Luận án tiến sĩ Luật học: Hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa nhân dân cấp tỉnh tại miền Đông Nam Bộ Việt Nam iện nay

pdf
Số trang Luận án tiến sĩ Luật học: Hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa nhân dân cấp tỉnh tại miền Đông Nam Bộ Việt Nam iện nay 188 Cỡ tệp Luận án tiến sĩ Luật học: Hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa nhân dân cấp tỉnh tại miền Đông Nam Bộ Việt Nam iện nay 1 MB Lượt tải Luận án tiến sĩ Luật học: Hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa nhân dân cấp tỉnh tại miền Đông Nam Bộ Việt Nam iện nay 3 Lượt đọc Luận án tiến sĩ Luật học: Hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa nhân dân cấp tỉnh tại miền Đông Nam Bộ Việt Nam iện nay 2
Đánh giá Luận án tiến sĩ Luật học: Hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa nhân dân cấp tỉnh tại miền Đông Nam Bộ Việt Nam iện nay
5 ( 12 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 188 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC Xà HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC Xà HỘI LÊ VĂN QUYẾN Ho¹t ®éng xÐt xö s¬ thÈm vô ¸n h×nh sù cña Tßa ¸n nh©n d©n cÊp tØnh t¹i miÒn §«ng Nam Bé ViÖt Nam hiÖn nay LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, 2017 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC Xà HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC Xà HỘI LÊ VĂN QUYẾN Ho¹t ®éng xÐt xö s¬ thÈm vô ¸n h×nh sù cña Tßa ¸n nh©n d©n cÊp tØnh t¹i miÒn §«ng Nam Bé ViÖt Nam hiÖn nay Chuyên ngành: Luật hình sự và Tố tụng hình sự Mã số: 62.38.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. TS. Trần Thị Quang Vinh 2.TS. Nguyễn Văn Điệp HÀ NỘI, 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo đúng quy định. Tác giả Lê Văn Quyến MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ............................................ 11 1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................................... 11 1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ......................................................... 22 1.3. Đánh giá tình hình nghiên cứu và những vấn đề tập trung nghiên cứu trong luận án........................................................................................ 28 Chƣơng 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ .............................................................................. 36 2.1. Khái niệm, đặc điểm, nội dung, vai trò của hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự .............................................................................................. 36 2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ... 54 2.3. Khái quát pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự đến năm 2003 ....................................................... 59 Chƣơng 3: QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ NĂM 2003 VỀ HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH MIỀN TẠI ĐÔNG NAM BỘ ............................................................................... 72 3.1. Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ................................................................ 72 3.2. Tổng quan thực tiễn áp dụng quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của tòa án nhân dân cấp tỉnh tại miền Đông Nam bộ ................................................ 83 3.3. Những vi phạm sai lầm trong việc áp dụng Bô luật tố tụng hình sự năm 2003 về sơ thẩm vụ án hình sự qua xét xử phúc thẩm hoạt động xét xử và nguyên nhân ............................................ 109 Chƣơng 4: CÁC YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH TẠI MIỀN ĐÔNG NAM BỘ ....................... 136 4.1. Các yêu cầu nâng cao chất lượng hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của tòa án nhân dân cấp tỉnh ở miền Đông Nam bộ ................ 136 4.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của tòa án nhân dân cấp tỉnh ...................................................... 143 ẾT LUẬN ......................................................................................................... 166 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH HOA HỌC Đ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ............................................................................... 169 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM HẢO ................................................................ 170 DANH MỤC VIẾT TẮT BLHS : Bộ luật hình sự BLTTHS : Bộ luật tố tụng hình sự HĐXX : Hội đồng xét xử HTND : Hội thẩm nhân dân TAND : Tòa án nhân dân TP : Thẩm Phán TA : Tòa án VAHS : Vụ án hình sự VKSND : Viện kiểm sát nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa XXST : Xét xử sơ thẩm DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1.Tổng số vụ án đã thụ lý và xét xử sơ thẩm của TAND cấp tỉnh ở miền Đông Nam Bộ .................................................................................. 87 Bảng 3.2. Kết quả giải quyết các VAHS sơ thẩm của TAND cấp tỉnh tại miền Đông Nam Bộ thụ lý từ năm 2006 đến 2015 .................................. 90 Bảng 3.3. Số liệu về Thẩm phán TAND cấp tỉnh ở miền Đông Nam bộ .... 97 Bảng 3.4. Số lượng HTND cấp tỉnh ở miền Đông Nam bộ, nhiệm kỳ 2011-2015 .. 99 Bảng 3.6. Số lượng luật sư tham gia tố tụng ................................................... 103 Bảng 3.6. Số lượng vụ án và bị cáo kháng cáo, kháng nghị và kết quả xét xử phúc thẩm ...................................................................................... 110 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xây dựng một nhà nước pháp quyền là tư tưởng của nhân loại tiến bộ, lấy pháp luật làm nền tảng để quản lý xã hội. Trong đó, quyền con người được pháp luật bảo vệ, thể hiện tính nhất quán của Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm, mong muốn xây dựng một nhà nước thực sự dân chủ, tiến bộ, con người đóng vai trò trung tâm của xã hội nên quyền và lợi ích hợp pháp của con người luôn phải được pháp luật bảo vệ. Ở nước ta quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp. Tòa án nhân dân TAND là cơ quan tư pháp, là một bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa XHCN Việt Nam thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Cụ thể hóa Hiến pháp năm 1992, Luật Tổ chức TAND năm 2002 quy định: "Tòa án nhân dân có chức năng xét xử những vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, kinh tế, hành chính và giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật" [83, Điều 1]. Để thực hiện được chức năng, nhiệm vụ trên, hệ thống TAND nước ta được được tổ chức như sau: Tòa án nhân dân tối cao TANDTC , TAND cấp tỉnh và TAND cấp huyện, toà án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xét xử: Sơ thẩm vụ việc theo quy định của pháp luật; Phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật. Kiểm tra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, khi phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có 1 tình tiết mới theo quy định của luật tố tụng thì kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, kháng nghị, giải quyết việc khác theo quy định của pháp luật [83, Điều 27]. Xét xử là hoạt động nhân danh quyền lực nhà nước do tòa án thực hiện, nhằm giải quyết các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh tế, lao động. Hoạt động nhân danh nhà nước để xét xử, có nghĩa là không phải hoạt động của cá nhân, công dân, không phải là hoạt động của tổ chức xã hội. Cho nên, bản án, quyết định của tòa án được bảo đảm bởi sức mạnh của nhà nước. Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là giai đoạn chuyển tiếp từ giai đoạn truy tố sang giai đoạn xét xử là giai đoạn kết thúc của quá trình giải quyết một vụ án hình sự mà ở đó mọi tài liệu, chứng cứ của vụ án do Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát thu thập trong quá trình điều tra, truy tố đều được xem xét một cách công khai tại phiên tòa. Hay nói cách khác, xét xử sơ thẩm được coi là đỉnh cao của quyền tư pháp, tại phiên tòa quyền và nghĩa vụ của người tiến hành tố tụng và những người tham gia tố tụng được thực hiện một cách công khai, đầy đủ nhất; những lo âu của bị cáo, người bị hại và những người tham gia tố tụng khác được giải quyết tại phiên tòa. Do vậy, xét xử sơ thẩm đòi hỏi những người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng phải tập trung trí tuệ, xử lý tình huống pháp lý một cách nhanh chóng. Thông qua phiên tòa xét xử có thể đánh giá được trình độ nghiệp vụ của Thẩm phán, của Hội thẩm nhân dân, của Kiểm sát viên, của Luật sư và những người tham gia tố tụng khác. Ở miền Đông Nam Bộ nước ta gồm 6 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đó là: Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Tây Ninh, Bình Dương, Bình Phước, Bà Rịa - V ng Tàu. Tương ứng với các tỉnh, thành phố trên đều được thành lập TAND cấp tỉnh, có chức năng xét xử các VAHS thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND cấp tỉnh. 2 Từ tổng hợp báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết 49 ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Bộ chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, của TAND các tỉnh miền Đông Nam bộ cho thấy:số lượng các vụ án xét xử hàng năm luôn tăng, trong đó có cả án hình sự; chất lượng xét xử vụ án hình sự đã được nâng lên, góp phần giữ vững an ninh-chính trị và trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường ổn định cho sự phát triển kinh tế-xã hội ở khu vực Đông Nam Bộ. Tuy nhiên, những kết quả hoạt động xét xử trên chỉ là bước đầu tập trung giải quyết những tồn tại cơ bản. Hiện tại, hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh còn nhiều hạn chế, bất cập liên quan đến chất lượng hoạt động xét xử đó là: các quy định của HLTTHS năm 2003 liên quan đến hoạt động xét xử còn nhiều bất cập; một số cán bộ Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, thư ký tòa án còn yếu về trình độ hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ; một bộ phận cán bộ tòa án thiếu bản lĩnh chính trị, thậm chí còn sa sút về đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp làm ảnh hưởng chung đến chất lượng hoạt động xét xử. Theo báo cáo tình hình hoạt động xét xử của TAND các tỉnh miền Đông Nam Bộ, hàng năm các vụ án hình sự luôn tăng, chất lượng hoạt động xét xử ở một số tòa án vẫn còn tình trạng: bản án tuyên thiếu căn cứ, sai về thủ tục tố tụng dẫn đến bản án bị hủy, bị sửa, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp công dân, quyền con người, ảnh hưởng đến niềm tin của nhân dân vào hệ thống cơ quan Tòa án ở các tỉnh miền Đông Nam Bộ nước ta. Chính vì vậy, trên cơ sở nhận thức và mong muốn làm sáng tỏ các yếu tố làm ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động XXST VAHS của TAND cấp tỉnh tại miền Đông Nam Bộ Việt Nam. Đồng thời, từ lý luận và thực tiễn nghiên cứu, tác giả đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh ở miền Đông Nam Bộ góp phần đáp ứng yêu cầu Nghị quyết 49-NQ/TW ngày 3
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.