Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích hoạt động cho vay vốn của chi nhánh NHNo & PTNT huyện Cẩm Xuyên - Tỉnh Hà Tĩnh

pdf
Số trang Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích hoạt động cho vay vốn của chi nhánh NHNo & PTNT huyện Cẩm Xuyên - Tỉnh Hà Tĩnh 93 Cỡ tệp Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích hoạt động cho vay vốn của chi nhánh NHNo & PTNT huyện Cẩm Xuyên - Tỉnh Hà Tĩnh 644 KB Lượt tải Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích hoạt động cho vay vốn của chi nhánh NHNo & PTNT huyện Cẩm Xuyên - Tỉnh Hà Tĩnh 0 Lượt đọc Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích hoạt động cho vay vốn của chi nhánh NHNo & PTNT huyện Cẩm Xuyên - Tỉnh Hà Tĩnh 2
Đánh giá Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích hoạt động cho vay vốn của chi nhánh NHNo & PTNT huyện Cẩm Xuyên - Tỉnh Hà Tĩnh
4.6 ( 18 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 93 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Thế giới đang trong tiến trình hội nhập và phát triển. Việt Nam chúng ta cũng đang hòa mình vào sự vận động của nền kinh tế thế giới. Trong điều kiện hiện nay, khi khu vực hoá, toàn cầu hoá đang trở thành xu hướng phổ biến thì bên cạnh quá trình hợp tác theo nguyên tắc hai bên cùng có lợi, giữa các quốc gia luôn kèm theo quá trình uế cạnh tranh gay gắt, khốc liệt. Trong nền kinh tế thị trường thì thị trường tài chính đóng vai trò hết sức quan trọng, sự lớn mạnh của thị trường tài chính nó ảnh hưởng rất lớn H đến nền kinh tế của một quốc gia và của cả thế giới. Chủ thể quan trọng của thị trường tài chính là NH, nó có mặt trong tất cả các mối quan hệ kinh tế trong nền kinh tế thị tế trường. Vì thế muốn một nền kinh tế ổn định và phát triển thì đòi hỏi bản thân hệ thống NH cũng phải ổn định và phát triển bởi nếu nó không ổn định thì nó sẽ phá vỡ h sự ổn định trong các mối quan hệ kinh tế từ đó dẫn đến làm suy giảm nền kinh tế. Để in có thể vực dậy và phát triển một nền kinh tế với một cơ sở hạ tầng yếu kém về mọi cK mặt, để có thể thắng được trong cạnh tranh, chúng ta cần có rất nhiều vốn. Kênh dẫn vốn trong nước quan trọng nhất cho nền kinh tế lúc này chính là hệ thống NH. Với vai trò là trung gian tài chính, NH giúp người đi vay gặp người cho vay, họ giúp lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế, mọi hoạt động đó đều là hoạt động kinh doanh của NH. Là một doanh nghiệp nên các NH luôn lấy lợi nhuận làm mục tiêu cho sự tồn Đ ại tại và phát triển của mình, trước tình hình khó khăn chung đòi hỏi mỗi NH phải đặt ra cho mình một chiến lược kinh doanh đúng đắn và phù hợp mới có thể đứng vững và phát triển thành công. Trong mấy năm gần đây, hoạt động cho vay của các NH tuy đạt được những kết quả đáng kể nhưng vẫn còn hạn chế và gặp không ít các khó khăn trở ngại. Những gì làm được hôm nay còn nhỏ bé so với những đòi hỏi bức thiết ngày càng tăng về vốn của nền kinh tế. Hòa chung với tốc độ phát triển KT - XH của huyện nhà, hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT huyện Cẩm Xuyên đã khẳng định được sự tăng trưởng lành mạnh hiệu quả. Là một doanh nghiệp nhà nước, hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, với chức năng đi vay để cho vay, NHNo Cẩm Xuyên đã đáp ứng kịp thời nguồn vốn và các 1 dịch vụ cho mọi thành phần kinh tế, đáp ứng tối đa nhu cầu vốn cho SXKD và tiêu dùng trong cuộc sống, góp phần quan trọng trong mục tiêu phát triển KT - XH, đặc biệt là kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Trong đó phải kể đến hoạt động của mạng lưới tổ vay vốn, đã đóng góp một phần không nhỏ vào thành công chung của chi nhánh. Trong quá trình học tập và nghiên cứu về các hoạt động kinh doanh của NH tôi đã thấy được bên cạnh những thành tựu đã đạt được còn nhiều khó khăn, băn khoăn trăn trở của công tác cho vay, đặc biệt là tình hình quản lý, mở rộng cho vay nhằm uế nâng cao hiệu quả hoạt động, giải quyết tối đa vấn đề về vốn cho các đối tượng KH. Thứ nữa, trong điều kiện xu thế hiện nay, các NHTM lần lượt ra đời với nhiều phương H phức hoạt động đa dạng phong phú. Vấn đề là làm thế nào để nâng cao kết quả hoạt động cho vay trong bối cảnh cạnh tranh, nhằm nâng cao năng lực, khẳng định vị thế và tế uy tín của NH. Đồng thời làm thế nào để đồng vốn đến được đúng đối tượng KH có nhu cầu với mức độ an toàn có hiệu quả cao. Đó là những vấn đề phải được nghiên h cứu một cách toàn diện để tìm ra các giải pháp trong thời gian tới. Xuất phát từ những in yêu cầu trên, từ lý luận được học ở nhà trường và thực tiễn qua quá trình thực tập tại cK NHNo & PTNT huyện Cẩm Xuyên, tôi đã nhận thấy tầm quan trọng của công tác cho vay nên quyết định chọn đề tài: “Phân tích hoạt động cho vay vốn của chi nhánh NHNo & PTNT huyện Cẩm Xuyên - tỉnh Hà Tĩnh” làm đề tài nghiên cứu của mình. họ 2. Mục tiêu nghiên cứu Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn hoạt động cho vay vốn tại các Đ ại NHTM. Phân tích và đánh giá tình hình cho vay tại NHNo & PTNT huyện Cẩm Xuyên qua 3 năm 2007 - 2009. Trên cơ sở kết quả hoạt động cho vay của NH và đánh giá khách quan từ phía KH, từ đó đề ra các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tại chi nhánh. 3. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài này tôi đã sử dụng các phương pháp sau: - Phương pháp quan sát: Quan sát thực tế công tác cho vay tại chi nhánh nhằm nắm bắt những kiến thức cơ bản liên quan đến nghiệp vụ cho vay. - Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp CBTD về nguyên nhân tăng giảm của các chỉ tiêu qua từng thời kỳ, các bước thực hiện trong quy trình cho vay. 2 Bên cạnh đó, trực tiếp phỏng vấn KH để tìm hiểu nhận xét của họ đối với hoạt động cho vay của chi nhánh. - Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo: Từ các số liệu do chi nhánh cung cấp, tham khảo từ sách chuyên ngành, từ tạp chí NH, internet, và một số khóa luận… - Phương pháp phân tích, xử lý số liệu: Theo chỉ tiêu tương đối, tuyệt đối qua các năm từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá. - Một số phương pháp khác như: Phương pháp thống kê, phương pháp phân uế tích kinh doanh… Tất cả các phương pháp trên được dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật H biện chứng làm nền tảng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu tế 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động cho vay của chi nhánh NHNo & in 4.2. Phạm vi nghiên cứu: h PTNT huyện Cẩm Xuyên và 95 hộ vay vốn được điều tra. cK Đề tài được giới hạn trong những phạm vi sau: - Không gian nghiên cứu: Địa bàn huyện Cẩm Xuyên – NHNo & PTNT huyện Cẩm Xuyên. họ - Thời gian nghiên cứu: Số liệu thu thập trong 3 năm: 2007 - 2009 và đề xuất Đ ại đến năm 2010. 3 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU I. CƠ SỞ LÝ LUẬN: 1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHTM 1.1.1. Khái niệm Pháp lệnh NH ngày 23/5/1990 của hội đồng nhà nước xác định: “NHTM là tổ uế chức kinh doanh tiền tệ, hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi từ KH với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu H và làm phương tiện thanh toán”. 1.1.2.1. NHTM là trung gian tín dụng tế 1.1.2. Chức năng Đây là chức năng đặc trưng và cơ bản nhất của NHTM và có ý nghĩa đặc biệt h quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển. Thực hiện chức năng in này NHTM thực sự là cầu nối giữa những người có tiền muốn cho vay hoặc muốn gửi cK ở NH với những người thiếu vốn cần vay. Ở đây NHTM vừa là người đi vay, vừa là người cho vay. Một mặt NH huy động và tập hợp nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong xã hội để hình thành nguồn vốn kinh doanh. Mặt khác trên cơ sở nguồn vốn đã họ huy động được, NH thực hiện hình thức cho vay đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. 1.1.2.2. NHTM thực hiện chức năng trung gian thanh toán Đ ại NH cung cấp cho Xã hội các phương tiện thanh toán trong nước và quốc tế hữu hiệu như chi phiếu, ủy nhiệm chi, thẻ chi trả…Từ các phương tiện thanh toán, KH của NH không phải chi trả với nhau bằng bao tiền mặt rất tốn kém, cồng kềnh, mà chỉ cần ra lệnh cho các NH qua các phương tiện thanh toán. Khi KH gửi tiền vào NH sẽ được đảm bảo an toàn trong cất giữ tiền, quá trình thu chi, thanh toán cũng được thực hiện nhanh chóng, thuận lợi, an toàn hơn. 1.1.2.3. NHTM thực hiện chức năng trung gian trong việc thực hiện các chính sách kinh tế quốc gia. Hệ thống NHTM mặc dù mang tính độc lập nhưng nó luôn chịu sự quản lý chặt chẽ của NHTM về mọi mặt. Đặc biệt NHTM phải luôn tuân theo các quyết định của 4 NHTW về việc thực hiện chính sách tiền tệ, ổn định giá trị đồng tiền, làm cho lượng tiền cung ứng trong nền kinh tế phải phù hợp với nhu cầu xã hội. Hoạt động tín dụng phát ra từ các NHTM phải mang lại hiệu quả trên cơ sở cho vay mở rộng sản xuất, phát triển các ngành nghề, tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần thực hiện các mục tiêu và chính sách xã hội của đất nước. 1.1.3. Các hoạt động cơ bản của NHTM 1.1.3.1. Huy động vốn: uế Muốn thực hiện được các hoạt động cho vay đáp ứng mục tiêu kinh doanh thu lợi nhuận. Các NHTM cần phải huy động được một lượng vốn nhất định. Đây là hoạt H động tiền đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với bản thân NH nói riêng và toàn Xã hội nói chung. tế Các loại hình huy động vốn: Một là: Nguồn vốn chủ sở hữu: Bao gồm vốn điều lệ, các quỹ và lợi nhuận h chưa phân phối. in Hai là: Huy động vốn dưới hình thức tiền gửi: Các tổ chức kinh tế xã hội, các tổ cK chức tín dụng khác, các cá nhân mở tài khoản giao dịch tại các NHTM, thông qua các tài khoản này, người sở hữu có quyền phát hành séc hoặc lệnh chi trả cho người khác. Ba là: Huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi tiết kiệm của dân cư: Bao họ gồm hai loại chính là tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi kỳ hạn hoặc các giấy chứng nhận tiền gửi. Đ ại Bốn là: Huy động vốn bằng các hình thức khác. - Vay của các tổ chức tín dụng khác - Phát hành các giấy tờ có giá như: kỳ phiếu, trái phiếu - Nhận vốn ủy thác của Nhà nước và các tổ chức tài chính trong nước và quốc tế theo các chương trình dự án có mục tiêu cụ thể. Như vậy các NHTM tạo lập nguồn vốn chủ yếu bằng phương thức huy động vốn để khai thác vốn nhàn rỗi trong xã hội, phát huy tối đa nội lực để phát triển kinh tế với mức chi phí thấp hơn so với các nguồn vốn khác. 1.1.3.2. Hoạt động cho vay 5 Cho vay cũng là hoạt động quan trọng và mang tính truyền thống của NHTM. Với sự phát triển của nền kinh tế thị trường nhu cầu về vốn ngày càng gia tăng và dẫn tới hoạt động cho vay ngày càng phát triển và đóng góp quan trọng vào sự phát triển của nền kinh tế. Hoạt động cho vay một mặt mang lại thu nhập chính cho NH, mặt khác chứa đựng rủi ro cho NH. Nếu cho vay có hiệu quả sẽ bù đắp được chi phí huy động vốn và thu được lợi nhuận. Ngược lại, sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản và tính chất an uế toàn của hệ thống NH. Do vậy phải đòi hỏi các NHTM phải xây dựng, thực hiện các chính sách tín dụng đúng đắn và không ngừng đa dạng hóa các loại hình cho vay. H 1.1.3.3. Các hoạt động khác: Ngoài hai hoạt động chủ đạo trên NHTM còn thực hiện các hoạt động sau: Mua tế bán ngoại tệ; Bảo lãnh; Quản lý ngân quỹ; Cho thuê tài sản; Tài trợ các hoạt động của chính phủ; Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ đại lý. in 1.2.1. Khái niệm: h 1.2. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHTM cK Theo quyết định số 1627/2001/QĐ - NHNN ngày 31/12/2001 của thống đốc NHNN Việt Nam về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với KH, hoạt động cho vay được hiểu như sau: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó họ tổ chức tín dụng giao cho KH sử dụng một khoản tiền để dùng vào một mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”. Đ ại 1.2.2. Phân loại hoạt động cho vay của NHTM Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản vay theo nhóm dựa trên một số tiêu thức nhất định. Trong quá trình phân loại có thể dùng nhiều tiêu thức để phân loại, song thực tế các nhà kinh tế học thường phân loại cho vay theo các tiêu thức sau đây: 1.2.2.1. Căn cứ vào thời hạn sử dụng tiền vay của người vay Căn cứ vào tiêu thức này, người ta chia làm ba loại: + Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới một năm và được sử dụng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của doanh nghiệp và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của các cá nhân. 6 + Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm và chủ yếu được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất và xây dựng các công trình nhỏ, có thời hạn thu hồi vốn nhanh. + Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất với quy mô lớn. Loại tín dụng này có mức độ rủi ro rất lớn vì trong thời gian dài thì có những biến động xảy ra không lường trước được. uế 1.2.2.2. Theo mục đích sử dụng vốn vay. Hoạt động cho vay bao gồm: H - Cho vay tiêu dùng: Là loại cho vay đối với các cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng mua sắm nhà cửa, phương tiện đi lại và các loại hàng hoá tiêu dùng khác. tế - Cho vay sản xuất và lưu thông hàng hoá: Là hoạt động cho vay đối với các chủ thể kinh tế để tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hoá. Hoạt động cho vay này in 1.2.2.3. Theo điều kiện đảm bảo h rất phát triển và chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động tín dụng của các NHTM. cK Căn cứ vào tiêu thức này, cho vay được chia làm hai loại: - Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp, cầm cố, hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. NH nắm giữ tài sản của người vay để xử họ lý thu hồi nợ khi người vay không thực hiện được các nghĩa vụ đã được cam kết trong HĐTD. Hình thức này được áp dụng đối với những KH không có uy tín cao với NH. Đ ại - Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố, hoặc không có sự bảo lãnh của người thứ ba. Việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân KH. 1.2.2.4. Căn cứ vào phương thức hoàn trả: Theo phương thức này ta có thể phân loại cho vay thành ba loại: - Cho vay trả góp: Là loại cho vay mà KH phải hoàn trả vốn, gốc và lãi theo định kỳ, trả dần trong suốt kỳ hạn thực hiện hợp đồng. Kỳ hạn hoàn trả có thể hàng tháng, hàng quý, nửa năm hoặc một năm. - Cho vay trả một lần: Là loại cho vay trả một lần theo kỳ hạn đã thoả thuận. - Cho vay hoàn trả theo yêu cầu. 7 1.2.2.5. Ngoài ra hoạt động cho vay còn được phân loại theo các cách sau:  Căn cứ vào đối tượng cho vay - Cho vay vốn lưu động - Cho vay vốn cố định  Căn cứ vào phương thức cho vay: - Cho vay từng lần - Cho vay theo hạn mức 1.2.3. Vai trò hoạt động cho vay của NHTM 1.2.3.1. Vai trò đối với NH. H - Cho vay luân chuyển uế - Cho vay theo dự án đầu tư tế Hoạt động chủ yếu của NHTM là việc thu hút vốn để mở rộng cho vay và đầu tư nhằm thu lợi nhuận. Trong đó hoạt động cho vay là hoạt động có rủi ro cao nhưng in cao chất lượng cho vay. h hứa hẹn đem lại lợi nhuận cao nên các NH luôn quan tâm đến việc mở rộng và nâng NH thu được tiền lãi: cK - Mở rộng cho vay làm tăng doanh thu và lợi nhuận của NH. Khi NH cho vay Tiền lãi = Lãi suất * Tổng dư nợ thực tế * Thời gian vay họ Khi NH mở rộng cho vay về chiều rộng làm tổng dư nợ tăng lên; Nếu NH không gặp rủi ro lớn từ các khoản cho vay này thì chắc chắn doanh thu và lợi nhuận sẽ Đ ại tăng lên. Khi NH mở rộng cho vay về chiều sâu chất lượng của các khoản cho vay tăng lên, khả năng thu hồi vốn vay và lãi là cao, đặc biệt đối với các khoản vay với thời hạn dài thì doanh thu và lợi nhuận từ các khoản vay này cũng tăng lên. - Nâng cao chất lượng cho vay: Giúp NH tồn tại và phát triển bền vững. 1.2.3.2. Vai trò đối với KH: Thứ nhất: Chất lượng cho vay tạo lòng tin đối với KH. Trong điều kiện nền kinh tế mở, KH có quyền lựa chọn NH làm đối tác. Chính vì vậy NH nào có chất lượng tín dụng tốt sẽ thu hút được nhiều KH đến thiết lập quan hệ vay vốn với NH. 8 Thứ hai: Chất lượng cho vay góp phần phát triển SXKD và lành mạnh tài chính của KH. Chất lượng hoạt động vay vốn được đảm bảo cũng có nghĩa là NH phát triển nhờ vậy NH có điều kiện cung ứng vốn vay đáp ứng yêu cầu SXKD của KH. 1.2.3.3. Vai trò đối với nền kinh tế Thứ nhất: Chất lượng cho vay có vai trò quan trọng trong việc đẩy lùi và kiềm chế lạm phát, từng bước duy trì sự ổn định giá trị đồng tiền và tỉ giá, góp phần cải thiện kinh tế vĩ mô, phát triển SXKD và hoạt động xuất nhập khẩu. uế Thứ hai: Hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng đã đóng góp tích cực cho việc duy trì sự tăng trưởng kinh tế với nhịp độ cao trong nhiều năm liên tục. H Thứ ba: Thông qua nguồn vốn tín dụng cho các chương trình và dự án phát triển SXKD, hàng năm, hệ thống NH đã góp phần tạo thêm được nhiều việc làm mới, tế nhất là tại các vùng nông thôn. Thứ tư: Hoạt động cho vay góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH h - HĐH và phát triển các ngành chủ chốt thông qua huy động và cho vay có định hướng. in 1.2.4. Những quy định về hoạt động cho vay của NHNo & PTNT cK 1.2.4.1. Mục đích cho vay: Mục đích của việc cho vay là tạo điều kiện và khuyến khích những hộ thiếu vốn SXKD vay vốn NH để phát triển sản xuất hàng hóa nông - lâm - ngư - nghiệp, công họ nghiệp chế biến, mở ngành nghề mới, kinh doanh dịch vụ có hiệu quả kinh tế thiết thực, tạo công ăn việc làm, góp phần xây dựng xã hội văn minh dân giàu nước mạnh. Đ ại 1.2.4.2. Nguyên tắc cho vay: KH vay vốn của NHNo & PTNT phải đảm bảo các nguyên tắc sau: - Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong HĐTD. Phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những sai sót trong quá trình sử dụng vốn. - Phải hoàn trả nợ gốc và lãi đúng thời hạn đã thỏa thuận trong HĐTD. 1.2.4.3. Điều kiện vay vốn: - Có năng lực pháp luật dân sự, có năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. - Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp . - Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. 9 - Có dự án đầu tư, phương án SXKD khả thi, có hiệu quả hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi kèm theo phương án trả nợ khả thi. 1.2.4.4. Đối tượng cho vay: NHNo & PTNT Việt Nam và các tổ chức tín dụng khác huy động và cân đối đủ nguồn vốn, đáp ứng yêu cầu tăng khối lượng vốn vay cho nhu cầu phát triển nông nghiệp và nông thôn bao gồm: - Chi phí sản xuất cho trồng trọt, chăn nuôi như: Vật tư, phân bón, cây giống, con giống, thuốc trừ sâu, trừ cỏ, thuốc phòng, chữa bệnh, thức ăn chăn nuôi... uế - Tiêu thụ, chế biến và xuất khẩu nông, lâm, thuỷ, hải sản và muối. H - Mua sắm công cụ máy móc, máy móc thiết bị phục vụ cho phát triển nông nghiệp và nông thôn như: Máy cày, máy bừa, máy tuốt lúa, máy xay xát, thiết bị chế biến, tế bình bơm thuốc trừ sâu...; Mua sắm phương tiện vận chuyển hàng hoá trong nông nghiệp; Xây dựng chuồng trại, nhà kho, sân phơi, các phương tiện bảo quản sau thu hoạch. in 1.2.4.5. Định mức cho vay h - Cho vay sinh hoạt như xây, sửa nhà ở, mua sắm đồ dùng phương tiện đi lại... NHNo nơi cho vay quyết định mức cho vay căn cứ vào nhu cầu vay vốn của KH, cK giá trị tài sản làm bảo đảm tiền vay (nếu khoản vay áp dụng bảo đảm bằng tài sản), khả năng hoàn trả nợ của KH, khả năng nguồn vốn của NHNo Việt Nam. - Trường hợp KH có tín nhiệm, KH là hộ gia đình sản xuất nông - lâm - ngư họ nghiệp vay vốn không phải bảo đảm bằng tài sản (cho vay tín chấp) nếu vốn tự có thấp hơn quy định trên, giao cho giám đốc nơi cho vay quyết định. Đ ại - Trường hợp vay thế chấp: Mức vay không quá 70% giá trị tài sản thế chấp. - Trường hợp vay ngắn hạn, mức vay không vượt quá 90% tổng nhu cầu vốn. Vay trung hạn hoặc dài hạn mức vay không quá 80% tổng nhu cầu vốn. 1.2.4.6. Lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay của NH có tính nhạy cảm rất cao, đặc biệt nó có tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của đối tượng vay vốn. Vì vậy, việc áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt hợp lý và đúng đắn có vai trò vô cùng quan trọng trong việc kích thích đầu tư của đơn vị kinh doanh, đồng thời bảo đảm công bằng cho các ngành kinh tế, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. 10
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.