6 Đập bóng 10 3 7 Chắn bóng 2 Phát bóng 1 9 Phòng thủ 9 hàng sau Kết quả xếp hạng từ bảng 3.16 cho thấy hạn chế về năng lực kỹ thuật toàn diện nhóm chủ công Việt Nam, ảnh hưởng đến hiệu quả thi đấu toàn đội. Mô hình kỹ thuật nhóm chủ công Việt Nam là hoàn thiện năng lực toàn diện các kỹ thuật đập bóng biên và hàng sau, đỡ chuyền một, chắn bóng, 21 phát bóng, phòng thủ hàng sau là mô hình cần hướng đến trong tương lai để có thể đạt mức ngang bằng với các VĐV chủ công giỏi ở khu vực hiện nay. 2. Nhóm VĐV phụ công. Bảng 3.17. Bảng xếp hạng kỹ thuật nhóm VĐV phụ công. Xếp hạng Kỹ thuật N.Kissada Nguyễn Hoàng Thương (Thailand) (Việt Nam ) Đập bóng 2 1 Chắn bóng 1 1 Kết quả xếp hạng từ bảng 3.17 cho thấy VĐV Nguyễn Hoàng Thương có thành tích hiệu quả kỹ thuật thi đấu tốt nhất khu vực hiện nay, đây là mô hình kỹ thuật nhóm VĐV phụ công Việt Nam hướng đến. Tuy nhiên, cần nâng cao kỹ thuật phát bóng, khả năng phán đoán, thích nghi và xử lý các tình huống trong thi đấu. 3. Nhóm VĐV chuyền hai. Bảng 3.18. Bảng xếp hạng kỹ thuật nhóm VĐV chuyền hai. Kỹ thuật Toàn diện Chuyền hai Chắn bóng Phát bóng Xếp hạng C.Saranchit G.V.Đức (Thailand) 25 1 7 4 (Việt Nam ) 49 6 Kết quả xếp hạng từ bảng 3.18 cho thấy đội Việt Nam xếp hạng 2 tại SEA Games 28, 2015 nhưng VĐV Giang văn Đức chỉ xếp hạng 6 trong bảng xếp loại hiệu quả chuyền hai, kém xa về năng lực toàn diện các kỹ thuật so với VĐV chuyền hai Thailand C.Saranchit. Mô hình kỹ thuật nhóm VĐV chuyền hai Việt Nam cần có trình độ kỹ thuật, chiến thuật cá nhân trong phân phối bóng đạt hiệu quả cao hơn, trong đó, cần hoàn thiện và nâng cao 22 kỹ thuật nhảy chuyền để nâng cao hiệu quả chuyền chiến thuật trong thi đấu, nâng cao hiệu quả các kỹ thuật phát bóng, chắn bóng. 4. Nhóm VĐV Libero. Bảng 3.19. Bảng xếp hạng kỹ thuật nhóm VĐV Libero. Xếp hạng Đội H.T.Ching N.X.Thành (Malaysia) (Việt Nam) Đỡ chuyền 1 7 4 Phòng thủ 1 2 Kết quả xếp hạng từ bảng 3.19 cho thấy VĐV Nguyễn Xuân Thành có thành tích kỹ thuật ngang bằng với nhóm VĐV tốt nhất khu vực, đây là mô hình các VĐV libero Việt Nam cần hướng đến trong tương lai. Mô hình kỹ thuật nhóm VĐV libero là hoàn thiện và nâng cao năng lực toàn diện các kỹ thuật đỡ chuyền 1 và phòng thủ hàng sau. Ngoài ra, các năng lực về phán đoán, phản xạ, linh hoạt là phẩm chất của libero BC hiện đại. Từ kết quả xếp hạng thành tích kỹ thuật trong thi đấu của các nhóm VĐV trình bày bảng 3.16, 3.17, 3.18, 3.19 cho thấy sự khác biệt về trình độ kỹ thuật toàn diện các VĐV cá nhân là nền tảng góp phần tạo sự khác biệt về hiệu quả chiến thuật tập thể trong thi đấu. Có rất ít VĐV Việt Nam hiện nay đạt trình độ kỹ thuật toàn diện trong thi đấu, phản ánh hạn chế trong công tác huấn luyện chuyên môn hóa. Kết quả xây dựng mô hình kỹ thuật các nhóm chủ công, phụ công, chuyền hai, libero hiện nay là mô hình lý tưởng các VĐV BC nam cấp cao Việt Nam cần hướng tới trong công tác tuyển chọn và huấn luyện nhằm cải thiện thành tích thi đấu BC nam ở khu vực. 23 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ KẾT LUẬN. Từ kết quả nghiên cứu các mục tiêu, luận án rút ra những kết luận sau: 1. Kết quả kiểm tra từ 12 test hình thái, 14 test thể lực, 2 test chức năng, 4 test tâm lý cho thấy: chiều cao và một số chỉ số thân thể các VĐV BC nam cấp cao Việt Nam hiện nay là ngang bằng với các VĐV BC khu vực Đông Nam Á, sự khác biệt từng nhóm là phù hợp với đặc điểm thi đấu các nhân trong đội hình chiến thuật. Có sự khác biệt thành tích kiểm tra thể lực, chức năng, tâm lý trong từng nhóm, giữa các nhóm, nhóm tấn công đồng đều và tốt hơn các tets về sức mạnh lực cơ chân và cơ tay, năng lực yếm khí. Nhóm chuyền hai và libero có thành tích kiểm tra tốt hơn các tets về tốc độ, mềm dẻo, linh hoạt di chuyển bước chân. Kết quả so sánh thành tích kiểm tra giữa hai đội Thailand và Việt Nam cho thấy chiều cao và các chỉ số hình thái ngang bằng nhau, Việt Nam kém hơn về sức mạnh lực cơ chân và cơ tay, linh hoạt di chuyển biến hướng bước chân, năng lực yếm khí, tốt hơn về tốc độ, mềm dẻo, năng lực ưa khí. 2. Từ kết quả thống kê số liệu thi đấu, sử dụng phần mềm phân tích thi đấu VIS, Click & Scout cho thấy hạn chế về toàn đội Việt Nam là tấn công, phát bóng, lỗi tự hỏng. Hạn chế kỹ thuật cá nhân các VĐV trong thi đấu là đập bóng, phát bóng, chuyền hai và đỡ chuyền một. Thailand là đội vượt trội về hiệu quả thực hiện các loại hình kỹ thuật cá nhân và tập thể trong thi đấu ở khu vực hiện nay. Việt Nam có hiệu quả tấn công, chắn bóng tốt hơn Indonesia, kém hơn về phát bóng, chuyền hai và lỗi tự hỏng. 3. Từ kết quả phỏng vấn, luận án xây dựng mô hình đặc trưng các nhóm VĐV BC nam cấp cao Việt Nam: nhóm chủ công, phụ công, chuyền hai gồm: 6 test hình thái, 14 test thể lực, 2 test sinh lý, 3 test tâm lý; nhóm libero gồm: 3 test hình thái, 14 test thể lực, 2 test sinh lý, 3 test tâm lý. Trên cơ sở xây dựng bảng điểm và tiêu chuẩn phân loại các chỉ tiêu về hình thái, thể lực, chức năng, tâm lý các VĐV, luận án tiến hành xây dựng mô hình đặc trưng nhóm chủ công, phụ công, chuyền hai, libero BC nam cấp cao Việt Nam hiện nay theo 3 mức: không đạt, đạt, lý tưởng. 24 Từ kết quả thống kê số liệu trong thi đấu, kết quả xếp hạng hiệu quả kỹ thuật cá nhân tại SEA Games 28, 2015, Singapore, luận án xây dựng tiêu chuẩn mô hình về kỹ thuật cá nhân đặc trưng cho các nhóm VĐV: chủ công, phụ công, chuyền hai, libero BC nam cấp cao Việt Nam hiện nay. Đồng thời lập bảng so sánh hiệu quả thực hiện kỹ thuật trong thi đấu giữa các nhóm VĐV hàng đầu tại khu vực, đây là mô hình kỹ thuật các VĐV Việt Nam cần hướng đến trong thời gian tới. KIẾN NGHỊ. 1. Kết quả thành tích kiểm tra cho thấy có sự khác biệt về hình thái, thể lực, chức năng, tâm lý các VĐV, do vậy, để xây dựng các test kiểm tra đánh giá, xây dựng tiêu chuẩn xác định mô hình VĐV BC nam cấp cao Việt Nam nên phân các VĐV theo các nhóm chuyên môn: chủ công, phụ công, chuyền hai, libero. 2. Hạn chế về thể lực, hiệu quả kỹ thuật đập bóng, phát bóng, đỡ chuyền 1, kỹ thuật cá nhân VĐV chuyền hai trong thi đấu là các nguyên nhân chính ảnh hưởng đến thành tích thi đấu của các VĐV BC nam cấp cao Việt Nam tại khu vực Đông Nam Á, châu Á nhiều năm nay. Kết quả so sánh thành tích hình thái, thể lực, chức năng, tâm lý, kỹ thuật trong thi đấu giữa các VĐV BC nam cấp cao với các VĐV BC cấp cao khu vực là mô hình cần hướng đến trong tương lai nhằm cải thiện thành tích thi đấu BC nam ở khu vực trong thời gian tới. 3. Kết quả xây dựng mô hình đặc trưng về hình thái, thể lực, chức năng, tâm lý, kỹ thuật các nhóm VĐV BC nam cấp cao Việt Nam có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các HLV, các nhà chuyên môn trong công tác tuyển chọn, huấn luyện BC Việt Nam hiện nay. Cần có các nghiên cứu bổ sung toàn diện hơn trong việc phân tích, đánh giá, xây dựng mô hình VĐV BC cấp cao Việt Nam để có các kết luận khách quan hơn về vấn đề nghiên cứu.
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.