Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán tại các công ty lâm nghiệp ở Việt Nam

doc
Số trang Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán tại các công ty lâm nghiệp ở Việt Nam 233 Cỡ tệp Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán tại các công ty lâm nghiệp ở Việt Nam 2 MB Lượt tải Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán tại các công ty lâm nghiệp ở Việt Nam 0 Lượt đọc Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán tại các công ty lâm nghiệp ở Việt Nam 0
Đánh giá Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán tại các công ty lâm nghiệp ở Việt Nam
4.1 ( 14 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH -------------------------------------------- HOÀNG VŨ HẢI HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN TẠI CÁC CÔNG TY LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: KẾ TOÁN Mã số: 9.34.03.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang PGS TS Đặng Thái Hùng HÀ NỘI - 2019 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận án này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu, kết luận nêu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Hà Nội, ngày, tháng Tác giả luận án Hoàng Vũ Hải năm 2019 ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i MỤC LỤC................................................................................................................ ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................v DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................vii DANH MỤC CÁC HÌNH....................................................................................viii MỞ ĐẦU..................................................................................................................1 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP.................................................................................................18 1.1. Tổng quan về báo cáo kế toán trong doanh nghiệp...................................18 1.1.1. Khái niệm, mục đích và tác dụng của hệ thống báo cáo kế toán doanh nghiệp....18 1.1.2. Lý thuyết nền tảng ứng dụng trong nghiên cứu hệ thống Báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị trong doanh nghiệp doanh nghiệp............................21 1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị trong DN................................................................................................25 1.1.4. Hệ thống báo cáo kế toán trong doanh nghiệp...........................................30 1.2. Báo cáo tài chính..........................................................................................33 1.2.1. Đối tượng sử dụng thông tin báo cáo tài chính..........................................33 1.2.2. Mục đích của báo cáo tài chính.................................................................34 1.2.3. Yêu cầu, nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính............................36 1.2.4. Đo lường, ghi nhận và trình bày các yếu tố cơ bản của Báo cáo tài chính.....41 1.3. Báo cáo kế toán quản trị..............................................................................51 1.3.1. Đối tượng sử dụng thông tin Báo cáo kế toán quản trị..............................51 1.3.2. Mục đích, tác dụng và vai trò của báo cáo kế toán quản trị.......................52 1.3.3. Yêu cầu về chất lượng thông tin của báo cáo kế toán quản trị...................56 1.3.4. Hệ thống Báo cáo kế toán quản trị trong DN.............................................58 1.4. Hệ thống báo cáo kế toán trong các DN trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam..........................................................................................63 1.4.1. Hệ thống báo cáo kế toán ở một số nước trên thế giới...............................63 1.4.2. Bài học kinh nghiệm về hệ thống báo cáo kế toán cho các DN ở Việt Nam....73 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................79 iii Chương 2 THỰC TRẠNG HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN TRONG CÁC CÔNG TY LÂM NGHIỆP VIỆT NAM...............................................................81 2.1. Tổng quan về các Công ty lâm nghiệp Việt Nam.......................................81 2.1.1. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các Công ty lâm nghiệp Việt Nam.............................................................................................................81 2.1.2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh và cơ chế tài chính ảnh hưởng đến hệ thống báo cáo kế toán của các công ty lâm nghiệp Việt Nam.................87 2.2. Thực trạng hệ thống báo cáo kế toán tại các Công ty lâm nghiệp Việt Nam hiện nay.....................................................................................................102 2.2.1. Thực trạng hệ thống pháp lý về kế toán Việt Nam đối với lập và trình bày hệ thống báo cáo kế toán hiện nay.....................................................................102 2.2.2. Thực trạng hệ thống báo cáo tài chính theo Luật Kế toán và theo chuẩn mực kế toán tại các Công ty lâm nghiệp............................................................106 2.2.3. Thực trạng hệ thống báo cáo kế toán quản trị trong các Công ty lâm nghiệp ở Việt Nam hiện nay.........................................................................................117 2.3. Đánh giá thực trạng hệ thống báo cáo kế toán của công ty lâm nghiệp hiện nay.............................................................................................................. 128 2.3.1 Đánh giá thực trạng vận dụng hệ thống pháp lý về kế toán ở Việt Nam trong việc lập và trình bày hệ thống Báo cáo tài chính và Báo cáo kế toán quản trị trong doanh nghiệp hiện nay.............................................................................128 2.3.2. Đánh giá thực trạng hệ thống Báo cáo tài chính của các Công ty lâm nghiệp133 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2....................................................................................139 HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN TẠI CÁC CÔNG TY LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.......................................................140 3.1. Định hướng phát triển của các công ty lâm nghiệp Việt Nam trong thời gian tới...............................................................................................................140 3.1.1 Định hướng phát triển ngành lâm nghiệp đến năm 2030..........................140 3.1.2 Định hướng phát triển các công ty lâm nghiệp hiện nay...........................141 3.2. Mục tiêu, nguyên tắc hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán tại các công ty lâm nghiệp Việt Nam........................................................................................142 3.2.1. Mục tiêu và phương hướng hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán............142 3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán trong Công ty lâm nghiệp145 iv 3.3. Nội dung hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán tại các công ty lâm nghiệp ở Việt Nam hiện nay.........................................................................................147 3.3.1. Hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính trong các công ty lâm nghiệp Việt Nam hiện nay....................................................................................................147 3.3.2. Nội dung hoàn thiện hệ thống Báo cáo kế toán quản trị tại các công ty lâm nghiệp ở Việt Nam............................................................................................176 3.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp về hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán ở các công ty lâm nghiệp.........................................................................188 3.4.1. Về phía nhà nước....................................................................................188 3.4.2. Về phía Hội kế toán kiểm toán Việt Nam (VAA)...................................190 3.4.3. Về phía các công ty lâm nghiệp..............................................................191 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...................................................................................194 KẾT LUẬN CHUNG..........................................................................................195 DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN...................................................................................................197 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................198 v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Nghĩa đầy đủ BCĐKT Bảng cân đối kế toán BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh BCKT Báo cáo kế toán BCKTQT Báo cáo kế toán quản trị BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ BCTC Báo cáo tài chính BTC Bộ Tài chính CMKT Chuẩn mực kế toán CMKTQT Chuẩn mực kế toán quốc tế CP Cổ phần CTLN Công ty lâm nghiệp DN Doanh nghiệp DNTN Doanh nghiệp tư nhân GTHL Giá trị hợp lý HĐQT Hội đồng quản trị IAS Chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế KTQT Kế toán quản trị KTTC Kế toán tài chính LCTT Lưu chuyển tiền tệ LTQD Lâm trường quốc doanh MTV Một thành viên NĐ-CP Nghị định - Chính phủ QĐ Quyết định SXKD Sản xuất kinh doanh TNHH Trách nhiệm hữu hạn vi Viết tắt Nghĩa đầy đủ TSCĐ Tài sản cố định TT Thông tư TTg Thủ tướng VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Các đặc điểm chất lượng của thông tin tài chính hữu ích theo IASB và FASB....................................................................................................................... 22 Bảng 2.1. Tình hình các công ty lâm nghiệp hiện nay ở Việt Nam..........................85 Bảng 2.2. Tình hình sử dụng đất đai của các công ty lâm nghiệp hiện nay.............86 Bảng 2.3. Kết quả lập dự toán chi phí tại các CTLN.............................................118 Bảng 2.4. Định mức nhân công và giá thành trồng rừng năm 2016 CTLN Sông Thao....................................................................................................................... 120 Bảng 3.1: Định mức nhân công và giá thành khai thác..........................................181 Biểu 3.2: Định mức suất đầu tư bình quân tính trên 1ha rừng trồng......................183 Bảng 3.3. Bảng tính giá thành dạng lãi trên biến phí.............................................186 viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Sơ đồ hệ thống thông tin kế toán quản trị theo đối tượng sử dụng...51 Hình 1.2: Sơ đồ mối quan hệ giữa các chức năng quản trị và thông tin KTQT......54 Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Cty TNHH MTV LN Đông Triều...................95 Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH một thành viên Lâm nghiệp Hoà Bình......................................................................................................98 Hình 2.3. Sơ đồ phân bổ hình thức kế toán trong CTLN.......................................101 Hình 2.4. Biểu đồ tổng hợp ý kiến khảo sát về vai trò quan trọng của BCTC trong CTLN...........................................................................................................107 Hình 2.5. Biểu đồ ý kiến của chuyên gia về nội dung BCTC thống nhất đồng bộ trong các văn bản pháp lý hiện hành và đã đáp ứng được yêu cầu: Trung thực, hợp lý, đầy đủ, khách quan, không sai sót....................................................................108 Hình 2.6. Biểu đồ kết quả tổng hợp ý kiến về bổ sung chỉ tiêu Tài sản sinh học trong BCTC.................................................................................................................... 112 Hình 2.7. Sơ đồ quy trình sản xuất và chế biến sản phẩm gỗ của CTLN...............121 Hình 2.8. Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất theo từng khâu sản xuất......................122 Hình 2.9. Biểu đồ kết quả tổng hợp hệ thống BCKTQT ngắn hạn và dài hạn trong các công ty lâm nghiệp..........................................................................................126 Hình 2.10. Biểu đồ kết quả tổng hợp hệ thống BCKTQT ngắn hạn các CTLN thường sử dụng......................................................................................................127 Hình 2.11. Biểu đồ kết quả tổng hợp hệ thống BCKTQT dài hạn.........................128 Hình 3.1. Sơ đồ phân cấp trung tâm trách nhiệm tại Công ty và yêu cầu thông tin đối với từng trung tâm trách nhiệm.......................................................................178 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quá trình đổi mới kinh tế đã diễn ra từ năm 1986 đến nay, nền kinh tế Việt Nam đã thay đổi từ một nền kinh tế tập trung bao cấp sang một nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, nền kinh tế thế giới cũng thay đổi không ngừng, quá trình hội nhập ngày càng sâu rộng, hhiệp định thương mại và khu vực tự do thuế quan ngày càng được thiết lập và mở rộng. Các công ty đa quốc gia ngày càng phát triển và mở rộng trên toàn thế giới cùng với sự phát triển không ngừng của internet đã thu hẹp khoảng cách địa lý giữa các quốc gia. Thị trường lao động và thị trường tài chính ngày càng được hội nhập trên toàn cầu. Do vậy, đòi hỏi nền kinh tế Việt Nam không thể đứng ngoài xu thế hội nhập thế giới, nền kinh tế nước ta cũng phải thay đổi và phát triển để theo kịp với nền kinh tế thế giới và cùng phát triển. Cung cấp thông tin kế toán là một trong những nội dung quan trọng của công tác kế toán. Các thông tin kế toán cung cấp thông tin về toàn bộ quá trình hoạt động của DN, phản ánh quá trình và hiệu quả sử dụng các nguồn lực của DN. Các đối tượng sử dụng thông tin kế toán bao gồm nhà quản trị DN, các cơ quan chức năng của nhà nước, các chủ nợ, nhà đầu tư, người mua người bán... BCKT là phương tiện để truyền tải cung cấp thông tin kế toán đến các đối tượng sử dụng thông tin kế toán và được lập trên cơ sở tổng hợp số liệu thông tin kế toán. Hệ thống BCKT là sản phẩm cao nhất của quá trình kế toán. Trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế ở Việt Nam hiện nay, thông tin trình bày trên BCKT trở nên hết sức đa dạng và càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. BCKT một mặt phải đảm bảo được tình hữu ích đối với nhiều đối tượng sử dụng, đáp ứng được yêu cầu phát triển và quản lý nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, một mặt phải hòa hợp với thông lệ thế giới và chuẩn mực kế toán quốc tế, phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế. Các CTLN là các DN hoạt động theo luật DN trong các lĩnh vực trồng rừng, chế biến lâm sản, thực hiện dịch vụ về rừng và môi trường rừng. Đối tượng sản xuất chính của các CTLN là các sản phẩm sinh học, cụ thể là rừng trồng, rừng tự nhiên hoặc rừng đặc dụng, các sản phẩm từ rừng như gỗ nguyên liệu các lâm sản ngoài gỗ. Các CTLN hoạt động trong lĩnh vực lâm nghiệp có đặc thù là chu kỳ sản xuất dài, 2 địa bàn sản xuất là các vùng xâu vùng xa, biên giới với giao thông khó khăn, nền kinh tế chưa phát triển, đời sống người dân còn nghèo. Do vậy, các CTLN không chỉ sản xuất kinh doanh tạo ra giá trị gia tăng cho mình mà còn là đơn vị tạo công ăn việc làm thu nhập cho người lao động cho khu vực nông thôn miền núi. Các CTLN góp phần phát triển kinh tế vùng khó khăn, nông thôn miền núi. Và đặt biệt các CTLN thường đặt tại địa bàn tại nơi vùng núi, biên giới có vị trí quan trọng về mặt an ninh quốc phòng. Do vậy, phát triển các CTLN cũng là nâng cao an ninh quốc phòng tại các vị trí trọng yếu của đất nước. Mặt khác đối tượng sản xuất kinh doanh của các CTLN là các tài sản sinh học, cụ thể là rừng trồng sản xuất, rừng nguyên liệu, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ. Các đối tượng sản xuất này vừa tạo ra giá trị sản xuất, tạo ra lợi nhuận cho DN đồng thời còn tạo ra các giá trị xã hội, môi trường, bảo vệ môi trường, giảm thiểu tác hại của thiên tai... Do vậy, các CTLN không chỉ giữa vai trò kinh tế mà còn có vai trò quan trọng đối với xã hội, môi trường và đời sống nhân dân. Mặc dù giữ vai trò vô cùng quan trong trong xã hội và nền kinh tế nhưng đa số CTLN hoạt động không hiệu quả. Một phần, do các DN này phải đáp ứng quá nhiều mục tiêu của Nhà nước, không chỉ đơn thuần hoạt động vì hiệu quả kinh doanh của DN. Mặt khác, do cơ chế quản lý gò bó bởi chiụ sự chỉ đạo của nhiều cơ quan chủ quản, mỗi cơ quan chủ quản lại có nhiều cách quản lý riêng. Mặt khác, CTLN giá trị tài sản của DN chưa được xác định rõ ràng. Bên cạnh đó, chế độ phân phối thu nhập bất hợp lý, không phát huy được tính sáng tạo năng động của người lao động trong DN lâm nghiệp. Các CTLN hiện nay chủ yếu là được hình thành từ các LTQD. Khi bước vào đổi mới sắp xếp, đổi mới các LTQD theo Nghị Định số 200/2004/ND-CP ngày 03/12/2004 của Chính Phủ về đổi mới sắp xếp và phát triển LTQD trên toàn quốc, có 170 CTLN được trải rộng chủ yếu trên 5 vùng sinh thái. Trong quá trình chuyển đổi nhiều công ty đã chuyển đổi, sát nhập và giải thể, đến năm 2014 còn 139 công ty. Tuy nhiên qua quá trình chuyển đổi nhiều lần trong vòng 10 năm nhưng các CTLN đã đổi tên, các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh là đất đai, rừng các loại, vốn và lao động vẫn chưa được xác lập lại phù hợp với mô hình chuyển đổi. Các CTLN chủ yếu là 100% vốn nhà nước, hầu hết các CTLN chưa được cổ phần hóa do còn vướng mắc về chính sách đối với định giá tài sản của DN nhất 3 là tài sản rừng và đất rừng. Chi phí sản xuất kinh doanh của CTLN hết sức phức tạp khó quản lý. Trong đó chi phí đầu tư và trồng rừng là loại chi phí đặc thù, phát sinh liên tục, nhiều năm trong các chu kỳ kinh doanh rừng. Các chi phí này bao gồm chi phí bỏ ra 1 lần và các chi phí thường xuyên. Do vậy đòi hỏi cần phải có phương pháp hạch toán, tập hợp phù hợp khi tổ chức báo cáo quản trị tại Công ty. Các hoạt động sản xuất kinh doanh của các Công ty được tổ chức theo mô hình khép kín, từ khâu trồng rừng, khai thác, chế biến gỗ và thương mại, Do vậy việc trình bày và lập hệ thống BCKTQT phải có những cách thức phù hợp với đặc điểm của các Công ty. Đặc điểm kinh doanh của CTLN mang tính chất đặc thù khác biệt với các loại hình DN khác. Do vậy, việc đánh giá kết quả sản suất kinh doanh của DN và đánh giá hiệu quả kinh doanh của DN không giống các DN thông thường. Thông tin kế toán của CTLN không chỉ cung cấp cho các nhà quản trị trong DN, các cơ quan quản lý nhà nước và các đối tượng bên ngoài DN mà thông tin kế toán liên quan đến hiệu quả hoạt động của các CTLN còn cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách lâm nghiệp, cho các cơ quan chức năng có biện pháp để quản lý tốt nguồn tài nguyên rừng đang ngày càng cạn kiệt. Tuy nhiên, CTLN là dạng công ty đặc thù, chịu cơ chế quản lý trồng chéo giữa Luật DN và các Nghị định riêng cho ngành lâm nghiệp. Đồng thời mục tiêu kinh doanh của các CTLN chưa rõ ràng giữa mục tiêu lợi nhuận và mục tiêu bảo vệ tài nguyên rừng và môi trường. Do vậy, khi áp dụng các chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán hiện hành để lập BCKT cho CTLN còn nhiều bất cập và chưa đạt được mục đích cung cấp thông tin nhất là trong giai đoạn gấp rút đổi mới sắp xếp lại các CTLN, lâp trường quốc doanh và cổ phần hóa các CTLN hiện nay. Ở các DN Việt Nam nói chung và CTLN nói riêng, hệ thống BCKT được xây dựng phù hợp với đặc điểm kinh doanh CTLN trên cơ sở tuân thủ các quy định chung của Bộ Tài chính. Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng và áp dụng ở các CTLN, nhất là trong giai đoạn tiến hành cổ phần hoá, đổi mới sắp xếp lại CTLN, hệ thống BCKT và cung cấp thông tin đã bộc lộ nhiều hạn chế gặp nhiều lúng túng trong việc tổ chức, lập hệ thống BCKT hiện nay. Nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống BCKT tại các CTLN phù hợp hơn với điều kiện hiện nay, tác giả chọn viết đề tài “Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán tại các công ty lâm nghiệp ở Việt Nam” làm luận án tiến sỹ. 4 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước Các công trình nghiên cứu đề cập đến BCKT Ở Việt Nam, nghiên cứu hệ thống BCKT trong các DN là vấn đề quan trọng và có nhiều nghiên cứu về vấn đề này. Cụ thể có một số các công trình nghiên cứu như sau: Năm 2011, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Học viện “Tổ chức hệ thống BCKT trong các DN nhỏ và vừa ở Việt Nam” của tác giả Ngô Thị Thu Hồng [35]. Đề tài đã trình bày rõ các vấn đề lý luận về tổ chức hệ thống BCKT (BCKT) trong DN bao gồm: BCKT tài chính, BCKT quản trị, báo cáo hình thức thực hiện, báo cáo phân tích. Nghiên cứu đã phản ánh thực trạng hệ thống BCKT theo chế độ kế toán qua các thời kỳ; đánh giá hệ thống BCTC từ năm 1996 đến năm 2000 và từ năm 2001 đến nay; thực trạng tổ chức hệ thống BCKT trong các DN nhỏ và vừa ở Việt Nam từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá về hệ thống BCTC và hệ thống BCKTQT trong các DN nhỏ và vừa ở Việt Nam. Đề tài đã đưa ra các giải pháp hoàn thiện hệ thống BCKT từ góc độ chế độ kế toán như hoàn thiện việc ghi nhận một số nội dung trình bày trên BCTC; hoàn thiện hệ thống BCTC từ giác độ thực trạng như ghi nhận và trình bày hợp lý các khoản tiền nhận trước, đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ, hoàn thiện thuyết minh BCTC…; hoàn thiện hệ thống BCKTQT; hoàn thiện công tác phân tích tài chính… Tuy nhiên, đề tài chủ yếu tập trung vào nghiên cứu hệ thống BCTC và chỉ dừng lại ở lĩnh vực các DN nhỏ và vừa, chưa nghiên cứu sâu vào các DN sản xuất có quy mô lớn, đặc biệt là lĩnh vực đặc thù như các Công ty lâm nghiệp. - Nghiên cứu “Hoàn thiện hệ thống BCKT trong các DN sản xuất thức ăn chăn nuôi của Việt Nam” của tác giả Bùi Thị Thu Hương (2011) [17]. Luận án của tác giả đã đưa ra được cơ cở lý luận cơ bản nhất về hệ thống BCKT bao gồm mục đích, tác dụng, yêu cầu và nguyên tắc xây dựng và nội dung phương pháp lập, trình bày hệ thống BCTC, BCKTQT; các yếu tố cơ bản của BCTC, BCKTQT. Đồng thời luận án đã nghiên cứu phân tích đánh giá thực trạng về hệ thống BCTC và BCKTQT, chỉ ra được những ưu điểm và hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó. Luận án cũng nghiên cứu những kinh nghiệm lập và trình bày BCKT của một số nước và Việt Nam, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho việc hoàn thiện hệ thống BCKT Từ những nghiên cứu lý luận và thực trạng đó, tác giả đã đưa ra được các ý kiến hoàn thiện hệ thống BCKT như sau: Hoàn thiện hệ thống BCTC từ góc 5 độ chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành; hoàn thiện hệ thống BCTC của các DN sản xuất kinh doanh thức ăn chăn nuôi hiện nay; Hoàn thiện hệ thống BCKT quản trị từ các DN này; Hoàn thiện tổ chức sử dụng thông tin BCKT cung cấp. Luận án của tác giả trình bày tương đối đầy đủ về tổ chức hệ thống BCTC và BCKTQT nhưng chủ yếu là đi sâu vào loại hình DN sản xuất và kinh doanh thức ăn chăn nuôi, chưa khái quát hóa được cho các loại hình DN khác. luận án cũng trình bày chủ yếu về nội dung phương pháp lập và trình bày BCKT phù hợp với điều kiện các DN chưa tiếp cận theo IAS và IFRS như hiện nay. Luận án tiến sỹ kinh tế “Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán trong các DN sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An” của tác giả Nguyễn Thị Thanh Hòa (2017) [43]. Luận án đã hệ thống đươc cơ sở lý luận về hệ thống BCKT theo hướng tiếp cận thông tin kế toán. Tác giả đã phân tích nhu cầu thiếu nhận thông tin kế toán của người sử dụng để đưa ra lý luận về BCKT trong DN. Đồng thời tác giả đã đánh giá được thực trạng hệ thống BCKT tại các DN sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An dựa trên định hướng nhu cầu sử dụng thông tin. Đồng thời, tác giả đã đưa ra các giải pháp hoàn thiện hệ thống BCKT gắn với thực trạng của các DN sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Các giải pháp tác giả đưa ra gắn với định hướng hòa hợp với Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) và chuẩn mực BCTC quốc tế (IFRS). Tuy nhiên giới hạn phạm vi nghiên cứu chỉ bao gồm các công ty sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An, gắn với đặc thù của các công ty này, chưa áp dụng vào các DN khác. Các công trình nghiên cứu đã đề cập đến việc hoàn thiện hệ thống BCKT riêng trong một số loại hình DN. Các công trình nghiên cứu đề cập đến BCTC: - Luận án của tác giả Nguyễn T h ị Kim Cúc (2009) với đề tài “Hoàn thiện hệ thống BCTC DN nhằm phù hợp với yêu cầu hội nhập và phát triển của Việt Nam” [42]. Cùng với khảo sát ý kiến từ phía DN, nhà đầu tư và giảng viên về thực trạng hệ thống BCTC hiện hành, tác giả đã đánh giá về thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống BCTC đáp ứng nhu cầu hội nhập và phát triển của Việt Nam. Tuy nhiên, đối tượng nghiên cứu của luận án cũng chỉ mới dừng lại ở BCTC. - Luận án: “Vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế để hoàn thiện hệ thống BCTC DN trong điều kiện ở Việt Nam” của Tác giả Lê Hoàng Phúc [30]. Luận án đã phân tích, tổng hợp, đánh giá, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về hệ thống 6 BCTC DN theo chuẩn mực kế toán và thông lệ kế toán quốc tế, trong đó có những vấn đề còn khá mới ở các quốc gia, như: đo lường giá trị hợp lý; báo cáo nguồn lực tri thức; báo cáo trách nhiệm xã hội DN; Phân tích thực trạng áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế đối với hệ thống BCTC tại các quốc gia và kinh nghiệm cho Việt Nam; Đồng thời, căn cứ vào thực trạng nghiên cứu, luận án đã làm rõ tính tất yếu của quá trình cải cách hệ thống kế toán và BCTC DN Việt Nam; Đánh giá thực trạng hệ thống BCTC DN Việt Nam hiện nay, nhận diện các vấn đề cần giải quyết; Xác lập một cách khoa học và phù hợp quan điểm, mục tiêu và phương hướng hoàn thiện hệ thống BCTC DN, trên cơ sở nhận diện những điều kiện và bối cảnh mà hệ thống kế toán Việt Nam đang tồn tại và phát triển; Đề xuất các giải pháp ngắn hạn, đặc biệt là các giải pháp dài hạn, mang tính khoa học và khả thi, xác định lộ trình phù hợp, nhằm phát triển và hoàn thiện hệ thống BCTC DN Việt Nam, nâng cao tính hữu ích của BCTC, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Luận án đã định hướng về nội dung và phương pháp những vấn đề mang tính đột phá ở Việt Nam liên quan đến định giá và trình bày thông tin trên BCTC, như: đo lường giá trị hợp lý; báo cáo nguồn lực tri thức; báo cáo trách nhiệm xã hội DN. - Nghiên cứu “Hoàn thiện hệ thống BCTC trong các DN xây lắp hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con” của tác giả Bùi Thu Hằng (2014) [18]. Trong nghiên cứu này, tác giả đã trình bày các lý luận cơ bản liên quan đến hệ thống BCTC bao gồm BCTC riêng và BCTC hợp nhất; Tác giả đã nghiên cứu thực trạng hệ thống BCTC của các công ty xây lắp hoạt động theo mô hình công ty mẹ và công ty con từ đó rút ra nhận xét, đánh giá về hệ thống BCTC của các Tổng công ty xây lắp, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đối với các Tổng công ty xây lắp trong việc lập và trình bày BCTC riêng và BCTC hợp nhất; Đồng thời luận án cũng đưa ra được các nguyên tắc, yêu cầu và nội dung hoàn thiện hệ thống BCTC từ góc độ quy phạm pháp luật, từ lý thuyết hạch toán cũng như từ thực tiễn trong các DN xây lắp. Các công trình nghiên cứu đề cập đến BCKTQT - Phạm Quang (2002) luận án tiến sĩ kinh tế Đại học Kinh tế quốc dân “Phương hướng xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị và tổ chức vận dụng vào các DN Việt Nam” [46] đã phân tích và chỉ ra điểm xuất phát để tổ chức hệ thống kế toán quản trị và xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị trong các DN nhằm thực hiện hai chức năng cơ bản của báo cáo kế toán quản trị là chức năng 7 định hướng và chức năng đánh giá tình hình thực hiện tiêu chuẩn kiểm soát. Luận án đã nghiên cứu thực trạng của vấn đề qua hai thời kỳ là kế hoạch hóa tập trung và thời kỳ quản lý DN theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Từ đó, luận án trình bày mục đích, tác dụng, nội dung, kết cấu và phương pháp lập những báo cáo kế toán quản trị để thực hiện hai chức năng cơ bản của báo cáo kế toán quản trị. luận án đã trình bày được các nội dung cơ bản liên quan đến hệ thống báo cáo kế toán quản trị, đưa ra được các nguyên tắc cơ bản mà quá trình xây dựng báo cáo kế toán quản trị cần tuân thủ, đưa ra cách xây dựng hệ thống kế toán quản trị và phương hướng hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị, tổ chức vận dụng các nguyên tắc, phương pháp xây dựng BCKTQT vào các DN Việt Nam. Tuy nhiên, khi chế độ kế toán liên tục thay đổi và tiến tới thống nhất với chuẩn mực kế toán quốc tế và đặc điểm nội dung hoạt động của các DN cũng thay đổi thì những định hướng hoàn thiện BCKTQT cũng cần phải tay đổi theo để phù hợp với tình hình mới. Tóm lại, qua nghiên cứu khảo sát, tác giả cho rằng các công trình nghiên cứu về BCKT mới chủ yếu đi vào các giải pháp kế toán nói chung hoặc phân tích lý luận và đề xuất giải pháp hoàn thiện BCTC gắn với các DN sản xuất chung của Việt Nam nhưng chưa đi và nghiên cứu cụ thể đối với loại hình DN lâm nghiệp. Các nghiên cứu nói chung đã hầu hết đi sâu vào nghiên cứu các phương pháp kế toán và kỹ thuật lập các BCKT cụ thể. Các nghiên cứu chưa nghiên cứu được tổng quát tình hình tổ chức một hệ thống gồm các BCTC và BCKT quản trị có mối quan hệ mật thiết với nhau về mặt tổ chức thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin kế toán cho các đối tượng kế toán quan tâm Bên cạnh đó các nghiên cứu chưa nghiên cứu cập nhật những khác biệt về lập và trình bày BCTC của Việt Nam với thông lệ quốc tế cũng như các quốc gia trên thế giới. Mặc dù cũng có một số công trình nghiên cứu về BCKTQT nhưng chưa gắn với phạm vi nghiên cứu tại các DN đặc thù hơn nữa các công trình này cũng đã khá lâu chủ yếu phân tích các công cụ KTQT truyền thống mà chưa cập nhật những công cụ KTQT hiện đại. 2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước Grusd, Neville (2006) “Đề xuất giải pháp cải thiện BCTC cho các công ty tư nhân”[54] đã chỉ ra những vấn đề mà các công ty tư nhân đang gặp phải khi lập BCTC sau vụ sụ Enron và đưa ra giải pháp cần thay đổi nguyên tắc kế toán 8 (GAAP) cho các công ty tư nhân trong việc trình bày BCTC đơn giản hơn. Li, Qingyuan, Wang, Tielin (2010) “Nâng cao chất lượng BCTC và hiệu quả đầu tư của công ty: Kinh nghiệm từ Trung Quốc” [62] đã nghiên cứu mối quan hệ giữa chất lượng BCTC và hiệu quả đầu tư ở Trung Quốc bằng cách phân tích nền tảng thể chế và phát triển giả thuyết. Bài viết này có ý nghĩa cho nghiên cứu xem xét các yếu tố quyết định hiệu quả đầu tư và những hiệu quả kinh tế của các BCTC đem lại, đồng thời nâng cao vai trò của thông tin kế toán mà BCTC cung cấp. Nghiên cứu của nhóm tác giả Ding, Yuan and Jeanjean, Thomas and Stolowy, Hervé (2005) với đề tài “Why Do Firms Opt for Alternative-Forma Financial Statements?”. [53]. Trong nghiên cứu này, các tác giả đã trình bày các vấn đề liên quan đến hình thức BCTC. Kết quả của nghiên cứu cho thấy việc áp dụng hình thức BCTC khác nhau của các công ty phụ thuộc vào tính quốc tế hóa của công ty. Từ khi áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế IAS01 - Trình bày BCTC, phần lớn các công ty niêm yết tại Châu Âu và Châu Á đã lựa chọn các công bố thông tin trên BCTC với các cách thức trình bày thông tin khác nhau. - Những nghiên cứu đề cập đến BCKTQT: Nghiên cứu của nhóm tác giả Michael Lucas, Malcolm Prowle và Glynn Lowth (2013) [64] trong công bố báo cáo của dự án nghiên cứu được bảo trợ bởi Viện kế toán quản trị Anh Quốc - CIMA với đề tài nghiên cứu về thực hành kế toán quản trị tại DN nhỏ và vừa - Management Accounting Practices of (UK) Small-Medium-Sized Enterprises (SMEs), đã đưa ra kết luận: Các SMEs thường lập BCKT phục vụ mục đích tuân thủ cá quy định về thuế, và không lập BCKTQT; BCKTQT được lập phục vụ mục đích ra quyết định bao gồm sự phân tích chi phí có liên quan, các kỹ thuật thẩm định chi phí đầu tư và các công cụ để đối phó với rủi ro và không chắc chắn (giá dự kiến, cây quyết định và ma trận thưởng phạt); dựa trên kinh nghiệm chia sẻ từ các tổ chức mẫu mực những công cụ phân tích giá của sản phẩm phân tích điểm hòa vốn, quản lý vốn lưu động được coi là cơ bản giúp DN sống sót trong khi nhiều DN nhỏ không sử dụng công cụ này; Đối với các DN có quy mô lớn, sụ phân cấp quản lý ngày càng phúc tập thì những công cụ KTQT được coi là quan trọng mà nhà quản trị DN cần được biết đến là ngân sách, các trung tâm trách nhiệm và các kỹ thuật phân bổ chi phí [62]. 9 Howard M. Armitage và Alan Webb (2013) thuộc đại học Waterloo “Việc sử dụng công cụ KTQT tại 11 SME ở Canada”[55] đã giải quyết được 2 vấn đề lớn: (1) xác định mức độ áp dụng các công cụ KTQT tại các DN có quy mô khác nhau và hoạt động trong những ngành nghề khác nhau, (2) giải thích lý do tại sao một số công cụ KTQT cụ thể không được sử dụng. Kamilah Ahmad, luận án tiến sĩ (2012) Đại học Exeter “KTQT trong công tác quản lý tại các SME ở Malaysia” [61] đã chỉ ra vai trò của KTQT trong công tác quản lý tại các SME ở Malaysia; Đồng thời xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng KTQT tại các DN này; Nêu lên mối liên hệ giữa việc áp dụng KTQT với kết quả kinh doanh của DN. 2.3. Kết luận rút ra từ các công trình nghiên cứu Nhìn chung, các công trình khoa học này đã góp phần: Phân tích những lý luận về bản chất vai trò, mục tiêu của BCTC, các nguyên tắc lập, trình bày BCTC, nội dung thông tin trình bày trên BCTC, đánh giá khái quát quá trình phát triển của hệ thống BCTC ở Việt Nam. Nghiên cứu hệ thống BCTC áp dụng cho các DN Việt Nam hiện nay, tình hình thực tế việc lập BCTC tại các DN Việt Nam và hệ thống BCTC trên thế giới, nhìn nhận ưu, nhược điểm của hệ thống BCTC hiện hành ở Việt Nam. Chỉ ra rằng hệ thống BCTC không ngừng đổi mới và hoàn thiện cho phù hợp với các chuẩn mực chung của kế toán quốc tế, thu hẹp sự khác nhau giữa kế toán Việt Nam với chuẩn mực chung của kế toán quốc tế. Phân tích BCTC, đưa ra ý kiến nhằm nâng cao chất lượng thông tin cũng như phát huy thực sự tác động của BCTC trong công tác quản lý tài chính, đánh giá hiệu quả kinh doanh. Trên cơ sở nghiên cứu các công trình trong và ngoài nước về các vấn đề liên quan đến luận án, ngoài những thành tựu đóng góp tác giả nhận thấy còn một số hạn chế sau: Về nội dung nghiên cứu: các công trình nghiên cứu đã đề cập đến hệ thống BCKT trong các DN sản xuất như: các nguyên tắc và xây dựng mô hình mẫu về hệ thống BCKT trong các DN. trong đó đi sâu vào nghiên cứu nguyên tắc, phương pháp lập và trình bày BCKT đối với từng loại hình DN trên một số lĩnh vực hoặc nghiên cứu về lập BCTC hợp nhất trong các tập đoàn kinh tế, hoặc nghiên cứu về lập BCKT riêng trong các DN. Chủ yếu các công trình đề cập đến nội dung BCKT, 10 phương pháp lập các chi tiêu trên BCKT... theo các cách tiếp cận từ nội dung cung cấp thông tin trên từng BCKT Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào đi sâu và đề cập đến vấn đề nội dung hệ thống BCKT bao gồm BCTC theo hướng tiếp cận với Chuẩn mực kế toán quốc tế và Chuẩn mực BCTC quốc tế hiện nay và BCKTQT theo nhu cầu sử dụng thông tin của các cấp quản trị và người sử dụng. - Về phạm vi nghiên cứu: Hệ thống BCKT chịu tác động lớn bởi hệ thống pháp lý về kế toán và đặc điểm hoạt động kinh doanh của DN. Tuy nhiên, một số công trình nghiên cứu mặc dù đã nghiên cứu về hệ thống BCKT nhưng tại các loại hình DN Việt Nam, không phân biệt loại hình sở hữu vốn hay loại hình kinh doanh là sản xuất hay thương mại. Việc không giới hạn không gian nghiên cứu sẽ ảnh hưởng tới kết quả nghiên cứu vì khó chỉ ra ảnh hưởng của đặc điểm vùng miền, môi trường sản xuất kinh doanh ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất. - Về lĩnh vực nghiên cứu: công trình nghiên cứu về hệ thống BCKT đến nay mới chỉ có công trình đề cập đến lĩnh vực nghiên cứu cụ thể là ngành sản xuất kinh doanh thức ăn chăn nuôi của tác giả Bùi Thị Thu Hương và nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thanh Hòa nghiên cứu về ngành sản xuất vật liệu xây dựng, chưa có công trình nào nghiên cứu trực tiếp và cụ thể về hệ thống BCKT thực hiện trên lĩnh vực lâm nghiệp. CTLN là trong một loại hình DN đặc thù với đặc điểm là đối tượng sản xuất là các sản phẩm sinh học, chu kỳ sản xuất dài, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh vừa là mục tiêu lợi nhuận vừa thực hiện nhiệm vụ môi trường, an ninh quốc phòng. Mặt khác các CTLN đang trong giai đoạn sắp xếp đổi mới lại mô hình hoạt động, Do vậy, tổ chức công tác kế toán nói chung và hệ thống BCKT nói riêng tại các CTLN có những đặc trưng riêng khác với các DN khác. Đây cũng là một nội dung mà chưa có đề tài nghiên cứu nào đề cập đến. Từ các nhận xét trên, tác giả cho rằng khoảng trống để tác giả nghiên cứu là hoàn thiện hệ thống BCKT trong các CTLN Việt Nam là cần thiết và được thực hiện theo các nội dung như sau: Nghiên cứu và chỉ ra các nhân tố tác động đến hệ thống BCKT trong các CTLN; Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống BCKT trong các CTLN theo hướng nhằm đáp ứng thông tin của các đối tượng sử dụng thông tin kế toán trong các CTLN tại Việt Nam; Tuy nhiên, những kết quả nghiên cứu trước có liên quan sẽ được tác giả kế thừa một cách có chọn lọc. 11 Thông qua nghiên cứu các công trình của các tác giả trước đây, tổng hợp các mặt đã đạt được và chưa đạt được của các công trình nghiên cứu. Đồng thời, xuất phát từ những khía cạnh đã được nghiên cứu và những vấn đề còn tồn tại chưa được giải quyết triệt để trong các công trình nghiên cứu đã công bố, tác giả tiếp tục kế thừa các kết quả nghiên cứu trước và nghiên cứu các mặt chưa được giải quyết để góp phần phân tích rõ cơ sở luận và cơ sở thực tiễn nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống BCKT trong các CTLN Việt Nam hiện nay. Cụ thể, luận án sẽ giải quyết các nội dung sau: - Phân tích cơ sở lý luận về hệ thống BCKT trong các DN. - Nghiên cứu thực trạng hệ thống BCKT hiện nay trong các CTLN để từ đó đề ra các giải pháp hoàn thiện hệ thống BCKT trong các CTLN hiện nay. 3. Mục tiêu nghiên cứu của luận án Mục tiêu nghiên cứu tổng quát: - Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và vận dụng lý luận vào thực tiễn tại một số CTLN ở Việt Nam để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống BCKT tại các CTLN ở Việt Nam, nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của các đối tượng sử dụng thông tin trong và ngoài DN. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể - Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề cơ sở lý luận về hệ thống BCKT tại các DN sản xuất. - Thông qua nghiên cứu thực trạng khung pháp lý hiện hành về hệ thống BCKT và thực trạng hệ thống BCKT tại các CTLN để đánh giá những ưu điểm và tồn tại cần hoàn thiện. Từ đó nêu ra các kết quả đạt được, chỉ ra các hạn chế bất cập cần bổ sung và đưa ra nguyên nhân những bạn chế, bất cập đó. - Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và vận dụng lý luận vào thực tiễn tại một số CTLN ở Việt Nam để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống BCKT tại các CTLN ở Việt Nam, nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của các đối tượng sử dụng thông tin trong và ngoài DN. 4. Câu hỏi nghiên cứu của luận án Đề đạt được mục tiêu nghiên cứu của luận án. Luận án cần phân tích các vấn đề liên quan đến hệ thống BCKT trong các CTLN nhằm trả lời các câu hỏi sau: 12 1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống BCKT trong DN? 2. Nội dung hệ thống BCTC và hệ thống BCKTQT trong các DN như thế nào? 3. Thông tin của BCTC và BCKTQT đã thỏa mãn nhu cầu thông tin của các đối tượng sử dụng thông tin bên trong và bên ngoài DN? 4. Nội dung và kết cấu hệ thống BCKT của các DN như thế nào để có thể cung cấp thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng và phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế trong cách mạng 4.0 hiện nay? 5. Thực trạng hệ thống BCKT tại các CTLN hiện nay như thế nào và giải pháp nào để hoàn thiện hệ thống BCKT trong các CTLN để phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế và thông lệ kế toán quốc tế hiện nay? 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là hệ thống BCKT tại các CTLN ở Việt Nam bao gồm hệ thống BCTC độc lập và hệ thống BCKTQT của các CTLN ở Việt Nam. Với đối tượng này, để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận án đặt trọng tâm nghiên cứu các vấn đề sau: + Nghiên cứu cơ sở lý luận về hệ thống BCKT trong các DNSX. + Nghiên cứu thực trạng hệ thống BCKT trong CTLN Việt Nam + Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống BCKT tại các CTLN Việt Nam. * Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu về hệ thống báo cáo kế toán trong các công ty lâm nghiệp Việt Nam bao gồm: hệ thống BCTC độc lập và BCKTQT trong các CTLN Việt Nam. Trong đó: Về lý luận chung là dựa trên những nền tảng nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận và chuẩn mực kế toán quốc tế; Về đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về hệ thống BCKT trong các CTLN Việt Nam bao gồm: hệ thống BCTC độc lập và BCKTQT trong các CTLN Việt Nam. Luận án không nghiên cứu về hệ thống báo cáo kế toán hợp nhất và BCKT tổng hợp tại các Tổng công ty và tập đoàn. Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tại các Công ty lâm nghiệp độc lập và các công ty lâm nghiệp thuộc Tổng công ty lâm nghiệp Việt Nam và Tổng công ty 13 giấy. Luận án không nghiên cứu tại các Tổng công ty Trọng tâm của Luận án là phân tích những vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn để từ đó đưa ra giải pháp để hoàn thiện hệ thống BCKT riêng của từng CTLN ở Việt Nam bao gồm hệ thống BCTC và BCKTQT. Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Luận án nghiên cứu, khảo sát thực tiễn, thu thập thông tin số liệu sơ cấp và thứ cấp về thu nhận, hệ thống hóa và cung cấp thông tin BCTC và BCKTQT của các CTLN từ năm 2015 đến năm 2017. 6. Phương pháp nghiên cứu của luận án Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu, luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu điều tra, thống kê, phương pháp tổng hợp phân tích, so sánh. Phần cơ sở lý luận được dựa trên những khái niệm, nguyên lý được thừa nhận áp dụng trên Việt Nam và trên thế giới. Trong quá trình thực hiện đề tài sử dụng các phương pháp phân tích so sánh, diễn giải trong từng trường hợp cụ thể. Phần thực trạng hệ thống BCKT của các CTLN Việt Nam, tác giả phân tích thực trạng hệ thống BCKT của các CTLN, nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng và trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện. Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong nội dung này bao gồm các phương pháp định tính. Về phương pháp thu nhập thông tin Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp bao gồm các tài liệu liên quan đến công trình trong nước và nước ngoài được thu thập thông qua các nguồn tài liệu tại các thư viện và tìm kiếm trên mạng thông qua qua việc truy cập các trang Web. Tác giả phân loại, đánh giá và chọn lọc nhiều tài liệu nghiên cứu chuyên sâu trong và ngoài nước, khai thác các thông tin thứ cấp có liên quan đến BCTC để phân tích, lý giải, đánh giá các đối tượng nghiên cứu theo các chủ điểm về nội dung và mục tiêu nghiên cứu đã được thiết kế. Tác giả đã thực hiện việc phỏng vấn ý kiến của các chuyên gia đầu ngành về kế toán và BCTC DN, sử dụng kết hợp với các thông tin đáng tin cậy khác để lý giải, đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp. Về phương pháp nghiên cứu và phương pháp thu thập dữ liệu cụ thể, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu, hồ sơ; phương pháp chuyên gia; phương pháp điều tra. Phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp tư duy cũng được sử dụng riêng lẻ hoặc kết hợp theo từng nội dung và mục tiêu cụ thể của báo cáo. 14 - Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Luận án sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp đó là thông qua phiếu khảo sát, điều tra về thực trạng hệ thống BCKT. Để khảo sát thực trạng hệ thống BCKT, tác giả sử dụng các phương pháp điều tra, phỏng vấn các nhà quản trị, các nhân viên kế toán phục vụ lập BCKT, các kế toán trưởng, trưởng phòng Tài chính. Phương pháp khảo sát bằng phiếu điều tra + Về chọn mẫu khảo sát: Các CTLN được lựa chọn cho nghiên cứu đề tài luận án phải đáp ứng được các yêu cầu: (1) Các CTLN hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực lâm nghiệp, tham gia sản xuất kinh doanh trong các hoạt động trồng rừng, khai thác, chế biến hoặc kinh doanh dịch vụ môi trường rừng; (2) Quá trình chọn mẫu phải thực hiện theo nguyên tắc ngẫu nhiên; (3) Số lượng mẫu được chọn phải đủ lớn và mang tính đại diện. + Về phương pháp khảo sát: Tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp, và gửi phiếu điều tra. Đối tượng được khảo sát là các cán bộ kế toán, các nhà quản trị CTLN. Phiếu điều tra được gửi tới 50 đơn vị là các CTLN trên tổng số 139 các CTLN trên toàn quốc. Tiêu chí lựa chọn gửi cho các CTLN theo vùng miền và theo tỷ lệ các CTLN theo 3 miền: Miền Bắc 23 công ty, Miền Trung: 10 công ty, Miền Nam: 17 công ty. Căn cứ để lựa chọn số lượng các CTLN theo tỷ lệ 30% trên tổng số lượng CTLN theo từng miền theo tiêu chí ngẫu nhiên. Có 38 đơn vị phản hồi lại phiếu điều tra. Danh sách các đơn vị khảo sát được trình bày ở Phụ lục 03 và Phụ lục số 04. Mẫu phiếu phiếu điều tra được thiết kế theo 3 phần bao gồm: Phần 1 điều tra thông tin chung của CTLN; Phần 2 là thu thập các thông tin chung về tổ chức công tác kế toán tại công ty; phần 3 là nội dung về hệ thống BCTC; Phần 4 là nội dung về KTQT và hệ thống BCKTQT; phần 5 là các câu hỏi điều tra về thông tin chung trong phòng kế toán. Phương pháp điều tra bằng phương thức phỏng vấn trực tiếp hoặc gửi cho các đơn vị theo thư điện tử hoặc đường bưu điện. Đối tượng nhận phiếu điều tra bao gồm kế toán trưởng, giám đốc tài chính, tổng giám đốc. Số lượng phiếu điều tra thông tin là 50 phiếu với mục đích thu thập thông tin về tình hình tổ chức thu nhận và kiểm tra thông tin, tổ chức hệ thống hóa và xử lý thông tin, tổ chức lập và cung cấp và phân tích thông tin, tổ chức bộ máy kế toán... 15 Phương pháp thu thập số liệu thông qua phỏng vấn Phương pháp phỏng vấn được thực hiện thông qua việc phỏng vấn trực tiếp, gọi điện thoại hoặc quan sát trực tiếp phương pháp tổ chức công việc kế toán, tổ chức thực hiện công tác kế toán trên hệ thống sổ sách, cơ sở vật chất, tổ chức bộ máy phục vụ công tác thu thập sử lý và cung cấp hệ thống BCKT. Phạm vi phỏng vấn có ảnh hưởng quan trọng đến chất lượng khảo sát. Để thu thập thông tin về hình hình hệ thống BCKT của các CTLN tác giả đã trực tiếp phỏng vấn và quan sát tại 6 CTLN Miền Bắc, 3 CTLN Miền Trung và 3 CTLN Miền Nam. Đối tượng phỏng vấn ở đây bao gồm 2 nhóm đối tượng: - Đối tượng bên trong DN bao gồm: Nhà quản trị DN, Kế toán trưởng hoặc trưởng phòng Tài chính kế toán; kế toán tổng hợp hoặc nhận viên kế toán phục trách công tác lập BCKT. - Đối tượng bên ngoài DN bao gồm: Cán bộ cơ quan thuế, nhà đầu tư, ngân hàng. - Các cơ quan chức năng. Tổng công ty quản lý các CTLN. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tác giả phân loại, đánh giá, và chọn lọc nhiều tài liệu nghiên cứu chuyên sâu trong và ngoài nước, các quy định, thông lệ quốc tế, kinh nghiệm của các quốc gia… và các thông tin thứ cấp có liên quan đến BCTC DN để tiến hành phân tích, tổng hợp, làm rõ những vấn đề lý luận về hệ thống BCTC DN theo chuẩn mực kế toán và thông lệ quốc tế; mô tả, lý giải, làm rõ những vấn đề tồn tại của hệ thống BCTC hiện hành và xác định vấn đề cần phải giải quyết, phương hướng và giải pháp thực hiện. - Phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp tư duy đã được sử dụng kết hợp theo từng nội dung và mục tiêu cụ thể của báo cáo. Theo đó, phương pháp phân tích, tổng hợp đã được sử dụng để hệ thống hóa cơ sở lý luận, đưa ra nhận xét về hệ thống BCTC DN theo chuẩn mực kế toán và thông lệ quốc tế và quá trình áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế tại các quốc gia, kinh nghiệm cho Việt Nam. Phương pháp tư duy được sử dụng phối hợp với phương pháp chuyên gia, phương pháp tổng hợp để xác định vấn đề cần giải quyết, xây dựng phương hướng và giải pháp hoàn thiện hệ thống BCTC. Phương pháp thống kê: mô tả toàn bộ sự vật hiện tượng trên cơ sở số liệu đã được tính toán thông qua việc sử dụng số tuyệt đối, số tương đối. Từ đó luận án đưa ra các kết quả được trình bày dưới dạng sơ đồ, bảng biểu hoặc lời văn mô tả, 16 tổng kết phân tích, đánh giá thực trạng từ đó đưa ra các ý kiến đánh giá về thực trạng hệ thống BCKT của các CTLN hiện nay. Phương pháp so sánh: Nội dung phương pháp này tác giả sử dụng 2 chi tiêu để đối chiếu so sánh, từ đó rút ra kết luận về sự chênh lệch giữa 2 chỉ tiêu đó. Trong luận án, tác giả sử dụng phương pháp so sánh để so sách thực trạng tổ chức hệ thống BCTC của các CTLN với chế độ kế toán hiện hành và với chuẩn mực kế toán quốc tế hiện nay. Phương pháp so sánh được sử dụng để đối chiếu hệ thống BCTC theo quy định của Việt Nam với hệ thống BCTC theo quy định của IASB, giữa thực trạng hệ thống BCTC với những yêu cầu của quá trình hội nhập quốc tế. Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến chuyên gia thuộc hai nhóm chuyên gia: - Tham khảo các ý kiến chuyên gia học thuật gồm các nhà khoa học, các Thầy cô giáo nghiên cứu về Kế toán, các chuyên gia chuyên sâu về Kế toán và BCKT. - Tham khảo các ý kiến chuyên gia thực tiễn bao gồm các cán bộ kế toán, trưởng phòng kế toán, Bộ phận quản trị của các CTLN 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Từ mục đích nghiên cứu của luận án là hoàn thiện hệ thống BCKT phù hợp với các CTLN ở Việt Nam, một loại hình DN nhà nước hạng đặc biệt, nên đề tài nghiên cứu có ý nghĩa cả về mặt khoa học và thực tiễn: Về khoa học: Đề tài nhằm nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận về hệ thống BCKT trong DN. Đồng thời đề tài nghiên cứu kinh nghiệm về lập và trình bày hệ thống BCKT bao gồm hệ thống BCTC và BCKTQT tại trong các DN trong nước và các nước phát triển khác để từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm về hệ thống BCKT trong từ điều kiện cụ thể. Về thực tiễn: Đề tài nghiên cứu thực trạng lập và trình bày hệ thống BCKT tại các CTLN ở Việt Nam, vận dụng lý luận vào thực tiễn của các CTLN ở Việt Nam để từ đó nhằm xây dựng và hoàn thiện hệ thống BCKT phù hợp với các DN này, đáp ứng yêu cầu tổng hợp và cung cấp, sử dụng thông tin của các đối tượng có liên quan để từ đó đưa ra các quyết định kinh tế hợp lý trong quản lý điều hành của các CTLN ở Việt Nam. 8. Kết cấu luận án Luận án ngoài phần Mở đầu và Kết luận gồm 3 chương: 17 Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống báo cáo kế toán doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng hệ thống báo cáo kế toán trong các công ty lâm nghiệp Việt Nam Chương 3: Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán tại các công ty lâm nghiệp ở Việt Nam hiện nay 18 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về báo cáo kế toán trong doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm, mục đích và tác dụng của hệ thống báo cáo kế toán doanh nghiệp 1.1.1.1. Khái niệm về hệ thống Báo cáo kế toán trong doanh nghiệp Thông tin kế toán là thông tin về toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh và hoạt động của DN, phản ánh tình hình và hiệu quả sử dụng các nguồn lực của DN. Vì vậy thông tin kế toán là thông tin quan trọng và cần thiết không chỉ phục vụ cho các đối tượng trong DN mà còn phục vụ các đối tượng khác nhau bên ngoài DN. Thông tin kế toán cung cấp cho các đối tượng sử dụng khác nhau nên yêu cầu thông tin kế toán cũng khác nhau. Đối với các nhà quản trị DN: thông tin kế toán cung cấp bao gồm thông tin kế toán tổng quát và thông tin kế toán chi tiết cụ thể về tình hình tài sản, tình hình nguồn vốn, tình hình kết quả sản xuất kinh doanh sau một kỳ hoạt động của DN, tình hình quản lý và sử dụng vốn trong DN... Các đối tượng bên ngoài DN cần thông tin kế toán cung cấp cho các cơ quản quản lý chức năng về tình hình hoạt động của DN trong kỳ đã qua. trên cơ sở chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của mình mà từng cơ quan chức năng tiến hành kiểm tra giám sát hoặc đưa ra các quyết định kinh tế tài chính đối với đơn vị. Thông tin kinh tế tài chính của đơn vị được cung cấp đến các nhà quản trị DN, các đối tượng sử dụng thông tin thông qua hệ thống BCKT. Đồng thời kết quả của công tác kế toán ở đơn vị kế toán được biểu hiện thông qua hệ thống BCKT được lập để cung cấp thông tin cho các đối tượng khác nhau. Xuất phát từ yêu cầu của công cụ kế toán trong quản lý Nhà nước ở từng giai đoạn nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung, BCKT được đ̣ịnh nghĩa như sau: “BCKT là phương pháp kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính phản ánh tình hình tài sản tại một thời điểm và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong một kỳ nhất định vào một biểu mẫu báo cáo được quy định” [27]. 19 Hoặc “Cũng như các phương pháp khác, tổng hợp, cân đối kế toán cũng có hình thức biểu hiện riêng. Hình thức thích hợp với tổng hợp, cân đối kế toán là hệ thống bảng tổng hợp, cân đối thường gọi tắt là báo biểu kế toán có chế độ kế toán kèm theo” [27]. Như vậy qua các định nghĩa trên chúng ta có thể rút ra một quan điểm thống nhất về BCKT giai đoạn này là: “BCKT là một trong các phương pháp của kế toán được sử dụng để thực hiện các chức năng kiểm tra đối tượng kế toán trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung” [27] Khi nền kinh tế nước ta chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa theo quan niệm về BCKT cũng thay đổi. Với mục đích sử dụng BCKT như một phương tiện cung cấp thông tin cho những đối tượng sử dụng nhằm đề ra các quyết định kinh tế, BCKT được định nghĩa như sau: “BCKT định kỳ là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của một DN nhằm phục vụ các yêu cầu thông tin cho việc đề ra các quyết định của chủ DN, hội đồng quản trị, nhà đầu tư, nhà cho vay hiện tại, tương lai và các cơ quan, tổ chức chức năng”.[33]. Hoặc: “BCKT là sản phẩm cuối cùng của quá trình kế toán. Các báo cáo này được chuyển đến ban quản trị và những người bên ngoài có quan tâm một hình ảnh súc tích về khả năng sinh lợi và tình hình tài chính của một DN”. Tóm lại trong mỗi giai đoạn khác nhau của nền kinh tế thì định nghĩa về BCKT cũng khác nhau. Đặc biệt trong nền kinh tế mở hiện nay, BCKT được xem là hệ thống thông tin được được xử lý bởi hệ thống kế toán nhằm cung cấp thông tin tài chính hữu ích cho những người có nhu cầu sử dụng, qua đó họ sẽ đưa ra được các quyết định kinh tế. Theo quan điểm của nhà khoa học của học viện tài chính, BCKT được định nghĩa như sau: BCKT là phương tiện để cung cấp thông tin kế toán đến các đối tượng sử dụng thông tin. BCKT là báo cáo được lập trên cơ sở tổng hợp số liệu, thông tin kế toán. Hoặc: BCKT là biểu hiện của phương pháp tổng hợp cân đối kế toán, được lập trên cơ sở kiểm tra, phân tích, tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán để có được các thông tin cần thiết cung cấp cho các đối tượng sử dụng thông tin kế toán [36]. BCKT vừa là phương pháp kế toán, vừa là phương tiện để cung cấp thông tin kế toán cho các đối tượng sử dụng. Do vậy, BCKT không chỉ là 1 hoặc một số các 20 báo cáo mà bao gồm một hệ thống các Báo cáo có liên quan chặt chẽ với nhau. Vậy theo ý kiến của tác giả: BCKT là bức tranh tổng hợp và chi tiết về tình hình tài chính, tình hình doanh thu, chi phí và kết quả sản xuất kinh doanh sau một kỳ hoạt động hoặc một thời điểm nhằm thỏa mãn thông tin của các đối tượng sử dụng thông tin bên trong và bên ngoài DN. Như vậy: Hệ thống BCKT là biểu hiện của phương pháp tổng hợp cân đối kế toán bao gồm các báo cáo có mối liên hệ chặt chẽ với nhau được lập trên cơ sở số liệu kế toán nhằm cung cấp thông tin kế toán cho các đối tượng sử dụng thông tin kế toán. 1.1.1.2. Vai trò của hệ thống BCKT DN Hệ thống BCKT là kết quả cuối cùng của quy trình công tác kế toán và có vai trò vô cùng quan trọng và quyết định tới toàn bộ công tác kế toán trong DN. Hệ thống các chỉ tiêu kinh tế tài chính trong báo cáo ảnh hưởng và định hướng tới tổ chức công tác kế toán trong DN. Bởi vì toàn bộ nội dung tổ chức công tác kế toán trong DN phụ thuộc vào việc thông tin cung cấp là các thông tin gì? Cung cấp cho ai và cung cấp đến đâu? Thông tin kế toán do BCKT cung cấp là thông tin quan trong hữu ích cho tất cả các đối tượng sử dụng thông tin trong và ngoài DN. BCKT là căn cứ để các nhà quản trị DN, các nhà đầu tư, cơ quan quản lý của nhà nước, chủ nợ, khách hàng, người bán ra các quyết định liên quan đến hoạt động của DN. BCKT trong DN có vai trò quan trong đó là cung cấp thông tin kinh tế tài chính cho các đối tượng sử dụng thông tin để ra các quyết định liên quan đến hoạt động của DN. Tuy nhiên mỗi một đối tượng kế toán khác nhau thì BCKT lại cung cấp thông tin kinh tế tài chính khác nhau phục vụ cho việc ta quyết định đối với DN. Cụ thể: (1) Đối với nhà quản trị DN, thông tin kế toán do BCKT cung cấp bao gồm cả thông tin tổng hợp và thông tin chi tiết theo yêu cầu quản trị của chủ DN, các thông tin kế toán bao gồm thông tin về tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình sử dụng vốn; dự báo tình hình kinh tế tài chính trong tương lai... Các thông tin kế toán này phục vụ cho việc ra quyết định, giải pháp cả ngắn hạn và dài hạn trong việc tổ chức điều hành một cách kịp thời, phù hợp với sự phát triển của DN. (2) Đối với các cơ quan quản lý chức năng của nhà nước. BCKT cung cấp thông tin về tình hình hoạt động của DN trong kỳ đã qua. trên cơ sở chức năng 21 nhiệm vụ của mình, các cơ quan sẽ căn cứ vào thông tin kế toán nhận được thông qua BCKT để đưa ra các quyết định vi mô liên quan đến tình hình sản xuất kinh doanh của DN. Đồng thời cũng căn cứ vào thông tin kế toán thu thập được, các cơ quan chức năng tổng hợp thông tin theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính để cung cấp thông tin và là căn cứ quan trọng để đưa ra các quyết địnhkinh tế trong ngắn hạn và dài hạn phục vụ điều hành quản lý nền kinh tế vĩ mô của nhà nước. 1.1.2. Lý thuyết nền tảng ứng dụng trong nghiên cứu hệ thống Báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị trong doanh nghiệp doanh nghiệp 1.1.2.1. Lý thuyết thông tin hữu ích * Nội dung lý thuyết thông tin hữu ích Báo cáo kế toán mục đích chính là cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng. Các thông tin trên BCKT phải có tích hữu ích đối với nhu cầu sử dụng thông tin của người sử dụng. Do vậy việc xây dựng hệ thống báo cáo kế toán phải dựa trên nền tảng là tính hữu ích của thông tin kế toán. Luận án tiếp cận dựa trên lý thuyết nền về tính hữu ích của thông tin nhằm xây dựng hệ thống BCKT thỏa mãn mức cao nhất nhu cầu sử dụng thông tin của người sử dụng thông tin bên trong và bên ngoài DN. Những vấn đề liên quan đến đặc điểm chất lượng của thông tin tài chính hữu ích đã được các nhà nghiên cứu đề cập từ nhiều năm qua. Theo một kết quả một nghiên cứu của Lev and Zarowin (1999), hệ thống đo lường và BCKT không đáp ứng tốt sự thay đổi đang tác động sâu sắc đến hoạt động kinh doanh và giá trị thị trường của DN, và đó là nguyên nhân chính giải thích cho sự suy giảm về tính hữu ích của thông tin tài chính. Theo lý thuyết thông tin hữu ích, thông tin tài chính được thiết lập dựa trên các giả thiết: - Luôn tồn tại sự mất cân đối về mặt thông tin giữa người lập BCTC và người sử dụng thông tin. - Nhu cầu của người sử dụng thông tin kế toán là không được xác định trước và cần được xác định thông qua các dẫn chứng thực tế. - Việc đáp ứng thông tin của người sử dụng được thực hiện thông qua những bên có lợi ích liên quan đến tình hình tài chính của DN. - Tính hữu ích của thông tin cần được đánh giá trong mối tương quan lợi ích - 22 chi phí khi thực hiện công việc kế toán. Do đặc điểm mất cân đối về mặt thông tin giữa các đối tượng bên trong và bên ngoài DN, những đối tượng bên ngoài luôn có xu hướng dựa vào thông tin kế toán như một tài liệu quan trọng cho việc ra quyết định kinh tế. Cung cấp thông tin được xây dựng trên nền tảng tính hữu ích của thông tin tài chính đối với các đối tượng sử dụng thông tin của DN: nhà đầu tư, ngân hàng và các chủ nợ. Lý thuyết thông tin hữu ích được coi là nền tảng của các chuẩn mực kế toán quốc tế. Lý thuyết này làm sáng tỏ mục đích của hoạt động kế toán trong nền kinh tế thị trường và là mục tiêu xây dựng Báo cáo kế toán nhằm thỏa mãn thông tin của người sửa dụng. Lý thuyết tính hữu ích thông tin được áp dụng trong hệ thống BCTC Theo IASB và FASB, các đặc điểm chất lượng của thông tin tài chính hữu ích được phân ra thành các đặc điểm chất lượng cơ bản và các đặc điểm chất lượng bổ sung. - Các đặc điểm chất lượng cơ bản: thích hợp và trình bày trung thực. - Các đặc điểm chất lượng bổ sung: có thể so sánh; có thể kiểm chứng; kịp thời và có thể hiểu. Như vậy, các đặc điểm chất lượng của thông tin tài chính hữu ích theo quan điểm của IASB và FASB có thể được khái quát tại Bảng 1.1 Bảng 1.1. Các đặc điểm chất lượng của thông tin tài chính hữu ích theo IASB và FASB Các đặc điểm chất lượng cơ bản (Fundamental qualitative characteristics) Thích hợp Trình bày trung thực (Relevance) (Faithful representation) Có thể kiểm Các đặc điểm chất lượng Có thể so sánh chứng bổ sung (Enhancing (Comparability) qualitative characteristics) (Verifiability) Rào cản (Pervasive constraint) Kịp thời Có thể hiểu (Timeliness) (Understandability) Chi phí (Cost) Nguồn : IASB (2010), Framework, [34]. Theo Chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực BCTC quốc tế, Hệ thống BCTC được xây dựng theo lý thuyết tính hữu ích của thông tin, Căn cứ vào sự tồn tại của tính mất cân đối của thông tin giữa người cung cấp thông tin và người sử dụng thông tin cùng với nhu cầu sử dụng thông tin. Lý thuyết thông tin hữu ích đã 23 được áp dụng bởi những người soạn thảo ra các chuẩn mực kế toán như, IASB và FASB. Năm 1978, FASB đã ban hành thông báo khái niệm Kế toán tài chính số 01 “Mục tiêu của Báo cáo tài chính đối với các DN” (FASB, 1978). Tài liệu này đã nhấn mạnh lý do tại sao lý thuyết tính hữu ích được FASB sử dụng. Ví dụ, SFAC số 1 đã khẳng định vai trò của BCTC trong nền kinh tế là cung cấp các thông tin hữu ích cho quyết định kinh tế và kinh doanh, chứ không phải xem xét quyết định nào được lựa chọn. Báo cáo tài chính phải cung cấp thông tin khách quan, không sai lệch. Lý thuyết thông tin hữu ích được coi là nền tảng của các chuẩn mực kế toán quốc tế. Lý thuyết này làm sáng tỏ mục đích của hoạt động kế toán trong nền kinh tế thị trường và là kim chỉ nam cho việc xây dựng các chỉ tiêu và các thông tin tài chính trên hệ thống BCTC. Lý thuyết thông tin hữu ích tạo ra nền tảng phương pháp luận với việc xây dựng hệ thống các quy định về kế toán và kiểm toán. Đây này là đặc biệt quan trọng trong điều kiện của những nước có nền kinh tế chuyển đổi như Việt Nam, khi các công cụ quản lý kinh doanh trước đây được hiểu là phục vụ cho sự quản lý của nhà nước hơn là các ngân hàng, người cho vay, nhà cung cấp, khách hàng và công chúng. Lý thuyết này là cơ sở để đánh giá hiệu quả tác dụng của việc sử dụng thông tin cho các quyết định quản lý chứ không đơn thuần là để phục vụ cho yêu cầu của pháp luật. Ngoài ra, lý thuyết thông tin hữu ích giúp người sử dụng thông tin khác nhau có được những đánh giá khách quan về chất lượng thông tin trên BCTC của DN. 1.1.2.2. Lý thuyết đại diện (Agency theory) * Nội dung lý thuyết đại diện Lý thuyết người chủ - người đại diện (sau đây gọi là lý thuyết đại diện) xuất hiện trong bối cảnh việc quản trị kinh doanh gắn liền với những nghiên cứu về hành vi của người chủ và người làm thuê thông qua các hợp đồng. Nội dung của lý thuyết như sau: Chủ thể (Principal) hay chủ sở hữu vốn (Shareholders) và người đại diện (Agent) hay nhà quản trị (Manager) luôn có sự đối nghịch về lợi ích. Người sở hữu vốn quan tâm đến giá trị công ty, giá cổ phiếu (cũng chính là lợi ích của bản thân họ). Trong khi nhà quản trị về cơ bản không quan tâm nhiều đến lợi ích của cổ đông mà quan tâm đến lợi ích của mình (lương, thưởng, phụ cấp, nguồn thu khác dựa trên vị trí công tác). Việc không đồng nhất lợi ích giữa cổ đông (chủ sở hữu) và Giám đốc 24 (người đại diện) làm phát sinh một loại chi phí gọi là “chi phí đại diện” (agent costs). Đây là loại chi phí để duy trì một mối quan hệ đại diện hiệu quả (ví dụ một khoản tiền thưởng vì những gì đã thể hiện của nhà quản trị để khuyến khích họ làm việc vì lợi ích của các cổ đông). Chi phí này bằng không khi chủ sở hữu đồng thời là Giám đốc công ty. Cụ thể hơn, khi Giám đốc sở hữu toàn bộ vốn của công ty. Chi phí đại diện càng lớn khi Giám đốc sở hữu ít hoặc không sở hữu cổ phiếu công ty. Các chi phí đại diện bao gồm: chi phí giám sát, chi phí ràng buộc và chi phí cơ hội. - Chi phí giám sát (Monitoring cost): Là những chi phí do người chủ trả để đo lường, giám sát và kiểm tra hoạt động của người đại diện, như là chi phí kiểm toán. Chi phí này có thể gồm các chi phí cho hoạt động kiểm tra giám sát, chi phí ký kết hợp đồng bồi hoàn và cuối cùng là chi phí sa thải đối với người đại diện. Ban đầu những chi phí này do người chủ trả, nhưng Fama và Jensen (1983) cho rằng cuối cùng thì đây là chi phí do người đại diện gánh chịu vì các khoản tiền lương, tiền thưởng, các ưu đãi khác của họ sẽ bị điều chỉnh để bù đắp những chi phí này. - Chi phí ràng buộc (Bonding cost): Chi phí để thiết lập một bộ máy có thể tối thiểu những hành vi quản trị không mong muốn, như bổ nhiệm những thành viên bên ngoài vào ban điều hành hay tái thiết lập hệ thống tổ chức của công ty. Giả sử rằng người đại diện là người cuối cùng gánh chịu chi phí giám sát, rằng họ có thể xây dựng hệ thống hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận tối đa cho cổ đông, hoặc họ sẽ chịu bồi thường nếu họ vi phạm các điều khoản của hợp đồng đại diện, khi đó chi phí thiết lập và giữ vững hệ thống hoạt động này được gọi là chi phí ràng buộc. - Chi phí cơ hội (Residual loss): Là chi phí phát sinh khi các cổ đông thuê người đại diện và buộc phải đưa ra các hạn chế, ví dụ những thiệt hại do người đại diện lạm dụng quyền được giao để tư lợi, những thiệt hại do việc đặt ra quy định đối với quyền bỏ phiếu của cổ đông về những vấn đề cụ thể, thiệt hại từ những biện pháp kiểm soát hoạt động của người đại diện. Bất chấp việc giám sát và sự ràng buộc, lợi ích của người đại diện và cổ đông vẫn không chắc chắn hoàn toàn đồng nhất. Vì vậy, vẫn có thiệt hại do vấn đề người đại diện phát sinh từ những mâu thuẫn lợi ích. Những thiệt hại đó được gọi là chi phí cơ hội. Lý thuyết tính đại diện được áp dụng trong hệ thống BCKT Hiện nay, sự tách biệt giữa người sở hữu vốn và người đại diện ngày càng rõ nét. Chi phí đại diện sẽ luôn phát sinh và đây là chi phí không thể tránh khỏi khi 25 Giám đốc và cổ đông luôn không đồng nhất về lợi ích như đã đề cập. Mặt khác lợi ích giữa người sở hữu vốn và người đại diện không đồng nhất và có sự mâu thuẫn. Khi bỏ tiền ra thuê người đại diện điều hành công ty, các cổ đông – chủ sở hữu - của công ty mong muốn mọi hoạt động của người đại diện đều nhằm mục đích tối đa hoá giá trị tài sản của công ty, gia tăng cổ tức. Trong khi đó, người đại diện – người điều hành – của công ty lại có những lợi ích cá nhân riêng biệt, họ có thể trực tiếp quyết định hay ngụy tạo ra các lý do khiến cho các chủ sở hữu không thực hiện đầu tư vào những dự án có tỷ suất sinh lợi cao vì tâm lý e ngại rủi ro, hoặc quyết định đầu tư vào những dự án không đem lại lợi nhuận tối ưu cho công ty nhưng lại đem lại lợi nhuận cho riêng họ. Trong mối quan hệ về cung cấp và sử dụng thông tin là người sở hữu vốn cần thông tin trên BCKT để đưa ra các quyết định kinh doanh nhằm mở rộng quy môn, tăng lợi nhuận. Người đại diện là người cung cấp thông tin kế toán thông qua BCKT. Để kiểm soát hoạt động của DN và đưa ra quyết định kinh doanh thì người sở hữu vốn phải có được thông tin minh bạch, chất lượng và mức độ công bố. Do vậy người sở hữu vốn phải tăng chi phí đại diện để làm sao chi phí bỏ ra và lợi ích họ thu được từ thông tin trên BCKT phải hợp lý. Lý thuyết tính đại diện ảnh hưởng đến mức độ công bố và chất lượng, tính minh bạch thông tin trên BCKT. Hành vi của người đại diện (nhà quản lý) ảnh hưởng đến việc tăng mức độ công bố thông tin hay minh bạch thông tin khi xem xét và cân nhắc giữa lợi ích và chi phí cho việc công bố thông tin. Khi hợp đồng giữa chủ sở hữu và nhà quản lý đạt hiệu quả, lợi ích của nhà quản lý được đảm bảo, họ sẽ hành động hoàn toàn vì lợi ích của chủ sở hữu, tăng cường sự minh bạch thông tin, phục vụ cho lợi ích của chủ sở hữu. Ngoài ra, Lý thuyết đại diện còn được sử dụng để giải thích ảnh hưởng của nhân tố quy mô DN, kết quả tài chính, hiệu quả sử dụng tài sản, tỷ suất đòn bẩy tài chính hay cơ cấu HĐQT đến tính minh bạch của thông tin trên BCTC trong đoanh nghiệp. 1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị trong DN BCKT là sản phẩm cuối cùng của công tác kế toán nhằm cung cấp thông tin kế toán cho các đối tượng sử dụng và quan tâm. Thông tin kế toán trong BCKT chịu ảnh hưởng rất nhiều các nhân tố khác nhau, kể cả các nhân tố chủ quan và khách quan. Trong đó các nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới hệ thống BCKT là: Thứ nhất: Nhóm nhân tố kinh tế, chính trị, luật pháp và môi trường kinh 26 doanh của nền kinh tế. BCKT là sản phẩm của công tác kế toán trong DN. Mà doanh ngiệp là một khâu trong nền kinh tế quốc dân, chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các điều kiện kinh tế, chính trị, luật pháp và môi trường kinh doanh của nền kinh tế. Do vậy, hệ thống BCKT chịu ảnh hưởng của các điều kiện kinh tế xã hội, môi trường chính trị xã hội và môi trường kinh doanh của nền kinh tế. Khi nền kinh tế thay đổi theo các điều kiện chính trị xã hội khác nhau thì nhu cầu sử dụng thông tin kế toán cũng thay đổi, do vậy, hệ thống BCKT cũng được tổ chức theo những hệ thống báo cáo, hệ thống mẫu biểu, nội dung thông tin và cách thức trình bày thông tin khác nhau để phù hợp với đối tượng sử dụng thông tin kế toán trong nền kinh tế. Nhân tố kinh tế Sự phát triển của kế toán là một quá trình phụ thuộc vào và đan xen với phát triển kinh tế. Nói cách khác, môi trường kinh tế có ảnh hưởng quan trọng đối với sự phát triển của kế toán. Các nhân tố kinh tế chủ yếu tác động đến hệ thống kế toán và BCKT bao gồm: đặc điểm và giai đoạn phát triển của nền kinh tế; nguồn cung ứng tài chính và lạm phát. Một nền kinh tế phát triển sẽ đòi hỏi công cụ kế toán hữu hiệu nhằm tạo niềm tin cho giao dịch và sử dụng vốn hiệu quả. Môi trường kinh doanh của một quốc gia sẽ có ảnh hưởng đến các công bố tài chính thông qua nhiều nhân tố: thị trường vốn, quyền sở hữu công ty…. Nguồn cung ứng tài chính sẽ quyết định đối tượng chủ yếu sử dụng thông tin tài chính và do vậy, quyết định đặc điểm của thông tin tài chính được cung cấp. Theo đó, tại các nước mà nguồn cung ứng tài chính chủ yếu là thị trường vốn (như Mỹ, Anh, Úc…), nơi mà các công ty cổ phần chiếm vị trí chủ yếu trong nền kinh tế, thị trường chứng khoán là nơi cung cấp vốn chủ yếu cho DN, yêu cầu đối với thông tin tài chính là cần đảm bảo trình bày trung thực, hợp lý và đầy đủ. Ngược lại, tại những quốc gia mà nguồn cung ứng tài chính chủ yếu là nhà nước (như ở Pháp…) hoặc hệ thống ngân hàng (như ở Đức…) thường không có sự đòi hỏi cao về sự đầy đủ và hợp lý của thông tin tài chính. Yêu cầu đối với thông tin kế toán tại các quốc gia này thường là sự tuân thủ các luật định. Ngoài ra, thông tin kế toán sẽ hướng đến việc bảo đảm lợi ích của người cho vay, việc công bố thông tin ra công chúng trở thành thứ yếu. Nhân tố chính trị Hệ thống chính trị xác định cơ chế kinh tế của một quốc gia, và vì vậy, xác 27 định mô hình kế toán. Một hệ thống kế toán có ích cho nền kinh tế quản lý tập trung phải khác với hệ thống kế toán tối ưu cho một nền kinh tế thị trường. Nhân tố này còn được đề cập dạng các thể chế chính trị trong đó Nhà nước can thiệp nhiều hay ít vào nền kinh tế. Trong những năm gần đây, nhân tố chính trị còn được đề cập dưới dạng các chính sách của quốc gia trong tiến trình hội tụ quốc tế. Chẳng hạn, Zeff (2007) đã đề cập đến ảnh hưởng của quan hệ chính trị giữa EU, Hoa Kỳ và IASB trong việc ra quyết định về hội tụ kế toán. Nhân tố pháp lý Môi trường pháp lý có tác động mạnh mẽ đến hệ thống kế toán và BCTC tại các quốc gia. Doupnik and Salter (1992) đã nghiên cứu tác động của hệ thống pháp luật trên sự phát triển của hệ thống kế toán tại các quốc gia khác nhau, và đưa ra giả thuyết rằng sự khác biệt về hệ thống pháp luật của các nước khác nhau có thể giải thích sự khác biệt trong sự phát triển của hệ thống kế toán. Các nhân tố chủ yếu của môi trường pháp lý tác động đến hệ thống kế toán bao gồm: hệ thống pháp luật; vai trò của Nhà nước và tổ chức nghề nghiệp; và pháp luật về thuế. Vai trò của Nhà nước và Hội nghề nghiệp trong vấn đề về kế toán giữa các quốc gia cũng khác nhau. Tại một số quốc gia như Anh, Pháp, Úc…, Nhà nước ít khi đưa ra các quy định cụ thể về kế toán; những nguyên tắc, chuẩn mực kế toán thường được thiết lập bởi các hội nghề nghiệp, là những tổ chức tư nhân chuyên nghiệp. Các nguyên tắc và chuẩn mực nghề nghiệp do hội nghề nghiệp ban hành thường được sự chấp thuận rộng rãi của xã hội và Nhà nước. Chẳng hạn, tại Mỹ hiện nay, Hội đồng chuẩn mực KTTC (FASB), một tổ chức tư nhân độc lập, được sự ủng hộ và thừa nhận của Ủy ban chứng khoán Mỹ (SEC) trở thành tổ chức chịu trách nhiệm chính trong xây dựng và ban hành chuẩn mực BCTC (SFAS). Quá trình toàn cầu hóa Quá trình hòa hợp khu vực và quốc tế trong những năm gần đây cũng có những tác động đáng kể đến hệ thống kế toán và BCKT của các quốc gia. Kết quả của tiến trình toàn cầu hóa là sự gia tăng tính phụ thuộc của các quốc gia trong các luồng đầu tư và thương mại quốc tế, các quyết định về phân bổ nguồn lực, giá cả, các giao dịch quốc tế. Friedman (2005), trong “Thế giới phẳng”, đã chỉ rõ: toàn cầu hóa đã thúc đẩy việc phát triển các quá trình kinh doanh được tiêu chuẩn hóa. 28 Nhân tố công nghệ thông tin trong cuộc cách mạng công nghệ thông tin 4.0 Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 sẽ mang đến sự thay đổi cơ bản trên hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề, trong đó có ngành kế toán - kiểm toán. Trong khi đó, cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 là cuộc cách mạng về sản xuất thông minh, dựa trên việc sử dụng internet kết nối vạn vật để chuyển hóa toàn bộ thế giới thực thành thế giới số. Cuộc cách mạng này tác động mạnh mẽ và toàn diện đến kinh tế, xã hội, môi trường trên toàn thế giới và tác động đến tất cả các ngành, các lĩnh vực với tốc độ công nghệ đột phá chưa từng có trong lịch sử, trong đó có cả lĩnh vực kế toán, kiểm toán. Việt Nam đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, tất nhiên sẽ không nằm ngoài cuộc cách mạng mang tính toàn cầu này. Điều này sẽ ảnh hưởng khá lớn đến chu trình và phương pháp kế toán, kiểm toán. Bên cạnh đó, cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 còn dựa trên nền tảng công nghệ số, tích hợp các công nghệ thông minh để tối ưu hóa quy trình sản xuất, quy trình kinh doanh, quy trình nghiệp vụ, phương thức sản xuất, trong đó có quy trình xử lý, cung cấp thông tin cho bộ phận kế toán và kiểm toán. Do đó, cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ thay đổi cơ bản phương thức thực hiện các công việc kế toán và kiểm toán hiện nay bằng việc áp dụng chứng từ điện tử, bằng các phần mềm tổng hợp, xử lý dữ liệu, ghi sổ kế toán cũng như cho phép thực hiện các phương thức kiểm toán trong môi trường tin học hóa. Kế toán viên sẽ không còn mất quá nhiều công sức trong việc phân loại chứng từ, xử lý từng nghiệp vụ kinh tế riêng lẻ, ghi các loại sổ kế toán mà vấn đề quan trọng hơn là cần phải quan tâm đến việc trình bày báo cáo tài chính theo chuẩn mực… Bên cạnh đó, sự hỗ trợ mạnh mẽ của công nghệ giúp ngành Kế toán, Kiểm toán sử dụng nguồn lực của mình hiệu quả hơn, tiết kiệm thời gian, nhân lực, tiếp cận gần hơn với hệ thống kiểm toán quốc tế. Chẳng hạn, thông qua việc sử dụng các trang thiết bị, các chương trình, công nghệ số hiện đại, kiểm toán viên có thể thu thập các thông tin mà trước đây họ khó thu thập được; Có thể chiết xuất dữ liệu từ những kho dữ liệu khổng lồ, phục vụ cho tất cả các loại quyết định, các cấp lãnh đạo, tất cả các loại trạm kiểm soát thông tin ra quyết định và tất cả những người có lợi ích liên quan; Nâng cao độ tin cậy và hợp lý của việc báo cáo thông qua việc tự kiểm soát hoặc các hệ thống tự kiểm… Thứ hai, BCKT chịu ảnh hưởng của cơ sở kế toán, các nguyên tắc kế toán chuẩn mực kế toán và các văn bản pháp lý khác về kế toán nói riêng và kinh tế tài 29 chính nói chung. Nhóm các nhân tố này quy định về cách thức hệ thống BCKT, các mẫu biểu BCKT, nội dung, phương pháp lập các chỉ tiêu trên BCKT. - Cơ sở kế toán quy định việc ghi chép kế toán đối với tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí của đơn vị kế toán. Các cơ sở kế toán khác nhau, việc quy định ghi chép đối với các đối tượng kế toán khác nhau, từ đó sẽ ảnh hưởng chi phối đến các thông tin được tổng hợp và trình bày trên BCKT DN. Trong hạch toán kế toán tồn tại hai loại cơ sở kế toán đó là cơ sở kế toán tiền mặt và cơ sở kế toán dồn tích. - Nguyên tắc kế toán chung gồm các khái niệm, giả thuyết, nguyên tắc cơ bản của kế toán. Các nguyên tắc này được hình thành trên cơ sở nhận thức chung của nhiều người liên quan đến quá trình thu thập, xử lý, tổng hợp, cung cấp thông tin và sử dụng thông tin kế toán. Các khái niệm các nguyên tắc kế toán được vận dụng trong việc ghi chép các đối tượng kế toán và trình bày nó trên BCKT. Việc vận dụng nguyên tắc chung này được quán triệt và quy định cụ thể trong các chuẩn mực kế toán. Chuẩn mực kế toán được hiểu là những quy định, hướng dẫn về các nguyên tắc và phương pháp kế toán làm cơ sở cho việc ghi chép kế toán và lập BCTC. Hiện nay, trên thế giới có chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) và chuẩn mực quốc tế về BCTC (IFRS) và chuẩn mực kế toán quốc gia (VAS). Chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực về BCTC được hiểu là những quy đinh và hướng dẫn về các nguyên tắc, nguyên tắc kế toán có tính khuôn mẫu, nền tảng chung cho các quốc gia trong việc ghi chép kế toán và trình bày BCTC, đảm bảo cho việc hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì vậy, chuẩn mực kế toán quốc tế, chuẩn mực quốc tế về BCTC đã được chấp nhận rộng rãi trên nhiều nước trên thế giới và trở thành ngôn ngữ kế toán chung cho các nước có nền kinh tế thị trường phát triển và đang phát triển. Bên cạnh chuẩn mực kế toán quốc tế, thì mỗi quốc gia trên cơ sở những đặc điểm về môi trường kinh tế, xã hội, chính trị của mình, thực hiện xây dựng cho mình một hệ thống chuẩn mực kế toán riêng. Ngoài hệ thống chuẩn mực kế toán trong hệ thống pháp lý về kế toán ở các quốc gia còn có Luật Kế toán, chế độ kế toán và các văn bản pháp lý khác. Hệ thống khuôn khổ về kế toán và cơ sở kế toán đều ảnh hưởng đến hệ thống BCKT, trình bày và cung cấp thông tin kế toán, do nó ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc thiết kế thông tin và trình bày thông tin trên các BCKT DN. Thứ ba, BCKT chịu ảnh hưởng đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc điểm tổ chức quản lý cũng như yêu cầu quản lý và trình độ quản lý của cán bộ quản 30 lý DN. Do kế toán là công cụ quản lý của DN và BCKT là phương tiện đệ cung cấp thông tin kế toán để phục vụ cho công tác quản lý của DN, vì vậy, việc tổ chức công tác kế toán nói chung và hệ thống BCKT nói riêng phải phù hợp với đặc điểm, đặc thù và quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Điều này thể hiện, với mỗi DN khác nhau có đặc điểm sản xuất kinh doanh khác nhau, ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh khác nhau thì việc tổ chức hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản kế toán, hình thức kế toán và hệ thống BCKT khác nhau. Đồng thời quy mô sản xuất kinh doanh của DN cũng ảnh hưởng đến nội dung hệ thống BCKT với yêu cầu cung cấp thông tin kế toán khác nhau. Thứ tư, BCKT chịu ảnh hưởng của trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán. Trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán ảnh hưởng đến việc hiểu và vận dụng các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các văn bản pháp lý liên quan trong việc ghi chép, xử lý và phân tích cung cấp thông tin về các nghiệp vụ và sự kiện kinh tế xảy ra trong DN. Trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán ảnh hưởng đến việc hiểu và vận dung các nguyên tắc kế toán, chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các văn bản pháp lý liên quan trong việc ghi chép, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin về các nghiệp vụ và sự kiện kinh tế xảy ra trong DN. Ngoài các nhân tố trên thì hệ thống BCKT còn chịu ảnh hưởng bởi nhu cầu sử dụng thông tin và sức ép từ việc cung cấp thông tin kinh tế tài chính minh bạch từ các đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài DN như khách hàng, chủ nợ, các nhà đầu tư hiện tại và tương lai…; chịu ảnh hưởng bởi hệ thống các khuôn khổ pháp lý về kinh tế, tài chính như luật thuế, luật đầu tư, luật kinh doanh chứng khoán...; chịu ảnh hưởng bởi trình độ tranh bị các phương tiện xử lý thông tin phục vụ cho công tác kế toán. 1.1.4. Hệ thống báo cáo kế toán trong doanh nghiệp BCKT là phương tiện để truyền tải thông tin, cung cấp thông tin kế toán đến các đối tựơng sử dụng thông tin kế toán. BCKT là báo cáo được lập trên cơ sở tổng hợp số liệu, thông tin của kế toán. Để đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của các đối tượng sử dụng thông tin kế toán thì BCKT trong DN được phân loại thành hai loại: - BCTC cung cấp thông tin kế toán tài chính cho các đối tượng bên trong và bên ngoài DN nhưng chủ yếu là cung cấp thông tin cho các đối tượng bên ngoài DN đó là 31 các nhà đầu tư, ngân hàng, chủ nợ, cơ quan thuế, cơ quan tài chính. - BCKTQT cung cấp thông tin kế toán nội bộ cho các đối tương bên trong DN. Đó là các nhà quản trị DN các cấp sử dụng thông tin kế toán DN để ra các quyết định kinh tế tài chính liên quan đến DN. Hai hệ thống báo cáo trên bao quát được phạm vi và mức độ cung cấp thông tin của hệ thống kế toán của DN và đây cũng là đối tượng nghiên cứu chính của luận án (1) BCTC là BCKT mang tính chất bắt buộc, thống nhất. BCTC có giá trị pháp lý cao. Đây là các báo cáo mà DN phải lập theo quy định của chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán. BCTC phải được lập theo mẫu quy định, lập và nộp theo địa chỉ và thời hạn quy định nhằm cung cấp thông tin nhằm phục vụ cho quản lý vĩ mô, cho công tác thống kê và thông tin kinh tế, cũng như phục vụ cho việc lập và phân tích kinh tế, tài chính ở mỗi đơn vị. BCTC là sản phẩm cuối cùng của KTTC, gồm những BCKT mà thông tin kế toán được trình bày một cách tổng thể, chủ yếu phục vụ cho các đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài DN như các cơ quan quản lý chức năng của Nhà nước (cơ quan thuế, cơ quan thống kê...), các đối tượng có mối quan hệ kinh tế với đơn vị (Ngân hàng, nhà cung cấp, nhà đầu tư, nhà lao động...). BCTC bao gồm các báo cáo về tình hình tài sản, nguồn vốn, thu nhập, chi phí, kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ như: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh sản xuất kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh BCTC. Thông tin trình bày trên BCTC là những thông tin thiết thực, thông tin về hoạt động kinh tế tài chính đã diễn ra, đã thực sự hoàn thành, cung cấp cho các đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài là chủ yếu. Vì vậy, BCTC phải tuân thủ theo quy định của hệ thống pháp lý, chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán, Luật Kế toán để đảm bảo thông tin BCTC cung cấp có giá trị pháp lý được sử dụng để xác định lợi ích kinh tế của các đối tượng có liên quan (Nhà nước, cổ đông, chủ nợ, DN...) và làm căn cứ cho việc phân định trách nhiệm, dân sự, trách nhiệm hình sự của các pháp nhân và thể nhân. Theo IFRS thì BCTC trình bày về tình hình tài sản, nguồn vốn, thu nhập, chi phí, kết quả kinh doanh, các luồng tiền như: - Bảng cân đối kế toán (hay còn gọi là báo cáo tình hình tài chính); - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (báo cáo lãi lỗ); 32 - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; - Thuyết minh báo cáo tài chính. - Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu; Báo cáo tài chính là báo cáo kế toán thể hiện và truyền tải thông tin kế toán tài chính có tính tổng quát, toàn diện đến những người sử dụng thông tin giúp họ ra được các quyết định kinh tế phù hợp. (2) BCKTQT là BCKT không mang tính thống nhất, bắt buộc. Việc lập BCKTQT nhằm cung cấp thông tin phục vụ cho yêu cầu quản lý nội bộ ngành, nội bộ đơn vị. Do vậy nội dung, hình thức trình bày, kỳ báo cáo được quy định tùy theo yêu cầu quản lý trong từng DN cụ thể. chế độ quy định về loại báo cáo này chỉ mang tính chất hướng dẫn. BCKTQT là những BCKT mà thông tin kế toán được trình bày một cách chi tiết theo yêu cầu quản trị DN theo nội bộ DN. BCKTQT được lập theo yêu cầu quản trị của DN, không nhất thiết phải tuân thủ theo hệ thống pháp lý kế toán, do đó thông tin BCKTQT cung cấp không đòi hỏi giá trị pháp lý mà cần thỏa mãi yêu cầu quản trị của DN, giúp các cấp quản trị của DN điều hành, quản lý DN đạt được mục tiêu đã định. các BCKTQT thường gặp bao gồm: báo cáo tình hình hàng tồn kho, báo cáo tăng giảm TSCĐ, Báo cáo chi phí sản xuất và giá thành từng loại sản phẩm, báo cáo doanh thu, lãi lỗ, báo cáo các khoản công nợ.... - Căn cứ vào kỳ lập báo cáo thì BCKT bao gồm: + BCKT định kỳ: BCKT được lập vào cuỗi mỗi kỳ kế toán. Báo cáo này gồm có: Báo cáo năm, báo cáo quý, báo cáo tháng... + BCKT thường xuyên (báo cáo nhanh) báo cáo được lập thep kỳ ngắn nhằm cung cấp thông tin phục vụ cho quản lý điều hành hoạt động kinh tế tài chính ở đơn vị. Căn cứ vào quy trình quản lý để lập BCKT , BCKT trong DN gồm: + BCKT định mức, dự toán, kế hoạch: BCKT được lập căn cứ vào thông tin kế toán kế hoạch, định mức nhằm mục đích quản lý, thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ thực hiện của DN. + BCKT thực hiện: Đây là những BCKT được lập trên cơ sở thông tin trong quá khứ. Đây là các BCKT được lập trên cơ sở các giao dịch, sự kiện đã diễn ra trong DN. + BCKT phân tích, dự đoán (dự báo): Đây là những BCKT được lập chủ yếu 33 dựa trên cơ sở thông tin dự báo, dự đoán và được sử dụng cho việc ra quyết định của nhà quản trị DN. 1.2. Báo cáo tài chính 1.2.1. Đối tượng sử dụng thông tin báo cáo tài chính BCTC cung cấp thông tin cho các Đối tượng sử dụng thông tin BCTC bao gồm những người ở bên trong lẫn bên ngoài DN (chủ yếu là các đối tượng bên ngoài DN), đó là những đối tượng có lợi ích trực tiếp hoặc gián tiếp nhằm đưa ra các quyết định có liên quan đến DN. Các nhà cung cấp vốn là nhóm có nhu cầu thông tin thiết yếu và kịp thời nhất, do đó nếu báo cáo tài chính đáp ứng được nhu cầu thông tin của nhóm này thì cũng có thế đáp ứng được phần lớn nhu cầu thông tin của các nhóm sử dụng báo cáo tài chính khác [58]. Thông tin mà các nhà đầu tư hiện tại và tiềm năng cũng như chủ nợ quan tâm là những thông tin hữu ích cho việc ra quyết định về cung cấp các nguồn lực cho đơn vị báo cáo. Lợi ích mà nhà đầu tư, các chủ nợ mong muốn thu được phụ thuộc vào việc đánh giá về giá trị, thời gian và triến vọng của các dòng tiền mặt thuần trong tương lai tạo ra từ đơn vị. Ngoài ra, thông tin về việc thực hiện trách nhiệm của ban lãnh đạo cũng rất hữu ích cho việc ra quyết định của các nhà đầu tư hiện tại và chủ nợ. Như vậy, vai trò của BCTC là cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng thông tin bên trong và bên ngoài DN bao gồm: Thứ nhất, nhóm đối tượng bên trong DN: đối với Các nhà quản lý DN, mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ để đảm bảo sự tồn tại và phát triển DN. Ngoài ra, các nhà quản lý còn quan tâm đến các mục tiêu khác như tạo công ăn việc làm, nâng cao chất lượng sản phẩm, đóng góp phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường... Báo cáo tài chính sẽ cung cấp thông tin giúp họ lập các mục tiêu cho DN, đánh giá quá trình thực hiện mục tiêu đó, ra các quyết định, điều chỉnh các hoạt động sao cho có hiệu quả nhất. Đồng thời thông qua công khai các thông tin nhà quản lý cố gắng thuyết phục nhà đầu tư và chủ nợ rằng họ sẽ đem lại mức lợi nhuận cao nhất với độ rủi ro thấp nhất. Thông tin trên báo cáo tài chính giúp nhà quản trị trả lời các câu hỏi như: Nguồn lực kinh tế (tài sản) của DN như thế nào? Hàng hóa tồn kho quá nhiều hay ít? Công nợ của DN ra sao? DN làm ăn có lãi không, lãi là bao nhiêu? Khả năng thu hồi các khoản nợ như thế nào? DN có khả năng trả nợ hay không?... 34 Thứ hai, nhóm đối tượng bên ngoài DN: - Nhà đầu tư (các cổ đông): quan tâm đến khả năng tạo ra doanh thu và mức độ an toàn của vốn đầu tư, khả năng trả lãi vay và chia lợi nhuận nhằm đưa ra quyết định tiếp tục duy trì hay từ bỏ quyền sở hữu? Như vậy báo cáo tài chính cần cung cấp các thông tin tài chính tổng hợp để nhà đầu tư giám sát các nhà quản lý thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký kết; bên cạnh đó nhà đầu tư cần các thông tin tài chính để thực hiện các quyết định đầu tư của mình. - Người cho vay, nhà cung cấp: quan tâm đến khả năng thanh toán của DN, khả năng thanh khoản của tài sản (khả năng chuyển đồi thành tiền); sự ổn định về tài chính của DN trong dài hạn. Họ cần các thông tin tài chính để thực hiện quyết định có nên mở rộng quan hệ tín dụng hay không? Có nên tiếp tục cho vay hoặc cho DN mua trả chậm hàng hoá, dịch vụ hay không? - Cơ quan chức năng như cơ quan thuế, thống kê...: quan tâm đến việc kiểm tra DN có tuân thủ những nguyên tắc và luật lệ theo quy định không? thực hiện chức năng quản lý vĩ mô của Nhà nước, giúp cơ quan tài chính kiểm tra hoạt động của DN, đồng thời có căn cứ để cơ quan thuế xác định số thuế DN phải nộp? (thuế thu nhập DN, thuế giá trị gia tăng (GTGT)) - Kiểm toán viên độc lập: Kiểm toán viên thực hiện chức năng kiểm tra và cho ý kiến độc lập của mình về tính trung thực hợp lý của thông tin trên báo cáo tài chính do DN được kiểm toán lập ra. Do vậy, báo cáo tài chính đóng vai trò như là đối tượng của kiểm toán độc lập trong việc đưa ra báo cáo kiểm toán nhằm giúp nhà đầu tư và chủ nợ yên tâm hơn về chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính để thực hiện quyết định. Như vậy, vai trò của BCTC là cung cấp các thông tin tài chính về đơn vị báo cáo giúp ích cho các nhà đầu tư hiện tại và tiềm năng, chủ nợ để ra quyết định về việc cung cấp các nguồn lực cho đơn vị. 1.2.2. Mục đích của báo cáo tài chính BCTC (Financial statements) là sản phẩm của KTTC, là đầu ra của hệ thống thông tin kế toán, phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính, kết quả tài chính của DN. BCTC cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, kết quả tài chính và các luồng tiền của DN, đáp ứng yêu cầu của số đông những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế, nó cũng cho thấy kết quả quản lý của ban giám đốc đối với các nguồn lực được giao phó cho họ (IASB, 2012). 35 Để đáp ứng mục tiêu này, BCTC trình bày thông tin về: tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, thu nhập và chi phí, bao gồm cả lãi và lỗ, khoản góp vốn của chủ sở hữu và phân phối cho chủ sở hữu, các dòng tiền. Thông thường, một hệ thống BCTC bao gồm: báo cáo tình hình tài chính, báo cáo thu nhập; báo cáo vốn chủ sở hữu; báo cáo lưu chuyển tiền và thuyết minh BCTC. Tóm lại, BCTC là BCKT thể hiện và truyền tải thông tin KTTC có tính tổng quát, toàn diện đến những người sử dụng thông tin bên ngoài DN, giúp họ đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp. BCTC là phương pháp tổng hợp cân đối kế toán nhằm tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính tổng hợp, phản ánh có hệ thống tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản của DN tại một thời điểm nhất định; tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình lưu chuyển tiền tệ, tình hình vận động và sử dụng vốn của DN trong một thời kỳ nhất định nhằm cung cấp thông tin kinh tế tài chính tổng quát, toàn diện đến những người sử dụng thông tin bên ngoài DN, giúp họ đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp với DN. Theo Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB): Khuôn mẫu lý thuyết cho BCTC quốc tế (IFRS Framework) do IASB phê chuẩn tháng 09/2010 xác định mục đích của BCTC cho mục đích chung (sau đây gọi tắt là mục đích của BCTC) là “cung cấp thông tin tài chính hữu ích về DN cho các nhà đầu tư hiện tại và tiềm năng, người cho vay và các chủ nợ khác trong việc đưa ra quyết định về việc cung cấp nguồn lực cho DN” (IASB, 2010a, p.OB2). Những quyết định này liên quan đến việc mua, bán hoặc nắm giữ cổ phiếu và công cụ nợ, cung cấp, thanh toán các khoản vay hoặc các hình thức vay mượn khác. BCTC cung cấp thông tin về tình hình tài chính của một DN, đó là thông tin về các nguồn lực kinh tế và nghĩa vụ nợ của của DN. BCTC cũng cung cấp thông tin về những ảnh hưởng của giao dịch và các sự kiện khác làm thay đổi các nguồn lực kinh tế và nghĩa vụ nợ, nó hữu ích cho các quyết định về việc cung cấp nguồn lực cho DN. Thông tin về bản chất, quy mô nguồn lực kinh tế và các các nghĩa vụ nợ có thể giúp người sử dụng xác định điểm mạnh và điểm yếu về tình hình tài chính của DN. Những thông tin này có thể giúp người sử dụng đánh giá khả năng thanh toán của DN, cũng như nhu cầu bổ sung nguồn lực tài chính (IASB, 2010a). Theo IAS 1- Trình bày BCTC (IASB hiệu chỉnh tháng 05/2012), mục đích của BCTC là cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, kết quả tài chính và các luồng 36 tiền của DN, đáp ứng yêu cầu của số đông những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. BCTC cũng báo cáo kết quả đạt được trên cương vị quản lý của ban giám đốc đối với các nguồn lực được giao phó. Để đáp ứng mục tiêu này, BCTC trình bày thông tin về: tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, thu nhập và chi phí, khoản góp vốn và phân phối cho chủ sở hữu, lưu chuyển tiền tệ, cùng với những thông tin thuyết minh. Theo Hội đồng chuẩn mực KTTC Mỹ (FASB). Mở đầu Chương Mục đích của BCTC trong Khái niệm KTTC số 8 Statement of Financial Accounting Concepts No.8 (SFAC 8), FASB khẳng định, mục đích của BCTC là nền tảng của khuôn mẫu lý thuyết cho BCTC. FASB cũng xác định mục đích của BCTC là cung cấp thông tin tài chính hữu ích về DN cho các nhà đầu tư hiện tại và tiềm năng, người cho vay và các chủ nợ khác trong việc đưa ra quyết định về việc cung cấp nguồn lực cho DN. Điều này hoàn toàn tương đồng với IFRS Framework của IASB. Như vậy, mục đích của BCTC là cung cấp thông tin tài chính hữu ích về DN cho các đối tượng sử dụng, trong đó chủ yếu là nhà đầu tư hiện tại và tiềm năng, người cho vay và các chủ nợ khác, trong việc đưa ra quyết định về việc cung cấp nguồn lực cho DN. 1.2.3. Yêu cầu, nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính * Yêu cầu lập và trình bày Báo cáo tài chính Để cung cấp thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng thông tin trong và ngoài DN thì thông tin kế toán phải đảm bảo các yêu cầu về chất lượng thông tin. Trên cơ sở nghiên cứu quan điểm của Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Mỹ (FASB) và Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) và một số tài liệu liên quan chất lượng thông tin của BCTC cần đáp ứng được năm yêu cầu cơ bản sau: - Thích hợp để giúp người sử dụng BCTC dự đoán, phân tích và đưa ra các quyết định kinh tế. Để phù hợp, thông tin kế toán “phải có năng lực tạo ra sự khác biệt trong một quyết định, qua việc giúp người sử dụng thông tin thiết lập được các dự báo về kết quả của các sự kiện trong quá khứ, hiện tại hay tương lai, xác nhận hoặc hiệu chỉnh các kỳ vọng” ([64], Đoạn 47). Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với các nhà đầu tư, cho vay và không kém phần quan trọng đối với các đối tượng sử đụng BCTC khác. Thực ra, bản thân thông tin không phải là một dự báo về kết quả hay sự kiện tương lai để trở nên hữu ích, mà chính các thông tin 37 về tình trạng hiện tại của các nguồn lực kinh tế, các nghĩa vụ pháp lý hay hiệu quả hoạt động trong quá khứ đã được khái quát hóa mới là nền tảng để người sử dụng có thể thiết lập các kỳ vọng. Sự phù hợp của thông tin luôn chứa đựng hai thành tố là “giá trị dự báo” và “giá trị phản hồi”, bởi vì “không nhận thức được quá khứ thì không đủ cơ sở để dự báo, không có lợi ích trong tương lai thì nhận thức về quá khứ cũng vô dụng” ([64], Đoạn 51), điều này thể hiện rất rõ trong các Báo cảo giữa niên độ - phản ánh thành quả quá khứ lẫn dự báo thu nhập thường niên trước khi kết thúc niên độ; mặt khác, “tính kịp thời” cũng phải được xem là một thành tố quan trọng làm nên sự phù hợp của thông tin, bởi nếu thông tin không sẵn có khi cần hoặc có sau khi các sự kiện đã được báo cáo rất lâu thì thông tin sẽ không còn phù hợp và ít được sử dụng. - Trung thực, hợp lý: Đầy đủ, khách quan, không có sai sót. Thông tin kế toán đáng tin cậy phải được người sử dụng đặt niềm tin vào đó để ra quyết định. Tính đáng tin cậy rất quan trọng đối với thông tin, nó đòi hỏi “số liệu kế toán được mô tả một cách xác thực” ([64], Đoạn 58) không chỉ trong đo lường kế toán mà còn phải được trình bày trung thực về mặt nội dung, với một sự đảm bảo với người sử dụng về chất lượng của thông tin trình bày qua kiểm tra, chẳng hạn từ kiểm toán độc lập. Trong thực tế, thông tin trên BCTC thường là kết quả của các quy trình phân loại, tổng hợp, phân bổ, ước tính, điều chỉnh khá phức tạp vv... nên không phải lúc nào cũng thực sự chính xác, và mối liên hệ giữa số liệu và bản chất của sự kiện được trình bày trên BCTC có thể trở nên mơ hồ. Do vậy, khả năng cho phép về việc kiểm tra khách quan, độc lập từ bên ngoài sẽ làm cho thông tin đáng tin cậy hơn. Ngoài hai yếu tố “trình bày trung thực” và “có thể kiểm tra”, thì “trung lập” là một tiêu chuẩn quan trọng để củng cố sự tín nhiệm, bởi vì nếu thông tin có thể kiểm tra được và tin tưởng được về tính trung thực trong trình bày, lại không có sự thiên vị khi chọn lựa nội dung báo cáo, thì nó sẽ không thể có thành kiến để ủng hộ một nhóm lợi ích này hơn nhóm khác được. Tuy nhiên, việc tăng giảm nội dung thông tin công bố để đảm bảo sự cân đối lợi ích - chi phí và tăng tính phù hợp với quy mô của DN báo cáo, hoặc đáp ứng được nhu cầu đặc thù của các nhóm đối tượng sử dụng không có nghĩa sẽ làm mất đi tính trung lập của thông tin. - Nhất quán và có thể so sánh được. 38 Thông tin tài chính của DN sẽ mang lại sự hữu ích nhiều hơn nữa nếu được so sánh với những thông tin tương tự của các DN khác hoặc so sánh với các thông tin qua các thời kỳ, thời điểm tại cùng một DN. Điều này càng được thể hiện rõ trong các quyết định cho vay, đầu tư bởi chúng thường được dựa trên sự ước lượng về các cơ hội thay thế. Nói chung việc sử dụng các nguyên tắc kế toán một cách kiên định qua nhiều kỳ, và thông tin trên báo cáo được trình bày dễ dàng cho việc so sánh sẽ làm tăng tính hữu dụng của BCTC vì điều đó sẽ “tạo thuận lợi trong phân tích, tìm hiểu các dữ liệu kế toán” [64] Đoạn 120. - Có thể kiểm chứng, kịp thời và dễ hiểu. Gắn liền với đặc trưng của người sử dụng thông tin để ra quyết định, thông tin sẽ trở hữu ích hơn nếu sự tiếp cận và tìm hiểu về BCTC gặp nhiều thuận lợi do thông tin được trình bày phù hợp với nhu cầu của người sử dụng về khả năng và trình độ nhận thức. Theo IASB, để trở nên hữu ích: “thông tin phải được trình bày theo cách thức sao cho những người có trình độ nhận thức tương đối về kinh doanh, hoạt động kinh tế, kế toán và những người để tâm nghiên cứu thông tin có thể dễ dàng hiểu được”. Tuy nhiên, mức độ “dễ hiểu” của thông tin còn phải được nhìn nhận một cách đầy đủ, theo nhiều cấp độ về ghi nhận, đo lường, trình bày BCTC và công bố thông tin, về tính trọn vẹn của hệ thống các quy định, yêu cầu, nguyên tắc soạn thảo, nội dung và hình thức của BCTC, và mối quan hệ tương tác giữa chúng với nhau. Lợi ích mang lại cho người sử dụng BCTC sẽ được gia tăng một khi thông tin phải được hiểu một cách đầy đủ, với một chi phí thấp nhất, trong một khoảng thời gian ngắn nhất để trở thành một cơ sở đáng tin cậy cho việc ra quyết định. - Đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu. Theo Chuẩn mực chung (Framework) - Khuôn khổ của việc lập, trình bày Báo cáo tài chính quy định về trọng yếu được quy đinh như sau: Thông tin được xem là trọng yếu nếu việc bị bỏ sót hay làm sai lệch thông tin đó có thể làm ảnh hưởng tới quyết định của người sử dụng thông tin tài chính về đơn vị báo cáo. ([56]đoạn 2.11) Đồng thời Chuẩn mực chung cũng quy định về yêu cầu đầy đủ như sau: Việc trình bày đầy đủ thông tin giúp người sử dụng Báo cáo tài chính hiểu được bản chất của các sự kiện bao gồm cả các diễn giải cần thiết. Ví dụ, việc trình 39 bày đầy đủ thông tin về một nhóm tài sản ít nhất phải mô tả được bản chất và giá trị của các tài sản trong nhóm (ví dụ giá gốc tài sản, các khoản chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu được tính vào giá gốc hoặc giá trị hợp lý). Đối với một số khoản mục, việc trình bày đầy đủ còn yêu cầu phải mô tả thêm các thông tin về chất lượng, các yếu tố và tình huống có thể ảnh hưởng tới chất lượng và bản chất của chúng, cũng như việc mô tả bằng số liệu ([56], Đoạn 2.13) Như vậy, để thông tin BCTC cung cấp hữu dụng với số đông người sử dụng thông tin thì chất lượng thông tin trên BCTC phải đảm bảo đầy đủ các yêu cầu trên, đồng thời phải xem xét các yêu cầu đó trong mối liên hệ với tính trọng yếu, tính kịp thời, cân đối giữa lợi ích và chi phí. Theo tinh thần chuẩn mực kế toán quốc tế, để đảm bảo chất lượng thông tin trình bày trên BCTC thì BCTC phải được lập và trình bày trên cơ sở tuân thủ các CMKT, chế độ kế toán và các quy định có liên quan hiện hành. Đồng thời, các thông tin do BCTC cung cấp cần được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán đủ tiêu chuẩn. Từ đó, người sử dụng BCTC được đảm bảo rằng các thông tin trên BCTC khi công khai có độ tin cậy cao để làm căn cứ cho các quyết định đầu tư kinh tế hoặc thực thi trách nhiệm điều hành, quản lý và giám sát của mình. * Nguyên tắc lập và trình bày BCTC Để thông tin BCTC cung cấp đạt được các yêu cầu về chất lượng và thuận lợi cho việc khai thác, phân tích, sử dụng thông tin của người sử dụng thì BCTC phải được lập và trình bày theo những nguyên tắc cơ bản sau:  Nguyên tắc hoạt động liên tục: Trước khi lập BCTC, ban giám đốc cần phải đánh giá khả năng hoạt động liên tục của DN. BCTC cần phải được lập trên cơ sở giả định là DN hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục kinh doanh bình thường trong tương lai gần, trừ khi DN có ý định cũng như buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể qui mô hoạt động của mình. Nếu các BCTC không được lập trên cơ sở hoạt động liên tục thì sự kiện này cần được nêu rõ, cùng với cơ sở lập BCTC và lý do khiến DN không được coi là hoạt động liên tục.  Nguyên tắc nhất quán Việc trình bày và phân loại trong BCTC phải nhất quán từ niên độ này sang niên độ khác. Nguyên tắc này đảm bảo những người sử dụng BCTC hiểu được những sự thay đổi về tình hình tài chính. Tuy nhiên khi có sự thay đổi đáng kể hoạt động của 40 mình, DN có thể xem xét lại việc trình bày BCTC nhưng phải công bố đầy đủ ảnh hưởng c...
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.