Kinh tế xanh ở Cộng hòa Liên bang Đức và một số bài học rút ra

pdf
Số trang Kinh tế xanh ở Cộng hòa Liên bang Đức và một số bài học rút ra 29 Cỡ tệp Kinh tế xanh ở Cộng hòa Liên bang Đức và một số bài học rút ra 522 KB Lượt tải Kinh tế xanh ở Cộng hòa Liên bang Đức và một số bài học rút ra 2 Lượt đọc Kinh tế xanh ở Cộng hòa Liên bang Đức và một số bài học rút ra 29
Đánh giá Kinh tế xanh ở Cộng hòa Liên bang Đức và một số bài học rút ra
4.1 ( 4 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 29 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

TRUNG TÂM THÔNG TIN – TƯ LIỆU VIỆN NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ KINH TẾ TRUNG ƯƠNG ------------------------------------------- KINH TẾ XANH Ở CỘNG HÒA LIÊN BANG ĐỨC VÀ MỘT SỐ BÀI HỌC RÚT RA MỤC LỤC 1. Bối cảnh thực hiện kinh tế xanh ở Đức .................................................. 2 2. Chính sách kinh tế xanh và những kết quả đạt được ........................... 5 2.1 Báo cáo kinh tế môi trường năm 2011 .................................................. 5 2.2 Chiến lược quốc gia về phát triển bền vững ....................................... 10 2.3. Chương trình hiệu quả tài nguyên...................................................... 12 2.4. Chính sách khí hậu quốc gia .............................................................. 14 2.4.1 Chương trình hành động khí hậu 2020 của Đức........................... 14 2.4.2 Kế hoạch hành động một nước Đức không phát thải khí nhà kính vào năm 2050 ........................................................................................ 15 2.5. Kế hoạch hành động quốc gia về hiệu quả năng lượng ..................... 15 2.6. Các chính sách phát triển kinh tế xanh .............................................. 16 2.7 Những kết quả đạt được ...................................................................... 18 2.7.1 Lĩnh vực năng lượng tái tạo.......................................................... 18 3. Một số bài học về thực hiện kinh tế xanh ở Đức ................................. 23 3.1 Thực hiện phát triển bền vững ............................................................ 23 3.2 Chính sách hiệu quả tài nguyên .......................................................... 24 3.3 Lĩnh vực năng lượng ........................................................................... 24 3.3.1 Chính sách thuế năng lượng ......................................................... 24 3.3.2 Chính sách hiệu quả năng lượng .................................................. 26 3.3.3 Một số vấn đề khác ....................................................................... 26 TRUNG TÂM THÔNG TIN – TƯ LIỆU 2017 1   1. Bối cảnh thực hiện kinh tế xanh ở Đức Ứng phó với biến đổi khí hậu là một trong những thách thức lớn của thế kỷ 21. Nhiệt độ trung bình trái đất liên tục tăng do sự gia tăng khí nhà kính và tác động của việc tăng nhiệt độ trái đất ngày càng rõ ràng. Nếu nhiệt độ trái đất vẫn tiếp tục gia tăng không kiểm soát và nó có thể vượt quá khả năng thích ứng của các hệ thống tự nhiên, quản lý và xã hội. Đức và Liên minh Châu Âu tiếp tục nỗ lực cho một thỏa thuận khí hậu toàn diện nhằm hạn chế sự nóng lên toàn cầu dưới 2°C so với thời kỳ tiền công nghiệp. Trên bình diện quốc tế, Chính phủ Đức đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy quá trình thực hiện các chính sách khí hậu quốc tế. Đức đã tổ chức thành công đối thoại khí hậu Petersburg hàng năm. Đây là một sáng kiến do bà Angela Merkel đưa ra sau các cuộc đàm phán khí hậu tại Copenhagen năm 2009. Đối thoại Petersburg quy tụ các bộ trưởng môi trường từ các nước phát triển, vừa được công nghiệp hóa cũng như các nước đang phát triển cho các cuộc thảo luận mở nhằm mục đích thúc đẩy mạnh mẽ những kết quả đàm phán khí hậu quốc tế. Trong những thập kỷ qua, Đức là trung tâm công nghiệp của châu Âu và là một nền kinh tế lớn thứ ba trong các nước OECD, đã chủ động phát triển các chính sách môi trường đầy tham vọng trên cả phương diện trong nước và quốc tế. Khung pháp lý về môi trường mạnh của Đức tạo vị thế cho đất nước này không chỉ tiên phong trong việc bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, mà còn là một ví dụ điển hình về thúc đẩy nền kinh tế carbon thấp có tính cạnh tranh so với các nền kinh tế phát triển khác. Mô hình phát triển kinh tế xanh ở Đức là sự hài hòa giữa bảo vệ tài nguyên và môi trường, khí hậu với phát triển kinh tế và công bằng xã hội (GIZ, 2012). Chính phủ khuyến khích hỗ trợ nền kinh tế xanh tạo ra việc làm xanh, thúc đẩy tăng trưởng bền vững. Các chính sách tăng trưởng xanh ở Đức được phát TRUNG TÂM THÔNG TIN – TƯ LIỆU 2017 2   triển trên nền tảng thực hiện phát triển bền vững phối hợp với các chính sách khí hậu nhằm thực hiện các mục tiêu tham vọng về giảm phát thải khí nhà kính của mình, góp phần ứng phó với biến đổi khí hậu, đồng thời thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua các chính sách phát triển năng lượng tái tạo. Đức đang thực hiện việc chuyển đổi hệ thống năng lượng của mình và đã đặt ra mục tiêu đầy tham vọng trong việc giảm lượng khí thải: giảm phát thải khí nhà kính tác động 40% vào năm 2020, 55% vào năm 2030, 70% vào năm 2040 và mục tiêu giảm phát thải 80-95% vào năm 2050, so với năm 1990. Khái niệm năng lượng dài hạn được đưa ra nhằm xác định cách thức để đạt được các mục tiêu đề ra. Khái niệm năng lượng này được công nhận trên toàn thế giới như là một công cụ độc đáo và được coi như một hướng dẫn chính sách năng lượng giúp hiện thực hóa những nỗ lực thực hiện cam kết khí hậu của các quốc gia khác và mang ý nghĩa cả về kinh tế cũng như về mặt chính sách. Chính phủ Đức cũng hỗ trợ các mục tiêu tham vọng của liên minh Châu Âu. Với vai trò chủ tịch Liên minh Châu Âu nửa đầu của năm 2007, Liên minh Châu Âu đã cam kết giảm 20% lượng phát thải so với năm 1990 và mục tiêu sẽ tăng lên 30% nếu các nước công nghiệp khác thực hiện các nỗ lực tương tự và các nền kinh tế mới nổi cũng như các nước đang phát triển có đóng góp đầy đủ thực hiện cam kết quốc tế về khí hậu. Năm 1989, khái niệm kinh tế xanh lần đầu tiên được đưa ra trong các cuộc thảo luận chính trị quốc gia, với 05 mục tiêu cụ thể: - Giảm phát thải khí nhà kính - 100% tái chế theo chu trình khép kín - Giảm mạnh tiêu thụ tài nguyên thông qua tăng cường sử dụng hiệu quả tài nguyên và năng lượng cũng như thay thế năng lượng hóa thạch bằng nguồn TRUNG TÂM THÔNG TIN – TƯ LIỆU 2017 3   năng lượng mới - Hướng tới sử dụng 100% năng lượng tái tạo trong tương lai - Bảo tồn đa dạng sinh học và cải thiện và giảm thiểu các tác động tiêu cực tới môi trường Nước Đức đã xây dựng một loạt các chính sách môi trường hỗ trợ tăng trưởng xanh, sử dụng các công cụ kinh tế để cải thiện định giá môi trường đối với các tác nhân bên ngoài và triển khai các quy định môi trường nghiêm ngặt theo phương thức truyền thống song song với thực hiện cam kết quốc tế về phát triển bền vững và biến đổi khí hậu. Một số chính sách chính liên quan tới tăng trưởng xanh, ứng phó biến đổi khí hậu và thực hiện phát triển bền vững ở Đức, cụ thể: - Chiến lược quốc gia về phát triển bền vững, do Chính phủ Liên bang phụ trách, được ban hành năm 2002; - Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học do Bộ môi trường, bảo tồn, xây dựng và an toàn hạt nhân ban hành năm 2007; - Chương trình lồng ghép khí hậu và năng lượng do Bộ môi trường, bảo tồn, xây dựng và an toàn hạt nhân ban hành năm 2007; - Chiến lược thích ứng với biến đổi khí hậu do Bộ môi trường, bảo tồn, xây dựng và an toàn hạt nhân ban hành năm 2008; - Khái niệm năng lượng do Bộ môi trường, bảo tồn, xây dựng và an toàn hạt nhân ban hành năm 2010; - Chương trình sử dụng hiệu quả tài nguyên do Bộ môi trường, bảo tồn, xây dựng và an toàn hạt nhân ban hành năm 2012; TRUNG TÂM THÔNG TIN – TƯ LIỆU 2017 4   - Kế hoạch hành động quốc gia về sử dụng năng lượng hiệu quả Tăng trưởng xanh trong bối cảnh phát triển bền vững ở Đức dựa trên cơ sở phát triển hơn nữa kinh tế thị trường xã hội và nhận thức tầm quan trọng của thiên nhiên và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên (BMZ, 2011). Quản lý tài nguyên có trách nhiệm là động lực chính cho phát triển kinh tế ít phụ thuộc vào nhập khẩu tài nguyên với chi phí cao. Nhiều sáng kiến và công nghệ môi trường được gắn mác bởi nước Đức và những kinh nghiệm thành công của nước này trong các lĩnh vực năng lượng tái tạo, tái chế, công nghệ sử dụng hiệu quả tài nguyên và trang trại hữu cơ, đặc biệt thúc đẩy lĩnh vực tư nhân tham gia thực hiện xanh hóa nền kinh tế song song với thực hiện phát triển bền vững, thúc đẩy kiến tạo thịnh vượng quốc gia và nâng cao giá trị vốn xã hội và vốn tự nhiên đang là bài học quý giá cho các nước đang phát triển. 2. Chính sách kinh tế xanh và những kết quả đạt được 2.1 Báo cáo kinh tế môi trường năm 2011 Đây là báo cáo được thực hiện bởi Bộ Môi trường liên bang và Cơ quan môi trường liên bang (Buhner, 2012). Báo cáo này bao gồm một số dữ liệu thống kê phức tạp và toàn diện về kinh tế và môi trường ở Đức cũng như hướng phát triển mới, thách thức và triển vọng của nền kinh tế môi trường ở Đức. Báo cáo cho thấy Đức đã đạt được tiến bộ đáng kể trên con đường hướng tới tăng trưởng mới thân thiện với môi trường – một nền kinh tế tăng trưởng sử dụng ít tài nguyên, tối đa hóa hiệu quả sử dụng đất và tăng hiệu quả sử dụng năng lượng, và giảm phát thải ô nhiễm so với thời kỳ phát triển mười năm trước. Báo cáo là một tài liệu quan trọng đóng góp cho sự phát triển nền kinh tế Đức nói chung và khẳng định vai trò tiên phong của các công ty Đức trong chính lĩnh TRUNG TÂM THÔNG TIN – TƯ LIỆU 2017 5   vực này. Trong báo cáo môi trường này đã nêu rõ nền kinh tế môi trường là một nền kinh tế thúc đẩy phát triển công nghiệp liên ngành trong đó các công ty sản xuất và cung cấp hàng hóa và dịch vụ môi trường. Ở Đức sản xuất hàng hóa môi trường đạt mức tăng trưởng trên trung bình, với tổng khối lượng sản xuất chiếm gần 76 tỷ euro. Đức đang là nước đứng đầu trong việc xuất khẩu hàng hóa môi trường, với thị phần thương mại chiếm 15,4% thị phần toàn cầu. Theo tính toán gần đây nhất, Đức đã tạo lên một kỷ lục mới trong việc tạo ra gần 2 triệu lao động trong nền kinh tế môi trường. Chính vì vậy, việc chuyển đổi hệ thống năng lượng của Đức sẽ góp phần thúc đẩy nhanh hơn xu hướng phát triển kinh tế môi trường. Báo cáo này một lần nữa nhấn mạnh việc xây dựng và phát triển các chính sách hướng tới lối sống và các hoạt động kinh tế sử dụng hiệu quả tài nguyên và bền vững hay nói cách khác sức mạnh sáng tạo của nền kinh tế môi trường chính là dấu hiệu của sự thành công của các chính sách môi trường và năng lượng (Buhner, 2012; Ralph Buehler, 2011). Báo cáo kinh tế môi trường 2011 cho thấy Đức ngày càng chú trọng tới việc đạt mục tiêu giảm phát thải các chất độc hại với môi trường, sử dụng hiệu quả tài nguyên. Việc chuyển đổi hệ thống năng lượng của Đức chính là một yếu tố mang tính quyết định trong việc thực hiện phát triển kinh tế thân thiện với môi trường, giúp thúc đẩy mạnh mẽ tiềm lực nền kinh tế và là nền tảng thúc đẩy hơn nữa tái cấu trúc hệ thống cung cấp năng lượng, ngành công nghiệp và xã hội của Đức một cách bền vững. Bản thân nước Đức luôn muốn duy trì là một quốc gia công nghiệp hàng đầu có thế mạnh cạnh tranh đối với các sản phẩm công nghệ cao, tiên tiến. Đạo luật quản lý chất thải và tái sử dụng chất thải cũng như chương trình sử dụng tài nguyên hiệu quả chính là các bước tiếp theo cần thực hiện trong con đường thực hiện phát triển kinh tế thân thiện với môi trường (Buhner, 2012). Báo cáo về kinh tế môi trường 2011 của Đức đã cho thấy bảo vệ môi trường TRUNG TÂM THÔNG TIN – TƯ LIỆU 2017 6   chính là động lực để phát triển kinh tế và tạo ra những cơ hội lớn trong việc tạo ra công ăn việc làm trong các lĩnh vực bảo vệ khí hậu và tăng hiệu quả sử dụng tài nguyên. Đây cũng là một triển vọng tuyệt vời cho Đức trong lĩnh vực xuất khẩu công nghệ hiệu quả và thân thiện với môi trường do nhu cầu của thị trường toàn cầu đối với những loại hình công nghệ này đã và đang gia tăng trong tương lai gần. Do vậy, việc theo đuổi một nền kinh tế xanh xuất phát từ chính những lý do tăng trưởng kinh tế là một phương thức tiên quyết, quan trọng của chính phủ Đức và đây cũng là phương thức mà một số quốc gia khác cũng nhận thức và theo đuổi. Một điểm đáng chú ý của Báo cáo là đưa ra các chỉ số mang tính thực tiễn cao nhằm đánh giá thế nào là một nền kinh tế xanh như: Hiệu suất năng lượng Một chỉ số quan trọng của phát triển bền vững nền kinh tế là hiệu suất năng lượng, biểu thị mối quan hệ giữa GDP và tiêu thụ năng lượng sơ cấp. Thông qua chỉ số này, có thể định tính được chính khoản thu nhập của một thực thể và tổng lượng năng lượng tiêu thụ để đạt được thu nhập của thực thể đó. Đức đặt mục tiêu tăng gấp đôi hiệu suất năng lượng của mình trong 30 năm, từ năm 1990 đến năm 2020. Trong giai đoạn 1999-2010, một số vấn đề tồn tại khi hiệu suất năng lượng tăng lên 39%. Trong 10 năm qua, hiệu suất năng lượng chỉ tăng 1,1%, do đó để đạt được mục tiêu đặt ra đến năm 2020, chỉ số này sẽ phải tăng ít nhất 3,7% mỗi năm. Hiệu suất sử dụng tài nguyên Một chỉ số quan trọng khác được đưa ra chính là hiệu suất sử dụng tài nguyên, biểu thị mối quan hệ giữa GDP và sử dụng nguyên liệu thô. Nguyên liệu thô được đề cập trong chỉ số này chính là tất cả các nguyên liệu thô vô cơ được khai thác trong nước và nhập khẩu. Mục tiêu phát triển bền vững của Đức cũng đưa ra những dự báo cho giai đoạn 1994-2020, hiệu suất sử dụng tài nguyên của nước này TRUNG TÂM THÔNG TIN – TƯ LIỆU 2017 7   tăng gấp đôi. Thực tế, trong giai đoạn 1994-2009 chỉ số này đã tăng 47%. Một cách để tăng hiệu suất sử dụng nguyên liệu thô chính là tăng tuổi thọ của sản phẩm, và tái sử dụng nguyên liệu thành phần khi chúng bị lỗi thời. Tổng lượng phát thải khí nhà kính Một chỉ số quan trọng khác là tổng lượng phát thải khí nhà kính. Mục tiêu của Đức là giảm phát thải khí nhà kính xuống 40% trong giai đoạn 2011-2020. Một số các chỉ số khác Một chỉ số khác như chuyển đổi mục đích sử dụng đất do đô thị hóa và giao thông, được đo bằng diện tích không gian bị chuyển đổi mục đích sử dụng hàng ngày, và chất lượng không khí, đo bằng tổng lượng phát thải các chất ô nhiễm hàng năm. - Các nhân tố tác động ngoại lai được cân nhắc đưa vào chi phí thực tế Việc trợ cấp cho năng lượng tái tạo ở Đức cũng có nhiều ý kiến trái chiều. Một trong số ý kiến trái chiều cho rằng việc trợ cấp này quá tốn kém và do đó đối với các khoản trợ cấp này nên được tính bao gồm trong cả chi phí trực tiếp và gián tiếp, ví dụ như chi phí phát điện. Thông thường các chi phí gián tiếp hầu hết là các chi phí dài hạn. Chẳng hạn như các chi phí về sức khỏe do tác động của phát thải từ các hoạt động kinh tế. Chi phí này không được tính cho chính đối tượng phát thải mà được tính vào chi phí chung của xã hội. Những chi phí này được hiểu là các chi phí ngoài phát sinh từ chính hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhưng không được tính vào chi phí của doanh nghiệp đó. Vì vậy, khi tiến hành so sánh chi phí thực của việc sử dụng nhiên liệu hóa thạch so với việc sử dụng thay thế bằng năng lượng tái tạo, cần thiết phải có một phương pháp tiếp cận toàn diện, trong đó chi phí thực của từng loại năng lượng tiêu thụ thực tế. TRUNG TÂM THÔNG TIN – TƯ LIỆU 2017 8   Tuy nhiên, trong thực tế tổn thất đa dạng sinh học không được xét đến như một nhân tố tác động ngoại lại do những khó khăn trong việc tính toán chuyển đổi ra chi phí (bằng tiền). Chẳng hạn như thủy điện sẽ tạo ra chi phí nhiều hơn so với chi phí được hiển thị trên 0,1 cent/kWh do những tác động môi trường, tác động trực tiếp đến sự phá hủy cân bằng hệ sinh thái sông ngòi và mất môi trường sống của nhiều loài và thậm chí cả con người khi tiến hành xây dựng và vận hành nhà máy thuỷ điện. Mặt khác, những tác động này nếu đem so sánh với chi phí sử dụng nhiên liệu hóa thạch lại được cho là không đáng kể. Một điểm đáng lưu tâm là chi phí ngoại lai cho việc sản xuất điện từ than đá khoảng 8-9 cent/KWh. Nếu chi phí này được tính vào trong hóa đơn tiền điện thì rõ ràng sử dụng năng lượng tái tạo (chẳng hạn như năng lượng điện gió) sẽ rẻ hơn so với nhiên liệu hóa thạch và hoàn toàn có tính cạnh tranh trên thị trường. - Lợi ích của Hệ thống Quản lý Môi trường Hệ thống quản lý môi trường như ISO 14001 hay EMAS không chỉ là những công cụ đánh giá mức độ bảo vệ môi trường nói chung mà còn mang lại lợi ích cho chính doanh nghiệp. Khi triển khai hệ thống quản lý môi trường, việc giảm phát thải sẽ được tự động kiểm soát, bên cạnh đó, chi phí nguyên liệu thô và năng lượng cũng được giảm theo hệ thống. Do đó, việc áp dụng hệ thống quản lý môi trường cũng giúp cải thiện mối quan hệ của doanh nghiệp với tất cả các bên liên quan, và đặt nền tảng cho một doanh nghiệp có thể cạnh tranh và phát triển trong kỷ nguyên mới hạn chế phụ thuộc vào dầu khí và nhiên liệu hóa thạch. - Phân tích chi phí vòng đời sản phẩm đối với các hoạt động mua sắm công Mua sắm công hàng năm ở Đức chiếm khoảng 260 tỷ euro. Khi đưa ra đề xuất mua sắm công, các chi phí mua sắm không được tính vào chi phí chung, nhưng chi phí vòng đời sản phẩm nên được xem như một yếu tố quyết định. Tất cả các chi TRUNG TÂM THÔNG TIN – TƯ LIỆU 2017 9   phí đối với hoạt động mua sắm, sử dụng và xử lý sản phẩm được tính trong chi phí cả vòng đời của sản phẩm. 2.2 Chiến lược quốc gia về phát triển bền vững Năm 2002, Đức đã thông qua Chiến lược quốc gia về phát triển bền vững “Triển vọng cho nước Đức – Chiến lược phát triển bền vững”, coi bền vững một nguyên tắc định hướng cho các chính sách quốc gia. Chiến lược phát triển bền vững được xây dưng với các mục tiêu cụ thể và các chỉ số phát triển bền vững, được đánh giá trong báo cáo thường xuyên về phát triển bền vững. Đức cũng đã đưa ra các sáng kiến liên ngành lớn về đa dạng sinh học, biến đổi khí hậu, năng lượng và hiệu quả tài nguyên. Chiến lược phát triển bền vững đóng vai trò như kim chỉ nam cho một chương trình nghị sự bền vững và toàn diện, đảm bảo hài hòa phát triển triển kinh tế, xã hội và đảm bảo cân bằng sinh thái cho các thế hệ mai sau. Tính đến thời điểm hiện này đã có 03 báo cáo đánh giá chuyên sâu, đánh giá về tình hình thực hiện chiến lược phát triển bền vững ở Đức. Thông qua các báo cáo này, chiến lược phát triển bền vững tiếp tục được cập nhật, hoàn thiện. Báo cáo năm 2012 đưa ra một cái nhìn tổng quan, trong đó nguyên tắc phát triển bền vững được phản ánh rõ nét qua các chính sách của liên bang. Cụ thể, phát triển bền vững dựa trên 04 nguyên tắc: đảm bảo công bằng giữa các thế hệ, chất lượng cuộc sống, gắn kết xã hội, trách nhiệm quốc tế. Phát triển bền vững đòi hỏi phương pháp tiếp cận toàn diện và lồng ghép dựa trên 3 khía cạnh được cân nhắc trong bối cảnh toàn cầu. Quản lý phát triển bền vững cũng được đưa ra như một khái niệm bao gồm 10 nguyên tắc quản lý và các yêu cầu liên quan, các chỉ số chính cho 21 lĩnh vực hành động liên quan trực tiếp tới 38 mục tiêu mà hầu hết các chỉ số có thể định lượng được. TRUNG TÂM THÔNG TIN – TƯ LIỆU 2017 10  
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.