Lĩnh vực công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong điều kiện hiện nay

pdf
Số trang Lĩnh vực công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong điều kiện hiện nay 6 Cỡ tệp Lĩnh vực công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong điều kiện hiện nay 3 MB Lượt tải Lĩnh vực công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong điều kiện hiện nay 0 Lượt đọc Lĩnh vực công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong điều kiện hiện nay 11
Đánh giá Lĩnh vực công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong điều kiện hiện nay
4.4 ( 7 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 21. 2014 LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA TRONG ĐIỀU KIỆN HIỆN NAY Đào Thu Trà1, Đỗ Thị Mẫn1 TÓM TẮT Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã và đang mang lại lợi ích lớn cho tất cả các nước, các địa phương, là nguồn vốn bổ sung quan trọng vào phát triển kinh tế cũng như sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tỉnh Thanh Hóa nói chung và ngành công nghiệp của tỉnh nói riêng đã và đang nhận được những lợi ích không nhỏ từ FDI trong những năm qua. Tuy nhiên vấn đề thu hút FDI vào lĩnh vực công nghiệp của tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế cụ thể là: Sự mất cân đối trong thu hút FDI theo cơ cấu ngành công nghiệp và cơ cấu vùng kinh tế; Phụ thuộc quá lớn vào nguồn vốn và công nghệ của nước ngoài; Môi trường đầu tư chưa thực sự hấp dẫn nhà đầu tư nước ngoài. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng thu hút FDI vào lĩnh vực công nghiệp của tỉnh trong thời gian qua, bài viết đề xuất một số giải pháp tăng cường thu hút nguồn vốn đầu tư FDI vào lĩnh vực này trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Từ khóa: FDI, huy động vốn. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Sự khởi sắc của kinh tế Thanh Hóa nói chung và công nghiệp của tỉnh nói riêng những năm gần đây là nhờ một phần không nhỏ nguồn lợi có đƣợc từ các doanh nghiệp FDI. Để tạo điều kiện cho sự phát triển của ngành công nghiệp, một trong những chủ trƣơng của Thanh Hóa là phát triển các cụm công nghiệp tập trung, điển hình là các KCN và khu kinh tế. Cho đến nay, Thanh Hóa đã có 5 khu công nghiệp đi vào hoạt động và phát triển khá tốt, bao gồm: Khu Kinh tế Nghi Sơn; KCN Lễ Môn; KCN Đình Hƣơng – Tây Ga; KCN Bỉm Sơn; KCN Lam Sơn. Tuy nhiên, những dự án lớn mới chỉ tập trung vào khu công nghiệp Nghi Sơn và khu công nghiệp Lễ môn. Qua nghiên cứu thực trạng thu hút FDI vào lĩnh vực công nghiệp của tỉnh, nhóm tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng thu hút hơn nữa FDI vào Thanh Hóa đồng thời khắc phục một số hạn chế mà quá trình thu hút FDI gặp phải. 2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2.1. Thực trạng đầu tƣ FDI vào lĩnh vực công nghiệp của tỉnh Thanh Hóa 2.1.1. Số dự án và số vốn đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp của tỉnh Lĩnh vực công nghiệp chiếm đến 99,71% tổng số vốn FDI đăng ký và 98,32% tổng số vốn thực hiện của tỉnh. Nhƣ vậy có thể khẳng định rằng, nguồn vốn FDI là nguồn vốn vô cùng quan trọng để phát triển ngành công nghiệp của Thanh Hóa. 1 ThS. Khoa KTQTKD, trường Đại học Hồng Đức 137 TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 21. 2014 Hình 2.1. Tỷ lệ số dự án và tỷ lệ vốn đăng ký của dự án đã đi vào sản xuất giữa KKT Nghi Sơn và KCN Lễ Môn Tỷ lệ số dự án Tỷ lệ vốn thực hiện 14% 9% 86% 91% KCN Lễ Môn KCN Lễ Môn KKT Nghi Sơn KKT Nghi Sơn Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Sở Kế hoạch và đầu tư Thanh Hóa Các dự án FDI thu hút vào KKT, KCN là 12/39 dự án (chiếm 30,77%), vốn đăng ký là 6.916.267 nghìn USD (chiếm 97,16% tổng vốn đăng ký), vốn thực hiện là 1.052.627 nghìn USD (chiếm 86,1% tổng vốn thực hiện). Cho thấy mặc dù số dự án là hạn chế nhƣng do quy mô một số dự án lớn (dự án Nhà máy xi măng Nghi Sơn, Khu Liên hợp lọc hóa dầu Nghi Sơn) nên tỷ lệ vốn đăng ký và vốn thực hiện của dự án trong KKT, KCN rất lớn. Trong 5 KKT, KCN đi vào hoạt động mới chỉ có KKT Nghi Sơn và KCN Lễ Môn là thu hút đƣợc dự án FDI, 03 KCN còn lại vẫn chƣa thu hút đƣợc dự án FDI nào. Nhƣ vậy cho thấy, ở KCN, KKT nào hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tƣ họ sẽ ƣu tiên đầu tƣ vào đó. Sự chênh lệch giữa tỷ lệ số dự án và tỷ lệ vốn thực hiện giữa hai KCN trong biểu trên chỉ ra rằng quy mô của các dự án rất không đồng đều. Chỉ với 14% số dự án (01 dự án) nhƣng vốn thực hiện của dự án FDI trong KKT Nghi Sơn chiếm đến 91%. Một lần nữa cho ta thấy các nhà đầu tƣ luôn có xu hƣớng đầu tƣ vốn vào những nơi có nhiều ƣu đãi, có điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng thuận lợi. Bên cạnh đó cũng chứng tỏ rằng, tiềm năng thu hút vốn FDI vào các KCN, KKT của tỉnh Thanh Hóa còn rất lớn. 2.1.2. Tình hình thu hút FDI theo lĩnh vực đầu tư Tính đến tháng 12 năm 2012, lĩnh vực công nghiệp thu hút đƣợc nhiều dự án đầu tƣ nhất là sản xuất trang phục với 10 dự án, vốn đầu tƣ đăng ký là 54.400 nghìn USD, tiếp theo là sản xuất sản phẩm từ khoáng chất phi kim loại khác với 6 dự án, vốn đầu tƣ đăng ký là 634.097 nghìn USD, sản xuất sản phẩm bằng da và giả da với 5 dự án, vốn đăng ký là 145.500 nghìn USD, …. Phân tích trên chỉ ra rằng, việc đánh giá tình hình thu hút FDI vào ngành công nghiệp Thanh Hóa cần đƣợc phân tích sâu để có cái nhìn tổng quát về thực trạng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của địa phƣơng. Bởi vì, nếu loại trừ hai dự án Xi măng Nghi Sơn và Khu Liên hợp lọc hóa dầu Nghi Sơn ra thì tình hình đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở hầu hết các lĩnh vực trong ngành công nghiệp của Thanh Hóa còn rất hạn chế. 138 TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 21. 2014 Bảng 2.1. Giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài theo giá so sánh 1994 phân theo ngành công nghiệp Đơn vị: Tỷ đồng STT Lĩnh vực I. Công nghiệp khai thác mỏ II. 1 Công nghiệp chế biến Sản xuất sản phẩm từ chất khoáng phi kim loại khác Năm 2005 2006 2009 2010 2011 - - - - 2,35 Tổng - 2,35 23.496,11 1.799, 6 1.860,7 2.544,5 3.215,4 3.624,1 3.601,26 16.645,56 2 Sản xuất sản phẩm bằng da, giả da - - 148,4 681,3 1.064,90 1.393,85 2.223,55 3 Sản xuất trang phục - 0,8 124,5 505,7 913,2 1.227,5 2.771,7 4 Sản xuất thực phẩm và đồ uống 309,3 266,3 289,5 261,2 310,7 340 1.777,5 5 Sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy - - 4,8 12,4 12,7 20,44 50,34 Ngành khác - - - 24,26 III. Tổng cộng 23.499,76 Nguồn: Niên giám thống kê Thanh Hóa từ 2007 - 2012 Từ những phân tích ở trên có thể thấy rằng, nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài vào các lĩnh vực công nghiệp ở Thanh Hóa còn chƣa tƣơng xứng với tiềm năng của tỉnh. Do đó, công tác thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài cần thực hiện tích cực hơn nữa, nhất là trong một số lĩnh vực mà Thanh Hóa có điều kiện tự nhiên – xã hội thuận lợi nhƣ sản xuất giấy và sản xuất các sản phẩm dệt (là hai ngành có vốn đầu tƣ chỉ chiếm dƣới 1%). 2.2. Đánh giá kết quả việc thu hút FDI vào phát triển công nghiệp của tỉnh 2.2.1. Những kết quả đạt được - Ngành công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực công nghiệp góp phần thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp mới, cải tiến khoa học công nghệ của địa phương: Với dự án Lọc hóa dầu Nghi Sơn, bên cạnh việc tạo ra một ngành công nghiệp mới cho tỉnh nhà, nó còn là dự án có công nghệ hiện đại, tiên tiến nhất trên thế giới, có công suất lọc dầu 200.000 thùng/ngày. Ngành sản xuất xi măng của Thanh Hóa cũng là ngành có công nghệ cao. Với đối tác là công ty vật liệu Mitsubishi và công ty xi măng Taiheiyo, nhà máy xi măng Nghi Sơn được cung cấp hệ thống thiết bị Nhật Bản hiện đại nhất hiện nay. - Thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào ngành công nghiệp làm tăng giá trị sản xuất công nghiệp, thúc đầy tăng trƣởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng tiến bộ: Các doanh nghiệp 139 TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 21. 2014 FDI đã tạo ra giá trị sản xuất công nghiệp năm 2012 (giá so sánh) là 5.934,4 tỷ đồng, tăng 2,8 lần so với năm 2006 và đóng góp vào 23,5% tổng giá trị sản xuất công nghiệp trong toàn tỉnh. Xét một cách toàn diện, chỉ với số lƣợng dự án hạn chế, có thể khẳng định rằng đóng góp của doanh nghiệp FDI vào GDP của tỉnh là rất đáng khích lệ. - Đầu tư trực tiếp nước ngoài làm tăng nguồn vốn cho đầu tư phát triển công nghiệpTổng vốn FDI thực hiện trong ngành công nghiệp là 18.358,48 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng là 11,32% tổng vốn đầu tư trên toàn tỉnh. Nguồn vốn FDI những năm qua chủ yếu để thực hiện đầu tư cho xây dựng và mua sắm thiết bị thuộc các lĩnh vực sản xuất xi măng, may mặc, men thực phẩm,… Tuy nhiên tỷ trọng vốn FDI cho phát triển công nghiệp trong tổng vốn đầu tư phát triển của Thanh Hoá còn thấp khá xa so với cả nước (giai đoạn 2001 - 2005 là 16%; giai đoạn 2006- 2010 là 24,8%). - Ngành công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã giải quyết việc làm cho nhiều lao động trong tỉnh: Khu vực FDI mà tập trung chủ yếu là ngành công nghiệp đã giải quyết việc làm cho một lượng lớn lực lượng lao động trong tỉnh; đưa tổng số lao động trong khu vực FDI đến hết năm 2012 là 69.900 người và ngày càng tăng lên góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động của tỉnh. - Ngành công nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đã làm tăng nguồn thu ngân sách nhà nƣớc và địa phƣơng. Tổng thu ngân sách khu vực các doanh nghiệp FDI trong 6 năm (2006 - 2012) đạt 1.275 tỷ đồng, tăng bình quân hàng năm trên 4.93%; năm 2012 đạt 264 tỷ đồng, tăng 2,61 lần so với năm 2006. - Ngoài ra ngành công nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài còn có nhiều đóng góp vào các lĩnh vực khác thúc đẩy xuất khẩu của địa phương, cải thiện môi trường đầu tư trong tỉnh… 2.2.2. Những hạn chế, tồn tại - Sự mất cân đối trong thu hút FDI theo cơ cấu ngành công nghiệp và cơ cấu vùng kinh tế. Thực trạng đầu tư FDI vào Thanh Hóa trong thời gian qua cho thấy, có đến 98,2% vốn đăng ký thuộc lĩnh vực công nghiệp, lại có tới 91% vốn FDI thuộc KKT Nghi Sơn . Đây là một tỷ lệ mất cân đối ngành nghề và vùng rất lớn. - Môi trường đầu tư mặc dù đã được cải thiện rất nhiều nhưng so với yêu cầu thực tiễn vẫn còn chưa thực sự thông thoáng, thủ tục hành chính cũng còn nhiều bất cập, nhiều khâu của thủ tục hành chính làm chưa tốt, chưa đáp yêu cầu của nhà đầu tư; một bộ phận cán bộ, công chức yếu về trình độ, năng lực và tinh thần trách nhiệm; gây khó khăn, phiền hà cho doanh nghiệp, nhà đầu tư, gây cản trở hoạt động đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, cần phải tiếp tục khắc phục và có nhiều cải thiện hơn nữa về công tác cải cách hành chính. 2.3. Một số giải pháp tăng cường thu hút FDI vào ngành công nghiệp tỉnh Thanh Hoá 2.2.1. Cải thiện môi trường đầu tư để thu hút FDI vào ngành công nghiệp 140 TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 21. 2014 Nâng cấp hệ thống cấp điện, cấp nƣớc, các cơ sở đào tạo nghề; nâng cấp hạ tầng viễn thông, công nghệ thông tin theo hƣớng đồng bộ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất, kinh doanh. Tiếp tục điều chỉnh chính sách ƣu đãi đầu tƣ không chỉ trong các KKT, KCN mà là trên phạm vi toàn tỉnh theo hƣớng: ƣu tiên hỗ trợ dự án có hàm lƣợng công nghệ cao, tạo ra nhiều giá trị gia tăng; chú trọng thu hút ngành sử dụng nhiều lao động nhƣ dệt may, giày da nhƣng phải gắn liền với những công nghệ hiện đại. 2.2.2. Nâng cao hiệu quả quản lý đối với hoạt động FDI Đối với các doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh thì các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh trong phạm vi thẩm quyền cần động viên khen thƣởng kịp thời để khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động tốt tiếp tục phát triển, đồng thời cần có những biện pháp thích hợp để thóa gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, đơn giản hóa thủ tục hành chính, không gây phiền hà cho doanh nghiệp. Đối với các dự án đang triển khai thực hiện, thì Sở Kế hoạch và Đầu tƣ cùng với Ủy ban nhân dân tỉnh cần thích cực cùng doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, nhất là khâu đền bù, giải phóng mặt bằng để nhanh chóng hoàn thành xây dựng cơ bản, đa doanh nghiệp vào sản xuất kinh doanh. Đối với các dự án chờ triển khai, xem xét thấy có khả năng thực hiện cần thúc đẩy việc triển khai và giải quyết các vấn đề vƣớng mắc, kể cả việc điều chỉnh mục tiêu và quy mô hoạt động của dự án. Còn đối với các dự án không có triển vọng thực hiện cần kiên quyết thu hồi giấy phép đầu tƣ. Kiểm soát chặt chẽ việc thành lập mới các KCN và đánh giá tình hình triển khai các KCN đã có quyết định thành lập; bổ sung các mô hình về KCN nhỏ phục vụ cho việc phát triển ngành nghề ở nông thôn và thúc đẩy phát triển đô thị. 2.3.3. Tiếp tục cải tiến hơn nữa các thủ tục hành chính Cải tiến các thủ tục hành chính liên quan đến các hoạt động đầu tƣ FDI theo hƣớng tiếp tục đơn giản hóa các thủ tục cấp phép đầu tƣ, mở rộng phạm vi các dự án thuộc diện đăng ký cấp phép đầu tƣ; rà soát có hệ thống tất cả các loại giấy phép, các quy định liên quan đến hoạt động FDI, trên cơ sở đó bãi bỏ những loại giấy phép, quy định không cần thiết đối với hoạt động FDI. Quy định rõ ràng, công khai các thủ tục hành chính, đơn giản hóa và giảm bớt các thủ tục không cần thiết; kiên quyết xử lý nghiêm khắc các trƣờng hợp sách nhiễu, cửa quyền, tiêu cực và vô trách nhiệm của cán bộ công quyền. Nâng cao trình độ cả về chuyên môn nghiệp vụ lẫn sự hiểu biết về pháp luật liên quan, đảm bảo thực hiện tốt mọi yêu cầu quy định trong Luật Đầu tƣ. Tăng cƣờng phân cấp cho các huyện, thị xã, các Ban Quản lý dự án, trên địa bàn. Nâng cao sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan hành chính trong tỉnh cả theo chiều dọc lẫn chiều ngang để giải quyết kịp thời những khó khăn, vƣớng mắc trong các công tác liên quan đến cấp phép, xử lý các vấn đề về FDI. 141 TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 21. 2014 3. KẾT LUẬN Có thể nói rằng việc phối hợp đồng bộ các giải pháp một cách phù hợp sẽ giúp nâng cao đƣợc hiệu quả thu hút và sử dụng FDI của tỉnh Thanh Hóa nói chung và lĩnh vực công nghiệp nói riêng. Tuy nhiên, để sử dụng có hiệu quả hệ thống giải pháp không phải là vấn đề đơn giản. Sau hơn 10 năm nhận đƣợc nguồn vốn FDI, Thanh Hóa đã và đang tận dụng đƣợc những lợi thế của mình đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp, nguồn vốn FDI đang tăng vƣợt bậc, những đóng góp của FDI vào phát triển kinh tế tỉnh đã đƣợc minh chứng rõ ràng. Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc vẫn tồn tại do đó cần nghiên cứu thực trạng từ đó hoàn thiện hệ thống giải pháp nhằm tăng cƣờng thu hút FDI theo hƣớng tích cực hơn nữa. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] [2] [3] [4] [5] [6] [7] Mackie, P. 2010, Mackie Research Capital Corporation, Vol. 37, No. 1 February 2010, pp. 96-202. Shenzhen - Guanghua School of Management, Peking University. The Relationship between FDI and Chinese development. February 2008-2010. Le Hoang Ba Huyen, Tran Dai Nghia, “Identification of the main factors affecting the attraction of foreign direct investment into Thanh Hoa province”, Journal of Economic & Development, National Economics University, , pp. 34-39. 2013.Doctaral Thesis. 2013 Le Hoang Ba Huyen “Causes and Effects of Foreign Direct Investment: Basis for Policy Redirection in Thanh Hoa in Vietnam”. Doctoral Thesis.2013 Phạm Kim, Giải pháp thu hút đầu tư FDI vào các khu công nghiệp (2012), Luận văn Tiến sĩ. Bộ kế hoạch và đầu tƣ, Khảo sát tình hình thu hút vốn đầu tư tại một số tỉnh, Tháng 6/2012. Lê Hoằng Bá Huyền, Nguyễn Thị Thanh Xuân, Một số giải pháp chủ yếu góp phần thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Thanh Hóa (2012). SOLUTIONS TO ATTRACT FDI INTO THANH HOA INDUSTRY TO 2020 Dao Thu Tra, Do Thi Man TÓM TẮT Foreign direct investment has brought great benefit to all countries, provinces. It is critical fund for economic development as well as industrialization and modernization. Recent years, Thanh Hoa Province in general and industry in particular has received significant benefits from FDI. However, there are some limitations of FDI attraction in the province's industry particularly: Imbalance; dependence on capital and foreign technology; Unclear investment environment; Inadequate administrative procedures. By studying the FDI in the industrial sector of the province, the authors propose some solutions to increase FDI on Thanh Hoa industry. Key words: Solution, FDI, Industry 142
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.