Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số elicitor lên khả năng tích lũy solsodine ở tế bào in vitro của cây cà gai leo (solanum hainanense hance)

pdf
Số trang Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số elicitor lên khả năng tích lũy solsodine ở tế bào in vitro của cây cà gai leo (solanum hainanense hance) 96 Cỡ tệp Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số elicitor lên khả năng tích lũy solsodine ở tế bào in vitro của cây cà gai leo (solanum hainanense hance) 2 MB Lượt tải Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số elicitor lên khả năng tích lũy solsodine ở tế bào in vitro của cây cà gai leo (solanum hainanense hance) 0 Lượt đọc Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số elicitor lên khả năng tích lũy solsodine ở tế bào in vitro của cây cà gai leo (solanum hainanense hance) 0
Đánh giá Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số elicitor lên khả năng tích lũy solsodine ở tế bào in vitro của cây cà gai leo (solanum hainanense hance)
4 ( 13 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 96 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

Theo số liệu thống kê của ngành Y tế, mỗi năm ở Việt Nam tiêu thụ từ 30 50 tấn các loại dược liệu khác nhau để sử dụng trong y học cổ truyền, làm nguyên liệu cho công nghiệp dược và xuất khẩu. Trong đó, trên 2/3 khối lượng này được khai thác từ nguồn cây thuốc mọc tự nhiên và trồng trọt trong nước. Khối lượng dược liệu này trên thực tế mới chỉ bao gồm từ hơn 200 loài được khai thác và đưa vào thương mại có tính phổ biến hiện nay. Bên cạnh đó, còn nhiều loài dược liệu khác vẫn được thu hái, sử dụng tại chỗ trong cộng đồng và hiện chưa có những con số thống kê cụ thể [10]. Cây cà gai leo (Solanum hainanense Hance) còn gọi là cà quạnh, cà gai dây, cà quýnh, cà vạnh, chẻ nan (Tày), b’rongoon (Ba Na), có tên khoa học khác là Solanum procumben Lour., thuộc họ Cà (Solanaceae) [18]. Trong thành phần hóa học của cà gai leo, solasodine là hợp chất ch nh, đ y là một steroid alkaloid được t m thấy ở khoảng 250 loài c y khác nhau thuộc họ Cà, đ c biệt là chi Solanum, ch ng thư ng tồn tại ở dạng glycoside. Các nghiên c u trước đ y cho thấy solasodine có hoạt t nh kháng viêm và bảo vệ gan, chống lại tế bào ung thư (đ c biệt là ngăn ngừa ung thư da). Solasodine còn là tiền chất để sản xuất các loại corticosteroid, testosteroid và thuốc tránh thai. Ngoài ra, ch ng còn có tác dụng chống oxy hóa, ngăn ngừa xơ gan [14]. Gần đ y, nghiên c u cho thấy solasodine còn có tác dụng bất hoạt các virus gây bệnh mụn giộp ở ngư i như Herpes simplex, H. zoster và H. genitalis (Chating và cs), bảo vệ chuột chống lại sự xâm nhiễm của vi khuẩn Salmonella typhimurium, giảm lượng cholesterol trong máu… [64]. Tuy nhiên, từ trước đến nay cà gai leo được khai thác chủ yếu từ nguồn hoang dại, ch ng thư ng phân tán manh múm và chất lượng không đồng đều, trữ lượng có giới hạn và hiện đang cạn kiệt do bị thu hái bừa bãi. Vì thế, nguồn nguyên liệu này không đủ để đáp ng cho việc nghiên c u và điều trị. Nuôi cấy mô và tế bào thực vật là một trong những lĩnh vực ng dụng đạt nhiều thành công nổi bật của công nghệ sinh học thực vật. Phương pháp này với những ưu điểm vượt trội đã mở ra tiềm năng lớn để tăng thu sinh khối trong th i 1 gian ngắn, hàm lượng hợp chất th cấp (HCTC) cao, chủ động dễ điều khiển quy trình sản xuất tạo nguồn nguyên liệu phục vụ việc tách chiết các hoạt chất sinh học trên quy mô công nghiệp, góp phần giải quyết những khó khăn nói trên [63]. Elicitor được định nghĩa là một chất cơ bản mà khi đưa với các nồng độ nhỏ vào hệ thống tế bào sống thì khởi động ho c cải thiện sự sinh tổng hợp các HCTC trong tế bào đó [65]. Elicitor thực vật báo hiệu việc hình thành các HCTC, bổ sung elicitor vào môi trư ng nuôi cấy là phương th c để thu được các sản phẩm HCTC có hoạt tính sinh học một cách hiệu quả nhất. Sử dụng các elicitor sinh học và phi sinh học để kích thích hình thành các HCTC trong nuôi cấy tế bào vừa có thể rút ngắn th i gian lại đạt năng suất cao [42]. Nghiên c u nuôi cấy tế bào huyền phù có bổ sung elicitor đã được thực hiện thành công ở một số đối tượng như c y nh n s m (Panax ginseng) [60], [99], rau má (Centella asiatica) [57], giây dác (Cayratia trifolia) [87], sen tuyết (Saussurea medusa) [106], [112], Pueraria tuberosa [80].… Các elicitor thư ng được sử dụng trong các nghiên c u là methyl jasmonate (MeJA), salicylic acid (SA), dịch chiết nấm men (YE), jasmonic acid (JA), ethrel, chitosan... [57], [62], [65]. Hiện nay đã có một số nghiên c u sản xuất glycoalkaloid toàn phần nói chung và solasodine nói riêng từ cây cà gai leo, tuy nhiên hiệu suất chưa cao. Nghiên c u khả năng t ch lũy glycoalkaloid toàn phần trong callus cà gai leo cho thấy hàm lượng đạt cao nhất 128,17 mg/g khối lượng khô sau 7 tuần nuôi cấy [56]. Các tác giả cũng đã khảo sát khả năng t ch lũy solasodine trong tế bào cà gai leo và kết quả cho thấy hàm lượng cao nhất thu được là 121,01 mg/g khối lượng khô sau 4 tuần nuôi cấy [59]. Những nghiên c u này đều thu được kết quả là hàm lượng glycoalkaloid toàn phần hay solasodine trong callus và tế bào đều cao hơn so với cây tự nhiên, tuy nhiên hiệu suất vẫn chưa cao. Sử dụng các elicitor thực vật có thể cải thiện được vấn đề này. Xuất phát từ đó, ch ng tôi tiến hành đề tài: Nghiên cứu ả số elicitor lên khả ă g ưởng c a một lũy sol sod e ở t bào in vitro c a cây cà gai leo (Solanum hainanense Hance). p dụng phương pháp nuôi cấy tế bào huyền phù tạo nguồn nguyên liệu cho việc tách chiết solasodine, cung cấp nguồn dược chất tự 2 nhiên cho các nghiên c u trong lĩnh vực y học. Các kết quả của đề tài sẽ làm cơ sở cho việc xây dựng qui trình sản xuất solasodine từ sinh khối tế bào để ng dụng trong lĩnh vực dược phẩm sau này. Xây dựng quy trình sản xuất solasodine hiệu suất cao từ nuôi cấy in vitro tế bào của cây cà gai leo (Solanum hainanense Hance). g o Kết quả nghiên c u của luận án sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học mới có giá trị về khả năng t ch lũy solasodine trong tế bào cà gai leo khi nuôi cấy có bổ sung các elicitor. Đồng th i luận án cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho nghiên c u và giảng dạy về lĩnh vực sản xuất các hoạt chất sinh học bằng con đư ng nuôi cấy tế bào thực vật. Đề tài là hướng nghiên c u có tiềm năng ng dụng trong lĩnh vực sản xuất hoạt chất sinh học dùng làm dược liệu bằng nuôi cấy tế bào thực vật, góp phần vào việc bảo vệ và chăm sóc s c khỏe cộng đồng. g gg l Đ y là một trong những công tr nh đầu tiên tại Việt Nam nghiên c u ảnh hưởng của một số elicitor lên khả năng sinh tổng hợp solasodine trong nuôi cấy tế bào cà gai leo. Kết quả của luận án là đáng tin cậy và có thể sử dụng để tiếp tục nghiên c u phát triển sản xuất solasodine ở quy mô lớn hơn. g ứ Các thí nghiệm đều được tiến hành trong điều kiện in vitro tại Phòng thí nghiệm Hợp chất th cấp, Viện Tài nguyên, Môi trư ng và Công nghệ sinh học, Đại học Huế từ tháng 11 năm 2011 đến tháng 11 năm 2014. 3 C ươ g 1. C C 1.1. C C Ừ C C Phương pháp nuôi cấy tế bào thực vật là quá tr nh điều khiển sự phát sinh hình thái của tế bào thực vật khi nuôi cấy tách r i trong điều kiện in vitro có định hướng thành những cấu trúc biệt hóa hay chưa biệt hóa của tế bào trên cơ sở tính toàn năng của tế bào thực vật [42]. Nuôi cấy tế bào thực vật có tiềm năng lớn trong việc cải thiện khả năng tổng hợp các HCTC có giá trị trong y dược, gia vị, hương liệu và màu nhuộm mà không thể sản xuất chúng từ các tế bào vi sinh vật ho c tổng hợp bằng phương pháp hóa học. Sự phát triển của các HCTC quan trọng trong thương mại là kết quả được mong đợi nhất trong lĩnh vực nghiên c u này. Ưu điểm của kỹ thuật nuôi cấy tế bào thực vật là có thể cung cấp liên tục nguồn nguyên liệu để tách chiết một tỷ lệ lớn lượng hoạt chất từ tế bào thực vật nuôi cấy [64]. Một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến việc sản xuất các HCTC từ tế bào thực vật là sự phân hóa hình thái. Nhiều HCTC được sản xuất trong suốt quá trình phân hóa tế bào, vì thế ch ng được tìm thấy trong các mô có khả năng ph n hóa cao như rễ, lá và hoa. Do sự phân hóa hình thái và sự trưởng thành không xuất hiện trong nuôi cấy tế bào nên các chất th cấp có khuynh hướng ngưng tạo thành trong quá trình nuôi cấy. Tuy nhiên, các tế bào không phân hóa trong nuôi cấy huyền phù thư ng tạo thành một khối vài trăm tế bào, các tế bào ở giữa khối có sự tiếp xúc với môi trư ng khác các tế bào ở bên ngoài nên sự phân hóa sẽ xuất hiện ở một m c độ nào đó trong khối để tạo thành các HCTC [7]. Nuôi cấy tế bào thực vật sinh trưởng chậm hơn so với vi khuẩn, th i gian nh n đôi trong khoảng 24-72 gi . Sự khác nhau này dẫn đến việc phải sử dụng các điều kiện vô trùng tuyệt đối cho nuôi cấy tế bào thực vật. Thông thư ng, tế bào nuôi cấy không quang hợp, vì vậy phải bổ sung đư ng làm nguồn carbon. Đ y là nguồn năng lượng hiệu quả nhất để sản xuất HCTC. Nuôi cấy dịch huyền phù tế bào nhanh 4 hơn so với nuôi cấy callus hay mô, cơ quan; thao tác dễ dàng và có khả năng tương thích với các thiết bị nuôi cấy tế bào sử dụng cho vi sinh vật [79]. 1.1.1. C ươ g y o cv t 1.1.1.1. Nuôi cấy mẻ Nuôi cấy mẻ là phương pháp nuôi cấy mà trong suốt th i gian nuôi cấy không thêm vào chất dinh dưỡng cũng như không loại bỏ sinh khối hay sản phẩm cuối cùng của quá tr nh trao đổi chất. Do vậy, các điều kiện môi trư ng thay đổi theo th i gian, mật độ tế bào tăng lên còn nồng độ cơ chất giảm xuống. Nuôi cấy mẻ được xem là một hệ thống đóng, quần thể tế bào sinh trưởng và phát triển theo một số pha nhất định với những điều kiện đ c trưng [8]. Trước khi nuôi cấy mẻ, cần thiết phải tiến hành cấy chuyển. Quá trình nuôi cấy đầu tiên trong b nh tam giác, sau đó tế bào nuôi cấy được đưa vào hệ lên men nhỏ, rồi cấy chuyển vào hệ lên men lớn hơn. C tiếp tục như vậy cho đến khi đạt được thể tích thích hợp. Điều kiện bên trong hệ lên men sẽ thay đổi trong một chu kỳ nuôi cấy mẻ, với sản phẩm và nồng độ tế bào tăng trong khi chất dinh dưỡng cạn kiệt dần. Nhưng không có thành phần nào được bổ sung vào trong chu kỳ nuôi cấy. Tất cả mẻ nuôi cấy sẽ được thu hồi khi sản phẩm th cấp đạt giá trị cực đại [8]. Các bình ch a mẫu được đ t trên máy lắc với tốc độ 50-200 vòng/phút ho c có thể nuôi cấy trong hệ lên men có cánh khuấy và sục khí tạo thuận lợi cho sự trao đổi khí, sự lưu thông của môi trư ng dinh dưỡng trong b nh nuôi cũng như gia tăng sự tiếp xúc giữa tế bào nuôi cấy với môi trư ng. Trong đó, nuôi cấy dịch huyền phù ch a các tế bào và các khối tế bào sinh trưởng ph n tán trong môi trư ng lỏng. Thư ng khởi đầu bằng cách đ t các khối callus dễ vỡ vụn trong môi trư ng lỏng chuyển động (lắc ho c khuấy) [8]. Trong quá trình nuôi cấy, các tế bào sẽ dần dần tách ra khỏi mẫu do những chuyển động xoáy của môi trư ng. Sau một th i gian ngắn nuôi cấy, trong dịch huyền phù là hỗn hợp các tế bào đơn, các cụm tế bào với k ch thước khác nhau, các mảnh còn lại của mẫu cấy và các tế bào chết. Tuy nhiên, cũng có những dịch huyền phù hoàn hảo, ch a tỷ lệ cao các tế bào đơn và tỷ lệ nhỏ các cụm tế bào. M c độ 5 tách r i của tế bào trong nuôi cấy phụ thuộc vào đ c tính của các khối tế bào xốp và có thể điều chỉnh bằng cách thay đổi thành phần môi trư ng [63]. 1.1.1.2. Nuôi cấy mẻ đ ạn Phương pháp nuôi cấy mẻ hai giai đoạn được áp dụng đối với nhiều loại tế bào thực vật, và thành công đầu tiên là sản xuất hợp chất shikonin. Trong phương pháp này, hai môi trư ng được sử dụng. Trong hệ lên men đầu tiên, điều kiện nuôi cấy được tối ưu hóa cho sản xuất sinh khối tế bào. Sau đó, các tế bào được tập trung và đưa vào hệ lên men th hai ch a môi trư ng kích thích sự tổng hợp các sản phẩm th cấp [8]. 1.1.1.3. Nuôi cấy mẻ có cung cấp d dưỡng Đ y là một hình th c khác của hệ thống nuôi cấy mẻ. Sau khi tế bào nuôi cấy sinh trưởng cực đại, các chất dinh dưỡng sẽ dần cạn kiệt, lúc này các chất dinh dưỡng mới sẽ được cung cấp thêm vào hệ lên men mà không loại bỏ dịch nuôi cũ. Trong hệ lên men này, có hệ thống điều khiển hàm lượng các chất dinh dưỡng được thêm vào giúp hạn chế hay tăng cư ng tốc độ sinh trưởng ho c sự t ch lũy HCTC. Tuy nhiên, trong trư ng hợp này thể tích dịch nuôi sẽ tăng lên, môi trư ng dinh dưỡng dưới dạng đậm đ c sẽ được sử dụng để hạn chế vấn đề này. Đ y vẫn được gọi là nuôi cấy mẻ vì toàn bộ thể tích của hệ lên men cuối cùng vẫn được thu hồi theo từng mẻ [8]. 1.1.1.4. Nuôi cấy liên tục Nhược điểm của nuôi cấy mẻ là tốn th i gian khử trùng và cấy chuyển. Nuôi cấy liên tục là phương pháp kinh tế hơn vì giúp kéo dài th i gian nuôi cấy hay kéo dài pha log ít nhất vài tháng. Ở hệ thống này, dòng đi vào (môi trư ng mới) bằng với dòng đi ra (môi trư ng + tế bào và hợp chất trao đổi) để giữ thể tích luôn không đổi, và điều kiện của hệ thống luôn duy trì ổn định [79]. Do vậy, trong phương pháp nuôi cấy liên tục không những k ch thước trung bình, trạng thái sinh lý của tế bào mà cả môi trư ng nuôi cấy đều không đổi và không phụ thuộc vào th i gian, điều này một m t tạo điều kiện nghiên c u sinh trưởng và sinh lý của tế bào, m t khác cải thiện quá trình sản xuất tế bào ở qui mô công nghiệp [8]. 6 Bản chất của quá trình nuôi cấy liên tục ở trạng thái ổn định cũng có thuận lợi do dễ dàng điều chỉnh hơn hệ lên men mẻ. Trong suốt th i gian nuôi cấy mẻ, nhiệt lượng, sự sản xuất kiềm ho c acid, và sự tiêu hao oxygen sẽ biến thiên từ các tốc độ rất thấp ở lúc bắt đầu tới tốc độ rất cao trong suốt pha log muộn. Vì vậy, điều chỉnh môi trư ng của một hệ thống như thế khó hơn nhiều so với quá trình liên tục ở trạng thái ổn định các tốc độ sản xuất và tiêu thụ là hằng số [79]. Về lý thuyết, nuôi cấy liên tục là phương pháp nuôi cấy đầy triển vọng để thu được các sản phẩm với nồng độ cao; Seki và cs (1997), Phisalaphong và Linden (1999) đã nghiên c u tăng hiệu suất paclitaxel bằng nuôi cấy liên tục tế bào Taxus cuspidata và sử dụng nuôi cấy bán liên tục tế bào T. canadensis [94]. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế trong nuôi cấy liên tục. Các tế bào luôn ở trạng thái sinh lý không đổi, nhưng sự t ch lũy các HCTC thư ng diễn ra trong các tế bào có tốc độ sinh trưởng thấp. Vì vậy, kỹ thuật này chỉ nên áp dụng cho những sản phẩm trao đổi nào được sản xuất trong quá tr nh sinh trưởng. Nhược điểm th hai của nuôi cấy liên tục là th i gian nuôi cấy dài làm tăng khả năng dễ bị nhiễm bởi vi sinh vật (Ramawat và Merillon, 2004). Nuôi cấy mô và tế bào thực vật tiêu biểu cho tiềm năng cải thiện và sản xuất các hoạt chất sinh học có giá trị. Khả năng ng dụng của phương pháp này thể hiện qua việc có rất nhiều công trình nghiên c u mới được công bố. Những năm gần đ y, sự phát triển của các HCTC quan trọng trong thương mại là kết quả được mong đợi nhất trong lĩnh vực nghiên c u này, đ c biệt là khả năng có thể thay đổi nguồn lợi các hoạt chất sinh học từ thực vật bằng công nghệ nuôi cấy mô và tế bào. Ưu thế về m t nguyên lý của công nghệ này là có thể cung cấp liên tục nguồn nguyên liệu để tách chiết một tỷ lệ lớn lượng dược chất từ tế bào thực vật nuôi cấy [64]. 1.1. . ả 1. ứ p ấ ấp Hiện tượng trao đổi chất th cấp đã được công nhận từ giai đoạn sớm của thí nghiệm thực vật hiện đại. Trong công trình xuất bản năm 1873, Julius Sachs, một ngư i tiên phong trong sinh lý thực vật, đã mô tả như sau: "Ch ng ta có thể chỉ rõ 7 các sản phẩm phụ của quá tr nh trao đổi chất như là các hợp chất được tạo ra bởi trao đổi chất, nhưng ch ng không chỉ được sử dụng cho việc hình thành các tế bào mới. Vai trò quan trọng khác của những hợp chất này đối với việc kiểm soát bên trong thực vật vẫn chưa được biết đến". Sachs không đề cập đến những ch c năng của các sản phẩm phụ mà ngày nay được biết đến là các HCTC (dẫn theo Neumannn, 2009) [66]. Các sản phẩm trao đổi th cấp thư ng chiếm một lượng nhỏ (nhỏ hơn 1% trọng lượng khô) và độc lập cao trong th i kỳ sinh lý và phát triển của thực vật. M c dù vai trò của HCTC dư ng như không được thừa nhận trong việc duy trì quá trình sống cơ bản của thực vật - nơi mà ch ng được tổng hợp, chúng lại có vai trò quan trọng trong sự tương tác giữa thực vật với môi trư ng. Nghiên c u chất trao đổi th cấp thực chất là lĩnh vực hấp dẫn của sinh lý học thực vật nói riêng hay thực vật học nói chung [66]. Các HCTC có tác dụng dược lý ho c độc t nh đến con ngư i và động vật được gọi là các hoạt chất sinh học ở thực vật. Hoạt chất sinh học điển hình ở thực vật cũng được h nh thành như các HCTC [27]. 1.1.2.2. Vai trò củ p ấ ấp HCTC được sản xuất trong cơ thể thực vật bên cạnh con đư ng sinh tổng hợp và chuyển hóa sơ cấp của các hợp chất đ ch trong quá tr nh sinh trưởng và phát triển (như carbohydrate, amino acid, protein và lipid). Ch ng có thể được xem như là những sản phẩm hóa sinh "dự trữ" trong tế bào thực vật và không cần thiết cho các ch c năng hàng ngày của cây. Trong hệ thống phát sinh loài, hoạt chất sinh học th cấp ở thực vật được tổng hợp một cách ngẫu nhiên nhưng ch ng có những vai trò nhất định. Một số trong chúng có khả năng nắm giữ các vai trò quan trọng trong đ i sống thực vật. Ví dụ, flavonoid có thể bảo vệ chống lại các gốc tự do được sinh ra trong quá trình quang hợp; terpenoid có thể thu hút côn trùng thụ phấn, phát tán hạt, ho c c chế cạnh tranh giữa các loài thực vật; alkaloid giúp tránh sự tấn công của động vật ăn cỏ ho c các loại côn trùng (phytoalexin). HCTC còn có tác dụng phát tín hiệu phân tử tế bào ho c mang những ch c năng khác trong cơ thể thực vật. Việc sản xuất các HCTC ở thực vật thư ng tuân theo quy luật. Do đó, hầu hết các 8 loài thực vật, ngay cả những loài c y lương thực phổ biến cũng có khả năng sản xuất những loại hợp chất này. Tuy nhiên, các loài thực vật có độc tính ho c dược t nh điển hình ch a những hoạt chất sinh học mạnh với nồng độ cao hơn so với các loại c y lương thực [27]. Tế bào thực vật đã được sử dụng thành công như là một nhà máy sản xuất lượng lớn HCTC dưới các điều kiện cụ thể [66]. Sản xuất HCTC bằng nuôi cấy tế bào thực vật giúp khắc phục những khó khăn của phương pháp truyền thống như r t ngắn th i gian, giảm chi phí nhân công, vấn đề m t bằng và nhất là có thể thu được một lượng lớn sản phẩm như mong muốn. Ngày nay, phương pháp này đã được ng dụng rộng rãi trên quy mô lớn và ngày càng có nhiều nghiên c u chuyên sâu nhằm điều khiển để tăng hàm lượng các HCTC t ch lũy trong tế bào thực vật được nuôi cấy. Các nghiên c u cho thấy rằng nuôi cấy tế bào thực vật có khả năng sản xuất các sản phẩm th cấp với hàm lượng lớn hơn so với các chất đó được chiết từ cây ngoài tự nhiên (Bảng 1.1) [63]. Ưu điểm của chúng là có thể cung cấp sản phẩm một cách liên tục và đáng tin cậy dựa trên cơ sở: - Tổng hợp các HCTC có giá trị được thực hiện dưới sự điểu khiển các yếu tố môi trư ng nuôi cấy, độc lập với khí hậu và thổ nhưỡng. - Loại bỏ các ảnh hưởng sinh học đến sản xuất HCTC trong tự nhiên. - Chọn giống cây trồng cho nhiều loại HCTC với sản lượng cao hơn. - Với việc tự động hóa, điều khiển sinh trưởng và điều hòa quá trình chuyển hóa của tế bào, chi phí có thể giảm và lượng sản phẩm tăng lên. - Kiểm soát chất lượng và hiệu suất của sản phẩm. - Một số sản phẩm trao đổi chất từ dịch nuôi cấy huyền phù có chất lượng cao hơn c y hoàn chỉnh [64]. 9 Bảng 1.1. Sản phẩm thứ c p từ nuôi c y t bào th c v t so sánh v i cây t nhiên [63] Hiệu su t (% dw) HCTC Loài th c v t Nuôi c y Cây t nhiên t bào Shikonin Lithospermum erythrorhizon 20,00 (s) 1,50 Ginsenoside Panax ginseng 27,00 (c) 4,50 Anthraquinones Morinda citrifolia 18,00 (s) 2,20 Ajmalicine Catharanthus roseus 1,00 (s) 0,30 Rosmarinic acid Coleus blumeii 15,00 (s) 3,00 Ubiquinone-10 Nicotiana tabacum 0,036 (s) 0,0003 Diosgenin Dioscorea deltoides 2,00 (s) 2,00 Berberine Thalictrurn minor 10,00 (s) 0,01 Berberine Coptis japonica 10,00 (s) 2,00-4,00 Anthraquinone Galium verum 5,40 (s) 1,20 Anthraquinone G. aparbze 3,80 (s) 0,20 Nicotine N. tabacum 3,40 (c) 2,00 Bisoclaurine Stephania cepharantha 2,30 (s) 0,80 Tripdiolide Tripterygium wilfordii 0,05 (s) 0,001 * Chú thích: (c): nuôi cấy callus; (s): nuôi cấy huyền phù. 1.1. . C g ứ sả ứ g y o ư 1. Để sản xuất các sản phẩm th cấp từ thực vật, mô thực vật ngoại sinh từ cây hoàn chỉnh được nuôi cấy huyền phù trong điều kiện vô trùng. Nhiều sản phẩm trao đổi chất có thể được sản xuất từ nuôi cấy dịch huyền phù có chất lượng cao hơn trong cây hoàn chỉnh [42]. Các HCTC không chỉ là gia vị, chất tạo màu, tạo mùi mà hầu hết là dược liệu. Ở nước ta, một số dược liệu cũng được nghiên c u tách chiết từ tế bào thực vật. Chẳng hạn, vincristin, vinblastin từ tế bào dừa cạn, solasodine từ tế bào cà gai leo, curcumin từ tế bào nghệ đen, asiaticoside từ tế bào rau má … Cây dừa cạn (Catharanthus roseus) là một trong những loài c y dược liệu 10
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.