Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng trong hệ thống ngân hàng Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào

doc
Số trang Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng trong hệ thống ngân hàng Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào 197 Cỡ tệp Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng trong hệ thống ngân hàng Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào 1 MB Lượt tải Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng trong hệ thống ngân hàng Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào 0 Lượt đọc Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng trong hệ thống ngân hàng Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào 1
Đánh giá Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng trong hệ thống ngân hàng Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào
4.6 ( 8 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu sử dụng trong cuốn luận án là trung thực. Những kết luận khoa học nêu trong luận án chưa từng ai được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án Sinnakhone SIHAPANNHA ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................v DANH MỤC BẢNG.......................................................................................vi DANH MỤC SƠ ĐỒ.....................................................................................vii DANH MỤC HÌNH.....................................................................................viii LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1 CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THÔNG TIN TÍN DỤNG VÀ HỆ THỐNG THÔNG TIN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG...................................10 1.1. Thông tin tín dụng và hệ thống thông tin tín dụng...............................10 1.1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.............................10 1.1.2. Nhu cầu TTTD đối với hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại....12 1.1.3. Thông tin tín dụng ngân hàng.......................................................13 1.1.4. Hệ thống thông tin tín dụng ngân hàng..........................................17 1.1.5. Sự cần thiết phải tổ chức hệ thống thông tin tín dụng ngân hàng. .22 1.1.6. Lợi ích của hệ thống thông tin tín dụng ngân hàng........................25 1.2. Cơ chế, vận hành và quan hệ trong hệ thống thông tin tín dụng ngân hàng. 29 1.2.1. Cấu trúc hệ thống thông tin tín dụng ngân hàng............................29 1.2.2. Chu trình vận hành của hệ thống thông tin tín dụng ngân hàng.....31 1.2.3. Quan hệ giữa các chủ thể trong hệ thống thông tin tín dụng ngân hàng. .39 1.2.4. Các dịch vụ chính của hệ thống thông tin tín dụng ngân hàng......41 1.2.5. Xu hướng phát triển hệ thống thông tin tín dụng ngân hàng..........51 1.2.6. Nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống thông tin tín dụng ngân hàng....52 1.2.7. Vai trò của Nhà nước đối với hệ thống TTTD ngân hàng.............59 1.3. Kinh nghiệm một số nước về hệ thống thông tin tín dụng và bài học rút ra đối với ngân hàng Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào..............................61 iii 1.3.1. Kinh nghiệm một số nước về hệ thống thông tin tín dụng ngân hàng ..................................................................................................................61 1.3.2. Một số bài học rút ra từ thực tiễn hoạt động TTTD của một số nước trên thế giới và trong khu vực đối với CHDCND Lào.............................71 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG THÔNG TIN TÍN DỤNG TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO......................................................................................................79 2.1. Quá trình hình thành và phát triển hệ thống thông tin tín dụng ngân hàng Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.......................................................79 2.1.1. Giai đoạn thành lập và triển khai tổ chức thông tin tín dụng.........79 2.1.2. Giai đoạn mở rộng nghiệp vụ thông tin tín dụng cho đến nay.......81 2.2. Thực trạng hoạt động của hệ thống thông tin tín dụng ngân hàng Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào..........................................................................85 2.2.1. Hoạt động thông tin tín dụng tại trung tâm thông tin tín dụng.......85 2.2.2. Hoạt động thông tin tín dụng tại các ngân hàng thương mại.......105 2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động của hệ thống thông tin tín dụng ngân hàng Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.....................................................109 2.3.1. Những kết quả đạt được của hệ thống thông tin tín dụng ngân hàng CHDCND Lào........................................................................................109 2.3.2. Những mặt còn tồn tại..................................................................113 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại....................................................116 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THÔNG TIN TÍN DỤNG TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO..............................................................................122 3.1. Định hướng và mục tiêu hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng trong hệ thống ngân ngân hàng Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào..................122 iv 3.1.1. Môi trường kinh tế - xã hội và hệ thống ngân hàng CHDCND Lào đang phát triển là tiềm năng phát triển của hệ thống thông tin tín dụng ngân hàng CHDCND Lào......................................................................122 3.1.2. Định hướng mục tiêu hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng ngân hàng Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào...............................................126 3.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng trong hệ thống ngân hàng Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào..................................................131 3.2.1. Giải pháp đối vớiTrung tâm thông tin tín dụng ngân hàng CHDCND Lào........................................................................................132 3.2.2. Giải pháp đối với hoạt động thông tin tín dụng tại các ngân hàng thương mại..............................................................................................148 3.2.3. Giải pháp hỗ trợ hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng..............154 3.3. Một số kiến nghị.................................................................................161 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ..............................................................161 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.............................................162 KẾT LUẬN..................................................................................................166 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ.....167 TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................168 v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TCTD : Tổ chức tín dụng TTTD : Thông tin tín dụng NHTM : Ngân hàng thương mại CHDCND : Cộng hòa dân chủ nhân dân NHNN : Ngân hàng Nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại NHTW : Ngân hàng Trung ương DN : Doanh nghiệp XLTD : Xếp loại tín dụng TSĐBTV : Tài sản đảm bảo tiền vay vi DANH MỤC BẢNG Biểu 1.1 - Bảng xếp loại tín dụng doanh nghiệp.............................................49 Biểu 2.1. Kết quả cung cấp thông tin của Trung tâm TTTD...........................99 Biểu 2.2: Mức thu phí dịch vụ TTTD tại Trung tâm TTTD.........................102 Biểu 2.3: Phí thu dịch vụ cung cấp thông tin của Trung tâm TTTD.............103 Biểu 3.1: Cấu tạo mã doanh nghiệp..............................................................144 Biểu 3.2: Danh sách cảnh báo tình hình tài chính doanh nghiệp có xu hướng xấu.................................................................................................................147 Biểu 3.3: Danh sách cảnh báo những doanh nghiệp có dấu hiệu nghi vấn hoặc vi phạm pháp luật..................................................................................148 vii DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức hệ thống thông tin tín dụng ngân hàng..................29 Sơ đồ 1.2 Chu trình vận hành của hệ thống TTTD ngân hàng........................31 Sơ đồ 1.3 Quan hệ thông tin trong hệ thống TTTD ngân hàng.......................39 Sơ đồ 1.4 Quan hệ giữa người cung cấp và sử dụng TTTD............................40 Sơ đồ 1.5 Quy trình xếp loại tín dụng doanh nghiệp.......................................45 Sơ đồ 3.1 Cơ cấu tổ chức hoàn thiện của Trung Tâm TTTD........................134 Sơ đồ 3.2 Mở rộng nguồn thu thập thông tin................................................138 viii DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Dư nợ tín dụng của các TCTD tại Trung tâm TTTD......................90 Hình 2.2: Mức dư nợ của các NHTM NN được thu thập tại Trung tâm TTTD...107 Hình 2.3: Mức báo cáo dư nợ của một số NHTM.........................................108 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết đề tài Hoạt động tín dụng đóng vài trò rất quan trọng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của các tổ chức tín dụng (TCTD), nhất là đối với các TCTD CHNCND Lào hiện nay đang hoạt động chính bằng các nghiệp vụ ngân hàng truyền thống. Để phát triển, TCTD phải thực hiện hoạt động tín dụng an toàn. Do vậy, TCTD cần phải có thông tin đầy đủ và chính xác để lựa chọn đối tượng đầu tư, phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. Hoạt động thông tin tín dụng (TTTD) ngân hàng ra đời và phát triển là đáp ứng được đòi hỏi thực tiễn khách quan về hoạt động của hệ thống ngân hàng. Hiện nay, hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động chính của ngân hàng thương mại (NHTM), với hai yếu tố đầu vào cơ bản là tiền vốn và thông tin. Đây là hai yếu tố quan trọng nhất quyết định sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng. Trong các thông tin phục vụ cho kinh doanh tín dụng của NHTM thì TTTD ngân hàng chiếm vị trí rất quan trọng, vì nó liên quan trực tiếp đến khách hàng, gồm thông tin về tình hình hoạt động, tình hình tài chính, đánh giá xếp loại, đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng. Hơn nữa, trong nền kinh tế thị trường thường nảy sinh tình trạng thông tin không cân xứng trong hoạt động tín dụng, gây ra nhiều rủi ro cho NHTM. Vì vậy, TTTD ngân hàng đã thực sự trở thành quan trọng đối với sự sống còn của ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Ngày nay, TTTD càng trở nên cần thiết hơn khi nền kinh tế thế giới đang phải đối mặt với rất nhiều thách thức trong quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế. Từ sự cần thiết đó, các tổ chức tài chính quốc tế đã nỗ lực nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm và tìm các biện pháp thúc đẩy phát triển hoạt động TTTD trên toàn cầu với hy vọng tạo thêm những lá chắn hữu hiệu hơn với 2 nguy cơ khủng hoảng kinh tế trong tương lai. Cùng với những nỗ lực chung của cộng đồng tài chính quốc tế, Ngân hàng CHDCND Lào đã có nhiều cố gắng trong việc đẩy mạnh hoạt động TTTD của hệ thống TTTD ngân hàng với mục tiêu nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng để góp phần phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên, do hoạt động TTTD ở CHDCND Lào còn mới mẻ, nên dù đã có nhiều cố gắng nhưng hệ thống TTTD ngân hàng CHDCND Lào vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của hoạt động tín dụng trong hệ thống ngân hàng. Hoạt động TTTD ở CHDCND Lào đã đạt được một số thành tựu chủ yếu như tổ chức và kiện toàn Trung tâm TTTD của NHNN, cung cấp kịp thời và chính xác các TTTD cho khách hàng, các NHTM sử dụng có hiệu quả TTTD. Tuy nhiên TTTD nảy sinh những điểm còn hạn chế: Trung tâm TTTD thu thập các thông tín chữa thật đầy đủ, phân tích các TTTD chưa có chuẩn mực chung, nhu cầu cung cấp thông tin của các NHTM chưa sát với hoạt động tín dụng, chi phí của việc cung cấp thông tin còn cao... Chính vì vậy, việc nghiên cứu để đưa ra các giải pháp phát triển hệ thống TTTD ngân hàng CHDCND Lào đang thực sự là một yêu cầu cấp thiết cả trên phương diện lý luận và thực tiễn hoạt động ngân hàng, không những đối với riêng CHDCND Lào mà còn là yêu cầu cấp bách đối với những nước đang phát triển, đặc biệt là đối với những nước đang chuyển sang kinh tế thị trường. Trong bối cảnh đó tác giả đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng trong hệ thống ngân hàng Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào” với mong muốn được đóng góp một phần nhỏ bé trong sự nghiệp phát triển ngành ngân hàng vì mục tiêu phát triển nền kinh tế đất nước. 2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu Việc nghiên cứu hoạt động TTTD trên thế giới đã được đẩy mạnh, đã có rất nhiều bài viết, công trình khoa học được công bố, đây chính là nguồn tư 3 liệu quý giá cho việc nghiên cứu luận án. Ví dụ một vài nghiên cứu về TTTD đã đăng tải trên diễn đàn WB như: Bài toán mô hình kinh tế lượng chứng minh hiệu quả TTTD của tác giả Craig Mcintosh và Bruce wydick, giáo sư trường đại học Francisco, tháng 9/2004; Nghiên cứu về vai trò và hiệu quả của chia sẻ TTTD của tác giả Tulllio Jappelli và Mareo Pagano, năm 2005; Nghiên cứu về hệ thống báo cáo TTTD trên toàn cầu, vai trò của nhà nước đối với hệ thống, của tác giả Margaret Miller, năm 2000; Nghiên cứu sự phát triển của hệ thống báo cáo TTTD trên thế giới của tác giả Leora Klapper, thuộc nhóm nghiên cứu phát triển về tài chính WB, năm 2003; Nghiên cứu sự phát triển của TTTD tiêu dùng ở Nam Á của nhóm nghiên cứu phát triển về tài chính WB, năm 2004. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên thế giới về TTTD cũng chưa hệ thống, vẫn mang tính rời rạc, chủ yếu là tập trung nghiên cứu về hiệu quả, lợi ích của TTTD và xây dựng cơ chế vận hành cho cơ quan TTTD tư nhân, khuyến khích cho việc hình thành, phát triển cơ quan TTTD tư nhân tại các nước đang phát triển. 2.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam Tại Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, đã có những công trình nghiên cứu về hoạt động thông tin tín dụng của hệ thống ngân hàng và các công trình liên quan đến một số khía cạnh khác nhau của hệ thống TTTD tương đối đầy đủ và toàn diện về vấn đề này. Một số công trình đã công bố liên quan đến đề tài nghiên cứu như sau: (1) Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Viện của Trung tâm Thông tin tín dụng NHNN Việt Nam, "Giải pháp phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin tín dụng NHNN Việt Nam đến năm 2010”. Nội dung cơ bản: nghiên cứu về lý luận TTTD, đi sâu vào nghiên cứu về cơ quan TTTD công trực thuộc NHTW, nghiên cứu thực trạng hoạt động TTTD của NHNN Việt Nam với trọng tâm chính là Trung tâm TTTD và đưa ra các giải pháp phát 4 triển đối với Trung tâm TTTD đến năm 2010. Đánh giá mặt tích cực: Công trình đã nghiên cứu về cơ sở lý thuyết của hoạt động TTTD, đã đưa ra các giải pháp thiết thực, cụ thể cho phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm TTTD NHNN đến năm 2010. Đến nay Trung tâm TTTD NHNN Việt Nam đã nghiên cứu khái quát đầy đủ lý luận về TTTD và hệ thống TTTD, về cấu trúc, vận hành hệ thống, đưa ra được các loại hình dịch vụ TTTD, đặc biệt là về dịch vụ xếp loại tín dụng doanh nghiệp; dịch vụ thông tin tiêu dùng cá nhân và thể tiêu dùng. Ngoài ra đã nghiên cứu đưa ra đề án thành lập các công ty TTTD tư. (2) Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Viện của Trung tâm Thông tin tín dụng NHNN Việt Nam, “Giải pháp hoàn thiện một bước việc phân tích, xếp loại doanh nghiệp đối với hoạt động thông tin tín dụng”. Nội dung chính của đề tài: nghiên cứu đưa ra phương pháp xếp loại tín dụng doanh nghiệp có quan hệ tín dụng để áp dụng trong thực tiễn tại trung tâm TTTD. Đánh giá mặt tích cực: đưa ra một phương pháp đánh giá, xếp loại doanh nghiệp tương đối chi tiết, đề tài đã đi vào đánh giá, xếp loại doanh nghiệp tương đối kỹ về mặt tài chính doanh nghiệp, đồng thời đưa ra một thang tính điểm hợp lý và xếp doanh nghiệp thành 9 loại. Đây là một bước tiến triển trong hệ thống ngân hàng Việt Nam đối với dịch vụ tính điểm và xếp loại doanh nghiệp, thực sự là một thành công đáng kể của các nhà chính sách ngân hàng trung ương. Đến nay, tại Trung tâm TTTD NHNN Việt Nam đã thực hiện đầy đủ các loại hình dịch vụ TTTD đó là báo cáo TTTD doanh nghiệp, báo cáo TTTD về cá nhân, xếp hạng tín dụng doanh nghiệp và dịch vụ cảnh báo tín dụng. (3) Ngoài ra, còn có một số luận án thạc sĩ tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Học viện Ngân hàng đã nghiên cứu về hệ thống TTTD ngân hàng. Nhưng chỉ nghiên cứu về một số khía cạnh, một dịch vụ cụ thể của TTTD, chưa có một luận án nghiên cứu tổng thể về hệ thống TTTD ngân hàng. 5 2.2. Tình hình nghiên cứu ở CHDCND Lào Hoạt động thông tin tín dụng là vấn đề rất mới đối với hệ thống ngân hàng CHDCND Lào. Nhưng cả về lý luận và thực tiễn đang đòi hỏi phải nhanh chóng phát huy vai trò hiệu quả to lớn của TTTD. Hoạt động TTTD như là một công cụ phục vụ quản lý nhà nước không thể thiếu được của Ngân hàng Nhà nước và hỗ trợ kinh doanh hiệu quả của các TCTD, góp phần quan trọng trong việc ngăn ngừa hạn chế rủi ro tín dụng, phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ lợi ích của nhân dân lao động phù hợp với đường lối phát triển kinh tế, hệ thống ngân hàng đáp ứng nhu cầu tín dụng, cung ứng các dịch vụ ngân hàng thuận lợi cho xã hội, nâng cao năng lực giám sát của Ngân hàng Nhà nước. Tuy nhiên, cho đến nay tại CHDCND Lào chưa có công trình, đề tài nào nghiên cứu về lĩnh vực này được triển khai. Cơ sở lý luận về TTTD chưa khái quát đầy đủ, về cơ cấu vận hành hệ thống chưa đưa ra được các loại hình dịch vụ TTTD, đặc biệt là chưa nghiên cứu về dịch vụ xếp loại tín dụng doanh nghiệp. Chủ yếu chỉ cung cấp 2 dịch vụ đó là báo cáo TTTD doanh nghiệp và báo cáo TTTD về cá nhân. 2.3. Những kết quả chủ yếu của các công trình nghiên cứu trên - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về TTTD. - Nghiên cứu thực trạng hoạt động TTTD của NHNN Việt Nam với trọng tâm chính là Trung tâm TTTD ở giai đoạn những năm đầu thế kỷ 21. - Công trình đưa ra các giải pháp phát triển Trung tâm TTTD của NHNN Việt Nam đến năm 2010 - Nghiên cứu phương pháp xếp loại doanh nghiệp đối với hoạt động TTTD để áp dụng trong thực tiễn tại Trung tâm TTTD của NHNN Việt Nam. 2.4. Những khoảng hở của đề tài luận án Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài đã công bố và các kết quả đạt được từ các công trình này là chưa nhiều. Nên còn một số khoảng hở đặt ra để tác giả tiếp tục nghiên cứu đề tài luận án. 6 - Hệ thống hóa luận giải những vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống TTTD (khái niệm, lợi ích, cấu trúc, vận hành, các dịch vụ...). - Kinh nghiệm về hoạt động của hệ thống TTTD các nước trên thế giới và cần rút ra bài học kinh nghiệm để vận dụng cho việc hoàn thiện hệ thống TTTD của CHDCND Lào. - Cần đánh giá đầy đủ và toàn diện thực trạng vận hành, cung cấp các dịch vụ, những thành tựu đạt được, chỉ ra những hạn chế đang tồn tại, nguyên nhân của những tồn tại đó của Trung tâm TTTD của NHNN nói riêng và hệ thống TTTD nói chung của CHDCND Lào. - Đưa ra giải pháp nào cho hợp lý nhất, có luận cứ khoa học và thực tiễn để hoàn thiện hệ thống TTTD của CHDCND Lào. Đây là lần đầu tiên một luân án tiến sĩ nghiên cứu tổng thể về vấn đề này, nội dung nghiên cứu trọng tâm của đề tài là tổng hợp những cơ sở lý luận về TTTD và hệ thống TTTD ngân hàng, các điều kiện để phát triển hệ thống ngân hàng, đánh giá phân tích thực trạng hoạt động của hệ thống TTTD ngân hàng CHDCND Lào và đề xuất những giải pháp khắc phục những nguyên nhân và hạn chế của hệ thống TTTD ngân hàng CHDCND Lào để phát triển hệ thống TTTD ngân hàng CHDCND Lào. Đối với CHDCND Lào vấn đề nghiên cứu này còn rất mới mẻ, trong thực tiễn còn nhiều mặt về hoạt động của hệ thống dịch vụ chưa được thực hiện, tài liệu tham khảo rất thiếu, kinh nghiệm thực tiễn cũng ít,… Chính vì vậy, việc nghiên cứu một cách đầy đủ, có hệ thống, có cơ sở khoa học và thực tiễn để hoàn thiện hệ thống TTTD ngân hàng là một vấn đề rất cấp bách đối với hoạt động của hệ thống ngân hàng CHDCND Lào. 3. Mục đích nghiên cứu đề tài Những vấn đề cơ bản và nội dung vận hành cụ thể đối với các cơ quan tổ chức thu thập, quản lý và cung cấp TTTD của hệ thống ngân hàng CHDCND Lào, cụ thể là: 7 - Hệ thống hóa và nâng cao nhận thức những vấn đề lý luận về TTTD, hệ thống TTTD, các điều kiện để hoàn thiện hệ thống TTTD ngân hàng thông qua việc nghiên cứu sự phát triển về hoạt động TTTD ngân hàng của một số nước để rút ra bài học kinh nghiệm đối với Ngân hàng CHDCND Lào. - Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động TTTD trong hệ thống ngân hàng CHDCND Lào về quy trình tổ chức hoạt động và thực trạng hoạt động của hệ thống TTTD trong thời gian qua, để nhận thức được thuận lợi và khó khăn; thách thức đối với sự phát triển hệ thống TTTD trong thời kỳ đổi mới nền kinh tế hiện đại hóa. - Xác lập những mục tiêu, định hướng và đề ra những giải pháp có tính khả thi, đồng thời đưa ra các kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ CHDCND Lào về các biện pháp hoàn thiện nhằm phát triển hệ thống TTTD trong hệ thống ngân hàng CHDCND Lào. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài Đối tượng nghiên cứu đề tài là TTTD, hệ thống TTTD, hoạt động của hệ thống TTTD ngân hàng. Phạm vi nghiên cứu đề tài là hệ thống TTTD ngân hàng nói chung và hệ thống TTTD ngân hàng CHDCND Lào nói riêng, không nghiên cứu về TTTD phục vụ cho các ngành khác. Cũng như không nghiên cứu về mặt kỹ thuật tin học, kỹ thuật lập trình cho hệ thống TTTD ngân hàng.  NHTM là loại hình TCTD chủ yếu trong nền kinh tế, nên phạm vi nghiên cứu đề tài luận án là hoạt động tín dụng và thông tin tín dụng của NHTM.  Thực trạng hệ thống TTTD ngân hàng CHDCND Lào từ năm 2001 năm 2014.  Đề xuất định hướng và giải pháp hoàn thiện hệ thống TTTD đến năm 2020. 8 5. Phương pháp nghiên cứu đề tài Đề tài kết hợp một số phương pháp trong nghiên cứu khoa học là phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp tiếp cận hệ thống, phương pháp phân tích tổng hợp và phối hợp dùng các bảng biểu, mô hình để minh hoạ. Phương pháp dung vật biện chứng là coi một sự vật hay một hiện tượng trong trạng thái luôn phát triển và xem xét nó trong mối quan hệ với các sự vật và hiện tượng khác. Phương pháp duy vật lịch sử là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về xã hội, là kết quả của sự vân dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và phép biện chứng duy vật vào việc nghiên cứu đời sống xã hội và lịch sử nhân loại. Phương pháp tiếp cận hệ thống là cách xem xét đối tượng trong hệ thống như một hệ toàn vẹn phát triển động, trong quá trình sinh thành thông qua giải quyết những mâu thuẫn bên trong, do những tương tác hợp quy luật giữa các thành tố của hệ thống. Vạch ra được bản chất toàn vẹn của hệ thống qua việc phát hiện ra được: cấu trúc của hệ thống, quy luật tương tác giữa các thành tố của hệ thống, tính toàn vẹn. Thuộc loại phương pháp triết học, là sự cụ thể hoá của phép biện chứng duy vật, sự khái quát hoá của các phương pháp điều khiển học. Phương pháp phân tích tổng hợp là nghiên cứu các tài liệu, lý luận khác nhau bằng cách phân tích chúng thành từng bộ phận để tìm hiểu sâu sắc về đối tượng. Tổng hợp là liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin đã được phân tích tạo ra một hệ thông lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về đối tượng. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài nghiên cứu Ý nghĩa khoa học của luận án: Luận án hệ hống hóa, phân tích và bổ sung nhận thức, ý nghĩa, vai trò, nội dung về hệ thống TTTD và hoạt động TTTD trong hệ thống ngân hàng, những nhân tố tác động đến hoạt động TTTD 9 ngân hàng. Từ đó, đề xuất những định hướng và giải pháp hoàn thiện hệ thống TTTD trong việc phát triển hoạt động TTTD ngân hàng CHDCND Lào. Ý nghĩa thực tiễn của luận án: Luận án đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động TTTD trong hệ thống ngân hàng để tìm ra những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế và rút ra bài học kinh nghiệm. Từ đó, đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm phát triển hoạt động TTTD trong hệ thống thông tin tín dụng ngân hàng CHDCND Lào. 7. Kết cấu đề tài Đề tài có kết cấu truyền thống gồm 3 phần: Chương 1: Lý luận cơ bản về thông tin tín dụng và hệ thống thông tin tín dụng ngân hàng. Chương 2: Thực trạng hệ thống thông tin tín dụng trong hệ thống ngân hàng Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng trong hệ thống ngân hàng Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. 10 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THÔNG TIN TÍN DỤNG VÀ HỆ THỐNG THÔNG TIN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 1.1. Thông tin tín dụng và hệ thống thông tin tín dụng 1.1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại Ngân hàng là nơi biểu hiện tập trung nhất mọi hoạt động kinh tế của đất nước. Những thông tin có liên quan đến hoạt động ngân hàng luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, chính phủ và các tầng lớp dân cư. Ngân hàng thương mại (NHTM) là một tổ chức kinh tế, hoạt động trên lĩnh vực tiền tệ. Trong đó, hoạt động tài trợ cho khách hàng trên cơ sở tín nhiệm (tín dụng) là hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận cho NHTM. Qui mô, chất lượng tín dụng ảnh hưởng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính giữa người đi vay và người cho vay, có trách nhiệm trả lãi cho người gửi tiền và được quyền sử dụng số tiền đó trong thời hạn thoả thuận để cho vay thu lợi nhuận. Ngày nay, hoạt động dịch vụ của NHTM ngày càng mở rộng, chủ yếu theo các nhóm như: trung gian giữa người đầu tư và người cần vay vốn trên thị trường; trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện tín dụng, tiền tệ, thực hiện thanh toán hộ khách hàng, sử dụng đồng tiền tín dụng ghi sổ...; dịch vụ tài chính và các dịch vụ khác như mua, bán cổ phiếu, trái phiếu, thanh toán lãi trái phiếu, lợi tức cổ phần, dịch vụ hối đoái, tư vấn, cho thuê két... Ngày nay, NHTM tham gia tích cực trên thị trường tài chính nhằm thoả mãn nhu cầu về vốn, thông qua vai trò trung gian đó để tìm kiếm lợi nhuận cho mình, đây là một kênh rất quan trọng để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi phục vụ đầu tư phát triển kinh tế. Nhưng hoạt động tín dụng của 11 NHTM luôn tiềm ẩn rủi ro. Có thể coi rủi ro ngân hàng là những biến cố không mong đợi xảy ra, gây mất mát thiệt hại tài sản, thu nhập của ngân hàng. Trong hoạt động ngân hàng có nhiều loại rủi ro, nhưng giới hạn nghiên cứu chúng ta chỉ xem xem xét rủi ro tín dụng (rủi ro không thu hồi được các khoản vay) bao gồm tất cả các khoản cho vay của ngân hàng, đến kỳ hạn khách hàng không trả nợ cho ngân hàng. Nhận thức và đánh giá đúng đắn về các rủi ro ngân hàng là nhiệm vụ quan trọng của NHTM. Nếu hiểu rõ rủi ro ta có thể chấp nhận rủi ro một cách có ý thức và có kế hoạch, biện pháp tích cực để ngăn ngừa rủi ro. Thực tiễn cho thấy rủi ro trong kinh doanh tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường luôn luôn là vấn đề bức xúc, nhạy cảm. Nếu không có biện pháp để ngăn ngừa, hạn chế sẽ dẫn đến tình trạng một ngân hàng nào đó thiếu khả năng thanh toán, có nguy cơ hoặc thực sự đi đến phá sản. Tình huống ấy dễ gây tâm lý hoảng loạn, mọi người đổ xô vào các ngân hàng làm sao rút được tiền gửi của mình thật nhanh để tránh bị tổn thất. Tình trạng này dễ xảy ra theo kiểu phản ứng dây chuyền, gây đổ vỡ hệ thống. Lịch sử hoạt động ngân hàng trên thế giới đã chứng kiến không ít các ngân hàng bị phá sản, hậu quả của nó không giới hạn trong phạm vi một quốc gia mà lan ra cả nhiều nước trong khu vực hay toàn cầu. Nếu những tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra nhỏ thì việc xử lý tương đối dễ dàng. Nhưng khi tổn thất lớn, vượt quá khả năng xử lý của ngân hàng thì vấn đề sẽ trở nên nghiêm trọng, gây hậu quả khó lường cho chính ngân hàng đó, cho cả những ngân hàng và khách hàng khác có liên quan, ảnh hưởng tới quyền lợi người gửi tiền và cuối cùng, ảnh hưởng tới toàn bộ nền kinh tế, có thể là nguy cơ tiềm ẩn cho khủng hoảng kinh tế. Do đó, vấn đề hạn chế rủi ro trong hoạt động ngân hàng là hết sức quan trọng, không đơn thuần vì lợi ích của các ngân hàng mà còn vì lợi ích chung của toàn bộ nền kinh tế. Nguyên nhân gây ra rủi ro trong hoạt động tín dụng của NHTM rất đa dạng, nhưng một trong những nguyên nhân đáng kể là thiếu thông tin về 12 khách hàng, hay thiếu thông tin tín dụng để xem xét khi cấp tín dụng và giám sát khoản vay. Về phía các khách hàng vay do vốn tự có thấp, kinh doanh chủ yếu dựa vào vốn vay ngân hàng, thiếu thông tin thị trường, đối tác, bạn hàng và cũng phải kể đến nguyên nhân người vay thiếu thiện chí trả nợ vay ngân hàng. Như vậy, nguyên nhân thiếu thông tin là rất đáng chú ý, gồm thông tin về khách hàng vay và thông tin về môi trường kinh doanh mà khách hàng đó hoạt động. 1.1.2. Nhu cầu TTTD đối với hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại Hoạt động tín dụng của NHTM là cho vay với lòng tin khách hàng sẽ hoàn trả theo thoả thuận. Vì vậy, để cho vay đảm bảo an toàn, NHTM phải nắm được đầy đủ các thông tin về khách hàng, gồm thông tin về tình hình tài chính, về tình trạng nợ nần, tài sản bảo đảm, khả năng hoàn trả và các thông tin cần thiết khác của khách hàng vay vốn. TTTD là những thông tin cần có về khách hàng vay vốn và các thông tin khác liên quan đến việc cấp vốn vay cho khách hàng để NHTM xem xét, quyết định cho vay và giám sát khoản vay. Cụ thể nội dung thông tin tín dụng cần có về khách hàng để NHTM xem xét, quyết định cho vay và giám sát khoản vay thường bao gồm: - Thông tin về hồ sơ pháp lý của khách hàng như tên khách hàng, địa chỉ, quyết định thành lập, đăng ký kinh doanh, các chi nhánh hoặc đơn vị trực thuộc, họ tên và trình độ người lãnh đạo, nghề nghiệp kinh doanh, mặt hàng sản xuất, kinh doanh chủ yếu, thị trường tiêu thụ sản phẩm... - Thông tin về tình hình tài chính của khách hàng bao gồm tình hình vốn, kết quả sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ, qua đó tổ chức cho vay có thể đánh giá khả năng tài chính, hoạt động và phát triển của khách hàng. - Thông tin về tình hình quan hệ tín dụng của khách hàng, bao gồm các khoản vay tại các tổ chức tín dụng, tổ chức khác, thời hạn trả của các khoản 13 vay đó, lịch sử quan hệ tín dụng của khách hàng đối với các tổ chức tín dụng đã cho vay (có sòng phẳng không? Có nợ quá hạn không?)... - Thông tin liên quan đến dự án xin vay của khách hàng, ngân hàng cần xem xét khả năng trả nợ của khách hàng từ việc thực hiện dự án; các thông tin khác liên quan đến tính khả thi của dự án. - Thông tin về môi trường kinh doanh có liên quan đến ngành nghề, lĩnh vực hoạt động của khách hàng vay vốn, thông tin kinh tế, thị trường, xu thế phát triển, tiềm năng của ngành. Như vậy, trong hoạt động tín dụng thì thông tin về khách hàng vay vốn của các NHTM là rất quan trọng, để ngăn ngừa rủi ro và góp phần ổn định hệ thống ngân hàng. Để có thể cung cấp các thông tin đó cho các NHTM một cách đầy đủ và có hiệu quả, cần phải có những cơ quan chuyên môn thu thập, xử lý và cung cấp TTTD. 1.1.3. Thông tin tín dụng ngân hàng 1.1.3.1. Lịch sử hình thành thông tin tín dụng ngân hàng Sự phát triển nền kinh tế thế giới 3 thế kỷ qua cho thấy hoạt động ngân hàng luôn đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế của từng quốc gia và của toàn bộ nền kinh tế thế giới. Bên cạnh hoạt động của ngân hàng luôn có sự hỗ trợ tích cực của TTTD. Thật vậy, lịch sử hoạt động tín dụng đã chứng minh điều đó, trong những thập niên đầu của lịch sử nước Mỹ, khi hầu hết các nhà kinh doanh ở trong cùng một địa phương, họ đều hiểu nhau khá rõ, vì vậy các ngân hàng cũng hiểu khá rõ về khách hàng của mình nên chưa có nhu cầu TTTD. Nhưng khi mức độ và quy mô hoạt động kinh doanh mở rộng trong một nền kinh tế lớn hơn, nhiều người kinh doanh, ở các địa bàn khác nhau thì các nhà kinh doanh không thể hiểu nhau hết và buộc phải có thông tin về các đối tác, các ngân hàng buộc phải có thông tin kiểm chứng về khách hàng của mình. Đầu tiên, là những bức thư giới thiệu từ những nhà kinh doanh đã từng có quan hệ kinh doanh với nhau, những nhà cung ứng và 14 các ngân hàng bạn, hoặc luật sư để xác định về một khách hàng nào đó. Nhưng đến khoảng những năm 1830 do ngành đường sắt ở Mỹ phát triển mạnh, kéo theo hàng loạt tập đoàn kinh tế hình thành trong các lĩnh vực vận tải, cơ khí, khai mỏ, xây dựng, bảo hiểm… nên việc mở rộng mức độ và phạm vi kinh doanh tăng lên rất mạnh dẫn đến sự xuất hiện của tổ chức “báo cáo tín dụng”. Lịch sử của một trong những tổ chức TTTD xuất hiện đầu tiên là năm 1841, Lewis Tappan đã sáng lập ra Mercantile Agency (Sàn giao dịch), thu thập thông tin thông qua mạng các đại lý và bán các thông tin đó cho những người đăng ký mua. Nội dung thông tin về vị thế kinh doanh và khả năng trả nợ đáng tin cậy của các khách hàng trên toàn nước Mỹ. Công ty Mercantile Agency đã trở thành R.G.Dun & Company (Dun) năm 1859. Những người đăng ký mua thông tin của Dun bao gồm những người bán hàng, những người nhập khẩu, các ngân hàng và công ty bảo hiểm. Hồ sơ lưu trữ tăng từ 7.000 năm 1870 lên 40.000 năm 1880 và đến năm 1900 có hơn một triệu hồ sơ khách hàng. Đồng thời, vào năm 1849, John Bradstreet ở Cincinati sáng lập ra công ty thông tin Bradstreet. Năm 1857, lần đầu tiên trên thế giới công ty Bradstreet đã phát hành cuốn sách xếp loại thương mại. Năm 1933 công ty Dun và công ty Bradstreet đã hợp nhất thành công ty Dun & Bradstreet (D&B). D&B hiện nay đang là công ty TTTD hàng đầu trên thế giới. Năm 1962 Dun & Bradstreet đã thôn tính được Moody's, là công ty xếp loại trái phiếu thành lập từ năm 1906. Như vậy mối quan hệ gần gũi giữa xếp loại doanh nghiệp và báo cáo TTTD đã hợp nhất thành TTTD. 1.1.3.2. Khái niệm về thông tin tín dụng ngân hàng Hoạt động TTTD đã có lịch sử hàng trăm năm, song hành với hoạt động tín dụng của NHTM. Nó thường được chú ý nhiều hơn mỗi khi nền kinh tế có biến động. Vì thế, sau cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1929 - 1933, khủng hoảng kinh tế Châu Á 1997, thì TTTD lại trở thành vấn đề bức xúc. 15 Theo WB, hiện nay có trên 140 nước và nền kinh tế có hoạt động TTTD. Trên thế giới, nghiệp vụ TTTD có nhiều cách gọi khác nhau như: TTTD (Credit Information), đăng ký tín dụng (Credit Register), báo cáo tín dụng (Credit Report), báo cáo thông tin tín dụng (Credit Information Report) hoặc thông tin phòng ngừa rủi ro. Báo cáo tín dụng được dùng phổ biến ở các nước, mà ngày nay đã phát triển rộng hơn, cao hơn, thành ngành dữ liệu tín dụng. Thực tế còn phong phú hơn nhiều lần, tuỳ theo trình độ phát triển của mỗi nước, và cũng có nhiều tên gọi tương đồng như: thông tin đăng ký tín dụng,… đồng thời, các thông tin tín dụng cũng được mở rất rộng nhiều loại. Tuy có nhiều cách gọi khách nhau nhưng nội hàm bản chất của nghiệp vụ này trên toàn cầu là tương đối giống nhau, đó là việc hợp tác chia sẻ thông tin giữa những NHTM với nhau để cùng hạn chế rủi ro tín dụng. Vì vậy thông tin tín dụng là gì? Một khó khăn trong quá trình nghiên cứu là đến nay trên thế giới chưa có tài liệu chính thức nào đưa ra một định nghĩa đầy đủ về thông tin tín dụng. Theo NHNN CHDCND Lào (Quyết định số 03/ NHNN ngày 08/11/2001) [13] có đưa ra khái niệm “TTTD là những thông tin về khách hàng vay và thông tin kinh tế, thị trường trong và ngoài nước có liên quan đến hoạt động tín dụng của các NHTM”, khái niệm này đã đưa ra đúng nội dung thực chất do TTTD chuyển tải, nhưng lại chưa nêu được bản chất của vấn đề chia sẻ thông tin. Vì vậy theo tôi có thể hiểu TTTD là những thông tin về khách hàng vay và thông tin kinh tế, thị trường trong và ngoài nước có liên quan đến hoạt động tín dụng của các NHTM, do các cơ quan TTTD thu thập, xử lý, chia sẻ giữa những người cho vay nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của NHTM, góp phần đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng. TTTD ngân hàng là một loại thông tin ngân hàng có chức năng riêng phục vụ chủ yếu cho hoạt động kinh doanh tín dụng của NHTM. Vậy chúng ta có thể nêu ra khái niệm cơ bản “TTTD là thông tin liên quan đến khách hàng có quan hệ tín dụng với tổ chức tín dụng, tổ chức khác có hoạt động ngân hàng, thông tin tín dụng gồm: thông tin về hồ sơ pháp lý, 16 thông tin về tài chính, dư nợ, bảo đảm tiền vay và tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng và thông tin khác có liên quan về khách hàng”. 1.1.3.3. Nội dung thông tin tín dụng ngân hàng Thông tin tín dụng gồm có các nội dung chính như sau: - Thông tin về khách hàng vay là pháp nhân: Bao gồm hồ sơ pháp lý của pháp nhân; Tình hình tài chính và phi tài chính; Tóm tắt lý lịch và kinh nghiệm công tác của những người sở hữu và người lãnh đạo chủ chốt của doanh nghiệp; Quá trình kinh doanh, lịch sử thanh toán và khả năng thanh toán hiện thời; Tình hình quan hệ tín dụng tại các ngân hàng, những vi phạm trong việc sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, đánh giá xếp loại của ngân hàng,v.v... Đây là một bộ hồ sơ về khách hàng của NHTM, được lưu trữ trong kho dữ liệu của hệ thống ngân hàng. Hồ sơ này phải phản ánh thực chất về khách hàng đó và phải luôn được bổ sung, cập nhật. - Thông tin về khách hàng vay là thể nhân: Là thông tin về các thể nhân kinh doanh đang có quan hệ tín dụng tại các NHTM. Thông tin này đơn giản hơn nhiều so với khách hàng vay là pháp nhân, thường chỉ gồm họ tên, chứng minh thư, địa chỉ, tình hình quan hệ tín dụng, tài sản bảo đảm... của người vay. - Thông tin phân tích, tổng hợp gồm: Tổng hợp theo các NHTM; Theo địa bàn tỉnh, thành phố; Theo ngành kinh tế; Phân tích đánh giá xếp loại tín dụng doanh nghiệp; Phân tích theo NHTM, theo ngành nghề; Thông tin cảnh báo sớm... - Thông tin kinh tế, thị trường: Là những thông tin tổng hợp về môi trường hoạt động của các chủ thể kinh doanh, cụ thể là thông tin về chế độ, chính sách của Nhà nước về kinh tế, tiền tệ, quản lý ngoại hối, quản lý doanh nghiệp, xuất nhập khẩu; Thông tin về thị trường, giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái, thông tin kinh tế ngành... có liên quan đến hoạt động ngân hàng. 17 - Thông tin ngoài nước: Gồm thông tin về đối tác nước ngoài có ý định đầu tư trong nước, thông tin về kinh tế thương mại trong khu vực và thế giới. 1.1.4. Hệ thống thông tin tín dụng ngân hàng Hệ thống là tập hợp những yếu tố có mối quan hệ qua lại. Một hệ thống có mục đích là hệ thống tìm cách đạt được tập hợp các mục tiêu có quan hệ với nhau. Nói chung các hệ thống đều là hệ thống mở, có quan hệ qua lại với môi trường xung quanh. Hệ thống thông tin là một hệ thống mở, có mục đích và vận hành theo chu trình thu thập - xử lý - cung cấp thông tin. Không thể hiểu thông tin một cách riêng rẽ, mà thông tin phải thuộc một hệ thống, phải xuất phát từ một hệ thống. Ngày nay khái niệm hệ thống thông tin đã gắn bó chặt chẽ giữa thông tin và kỹ thuật tin học. Có thể hiểu hệ thống thông tin là một tập hợp những con người, các thiết bị phần cứng, dữ liệu, phần mềm máy tính... thực hiện thu thập, lưu trữ, xử lý và phân phối thông tin trong các ràng buộc được gọi là môi trường. Đầu vào (inputs) của hệ thống thông tin được lấy từ các nguồn (Sources) và được xử lý bởi hệ thống, cùng với các dữ liệu đã được lưu trữ trước. Sau khi xử lý, thông tin được lưu trữ, cập nhập vào kho dữ liệu (Storage) và chuyển đến (Outputs) cho người sử dụng. Hệ thống thông tin có 4 bộ phận chính là: thu thập dữ liệu đầu vào; bộ phận xử lý; kho dữ liệu và bộ phận cung cấp thông tin ra. Nguồn đầu vào của hệ thống có thể là dữ liệu từ các nguồn hoặc thông tin đầu ra của những hệ thống khác, ngược lại, thông tin ra của một hệ thống có thể được sử dụng ngay hoặc làm đầu vào cho hệ thống thông tin khác. 1.1.4.1. Khái niệm hệ thống thông tin tín dụng ngân hàng Hệ thống TTTD (Credit Information System - CIS) là một hệ thống thông tin kinh tế, được thiết kế đáp ứng yêu cầu của hoạt động tín dụng ngân hàng. Hệ thống TTTD là một kết cấu tích hợp giữa các hệ thống tổ chức, cơ chế vận hành mạng lưới TTTD quốc gia, trong đó hệ thống báo cáo TTTD (Credit information report System) là cốt lõi. 18 Hệ thống TTTD ngân hàng là một hệ thống thông tin bao gồm tập hợp những con người, các thiết bị phần cứng, cơ sở dữ liệu và phần mềm máy tính, thực hiện việc thu thập, lưu trữ, xử lý, cung cấp TTTD phục vụ cho hoạt động ngân hàng nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, góp phần đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng. Hệ thống TTTD ngân hàng là một hệ thống mở, ngoài 4 bộ phận như của một hệ thống thông tin chung, nó còn liên kết với nhiều bộ phận, đơn vị hoặc hệ thống thông tin khác trong việc thu thập thông tin đầu vào cũng như xử lý và phân phối thông tin ra. Hệ thống này gồm nhiều hệ thống con liên kết chặt chẽ với nhau, mỗi hệ thống con được thiết kế từ dưới lên trên thành một hệ thống tập trung xung quanh các chức năng chung và các môđun. Các môđun này thực hiện các chức năng chung của các hệ thống con khác nhau và cung cấp các kết nối các tiện ích giữa các hệ thống con. Hệ thống TTTD có các đặc trưng hoạt động như: điều khiển chung toàn bộ các hệ thống tín dụng, giới hạn dịch vụ, tăng hiệu năng và chất lượng sản phẩm, giảm không thu thập thông tin dư thừa, tăng yêu cầu dịch vụ khách hàng, tăng lợi nhuận, thực hiện những thay đổi thích hợp của hệ thống. 1.1.4.2. Nội dung hệ thống thông tin tín dụng ngân hàng a) Cơ quan thông tin tín dụng Cơ quan TTTD là một tổ chức hoạt động chuyên môn về lĩnh vực TTTD, có chức năng chủ yếu là thu thập, phân tích và cung cấp TTTD. Cơ quan thông tin tín dụng chính là cầu nối giữa các TCTD với nhau và giữa các TCTD với các khách hàng. Ngân hàng Nhà nước và các TCTD đều có cơ quan TTTD. Tuy nhiên chức năng và nhiệm vụ của từng loại cơ quan khác nhau. Cơ quan TTTD hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực thông tin, do vậy đội ngũ cán bộ được đào tạo chuyên sâu về nhiều lĩnh vực hoạt động và phân tích kinh tế, vì vậy cơ quan TTTD có những khả năng như sau: 19 - Khả năng tiếp cận (tìm kiếm và thu thập) thông tin đầy đủ và khách quan hơn. Vì chỉ có tổ chức này mới thu thập được đầy đủ các thông tin đang nằm rải rác tại các TCTD. Các TCTD với vai trò là trung gian tài chính là nơi sản xuất thông tin mới nhất, mỗi một NHTM chỉ có thể cho vay và nắm thông tin của một số khách hàng mà không thể cho vay và nắm thông tin của tất cả các khách hàng trong phạm vi một quốc gia hay nhỏ hơn là một địa phương. Mặt khác, cơ quan TTTD còn có khả năng thu thập và tìm kiếm các thông tin khác tại các tổ chức của Nhà nước hay trên các phương tiện thông tin đại chúng, cũng như tại chính doanh nghiệp bằng các nghiệp vụ riêng của mình. - Khả năng phân tích thông tin một cách chính xác và hiệu quả hơn các tổ chức tín dụng. Do có nhiều nguồn thu thập thông tin, tức là nhiều sự kiện để xử lý nên khả năng phân tích thông tin của nó cũng tốt hơn. Hơn nữa, cơ quan TTTD hoạt động mang tính khách quan, không thiên vị hay vụ lợi; bảo vệ quyền lợi của người hỏi tin; đội ngũ cán bộ có khả năng đào tạo chuyên sâu, do vậy thông tin đưa ra được phân tích chính xác và khách quan hơn. Tóm lại, để có những thông tin kịp thời, chính xác và đầy đủ cung cấp cho các TCTD làm cơ sở cho việc quyết định cho vay những món vay chắc chắn hay từ chối cho vay những món vay không an toàn thì cần phải có một tổ chức chuyên môn có trách nhiệm, quyền hạn trong việc thu thập, xử lý và cung cấp cho toàn hệ thống. Do đó, sự ra đời, hình thành và hoạt động của tổ chức TTTD là tất yếu khách quan, hợp quy luật và ngày càng trở nên cần thiết. b) Người sử dụng thông tin Người sử dụng thông tin của cơ quan TTTD là người có nhu cầu về TTTD để phục vụ công tác quản lý hoặc kinh doanh của mình, bao gồm: - Các TCTD: Sử dụng TTTD để bổ sung thông tin trong quá trình kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, đặc biệt đối với công tác thẩm định dự án đầu tư của các NHTM. 20 - Ngân hàng Nhà nước: Sử dụng TTTD nhằm quản lý và thực thi chính sách tiền tệ. - Các cơ quan quản lý nhà nước: Sử dụng TTTD với mục đích bổ sung thông tin quản lý doanh nghiệp, chính sách hỗ trợ đầu tư, thay đổi trong chính sách thuế… đồng thời cũng đưa ra những quyết định kịp thời nhằm ngăn chặn hoặc hạn chế các hậu quả xấu đối với nền kinh tế và xã hội đối với những doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ hoặc có hành vi gian lận thương mại. - Doanh nghiệp: TTTD giúp các doanh nghiệp nắm rõ tình hình hoạt động kinh tế của mình, trên cơ sở đó đưa ra chiến lược phát triển trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường hay tăng khả năng cạnh tranh, hướng tới sự phát triển bền vững. - Các đối tác nước ngoài: Sử dụng TTTD để tìm hiểu tình hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nội doanh, trên cơ sở đó lựa chọn đối tác đầu tư, quan hệ thương mại... - Các nhà đầu tư và môi giới chứng khoán: Sử dụng TTTD nhằm mục đích tìm hiểu về doanh nghiệp phục vụ việc kinh doanh trên thị trường chứng khoán. c) Mối quan hệ giữa cơ quan thông tin tín dụng và người sử dụng thông tin Giữa người cung ứng và người sử dụng thông tin có thể có nhiều cách quan hệ với nhau. Mối quan hệ này do hai bên thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật, sau đây là một số phương thức:  Quan hệ thành viên Mối quan hệ này được áp dụng với người sử dụng tin thường xuyên, có quan hệ thông tin 2 chiều - vừa là người cung cấp tin, vừa là người sử dụng tin, ví dụ như các NHTM. Hình thức này thường sử dụng tại các cơ quan TTTD thuộc NHTW, hiệp hội ngân hàng hoặc cơ quan tín dụng độc lập. Việc tham gia thành viên 21 hoàn toàn tự nguyện, thành viên sẽ được hưởng những quyền lợi và có trách nhiệm nhất định. Quan hệ thành viên sẽ mang lại sự phối hợp tốt giữa người cung cấp và người sử dụng tin, nên việc thu thập thông tin thuận tiện, có thể tổ chức thu thập và cung cấp thông tin qua mạng máy tính, đảm bảo thông tin nhanh nhạy, kịp thời, giảm giá thành thông tin. Tuy nhiên, do quan hệ thông tin hai chiều nên những thành viên ít sử dụng thông tin sẽ không tích cực cung cấp, hoặc không tự nguyện tham gia thành viên.  Quan hệ bạn hàng Mối quan hệ này được áp dụng đối với những người sử dụng tin không thường xuyên như các doanh nghiệp, cơ quan thông tin trong nước và nước ngoài, các nhà đầu tư, môi giới chứng khoán... Quan hệ bạn hàng là quan hệ mua bán giữa người cung ứng và người sử dụng thông tin trên thị trường thông tin. Trách nhiệm của nhà cung ứng tin là phải có sản phẩm chất lượng tốt, chính xác, kịp thời và giá cả hợp lý. Trách nhiệm người mua là phải trả tiền, sử dụng đúng mục đích, không được sao, chuyển nhượng lại cho người khác, đảm bảo an toàn, bí mật thông tin. Hai bên có thể ký hợp đồng hoặc thoả thuận mua bán tin. Quan hệ bạn hàng được thực hiện theo cơ chế thị trường, cạnh tranh giữa các nhà cung ứng tạo ra nỗ lực và thúc đẩy TTTD phát triển, người cần tin dễ được đáp ứng nhưng khó đảm bảo an toàn bí mật thông tin.  Quan hệ trách nhiệm theo quy định của pháp luật Mối quan hệ này được áp dụng đối với người sử dụng tin là các cơ quan quản lý nhà nước và các đối tượng khác. Quan hệ này được thực hiện theo quy định của pháp luật, hai bên có trách nhiệm cung cấp thông tin và được khai thác sử dụng thông tin. Một đặc điểm nổi bật của loại quan hệ này là giảm chi phí thu thập và cung cấp thông tin, thông tin thu thập được có độ tin cậy cao nhưng khó 22 thực hiện ở những nước luật chưa đủ và thực hiện luật chưa có, thông tin không đa dạng. 1.1.5. Sự cần thiết phải tổ chức hệ thống thông tin tín dụng ngân hàng Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh tiền tệ. Trong kinh doanh của ngân hàng hiện đại, việc đa dạng hoá các hoạt động nghiệp vụ là hết sức cần thiết. Cùng với nhiều nghiệp vụ khác, hoạt động cấp tín dụng là một trong những lĩnh vực căn bản và quan trọng nhất trong các nghiệp vụ của NHTM. Sự cần thiết tổ chức hệ thống TTTD xuất phát từ các lý do: Một, là thông tin không cân xứng trong hoạt động tín dụng. Thông tin bất cân xứng là trạng thái không có sự cân bằng trong việc nắm giữ thông tin giữa các bên tham gia giao dịch. Khi đó giá cả không phải là giá cân bằng của thị trường mà nó có thể thấp hơn hoặc cao hơn dẫn tới thị trường không đạt hiệu quả. Tình trạng thông tin bất cân xứng xuất hiện ở nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế như ngân hàng, trong thị trường nhà đất, thị trường lao động, thị trường hàng hóa, thị trường chứng khoán, thị trường đồ cũ… Nguyên nhân, có hai nguyên nhân gây ra thông tin bất cân xứng: Thứ nhất là do những chủ thể kinh tế khác nhau quan tâm tới những đối tượng khác nhau và lượng thông tin của họ về cùng một đối tượng sẽ khác nhau. Thường thì các chủ thể kinh tế hiểu mình rõ hơn là hiểu người khác. Mức độ chênh lệch về thông tin tùy thuộc vào cơ cấu, đặc trưng của thị trường. Thứ hai là do chủ thể kinh tế tham gia giao dịch có thể cố tính che giấu thông tin để đạt được lợi thế trong đàm phán giao dịch. Hậu quả của thông tin bất cân xứng: Thông tin bất cân xứng gây ra ba hậu quả là lựa chọn bất lợi và rủi ro đạo đức, vấn đề người ủy quyền - người thừa hành. Khi ngân hàng thực hiện cho vay đối với khách hàng thì rất dễ gặp phải tình trạng thông tin bất cân xứng, bởi những lí do sau: 23 - Người đi vay tiềm ẩn rủi ro cao lại là những người tích cực trong việc tìm kiếm các khoản vay. Ngân hàng không thể có toàn bộ thông tin về khách hàng, về khả năng thu hồi vốn từ khách hàng. Có thể tín dụng được cấp cho người có rủi ro cao. Những người đáng tin cậy lại không được cấp tín dụng. - Người đi vay bao giờ cũng hiểu rõ mục đích của những khoản vay. Họ có thể không sử dụng vốn vay vào đúng mục đích đưa ra lúc vay vốn. Ngân hàng: không kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng. - Ngân hàng gặp khó khăn trong việc tiếp cận thông tin về khách hàng, chủ yếu dựa vào cảm tính của cán bộ. - Khách hàng cố ý che đậy thông tin hay tạo thông tin giả. Kết quả: Ngân hàng có thể lựa chọn sai các đối tượng có rủi ro cao để cho vay hoặc ngân hàng không kiểm soát được mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng…, dân tới việc các khoản vay có thể không được hoàn trả đúng hạn, làm tăng tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng khiến ngân hàng có thể gặp phải các rủi ro. Hai, là rủi ro tín dụng xảy ra thường xuyên và gây tổn thất lớn nhất cho NHTM Hoạt động tín dụng của NHTM có thể thực hiện thông qua nhiều hình thức khác nhau như tín dụng trung, dài hạn, đồng tài trợ, cho thuê tài chính v.v… Trong quá trình cấp tín dụng, điểm mấu chốt nhất mà các NHTM đều quan tâm đó là tính hiệu quả và tính an toàn của khoản đầu tư, cho nên trước khi quyết định cấp tín dụng, NHTM nhất thiết phải có những thông tin thẩm định về khách hàng. Do đó, thông tin về các khách hàng của ngân hàng có vai trò rất quan trọng giúp NHTM có được cái nhìn tổng quát, chi tiết về từng khách hàng đang có quan hệ tín dụng với các ngân hàng khác. Nắm bắt được những thông tin này sẽ giúp cho NHTM có quyết định bỏ vốn đầu tư đúng đắn, hạn chế được các rủi ro đáng tiếc và có cơ sở đảm bảo được hiệu quả của vốn đầu tư. Ba, là khách hàng của NHTM rất đa dạng và phức tạp. 24 Đối với các doanh nghiệp cá nhân, nhu cầu vốn rất lớn và chủ yếu đang hoạt động bằng vốn vay ngân hàng, hay nói cách khác ngân hàng là người đầu tư vốn lớn nhất cho các doanh nghiệp và cá nhân đang hoạt động. Chính vì thế, việc phân tích, xếp loại tín dụng doanh nghiệp cá nhân đối với cơ quan TTTD là đặc biệt quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng. Nó giúp cho các ngân hàng có thông tin cần thiết để phân loại khách hàng, trên cơ sở đó định hướng đầu tư tín dụng, phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong kinh doanh. Bốn, là NHNN có chức năng quản lý Nhà nước đối với hệ thống NHTM các TCTD. Ngân hàng Nhà nước, với tư cách là cơ quan quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ quốc gia. Do vậy, NHNN cần phải thu thập những thông tin như tiền lưu thông ngoài hệ thống ngân hàng, tiền gửi của khách hàng, các khoản đầu tư tín dụng cho từng địa phương, từng ngành, từng đối tượng, những khu vực kinh tế trọng điểm, … để từ đó hoạch định và thực hiện tốt các chính sách tài chính, chính sách tiền tệ, chính sách tín dụng phù hợp với mục tiêu kinh tế của Đảng và Nhà nước trong từng thời kỳ. Năm, là hội nhập kinh tế quốc tế của các nước ngày càng sâu rộng. Với chính sách mở cửa, nhu cầu thông tin kinh tế, TTTD trở nên rất cần thiết cho việc kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung cũng như các NHTM nói riêng. Nhu cầu TTTD không chỉ đơn thuần là thông tin trong nước mà còn là thông tin của thế giới và khu vực, thông tin về các đối tác nước ngoài muốn hợp tác hoặc đầu tư vốn vào một quốc gia. Để có những thông tin này, cần phải có một cơ quan chuyên môn làm đầu mối trao đổi thông tin với các tổ chức thông tin quốc tế. Tóm lại, nhu cầu TTTD là không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh của các NHTM trong nền kinh tế thị trường. Hoạt động TTTD giúp các 25 TCTD ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng, góp phần lành mạnh hoá hệ thống tài chính quốc gia. 1.1.6. Lợi ích của hệ thống thông tin tín dụng ngân hàng 1.1.6.1. Yêu cầu và Vai trò của thông tin tín dụng ngân hàng a) Yêu cầu của thông tin tín dụng ngân hàng Hoạt động TTTD là việc thu thập, xử lý và cung cấp, khai thác sử dụng TTTD. Để đảm bảo chất lượng của hoạt động TTTD, TTTD cần đáp ứng được các yêu cầu sau đây: - Tính chính xác: Tính chính xác trong TTTD thể hiện ở chỗ thông tin thu thập phải phản ánh trung thực tình trạng và diễn biến khách quan của hiện tượng kinh tế - kỹ thuật. Thông tin không bị nhiễu trong quá trình truyền đưa và không được mang màu sắc hay ý tưởng chủ quan áp đặt của người làm công tác thu thập thông tin. - Tính kịp thời: Xã hội và nền kinh tế luôn trong trạng thái vận động. Do đó, để đảm bảo cho quá trình phân tích và đánh giá sự việc được chính xác, các thông tin phải thường xuyên được bổ sung, cập nhật… giá trị của thông tin không chỉ là nội dung thông tin mà còn phải đảm bảo tính thời gian. Thông tin đảm bảo kịp thời sẽ giúp cho các TCTD có được kết luận đúng đắn trong việc lựa chọn đối tượng đầu tư. - Tính đầy đủ: Thông tin phải phản ánh một cách toàn diện đối tượng theo thời gian và không gian. Thông tin trung thực, chính xác phải phản ánh đúng sự thật khách quan, không thiên vị hay vụ lợi, không bóp méo sự thật. Thông tin thu thập càng đầy đủ, thì các kết luận đưa ra càng chính xác và có giá trị. Thông tin không đầy đủ sẽ dẫn tới các kết luận phiến diện, thiếu tính thuyết phục. Đây là yêu cầu hàng đầu đối với thông tin nói chung và TTTD nói riêng. - Tính pháp lý: Tính pháp lý trong TTTD thể hiện ở chỗ các thông tin thu thập được phải có nguồn gốc rõ ràng. Đối với các văn bản, chế độ, bên cạnh việc thu thập được nội dung của tài liệu cần làm rõ ngày tháng, cấp có thẩm quyền ban hành văn bản, tài liệu… đây là những yếu tố quan trọng đảm bảo kết luận đưa ra phù hợp với các quy định quản lý hiện hành của nhà nước 26 cũng như của hệ thống ngân hàng. Đối với các số liệu thống kê, cần ghi rõ nguồn cung cấp. - Tính kinh tế: Trong kinh tế thị trường, thông tin là một loại hàng hoá. Để có được thông tin có giá trị, người dùng tin phải bỏ ra một khoản chi phí nhất định. Hoạt động TTTD đòi hỏi nhiều loại thông tin khác nhau. Do đó, thông tin mà ngân hàng khai thác phải đảm bảo được tính kinh tế, chi phí sử dụng thông tin phải ở mức hợp lý, người mua có thể chấp nhận được. - Tính an toàn, bí mật: Thông tin phải đảm bảo an toàn, bí mật cho cả người cung cấp và người sử dụng tin, bảo đảm không tiết lộ bí mật sản xuất kinh doanh của khách hàng, không tiết lộ bí mật ngân hàng, bí mật quốc gia. b) Vai trò của thông tin tín dụng ngân hàng - Một là, góp phần hạn chế rủi ro tín dụng của NHTM: Vấn đề hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của NHTM là hết sức quan trọng, vì vậy đòi hỏi NHTM phải chú trọng nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng. Để thực hiện quản trị rủi ro tín dụng, hiệp ước Basel II cho phép các NHTM lựa chọn giữa “phương pháp dựa trên đánh giá tiêu chuẩn” và “phương pháp dựa trên đánh giá nội bộ”. Phương pháp đánh giá nội bộ về cơ bản có 2 công cụ chính đó là xếp loại tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp và chấm điểm tín dụng đối với khách hàng là cá nhân. Để bộ máy quản trị rủi ro tín dụng hoạt động cần phải có hệ thống TTTD ngân hàng hữu hiệu để cung cấp thông tin, phải mở rộng thông tin từ các nguồn bên ngoài. Đồng thời TTTD giúp đối phó với thông tin không cân xứng và sự lựa chọn đối nghịch trong hoạt động tín dụng như: trong những giao dịch diễn ra trên thị trường tài chính, một bên thường không biết tất cả những gì cần biết về phía bên kia để có quyết định đúng đắn. “sự không cân bằng về thông tin mà bên kia có được gọi là thông tin không cân xứng”. Khi một khách hàng đến xin vay vốn ngân hàng bao giờ họ cũng đưa ra những thông tin tốt nhất, có lợi nhất cho ngân hàng để đảm bảo các yêu cầu vay vốn của họ được đáp ứng. Thông tin không cân xứng là nguyên nhân gây ra rủi ro, thực tế trên thị trường luôn tồn tại thông tin không cân xứng giữa bên đi vay và bên cho vay 27 dẫn đến sự lựa chọn đối nghịch và kết quả những người kém tín nhiệm (những người tích cực xin vay nhất) thì lại có nhiều khả năng được vay. Vì vậy, để đảm bảo an toàn, NHTM phải làm cách nào đó để có những thông tin đầy đủ, chính xác về khách hàng của mình, về nội dung các thông tin mà khách hàng đã cung cấp để quyết định cho món xin vay chắc chắn sẽ hoàn trả đúng hạn và từ chối đối với món vay thiếu bảo đảm, độ rủi ro cao [03]. Giải pháp cho vấn đề này trên thị trường tài chính là đưa ra được các thông tin đầy đủ, có tác dụng loại bỏ thông tin không cân xứng. Một cách thường làm để có được các thông tin đầy đủ là xây dựng hệ thống TTTD ngân hàng để thu thập và cung cấp thông tin cho các NHTM nhằm đối phó với thông tin không cân xứng và sự lựa chọn đối nghích trong hoạt động tín dụng. - Hai là, cung cấp thông tin cho NHTW phục vụ quản lý và giám sát: Với chức năng của mình, NHTW luôn cần thông tin phục vụ nhiệm vụ quản lý và giám sát nhằm bảo đảm hệ thống ngân hàng an toàn, ổn định và phát triển bên vững. NHTW có nhiều kênh để thu thập thông tin, trong đó TTTD là một kênh quan trọng cung cấp thông tin về tình hình tín dụng, bởi vì chỉ duy nhất qua kênh này mới có thể có được thông tin chi tiết về từng khách hàng, từng khoản vay khi cần thiết. 1.1.6.2. Lợi ích của hệ thống thông tín dụng ngân hàng Hệ thống TTTD ngân hàng tạo ra lợi ích rất lớn không những cho các NHTM, NHTW, cho khách hàng, mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế. Thứ nhất: Nâng cao chất lượng tín dụng, việc chia sẻ thông tin tích cực đã tạo hiệu ứng đẩy giúp khách tốt có nhiều cơ hội tiếp cận với nguồn vốn tín dụng ngân hàng, với một mức lãi suất thấp hơn (do giảm chi phí tự điều tra thông tin). Việc lựa chọn được các khách hàng tốt giúp cho NHTM nâng cao chất lượng tín dụng và không bỏ lỡ thời cơ kinh doanh. Thứ hai: Mở rộng quy mô tín dụng, TTTD góp phần đảm bảo an toàn hoạt động của hệ thống ngân hàng và phát triển mở rộng tín dụng, mở rộng cho vay sản xuất, cũng như tiêu dùng, mua nhà, mua xe ô tô, thẻ tín dụng. 28 Thứ ba: Tạo lợi ích cho người vay, giúp tìm hiểu đối tác, đơn giản hóa việc giao dịch mua bán hàng hóa, mở đại lý, đơn giản hơn trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng khi đã có hồ sơ lưu trữ tại hệ thống TTTD. Đặc biệt nó hỗ trợ đắc lực cho việc phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa là những đơn vị thiếu về tài sản thế chấp, thiếu kinh nghiệm tiếp cận vốn tín dụng, nhưng lại là loại hình chiếm tỷ trọng lớn, có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế đất nước. Thứ tư: Thay đổi chính sách cho vay của các NHTM, ở nhiều nước đang phát triển, người cho vay thường yêu cầu các khoản vay bắt buộc phải có thế chấp toàn bộ giá trị, hoặc vượt giá trị khoản vay. Độ tin cậy của thông tin sẵn sàng, đồng thời với sự hiểu biết về xếp loại tín dụng doanh nghiệp và kỹ thuật chấm điểm tín dụng có thể góp phần tốt hơn cho việc đưa ra chiến lược cho vay, với thông tin tin cậy có thể hướng các NHTM thay đổi từ chính sách cho vay dựa trên thế chấp đến dựa trên cơ sở thông tin, đây là một xu thế mới, hiện đại trong hoạt động tín dụng. Thứ năm: Hạn chế việc sử dụng thanh toán tiền mặt tại các nước đang phát triển, thông qua việc góp phần đẩy mạnh phát triển thị trường thẻ. Hệ thống TTTD giúp định danh cho tài khoản mới, quản lý các tài khoản đã có, từ đó mở rộng thẻ tín dụng, giảm chi tiêu bằng tiền mặt. Thứ sáu: Góp phần làm minh bạch, lành mạnh môi trường thông tin , nhờ hoạt động TTTD mà ở nhiều nước từ chỗ chưa có thị trường thông tin hoặc thị trường nhỏ đã dần hình thành thị trường thông tin, tác động của thị trường đã làm cho môi trường thông tin ở nước đó ngày càng minh bạch, lành mạnh. Thứ bảy: Thông tin tín dụng có tác dụng tích cực trong việc chuyển đổi cơ cấu người vay từ khu vực không chính thức sang khu vực tài chính chính thức, dần dần xoá bỏ được thị trường tín dụng chợ đen, đặc biệt tại các nước đang phát triển. Thứ tám: Giúp làm thay đổi đạo đức kinh doanh của khách hàng vay vốn, vì nếu thực hiện tốt thì những người vay có ý định xấu, lừa đảo để vay tiền ngân hàng sẽ bị phát hiện sớm bởi hệ thống TTTD, từ đó làm nản chí những kẻ có ý định xấu, làm nâng dần văn hoá tín dụng của khách hàng vay. 29 Từ những lợi ích trên góp phần phục hồi và thúc đẩy kinh tế phát triển, góp phần lành mạnh hoá hệ thống tài chính. Tóm lại, hệ thống TTTD ngân hàng góp phần hạn chế rủi ro tín dụng, giúp lựa chọn khách hàng tốt để nâng cao chất lượng tín dụng và mở rộng tín dụng; làm dịch chuyển người vay từ khu vực tài chính không chính thức sang khu vực chính thức; góp phần nâng cao đạo đức người vay và văn hoá tín dụng; từ đó sẽ góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển. Những kết luận này đã được chứng minh bằng công cụ toán học thông qua bài toán kinh tế lượng của Craig McIntosh, giáo sư trường đại học California tại San Diego và Bruce Wydick Trường đại học San Francisco (năm 2004) [39]. 1.2. Cơ chế, vận hành và quan hệ trong hệ thống thông tin tín dụng ngân hàng 1.2.1. Cấu trúc hệ thống thông tin tín dụng ngân hàng Cấu trúc hệ thống TTTD ngân hàng theo chu trình thu thập, xử lý, cung cấp thông tin bao gồm 4 bộ phận chính là bộ phận thu thập thông tin, bộ phận xử lý thông tin, bộ phận lưu trữ và bộ phận cung cấp thông tin ra. Các bộ phận này sẽ được đề cập chi tiết tại phần cơ chế hoạt động hệ thống TTTD ngân hàng. Dưới đây là bộ máy tổ chức hệ thống TTTD ngân hàng Hệ thống thông tin tín dụng Nhà nước (Tổ chức công) Tổ chức tham gia trực tiếp hệ thống Cơ sở dữ liệu TTTD Sản phẩm (Báo cáo TTTD) Cơ sở pháp lý Nền tảng công nghệ Luật pháp; Điều kiện: Kính tế - xã hội, công nghệ, văn hóa tín dụng… Đối tượng sử dụng sản phẩm 30 Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức hệ thống thông tin tín dụng ngân hàng Cơ quan TTTD công thường được gọi là Trung tâm TTTD (Credit Information Center) hoặc cơ quan đăng ký tín dụng công (Public Credit Register). Thường được dùng ký hiệu viết tắt là PCR, thuộc sở hữu nhà nước, được thành lập bởi NHTW hoặc ủy ban thanh tra ngân hàng. - Về mục tiêu hoạt động: Trung tâm TTTD hoạt động trước hết vì mục tiêu an toàn và ổn định hệ thống tài chính của mỗi nước, Trung tâm TTTD không kinh doanh, không nhằm mục tiêu lợi nhuận. - Về tính chất: pháp luật quy định bắt buộc các TCTD phải báo cáo thông tin về các khoản vay cho Trung tâm TTTD theo định kỳ, nếu TCTD nào không báo cáo hoặc báo cáo không nghiêm túc thì sẽ bị phạt và không được khai thác thông tin. Tham gia báo cáo, khai thác thông tin với Trung tâm TTTD vừa có tính bắt buộc, là nghĩa vụ và là quyền lợi của các TCTD, trước hết vì chính lợi ích của mình và vì lợi ích ổn định, phát triển hệ thống ngân hàng. - Về quy mô: Trung tâm TTTD có quy mô trung bình, chỉ hoạt động trong phạm vi từng quốc gia, không có hiệu lực để hoạt động ra ngoài phạm vi quốc gia. Người được sử dụng thông tin là: NHTW sử dụng thông tin phục vụ nhiệm vụ thanh tra, giám sát và các TCTD sử dụng thông tin để phòng ngừa rủi ro. Phí dịch vụ thông tin thường chỉ có tính chất tượng trưng, với mức giá rất thấp. Các tổ chức tham gia hệ thống là các TCTD và các tổ chức khác có hoạt động tín dụng giữ vai trò chia sẻ thông tin (vừa cung cấp và vừa sử dụng thông tin). Đại diện của các tổ chức này như: Trung tâm thông tin kinh tế của TCTD, tổ chức tài chính và các bộ phận thu thập, khai thác thông tin để xem xét cấp tín dụng cho người vay của các NHTM. Hệ thống báo cáo tín dụng (Cerdit Reporting System) là thành phần nội dung cốt lõi của toàn bộ hệ thống như: các chỉ tiêu thông tin, cơ sở dữ liệu lưu trữ, các sản phẩm thông tin… 31 Hệ thống công nghệ có thể tạo thành những hệ thống nhỏ hơn. Chẳng hạn, hệ thống các báo cáo thông tin đầu vào để cung cấp dữ liệu ban đầu của hệ thống, hệ thống các báo cáo thông tin đầu ra. Cơ sở pháp lý và các điều kiện liên quan của hệ thống là những thành phần cần thiết cho hệ thống phát triển bền vững, như: các điều quy định trong hệ thống luật pháp, nền tảng công nghệ và điều kiện kinh tế - xã hội và văn hóa của mỗi nước. 1.2.2. Chu trình vận hành của hệ thống thông tin tín dụng ngân hàng Hoạt động của hệ thống TTTD (gọi tắt là hoạt động TTTD) là việc thu thập, xử lý, phân tích, xếp loại, trao đổi, dịch vụ cung cấp và khai thác sử dụng TTTD. Dịch vụ TTTD là việc cung cấp các sản phẩm TTTD; Hỗ trợ giải pháp quản trị TTTD và quản trị rủi ro tín dụng; Hỗ trợ, tư vấn, chuyển giao công nghệ về phần mềm quản trị TTTD; Tư vấn, hỗ trợ tìm kiếm TTTD. Dưới đây là quy trình hoạt động của Hệ thống TTTD ngân hàng Nguồn đầu vào Thu thập Người sử dụng tin Xử lý thông tin Cung cấp tin ra Kho dữ liệu Sơ đồ 1.2 Chu trình vận hành của hệ thống TTTD ngân hàng 1.2.2.1. Thu thập thông tin Bộ phận thu thập có chức năng thu thập thông tin về tài chính, phi tài chính của khách hàng vay và các thông tin kinh tế, thị trường có liên quan đến hoạt động tín dụng từ các nguồn trong nội bộ hệ thống ngân hàng và từ các nguồn ngoài ngành. Những vấn đề cơ bản có liên quan trực tiếp đến hoạt động thu thập thông tin bao gồm: Nguồn thu thập, cơ sở pháp lý của việc thu 32 thập tin; phương pháp thu thập; trách nhiệm của người cung cấp tin, và phí thu thập thông tin. a) Nguồn thu thập, cơ sở pháp lý của việc thu thập tin Nguyên liệu đầu vào của hệ thống TTTD có ở rất nhiều nơi, nằm rải rác ở các cơ quan, đơn vị khác nhau. Để có thể thu thập, tổng hợp được nguyên liệu đó thì phải tổ chức điều tra hoặc xây dựng mạng lưới thu thập. Nhưng nếu cơ quan TTTD tự điều tra, thu thập thì sẽ rất khó khăn do phải tổ chức bộ máy cồng kềnh, tốn kém. Do vậy, họ thường thu thập kết quả thông tin từ các NHTM, cơ quan của Chính phủ và các cơ quan thông tin khác. Về lý thuyết, cơ quan TTTD có thể thu thập thông tin một cách hợp pháp từ các nguồn sau: - Từ cơ quan Nhà nước: Cơ quan thành lập doanh nghiệp, cơ quan cấp giấy phép kinh doanh, cơ quan thuế, Toà án, Kiểm toán, Công an... Việc thu thập được thực hiện theo luật thông tin. - Từ các NHTM nơi doanh nghiệp mở tài khoản: Theo luật các TCTD (TCTD có trách nhiệm cung cấp cho NHNN các thông tin liên quan đến việc cấp tín dụng cho khách hàng theo yêu cầu của NHNN) hoặc theo luật thông tin. - Từ các tổ chức tài chính phi ngân hàng, từ doanh nghiệp vay vốn - Từ các phương tiện thông tin đại chúng (sách, báo, tạp chí và các ấn phẩm thông tin, v.v..), đây là các nguồn tin công khai. - Từ các cơ quan thông tin trong và ngoài nước, theo thoả thuận hoặc hợp đồng trao đổi thông tin phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế. - Thông tin thông qua mạng Internet và các mạng chuyên nghiệp khác. b) Phương pháp thu thập thông tin - Đối với nguồn tin thường xuyên: Cơ quan TTTD có thể ký kết thoả thuận hoặc hợp đồng thu tin với một số nguồn có thể cung cấp thông tin 33 thường xuyên như: cơ quan thành lập doanh nghiệp, cơ quan cấp giấy phép kinh doanh, NHTM, các cơ quan thông tin đại chúng... - Đối với nguồn tin không thường xuyên: Do khó có thể ký được hợp đồng cung cấp thường kỳ đối với các doanh nghiệp, toà án, cơ quan thuế, an ninh, kiểm toán, cơ quan thông tin nước ngoài, nên cơ quan TTTD chỉ có thể thoả thuận hoặc hợp đồng cam kết sẵn sàng cung cấp thông tin cho cơ quan TTTD khi có yêu cầu. Trong các trường hợp này có thể tổ chức thu tin qua mạng máy tính hoặc bằng các hình thức văn bản, Fax, điện thoại, hoặc các nhân viên thu tin phải đến tận nơi để thu thập. c) Trách nhiệm của người cung cấp tin và phí thu thập thông tin Dựa trên cơ sở pháp lý của việc thu tin, người cung cấp tin phải có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan TTTD theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật. Thông tin cung cấp phải bảo đảm trung thực, chính xác, kịp thời, nguồn cung cấp tin phải chịu trách nhiệm về các thông tin của mình. Nguồn cung cấp tin có thể được hưởng phí tạo lập dữ liệu thông tin theo thoả thuận trên cơ sở quy định của pháp luật. 1.2.2.2. Xử lý, phân tích và lưu trữ thông tin a) Xử lý và phân tích thông tin Cơ quan TTTD phải kiểm tra nguồn xác thực và tính chính xác, đúng đắn của thông tin thu thập được trước khi đưa vào phân tích, tổng hợp và lưu trữ, tránh hiện tượng sai sót ngay từ khâu thông tin đầu vào. Việc kiểm tra có thể kết hợp bằng máy tính và bằng phương pháp chuyên gia. Xử lý phân tích thông tin là khâu quan trọng, quyết định đến chất lượng thông tin cung cấp ra. Cùng những thông tin đầu vào như nhau nhưng do khâu xử lý tốt thì có thể đưa ra nhiều sản phẩm thông tin khác nhau có giá trị với người sử dụng. Khi xử lý phân tích nên kết hợp cả bằng máy tính và bằng phương pháp chuyên gia. Việc phân tích TTTD phải chú trọng các mặt sau đây: 34 - Phân tích tình hình hoạt động doanh nghiệp, trên cơ sở đó đưa ra bảng đánh giá xếp loại doanh nghiệp theo từng thời kỳ. - Phân tích chất lượng tín dụng của từng khoản vay, đánh giá xếp loại khoản vay theo từng thời kỳ, đưa ra những cảnh báo sớm đối với các khoản vay có vấn đề. - Phân tích chất lượng tín dụng của từng NHTM và toàn hệ thống ngân hàng, đưa ra những đánh giá, dự báo về chất lượng tín dụng từng thời kỳ. - Phân tích tình hình kinh tế thị trường, kinh tế vĩ mô trong nước, khu vực và quốc tế có liên quan đến hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. - Phân tích hoạt động tín dụng theo ngành kinh tế, theo thành phần kinh tế, theo lãnh thổ... Trong khâu xử lý thông tin, việc đưa ra danh sách xếp loại tín dụng doanh nghiệp là rất quan trọng, đòi hỏi cơ quan TTTD phải đầu tư nhiều thời gian, nhân lực và kinh phí, v.v..., nhưng ngược lại nó giúp các NHTM, các nhà đầu tư, nhà quản lý đưa ra các quyết sách đúng đắn và có hiệu quả hơn. Phương pháp đánh giá, xếp loại doanh nghiệp và các bước phân tích thông tin khác cũng tương đối khác nhau, tuỳ thuộc vào kinh nghiệm, yêu cầu của từng quốc gia hoặc từng chuẩn mực khu vực hay thế giới. Hiện tại hoạt động TTTD của CHDCND Lào mới chỉ dừng lại ở khâu kiểm tra thông tin trước khi lưu trữ và cung cấp thông tin ra ở dạng thô hoặc tổng hợp theo một số tiêu chí, việc phân tích thông tin chưa được thực hiện. b) Lưu trữ thông tin Tại cơ quan TTTD có chức năng như một ngân hàng dữ liệu về khách hàng vay của từng ngân hàng hoặc toàn bộ hệ thống ngân hàng. Việc lưu trữ phải đảm bảo an toàn, chính xác và dễ dàng thuận tiện cho việc tra cứu sử dụng thông tin. Tại cơ quan TTTD tất cả các thông tin, dữ liệu thu thập được, sau khi đã xử lý, phân tích đều phải lưu trữ, bảo quản và bảo mật theo chế độ quy định, kể cả với dữ liệu gốc và với chương trình phần mềm. Riêng với file dữ liệu phải lưu trữ bằng file nén có mã hoá ở ba vật mang tin và phải ở hai 35 địa chỉ khác nhau để bảo đảm an toàn, an ninh và tránh rủi ro. Việc lưu trữ thông tin có ý nghĩa rất quan trọng: Một là, tạo thành một cơ sở dữ liệu lớn, có lịch sử lâu dài, có đủ thông tin để xem xét phân tích khách hàng vay theo quá trình, thông qua lịch sử để dự đoán khả năng phát triển trong tương lai. Mặt khác thông qua các số liệu tích lũy lịch sử để đưa ra được các số liệu thống kê về các chỉ số tài chính bình quân theo ngành, theo quy mô doanh nghiệp. Đây là các chỉ số rất quan trọng không thể thiếu đối với việc xếp loại tín dụng và phân tích tín dụng phục vụ cho các cơ quan TTTD và các NHTM (khi sử dụng phương pháp đánh giá nội bộ). Hai là, nó tạo thành một cơ sở dữ liệu sẵn sàng phục vụ cho việc tự động trả lời tin bằng máy tính. Hiện nay, thông qua nối mạng Online, người hỏi tin có thể trực tiếp tra cứu trên mạng để nhận được các bản trả lời tin tự động, không có sự can thiệp của người trả lời tin. Đây là một xu thế mới nhằm nâng cao hiệu quả khai thác sử dụng thông tin, nhưng nó chỉ có thể thực hiện được khi có một cơ sở dữ liệu đáp ứng sẵn sàng. 1.2.2.3. Cung cấp thông tin cho người sử dụng a) Các sản phẩm thông tin cung cấp cho người sử dụng Các sản phẩm đầu ra của TTTD là kết quả của quá trình thu thập, phân tích, tổng hợp thông tin, có vai trò cực kỳ quan trọng, quyết định đến chất lượng hiệu quả hoạt động và sự tồn tại phát triển của hoạt động TTTD. Yêu cầu với các sản phẩm đầu ra là phải phong phú, đảm bảo chất lượng nội dung và kịp thời. Về nội dung, sản phẩm đầu ra phải có các nội dung sau: - Thông tin về doanh nghiệp: Hồ sơ pháp lý, tình hình tài chính, khả năng thanh toán, quan hệ tín dụng... - Thông tin về cá nhân kinh doanh: Hồ sơ pháp lý, quan hệ tín dụng, tài sản thế chấp... 36 - Thông tin kinh tế thị trường, kinh tế vĩ mô trong và ngoài nước có liên quan đến hoạt động ngân hàng. - Thông tin về doanh nghiệp nước ngoài. - Danh sách xếp loại doanh nghiệp có quan hệ tín dụng. - Xếp loại chất lượng tín dụng đối với những khoản vay lớn, danh sách những khoản vay có vấn đề cần phải cảnh báo sớm. - Đánh giá chất lượng tín dụng của từng NHTM và toàn hệ thống ngân hàng. - Phân tích hoạt động tín dụng theo ngành kinh tế, thành phần kinh tế, lãnh thổ. Hình thức cung cấp thông tin cho người sử dụng phải đa dạng, có thể bằng văn bản, bằng các ấn phẩm thông tin, bằng nối mạng máy tính, đĩa mềm, Fax.... Về thời gian cung cấp thông tin: Do đặc thù của TTTD nên ngoài thông tin định kỳ, phải đáp ứng kịp thời những yêu cầu đột xuất của người sử dụng tin. Hiện nay, các sản phẩm đầu ra của TTTD trong hệ thống ngân hàng CHDCND Lào còn tương đối hạn chế, chủ yếu mới đáp ứng được thông tin về khách hàng có quan hệ tín dụng và doanh nghiệp trong nước. Hình thức cung cấp thông tin chưa phong phú, đa dạng, chưa phát hành các ấn phẩm về thông tin tín dụng. b) Tổ chức mạng lưới cung cấp thông tin Việc xây dựng mạng lưới cung cấp thông tin cho người sử dụng là hết sức quan trọng. Đây chính là việc tiêu thụ hay bán thông tin đến tay người sử dụng, vì vậy cần phải triển khai tốt để tổ chức cung cấp thông tin phù hợp. Cụ thể: - Đối với các khách hàng thường xuyên: Phải nối mạng máy tính để truyền tin nhanh chóng, kịp thời, chính xác. 37 - Đối với các khách hàng không thường xuyên: Có thể cung cấp bằng văn bản, Fax.... - Bố trí nhiều điểm cung cấp tin ở các khu vực trong cả nước để tạo thuận lợi cho việc phân phối tin đến người sử dụng, thông qua các trung gian cung cấp thông tin là các NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố và NHTM. - Chú trọng tận dụng các khả năng giao tiếp nhanh chóng, thuận tiện, giá thành thấp và độ an toàn cao của Internet để áp dụng giải pháp trả lời tin trực tuyến, tự động bằng máy tính. c) Giá trị pháp lý của thông tin cung cấp ra Cơ quan TTTD phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin do mình cung cấp, tức là thông tin phải trung thực, đúng đắn, khách quan, không thiên vị hay vụ lợi. Đòi hỏi về giá trị pháp lý của thông tin là tất nhiên, vì nếu cơ quan TTTD không chịu trách nhiệm về nội dung thông tin của mình thì không thể bán cho ai được. Cơ sở đảm bảo là người cung cấp thông tin đầu vào phải chịu trách nhiệm về thông tin đầu vào của mình đã cung cấp cho cơ quan TTTD. Cơ quan TTTD phải kiểm tra trước, xử lý thông tin phải đảm bảo chính xác. Tuy nhiên, cơ quan TTTD không chịu trách nhiệm về hậu quả kinh doanh khi sử dụng tin, vì thông tin là khách quan, còn quyền quyết định trong kinh doanh thuộc về người sử dụng tin. Người sử dụng tin nếu biết kết hợp thông tin với hành động đúng đắn thì sẽ tạo ra sức mạnh to lớn, còn nếu có thông tin mà hành động sai lầm thì sẽ dẫn đến thất bại. 1.2.2.4. Giá cả thông tin Có rất nhiều cách để tính giá trị của thông tin. Thông thường giá thành thông tin được tính bằng tổng các khoản chi phí tạo ra thông tin. Các khoản chi phí để tạo ra thông tin có thể bao gồm các khoản như: chi phí cho hệ thống máy tính, truyền thông; chi phí cho phần mềm; chi phí cho các thiết bị phụ trợ; chi phí thông tin đầu vào; chi phí nhân công; chi phí văn phòng. 38 Tuy nhiên, các nhà quản lý ngày nay lại đưa ra một cách tính khác. Một thông tin hay hệ thống thông tin phục vụ cho việc ra quyết định như vậy phải xem xét giá trị thông tin thông qua việc thông tin đó đóng góp như thế nào với quyết định đó và kết quả ứng xử của người sử dụng thông tin sau khi thực hiện quyết định. Theo cách này, giá trị của một hệ thống thông tin là sự thể hiện bằng tiền của tập hợp những rủi ro mà người sử dụng thông tin tránh được và những cơ hội thuận lợi mà người đó có được nhờ hệ thống thông tin. Như vậy, việc đánh giá giá trị thông tin để quyết định giá cả là rất khó khăn. Giá cả của thông tin cũng như của bất cứ hàng hoá nào khác trong nền kinh tế thị trường đều được hình thành từ sự cọ xát của cung - cầu trên thị trường và do thị trường quyết định. Về lý thuyết có thể có những loại giá sau: - Miễn phí: Dành cho những đối tượng cần phục vụ đặc biệt như Chính phủ, Thống đốc NHNN... hoặc trong một số trường hợp như các ấn phẩm thông tin phục vụ cho tuyên truyền. - Giá ưu đãi: Được áp dụng trong các trường hợp khuyến khích sử dụng thông tin nhằm phòng ngừa rủi ro tín dụng vì lợi ích chung của nền kinh tế; Các cơ quan TTTD mới thành lập cần phải tuyên truyền, quảng cáo để mở rộng khách hàng; các đơn vị thành viên của cơ quan TTTD vừa là người cung cấp thông tin vừa là người sử dụng tin; người sử dụng tin thường xuyên. - Giá thị trường: Đối với tất cả các khách hàng còn lại, được định giá trên cơ sở cọ xát giữa cung cầu trên thị trường thông tin trong nước, có tính đến ảnh hưởng của giá cả khu vực và quốc tế. 1.2.2.5. Áp dụng kỹ thuật tin học Trong thời kỳ bùng nổ thông tin như hiện nay, thông tin ngày càng nhiều về dung lượng và đa dạng về chủng loại. Nếu thực hiện TTTD bằng thủ công như trước đây thì sẽ rất tốn kém về nhân lực, của cải và thời gian mà vẫn 39 không đảm bảo được nội dung, chất lượng, độ chính xác và an toàn của thông tin. Vì vậy, việc áp dụng kỹ thuật tin học đối với hoạt động TTTD là một lẽ tất nhiên. Ưu điểm của kỹ thuật tin học ngày nay không chỉ ở chỗ xử lý thông tin nhanh, chính xác, kịp thời, tốc độ cao mà nó còn có thể kết nối truyền tải thông tin từ nơi này đến nơi khác, ít bị trở ngại của không gian và thời gian. Trong hoạt động TTTD, kỹ thuật tin học phải được áp dụng đồng bộ ở tất cả các khâu: Thu thập, lưu trữ, xử lý, cung cấp và truyền tải thông tin. 1.2.3. Quan hệ giữa các chủ thể trong hệ thống thông tin tín dụng ngân hàng 1.2.3.1. Quan hệ về thông tin Mỗi chủ thể trong hệ thống TTTD ngân hàng đều xây dựng cơ sở dữ liệu riêng để phục vụ cho hoạt động của mình. Đối với mỗi loại hình dịch vụ có những đặc trưng riêng nhất định, nên nhìn chung các cơ sở dữ liệu đó cũng có những khác biệt tương đối. Nhưng giữa các cơ sở dữ liệu đó sẽ có những dữ liệu thống nhất chung nhất, đòi hỏi các cơ quan TTTD đều phải quan tâm như: tên, địa chỉ, mã số thuế, lĩnh vực kinh doanh, lịch sử hoạt động, lịch sử thanh toán, lịch sử quan hệ tín dụng… của khách hàng. Chính vì những điểm chung này là tiền đề để hình thành kho dữ liệu chung của hệ thống TTTD ngân hàng của mỗi quốc gia. Kho dữ liệu XLTD Kho dữ liệu TTTD về DN Kho dữ liệu của hệ thống TTTD ngân hàng Kho dữ liệu về KH của NHTM Kho dữ liệu TTTD cá nhân Sơ đồ 1.3 Quan hệ thông tin trong hệ thống TTTD ngân hàng Để hình thành kho dữ liệu chung của hệ thống TTTD ngân hàng cần phải có quy định bằng luật pháp về mối quan hệ thông tin giữa các chủ thể 40 trong hệ thống để tạo sự liên kết thống nhất trong tập hợp dữ liệu. Luật pháp sẽ quy định giao cho một cơ quan nào đó có trách nhiệm xây dựng, quản lý, vận hành kho dữ liệu của hệ thống TTTD ngân hàng và chia sẻ thông tin để sử dụng vì lợi ích chung của cả hệ thống ngân hàng. Với các quy định đó, các chủ thể được chủ động hoàn toàn trong việc thu thập- xử lý- cung cấp TTTD trong phạm vi dịch vụ của mình, đồng thời phải tập hợp thông tin để xây dựng kho dữ liệu TTTD chung dưới sự hướng dẫn của NHTW. 1.2.3.2. Quan hệ trong chu trình vận hành hệ thống thông tin tín dụng ngân hàng Trong chu trình vận hành hệ thống TTTD ngân hàng ta thấy có hai nhóm đối tượng chính là nhóm cung cấp các dịch vụ TTTD (cơ quan TTTD) và nhóm sử dụng TTTD (các NHTM) như tại sơ đồ 1.4. Trong đó, NHTM vừa là nguồn cung cấp các dữ liệu đầu vào của hệ thống TTTD vừa là người sử dụng các thông tin đầu ra của hệ thống, vì vậy mối quan hệ giữa các NHTM và cơ quan TTTD rất khăng khít vừa là đối tác, vừa là bạn hàng. Giữa các NHTM tham gia hệ thống TTTD ngân hàng cũng bình đẳng, có trách nhiệm cung cấp thông tin cho hệ thống đó và được quyền chia sẻ sử dụng kho thông tin chung. Những NHTM không cung cấp thông tin vào sẽ không được quyền truy cập khai thác thông tin. NHTM, các tổ chức tài chính phi ngân hàng (người sử dụng TTTD) Thông tin ra Thông tin vào Cơ quan TTTD (cung cấp dịch vụ TTTD) Thông tin vào Các nguồn thông tin khác Sơ đồ 1.4 Quan hệ giữa người cung cấp và sử dụng TTTD 41 Các cơ quan TTTD thường chuyên sâu theo từng dịch vụ TTTD theo từng nhóm khách hàng và quan hệ bình đẳng trong hệ thống TTTD ngân hàng trong việc tham gia cung cấp và khai thác sử dụng kho TTTD chung, việc liên kết này thực hiện theo quy định của NHTW cùng với sự đồng thuận của chính các cơ quan TTTD vì lợi ích của chính họ. 1.2.4. Các dịch vụ chính của hệ thống thông tin tín dụng ngân hàng Hệ thống TTTD ngân hàng có thể thực hiện rất nhiều dịch vụ, trong đó, có bốn dịch vụ chính là báo cáo TTTD về doanh nghiệp, báo cáo TTTD về cá nhân tiêu dùng, báo cáo xếp loại tín dụng doanh nghiệp, chấm điểm tín dụng đối với khách hàng cá nhân. Ngoài ra cơ quan TTTD còn có thể thực hiện các dịch vụ khác như lập các báo cáo điều tra độc lập, phân tích kinh tế ngành, đánh giá dự án, đòi nợ thuê… Tuy nhiên, ranh giới giữa các dịch vụ TTTD không hoàn toàn rõ ràng, dù các dịch vụ có đặc trưng riêng, phương pháp thực hiện riêng nhưng chúng lại đan xen lẫn nhau trong quy trình thu thập, xử lý, phân tích thông tin. Để nghiên cứu sâu về hệ thống TTTD ngân hàng, chúng ta sẽ xem xét nội dung cụ thể theo bốn loại hình dịch vụ chính như sau: 1.2.4.1. Dịch vụ báo cáo thông tin tín dụng doanh nghiệp Trong lịch sử, báo cáo TTTD hay còn gọi là báo cáo tín dụng (Credit report) được hình thành đầu tiên, có thể tính từ năm 1843 khi công ty Mercantile Agency ra đời. Báo cáo TTTD doanh nghiệp thường do các công ty TTTD công, công ty TTTD tư về doanh nghiệp hoặc công ty TTTD đa quốc gia thực hiện và thường không có ranh giới lãnh thổ vì các doanh nghiệp có thể có hoạt động kinh tế khắp toàn cầu. Nội dung báo cáo TTTD doanh nghiệp là đưa ra các thông tin của khách hàng doanh nghiệp có quan hệ tín dụng, gồm hồ sơ pháp lý, tình hình tài chính, tình hình hoạt động, khả năng trả nợ trong tương lai để cung cấp cho những người cho vay. Có thể chia ra rất nhiều loại báo cáo từ đơn giản đến phức tạp, với mức độ thông tin chi tiết khác nhau tuỳ theo nhu cầu của người sử dụng. Các công ty TTTD đa quốc 42 gia thường tạo lập kho TTTD về doanh nghiệp toàn cầu, lưu trữ hàng triệu hồ sơ doanh nghiệp, thường xuyên cập nhật để sẵn sàng cung cấp thông tin cho người sử dụng khi có yêu cầu. Một nhiệm vụ quan trọng khác của dịch vụ báo cáo TTTD doanh nghiệp là thu thập và cung cấp thông tin nước ngoài phục vụ cho hoạt động tài chính, tín dụng trong nước. Nhiệm vụ này càng đặc biệt quan trọng khi các nền kinh tế trên toàn cầu đang có xu hướng hội nhập, liên kết chặt chẽ hơn và các nước đều đang mong muốn thu hút đầu tư nước ngoài để tăng trưởng, phát triển kinh tế. Trong hoạt động của nền kinh tế thế giới cũng không tránh khỏi những hiện tượng rủi ro, lừa đảo, rửa tiền, vì thế các cơ quan TTTD quốc tế, Cảnh sát quốc tế và nhiều tổ chức khác luôn theo dõi, giám sát chặt chẽ những hiện tượng này ở khắp toàn cầu, đặc biệt là đối với hiện tượng lừa đảo đã từng xảy ra ở các nước đang phát triển, các nước nghèo và các nước đang chuyển đổi từ kinh tế kế hoạch hoá sang kinh tế thị trường. Vì vậy các cơ quan TTTD phải có mối quan hệ chặt chẽ với các cơ quan TTTD quốc tế, với các tổ chức giám sát quốc tế để có thông tin giúp ngăn chặn, cảnh báo ngay từ đầu những dấu hiệu lừa đảo quốc tế. 1.2.4.2. Dịch vụ báo cáo thông tin tín dụng cá nhân tiêu dùng Dịch vụ báo cáo TTTD cá nhân tiêu dùng thường do các công ty TTTD tiêu dùng thực hiện và chỉ trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. Ở nhiều nước, các tổ chức cho vay thường chia sẻ thông tin về mức độ tin cậy tín dụng của khách hàng vay là cá nhân tiêu dùng, khách hàng thẻ tín dụng (credit card). Việc chia sẻ này có thể diễn ra theo 2 con đường tự nguyện hay bắt buộc. Hình thức bắt buộc thông qua các cơ quan TTTD công, hoạt động trực thuộc NHTW, thực tế trên thế giới rất ít tổ chức TTTD công thực hiện dịch vụ báo cáo về TTTD tiêu dùng. Hình thức tự nguyện được thực hiện qua các công ty TTTD tiêu dùng, được thiết lập bởi chính các tổ chức cho vay. Các công ty TTTD tiêu dùng thường thu thập thông tin về khách hàng vay thông qua các 43 TCTD. Đồng thời họ thu thập thông tin từ nhiều nguồn (tòa án, cơ quan công cộng, cơ quan thuế…) và hoàn thiện thành từng hồ sơ về khách hàng riêng biệt. Các tổ chức cho vay có thể yêu cầu cung cấp thông tin về khách hàng thông qua các “báo cáo TTTD” từ các công ty TTTD tiêu dùng. Các TCTD cung cấp thông tin cá nhân về khách hàng vay cho các công ty TTTD tiêu dùng sẽ được quyền truy cập vào kho dữ liệu TTTD để nhận thông tin một cách chính xác, kịp thời. Hoạt động của các công ty TTTD tiêu dùng là dựa trên nguyên tắc hai chiều, được xây dựng trên nguyên tắc ký kết hợp đồng cung cấp và khai thác TTTD giữa các công ty TTTD tiêu dùng và các TCTD. Sản phẩm của dịch vụ TTTD tiêu dùng có thể có nhiều loại, phụ thuộc vào những thông tin thu thập được và loại hình tín dụng (tín dụng tiêu dùng, cho vay thế chấp, tín dụng thương mại, tín dụng thẻ…). Báo cáo TTTD có thể là những thông tin đơn giản về nợ xấu hay vỡ nợ, hay là những báo cáo chi tiết về tài sản và nguồn vốn, tài sản đảm bảo, cấu trúc kỳ hạn nợ, phương thức thanh toán, nhân công, lịch sử của khách hàng vay (là những thông tin tích cực). Ngoài ra công ty TTTD tiêu dùng còn cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng khác như dịch vụ chấm điểm tín dụng đối với khách hàng vay theo những tiêu chí cụ thể, dựa trên các đặc điểm hay lịch sử của khách hàng; danh sách khách hàng có vi phạm tín dụng, thanh toán; danh sách khách hàng có dấu hiệu gian lận... Nội dung về thu thập, xử lý, cung cấp thông tin ra đối với cá nhân cũng gần giống như với phần báo cáo TTTD doanh nghiệp, tuy nhiên, phạm vi, mức độ có thấp hơn. 1.2.4.3. Dịch vụ xếp loại tín dụng doanh nghiệp Lịch sử ghi nhận dịch vụ xếp loại tín dụng hình thành đầu tiên vào năm 1906 khi công ty Moody’s ra đời. Ban đầu nó chỉ xếp loại các doanh nghiệp, nhưng gần đây do tín dụng tiêu dùng phát triển mạnh nên đã phát triển thêm dịch vụ xếp loại đối với cá nhân. Do hai loại đối tượng khác nhau nên đã hình 44 thành hai dịch vụ là xếp loại tín dụng với doanh nghiệp và chấm điểm tín dụng đối với cá nhân tiêu dùng. Xếp loại tín dụng doanh nghiệp là việc phân tích, xếp loại các doanh nghiệp (là khách hàng của các NHTM) có đặt trong mối quan hệ biện chứng với môi trường kinh doanh, môi trường kinh tế - xã hội. Với những phương pháp phân tích và các chỉ tiêu phân tích phù hợp với mục đích nghiên cứu để làm rõ thực chất hoạt động sản xuất kinh doanh cả về nguồn lực, tiềm năng, lợi thế kinh doanh cũng như những rủi ro tiềm ẩn, và khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Bản chất của việc xếp loại tín dụng doanh nghiệp là đánh giá khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính của một doanh nghiệp đối với khoản nợ nhất định như trả lãi và gốc nợ vay khi đến hạn, nhằm xác định rủi ro trong hoạt động tín dụng. Mức độ rủi ro tín dụng thay đổi theo từng doanh nghiệp và được xác định thông qua đánh giá bằng thang điểm, tuân thủ theo các nguyên tắc nhất định, phù hợp với thông lệ quốc tế trên cơ sở dựa vào các thông tin tài chính và phi tài chính của doanh nghiệp đó. Hiện nay dịch vụ xếp loại tín dụng doanh nghiệp trên thế giới đã phát triển rất mạnh, các kỹ thuật xếp loại rất đa dạng và có tính chuyên nghiệp rất cao. Những công ty có tên tuổi hàng đầu trong lĩnh vực này trên thế giới như Moody’s, Standard and Poor, D&B… Mỗi công ty có một kỹ thuật xếp loại riêng, mang bản sắc riêng và tạo ra sức mạnh riêng cho họ, nhưng nhìn chung kết quả xếp loại về cùng một doanh nghiệp là tương đối đồng nhất và được nền kinh tế thế giới kiểm nghiệm, chấp nhận. Có thể nói, kỹ thuật xếp loại tín dụng là những bí mật riêng, mang bản sắc riêng và nó như là một kinh nghiệm tri thức ngầm, khó có thể mang kỹ thuật của một nước này áp dụng cứng nhắc cho một nước khác, hoặc của công ty này áp dụng cho công ty khác. Tuy nhiên, qua chọn lọc những điểm chung nhất, có tính phổ cập, 45 được áp dụng ở nhiều nước, có thể tóm tắt 4 bước để xây dựng một quy trình xếp loại tín dụng doanh nghiệp như tại sơ đồ 1.5. Thu thập thông tin Phân loại doanh nghiệp theo ngành và quy mô Phân tích các chỉ tiêu và cho điểm Phê chuẩn và công bố kết quả xếp loại Sơ đồ 1.5 Quy trình xếp loại tín dụng doanh nghiệp Bước 1: Thu thập thông tin Thông tin cần thu thập để thuật xếp loại tín dụng doanh nghiệp bao gồm các thông tin tài chính và phi tài chính của doanh nghiệp như thông tin tài chính của doanh nghiệp gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, tình hình quan hệ tín dụng của khách hàng...; Thông tin phi tài chính gồm: thông tin pháp lý (địa chỉ, số điện thoại, fax, email, web, số đăng ký kinh doanh, quyết định thành lập doanh nghiệp, ngày cấp, nơi cấp, loại hình doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, thông tin tranh chấp tại tòa án...); thông tin về trụ sở làm việc (đi thuê hay sở hữu, diện tích, địa thế...); thông tin về hội đồng quản trị và ban điều hành (họ tên, tuổi, năm kinh nghiệm, trình độ...); thông tin về công nghệ, sản phẩm, cơ cấu tổ chức, chi nhánh và công ty con (nếu có), sở hữu, số lượng lao động. Bước 2: Xác định ngành kinh tế và quy mô của doanh nghiệp Một là, xác định ngành kinh tế của doanh nghiệp: Việc xếp loại tín dụng doanh nghiệp được đặt trong bối cảnh ngành do mỗi ngành có những đặc điểm khác nhau về cơ cấu chi phí, mức độ tăng trưởng, tính chu kỳ, khả năng sinh lời, khả năng bị ảnh hưởng do có những sản phẩm thay thế, môi trường pháp lý, khách hàng và nhà cung ứng, tính cạnh tranh trong từng ngành. Do đó, việc xây dựng hệ thống phân loại ngành kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng để đánh giá, so sánh giữa các doanh nghiệp trong ngành. Thực tế 46 việc phân loại ngành kinh tế luôn luôn gặp khó khăn vì những tiêu chuẩn làm căn cứ cho việc phân loại khó đáp ứng được mọi yêu cầu, hoặc khi doanh nghiệp hoạt động nằm giữa ranh giới hai ngành, hoặc hoạt động đa ngành. Đối với những doanh nghiệp hoạt động trong nhiều ngành việc xác định ngành của doanh nghiệp được dựa vào ngành hoạt động tạo ra nhiều doanh thu nhất. Hai là, xác định quy mô của doanh nghiệp: Quy mô doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng trong việc xếp loại tín dụng doanh nghiệp, ứng với mỗi quy mô có những lợi thế riêng trong thị trường, với quy mô lớn sẽ có khả năng đứng vững hơn trong cạnh tranh, tính ổn định cao hơn. Những doanh nghiệp có quy mô nhỏ thường chỉ thiên về kinh doanh một số loại sản phẩm, khó đa dạng hoá hoạt động để giảm thiểu rủi ro kinh doanh, nhưng lại có lợi thế dễ dàng chuyển đổi hướng sản xuất, dễ thích nghi nhanh với thị trường. Việc xác định quy mô thường căn cứ vào các chỉ tiêu như vốn kinh doanh, doanh thu, tổng số lao động, nộp thuế... Thường ngân hàng chia doanh nghiệp thành 3 qui mô lớn, trung bình và nhỏ. Qui mô nhỏ có thể ứng với loại doanh nghiệp nhỏ và vừa. Bước 3: Phân tích các chỉ tiêu và cho điểm theo từng chỉ tiêu Đây là phần cốt lõi, là nhân tố cơ bản nhất tạo ra đặc trưng riêng của từng kỹ thuật xếp loại đối với mỗi công ty xếp loại trên thế giới, vì thế, khó có thể đưa ra một chuẩn mực chung trong việc lựa chọn các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, cũng như bảng chấm điểm các chỉ tiêu cho việc xếp loại tín dụng doanh nghiệp. Tuy nhiên, có thể xếp loại tín dụng doanh nghiệp thông qua các nhóm chỉ tiêu như sau: Một là, phân tích những chỉ tiêu phi tài chính: Những chỉ tiêu phi tài chính của doanh nghiệp chủ yếu là những chỉ tiêu định tính, khó chuyển thành định lượng vì vậy việc phân tích chủ yếu là dùng phương pháp chuyên gia để phân tích đối với từng doanh nghiệp, so sánh giữa các kỳ để thấy được quy luật phát triển. Đồng thời, so sánh với các doanh nghiệp cùng 47 ngành kinh tế, cùng quy mô để thấy được những ưu thế của từng doanh nghiệp. Các thông tin phi tài chính có rất nhiều loại, cần phải chuẩn hoá một số chỉ tiêu cơ bản để phân tích và đưa ra những dự đoán về diễn biến kinh doanh của doanh nghiệp. Một số chỉ tiêu thường được lựa chọn để phân tích là: người điều hành doanh nghiệp, sản phẩm, thị trường tiêu thụ sản phẩm và vị trí doanh nghiệp trên thị trường, công nghệ sản xuất, tổ chức quản lý doanh nghiệp, mối quan hệ với các doanh nghiệp khác, lịch sử hoạt động của doanh nghiệp. Hai là, phân tích các chỉ tiêu tài chính nhóm 1: Việc phân tích các chỉ tiêu tài chính nhằm so sánh khả năng tài chính của doanh nghiệp giữa các thời kỳ và so sánh với các doanh nghiệp khác hay với giá trị trung bình của ngành... Để phân tích sâu hơn về tài chính doanh nghiệp, chúng ta có thể phân các chỉ tiêu tài chính thành 2 nhóm: nhóm 1 là các chỉ tiêu phụ thuộc vào ngành và qui mô doanh nghiệp; nhóm 2 là các chỉ tiêu ít phụ thuộc vào ngành và qui mô doanh nghiệp. Các chỉ tiêu tài chính nhóm 1 thường gồm các loại: các tỷ số thanh khoản (khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh), các tỷ số hoạt động (luân chuyển hàng tồn kho, kỳ thu tiền bình quân, hệ số sử dụng tài sản), các tỷ số về cân nợ (tỷ số nợ phải trả trên tổng tài sản, tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu, tỷ số nợ quá hạn trên tổng dư nợ ngân hàng), các tỷ số về thu nhập (tỷ số tổng thu nhập trước thuế trên doanh thu, tỷ số tổng thu nhập trước thuế trên tổng tài sản, tỷ số tổng thu nhập trước thuế trên vốn chủ sở hữu). Cho điểm các chỉ tiêu này sẽ được xác định thêm bởi điểm trọng số và sẽ được trình bày ở mục đối chiếu, tính điểm tiếp theo. Ba là, phân tích các chỉ tiêu tài chính nhóm 2: Các chỉ tiêu tài chính nhóm 2 ít phụ thuộc vào ngành và quy mô doanh nghiệp, vì vậy để đơn giản hơn cho việc tính toán thì có thể giả định rằng ảnh hưởng của ngành và quy mô đến các chỉ tiêu này là bằng không, gồm một số chỉ tiêu như kết quả kinh doanh, nợ xấu, tài sản đảm bảo tiền vay, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận, tăng 48 trưởng doanh thu và nguồn vốn chủ sở hữu. Đưa vào phân tích các chỉ tiêu này sẽ làm tăng thêm chất lượng của việc xếp loại tín dụng doanh nghiệp. Bốn là, xây dựng bảng điểm và trọng số cho từng chỉ tiêu: Bảng điểm và trọng số được xây dựng theo nguyên tắc như: xây dựng điểm cho từng chỉ tiêu, cả chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính. Chỉ tiêu nào quan trọng thì cho số điểm cao hơn. Đối với các chỉ tiêu tài chính nhóm một thì còn phải xác định thêm trọng số để thể hiện sự tác động quan trọng của các tỷ số đó vào kết quả xếp loại. Việc phân bổ điểm cho các chỉ tiêu phải hợp lý, khoa học và công phu, phù hợp với từng ngành kinh tế và qui mô hoạt động của doanh nghiệp. Xây dựng bảng tính điểm là khâu then chốt quyết định đến chất lượng xếp loại tín dụng doanh nghiệp, nó thể hiện năng lực trình độ, kinh nghiệm của mỗi cơ quan TTTD. Để đưa ra điểm cho từng chỉ tiêu thì phải có số liệu của ít nhất là 5000 DN, với lịch sử theo dõi 3 năm liên tục, dàn trải đều ở các ngành, các quy mô đã lựa chọn trên, sau đó sử dụng bài toán thống kê để tính toán. Tính điểm cho các chỉ tiêu: Khi đã có bảng tính điểm chuẩn cho từng ngành kinh tế, theo từng quy mô thì cơ quan TTTD tiến hành đối chiếu các chỉ tiêu đã phân tích với bảng tính điểm chuẩn đã xác định của doanh nghiệp đó để xác định điểm cho từng chỉ tiêu. Nếu chỉ tiêu có trọng số thì phải nhân điểm chỉ tiêu với trọng số để được tổng điểm của chỉ tiêu. Tổng cộng điểm của tất cả các chỉ tiêu đã phân tích sẽ là điểm cuối cùng để so sánh với bảng điểm xếp loại để đưa ra kết quả tạm thời. Bước 4: Phê chuẩn và công bố Đưa ra xếp loại tạm thời: Trên cơ sở phân tích các chỉ tiêu phi tài chính, chỉ tiêu tài chính như trên, người xếp loại có thể đưa ra kết quả phân tích từng chỉ tiêu, đánh giá mặt được chưa được, đưa ra lý do và những khuyến nghị cần thiết để cải thiện tình hình. Đồng thời, người xếp loại cũng có thể đưa ra những kết quả phân tích so sánh giữa doanh nghiệp đó với nhiều doanh 49 nghiệp trong cùng ngành hoặc khác ngành về những chỉ tiêu có thể so sánh được. Sau khi phân tích tổng hợp số điểm của các chỉ tiêu để phân tích, đối chiếu với bảng xếp loại tại biểu 1.1, người xếp loại đưa ra kết quả tạm thời xếp loại tín dụng doanh nghiệp đó cùng với nhận xét và khuyến nghị. Người xếp loại phải rất thận trọng, phải dùng thêm phương pháp chuyên gia để xem xét kết quả đã xếp loại, nếu thấy kết quả chưa thoả đáng thì phải kiểm tra lại việc phân tích các chỉ tiêu ở các công đoạn trước. Biểu 1.1 - Bảng xếp loại tín dụng doanh nghiệp KÝ HIỆU NỘI DUNG XẾP LOẠI AAA AA A BBB BB B CCC CC C Doanh nghiệp hoạt động rất tốt, hiệu quả cao triển vọng phát triển rất tốt Doanh nghiệp hoạt động tốt, hiệu quả cao và có triển vọng tốt đẹp. Rủi ro thấp. Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tài chính lành mạnh, có tiềm năng phát triển, rủi ro thấp. Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tài chính ít có vấn đề, có tiềm năng phát triển, rủi ro thấp. Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, có tiềm năng phát triển. Tuy nhiên, có hạn chế nhất định về nguồn lực tài chính và có những nguy cơ tiềm ẩn. Độ rủi ro bắt đầu đáng phải lưu tâm. Doanh nghiệp hoạt động chưa đạt hiệu quả, khả năng tự chủ tài chính thấp, có nguy cơ tiềm ẩn. Độ rủi ro trung bình. Doanh nghiệp hoạt động chưa đạt hiệu quả, khả năng tự chủ tài chính thấp, có nhiều nguy cơ tiềm ẩn. Độ rủi ro trung bình kém. Doanh nghiệp có hiệu quả hoạt động thấp, tài chính yếu kém, thiếu khả năng tự chủ về tài chính. Độ rủi ro cao. Doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ kéo dài, tình hình tài chính yếu, không có khả năng tự chủ tài chính, có nguy cơ phá sản. Rủi ro rất cao. Nguồn Moody’s[37] 50 Phê chuẩn và công bố kết quả xếp loại: Trước khi đưa ra kết quả chính thức, cần phải kiểm tra lại kết quả xếp loại tín dụng doanh nghiệp. Việc kiểm tra có thể tiến hành như sau: chuyên gia xếp loại xem xét lại toàn bộ các bước trong quy trình xếp loại kể cả kiểm tra lại các thông tin đầu vào, hoặc phải thu thập bổ túc thêm thông tin và so sánh, đối chiếu với các doanh nghiệp khác để đưa ra kết luận. Sau đó chuyển kết quả đánh giá, xếp loại đó cho hội đồng tư vấn xếp loại tín dụng doanh nghiệp. Thành phần hội đồng có thể gồm các chuyên gia của cơ quan TTTD và các thành viên từ các NHTM, các cán bộ nghiên cứu trong ngành ngân hàng, tài chính. Khi hội đồng có ý kiến thống nhất với quyết định xếp loại thì coi như quy trình xếp loại đã hoàn tất. Việc công khai kết quả xếp loại có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đặc biệt là đối với doanh nghiệp đã niêm yết trên thị trường chứng khoán, điểm chứng khoán sẽ tăng hay giảm theo kết quả xếp loại tín dụng. Vì vậy, quá trình xếp loại đòi hỏi chính xác, được thực hiện bởi những chuyên gia phân tích có kinh nghiệm. 1.2.4.4. Dịch vụ chấm điểm tín dụng đối với khách hàng cá nhân Chấm điểm tín dụng là một kỹ thuật dựa trên bài toán mô hình thống kê để đánh giá rủi ro tín dụng đối với khách hàng vay là cá nhân tiêu dùng, tín dụng thẻ và có thế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đây là một phương pháp mới, được triển khai tại rất nhiều nước trên thế giới, đặc biệt từ sau khi Basel II quy định các NHTM phải thiết lập các tiêu chuẩn đánh giá rủi ro phù hợp, kiểm soát rủi ro và cho phép các ngân hàng lựa chọn giữa “Phương pháp tiêu chuẩn” (do các cơ quan TTTD đưa ra) và “Phương pháp dựa trên đánh giá nội bộ” để tiến hành tính toán các yêu cầu về vốn cho rủi ro tín dụng. So với xếp loại tín dụng doanh nghiệp, về bản chất cả hai công cụ đều là đánh giá khả năng rủi ro tín dụng đối với khách hàng vay, điểm khác là xếp loại tín dụng doanh nghiệp chủ yếu dựa vào thông tin tài chính để đánh giá, thì ngược lại chấm điểm tín dụng chủ yếu dựa vào thông tin phi tài chính. Với kỹ thuật này, 51 các thông tin cần thiết của cá nhân vay sẽ được điền vào thẻ gọi là Thẻ ghi điểm, sau đó được nạp vào máy tính, kết quả sẽ đưa ra một con số - điểm tín dụng - chỉ thị mức độ rủi ro của người vay. Để cho điểm cá nhân cũng cần phải xây dựng một quy trình cụ thể gồm các bước thu thập thông tin, xây dựng các chỉ tiêu theo thẻ điểm, các chỉ tiêu tổng hợp và đưa ra kết quả cho điểm. Việc lựa chọn các chỉ tiêu thông tin để đưa vào thu thập, tính toán trong mô hình này căn cứ theo đặc điểm tình hình khách hàng của từng nước. 1.2.5. Xu hướng phát triển hệ thống thông tin tín dụng ngân hàng Sự phát triển là một quá trình tăng tiến đối với một lĩnh vực trong một thời kỳ nào đó, thường là một năm, bao gồm cả sự tăng về qui mô và tăng về chất lượng. Lý thuyết phát triển cho rằng có mối quan hệ biện chứng giữa tăng trưởng và phát triển, tăng trưởng là điều kiện cần cho phát triển. Từ đó có thể hiểu phát triển hệ thống TTTD ngân hàng là một quá trình tăng tiến trong một thời kỳ, bao gồm tăng về qui mô hoạt động TTTD, tăng sản lượng dịch vụ và tăng về chất lượng dịch vụ TTTD với mục đích an toàn hệ thống ngân hàng. Ngày nay, dưới sự tác động của toàn cầu hoá kinh tế, tác động của việc chuyên môn hoá cao độ, ảnh hưởng của các tập đoàn kinh tế xuyên quốc gia và những vấn đề thách thức lớn có tính toàn cầu như cạn kiệt nguồn tài nguyên, thảm họa môi trường, thiên tai và c...
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.