Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu nhận thức của sinh viên khoa giáo dục mầm non Trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non

docx
Số trang Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu nhận thức của sinh viên khoa giáo dục mầm non Trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non 99 Cỡ tệp Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu nhận thức của sinh viên khoa giáo dục mầm non Trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non 519 KB Lượt tải Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu nhận thức của sinh viên khoa giáo dục mầm non Trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non 1 Lượt đọc Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu nhận thức của sinh viên khoa giáo dục mầm non Trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non 16
Đánh giá Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu nhận thức của sinh viên khoa giáo dục mầm non Trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
4.2 ( 15 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KHOA GIÁO DỤC MẦM NON ĐÀO THỊ THU Mà SV: DTS135D140201141 NGHIÊN CỨU NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN KHOA GIÁO DỤC MẦM NON - TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN VỀ CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN MẦM NON KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON Thái Nguyên, năm 2017 i TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KHOA GIÁO DỤC MẦM NON ĐÀO THỊ THU Mà SV: DTS135D140201141 NGHIÊN CỨU NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN KHOA GIÁO DỤC MẦM NON - TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN VỀ CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN MẦM NON Ngành: Giáo dục mầm non Mã số: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐINH ĐỨC HỢI Thái Nguyên, năm 2017 i LỜI CẢM ƠN Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc thầy giáo - Tiến sĩ Đinh Đức Hợi - người thầy đã chỉ bảo, hướng dẫn em rất tận tình, tỉ mỉ, chu đáo trong suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp của mình. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa Giáo dục mầm non - Trường Đại học Sư phạm đã cho em những lời khuyên, những ý kiến đóng góp quý báu và tạo điều kiện giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Xin chân thành cảm ơn các bạn sinh viên lớp 48A, 49B, 51A đã nhiệt tình cộng tác, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu. Do điều kiện năng lực của bản thân còn nhiều hạn chế nên trong quá trình thực hiện khóa luận sẽ không tránh khỏi những sai sót. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày.....tháng.......năm 2017 Sinh viên Đào Thị Thu MỤC LỤC 2 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT 1 2 3 4 5 Chữ viết tắt GDMN ĐH, CĐ ĐHSP - ĐHTN SV GV Chữ đầy đủ Giáo dục mầm non Đại học, Cao đẳng Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên Sinh viên Giáo viên 3 MỞ ĐẦU 1.Lý do chọn đề tài Hiện nay, bậc học mầm non đã có nhiều đóng góp to lớn, thực sự có trách nhiệm gieo những hạt giống tốt, mầm non tốt tạo tiền đề vững chắc cho nhiệm vụ giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ mai sau. Bởi vì sản phẩm này là kết quả tổng hợp của cả cô lẫn trò nhằm biến những tinh hoa của nền văn minh xã hội thành tài sản riêng của trò. Đặc điểm đó của nghề dạy học quy định một cách khách quan những phẩm chất tâm lý cần phải có trong toàn bộ nhân cách của người giáo viên. Sự phù hợp giữa yêu cầu khách quan của nghề dạy học với những phẩm chất tương ứng trong nhân cách của người giáo viên sẽ tạo nên chất lượng cao của sản phẩm giáo dục. Rõ ràng, sự trau dồi nhân cách đối với người giáo viên là một yêu cầu cấp thiết trong sự nghiệp đào tạo. Hơn nữa, với quan điểm “Đổi mới căn bản, toàn diện nền Giáo dục và Đào tạo của Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, đánh giá Chuẩn nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên là khâu then chốt”. Bộ Giáo dục và Đào tạo có Quyết định số: 02/2008/QĐ-BGDĐT ngày 22 tháng 1 năm 2008 ban hành Quy định về Chuẩn nghề nghiệp GVMN. Chuẩn nghề nghiệp GVMN vừa là căn cứ để các cấp quản lí xây dựng đội ngũ GVMN trong giai đoạn mới, vừa giúp GVMN tự đánh giá năng lực nghề nghiệp của mình, từ đó xây dựng kế hoạch học tập, rèn luyện phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân. SV sư phạm nói chung, SV ngành GDMN nói riêng, ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường cần phải hiểu được tầm quan trọng của Chuẩn nghề nghiệp GVMN, tha thiết với sự nghiệp trồng người. Bởi phẩm chất này không phải vốn có mà nó được hình thành từ tình yêu tha thiết đối với con người, từ hứng thú của cá nhân đối với hoạt động sư phạm.Tuy nhiên, vẫn có một khoảng cách khá 4 lớn giữa nhận thức của sinh viên sư phạm nói chung và sinh viên khoa Giáo dục mầm non – Trường ĐHSP – ĐHTN nói riêng về chuẩn giáo viên mầm non và các hành động cụ thể. Có những khoảng trống, sự thiếu hụt trong nhận thức đến hành động thực tiễn. Có thể, sinh viên nhận thức được nhưng chưa chắc, nhận thức đó sẽ trở thành thực tiễn và càng khó có thể trở thành một khuôn mẫu ứng xử trong xã hội. Hiện nay, việc quan tâm đến chuẩn giáo viên ngày càng được chú trọng nhiều hơn, đặc biệt là giáo viên mầm non. Vì vậy, người học phải biết chủ động,tích cực học hỏi, tìm hiểu về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non hơn nữa. Đặc biệt là đối với sinh viên khoa giáo dục mầm non, nếu nhận thức đúng về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non thì sẽ trau dồi được những kiến thức, kỹ năng, thái độ đối với giáo dục mầm non, từ đó tự học, tự bồi dưỡng để rèn luyện đạo đức, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đạt hiệu quả cao hơn trong sự nghiệp giáo dục trẻ. Xuất phát từ những lí do trên, tôi đã chọn vấn đề nghiên cứu: “Nghiên cứu nhận thức của sinh viên khoa Giáo dục Mầm non trường Đại học sư phạm- Đại học Thái Nguyên về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non”. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng nhận thức của sinh viên khoa GDMN, Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non; đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức cho sinh viên khoa GDMN về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giáo viên mầm non. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Nhận thức của sinh viên khoa GDMN trường ĐHSP- ĐHTN về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. 5 3.2. Khách thể nghiên cứu Sinh viên khoa Giáo dục Mầm non trường ĐHSP- ĐHTN. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Khái quát cơ sở lý luậnnhận thức, chuẩnnghề nghiệp giáo viên mầm non. - Nghiên cứu thực trạng nhận thức của sinh viên khoa GDMN Trường ĐHSP – ĐHTN về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. - Đề xuất biện pháp nhằm nâng cao nhận thức của sinh viên khoa Giáo dục mầm non về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. 5. Phạm vi nghiên cứu Trong đề tài này, chúng tôi tập trung nghiên cứu làm rõ vấn đề nhận thức của sinh viên khoa GDMN trường ĐHSP – ĐHTN về chuẩn nghề nghiệp GVMN. Do thời gian và khả năng nghiên cứu có hạn nên trong khóa luận này tôi chỉ nghiên cứu 150 sinh viên K48, K49, K51 của khoa GDMN, Trường ĐHSP – ĐHTN năm học 2016 – 2017. 6. Giả thuyết khoa học Nhận thức về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non của sinh viên khoa GDMN trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên có thể ở mức thấp, nếu có biện pháp giáo dục phù hợp cho sinh viên thì có thể nâng cao nhận thức cho sinh viên về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. 7. Phương pháp nghiên cứu Để tiến hành nghiên cứu đề tài này chúng tôi đã sử dụng một số phương pháp sau: 6 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết Chúng tôi sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại hệ thống hóa lí thuyết để làm sáng tỏ những vấn đề cơ sở lí luận có liên quan đến đề tài nghiên cứu. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.1.1. Phương pháp đàm thoại Tiếp xúc trò chuyện trực tiếp với sinh viên để tìm hiểu nhận thức, tâm tư, nguyện vọng của sinh viên khoa GDMN về nghề nghiệp, nhận thức của họ về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, quyền hạn của người giáo viên Mầm non. 7.1.2. Phương pháp điều tra bằng anket Chúng tôi xây dựng một hệ thống các câu hỏi anhket đóng và mở nhằm tìm hiểu thực trạng nhận thức về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non của sinh viên khoa GDMN trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên. 7.1.3. Phương pháp quan sát Là sự tri giác trực tiếp, ghi lại 1 cách có hệ thống, có kế hoạch, các biểu hiện tâm lý, các hành vi và quan hệ xã hội mọi lúc mọi nơi, trong các hoàn cảnh tự nhiên khác nhau. Chúng tôi tiến hành quan sát hoạt động của sinh viên ở trường ĐHSPTN và trường mầm non để đánh giá nhận thức của sinh viên. 7.3. Nhóm phương pháp xử lý số liệu Chúng tôi đã sử dụng một số công thức toán học như: công thức tỉ lệ %, công thức tính trung bình để xử lý số liệu thu được. Trong các phương pháp trên thì phương pháp điều tra bằng anket là phương pháp chính, các phương pháp còn lại đóng vai trò bổ trợ trong suốt quá trình làm khóa luận. 7 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN KHOA GIÁO DỤC MẦM NON TRƯỜNG ĐHSP – ĐHTN VỀ CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN MẦM NON 1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề Trong xã hội, từ khi xuất hiện các hình thức phân công lao động, đồng thời con người chú trọng đến các phẩm chất cá nhân phù hợp với từng công việc cụ thể. Cuộc sống ngày càng phát triển, các loại hình nghề nghiệp dần mang tính chuyên môn hóa, để nâng cao hiệu quả lao động của con người, đã có rất nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu vấn đề chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non trên những bình diện khác nhau. 1.1.1.Trên thế giới Trên thế giới, có một số công trình nghiên cứu nghề giáo viên mầm non. Ở thời cổ đại, đại diện là triết gia Arixtot ( 384 – 322 TCN), đã có quan niệm về “phẩm hạnh” của giới thượng đẳng. Arixtot cho rằng, người có phẩm hạnh là biết định hướng, biết làm việc, tìm tòi những điều hay trong xã hội. Như vậy, người có phẩm hạnh sẽ thuyết phục và khuyên bảo được người khác, tất cả họ đều cao thượng. Điều này chi phối đến việc tuyển người vào phục vụ trong 8 cung điện với những yêu cầu khắt khe về cung cách, sự phục tùng, tính nhẫn nại, lòng dũng cảm và không dễ khuất phục trước những khó khăn, gian khổ. Trong bài nghiên cứu "Giáo dục mầm non ở Pháp - Quan điểm cá nhân", tiến sĩ Bonnie R. Hurless, chuyên gia giáo dục mầm non tại Đại học Dominican ở River Forest, Illinois (Mỹ), chỉ ra những tiêu chuẩn nghiêm ngặt dành cho giáo viên mầm non ở Pháp. Giáo viên là nghề có tính cạnh tranh cao tại Pháp. Tất cả đều có bằng cử nhân trong lĩnh vực khác trước khi bắt đầu nghiên cứu giáo dục. Ở Pháp, giáo viên mầm non phải hoàn thành chương trình đào tạo và trải qua các kỳ thi nghiêm ngặt như giáo viên ở mọi cấp độ. Họ được xem như các chuyên gia và hưởng cùng mức lương, địa vị, uy tín, đồng thời cơ hội phát triển nghề nghiệp luôn rộng mở. Hurless cho rằng các giá trị cơ bản trong giáo dục mầm non ở Pháp giống Mỹ. Cả hai đất nước đều chú trọng xây dựng từng cá thể của xã hội thành công. Do vậy, tầm quan trọng của giáo dục mầm non được chú trọng từ sớm. Tuy nhiên, cách thức vận hành hệ thống có nhiều điểm khác biệt. Theo The Guardian, Bộ Giáo dục Anh tuyên bố giáo viên mầm non được yêu cầu trình độ bằng cấp như giáo viên tiểu học từ tháng 9/2013. Động thái này nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng giáo dục mầm non. Nhờ quá trình cải cách, các nhân viên ở cơ sở giáo dục mầm non cũng có thể trở thành giáo viên hoặc nhà giáo dục mầm non Ở xứ sở mặt trời mọc, sensei, thuật ngữ chỉ giáo viên, là danh hiệu rất cao quý. Các bậc cha mẹ ở Nhật xem giáo viên mầm non như chuyên gia nuôi dạy trẻ. Mỗi quốc gia với những quan điểm, lập trường và cách lập luận riêng đã đưa ra những ý kiến khác nhau về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. Điều đó giúp chúng ta có cái nhìn sâu sắc, toàn diện và đánh giá khoa học về yêu cầu của giáo viên mầm non. 1.1.2. Ở Việt Nam 9 Bất cứ một nghề nào mà không có năng lực nghề nghiệp thì người hành nghề cũng không thể hoàn thành tốt công việc của mình. Theo đó, chuẩn nghề nghiệp là yêu cầu quan trọng đối với sự tồn tại, phát triển của nghề dạy học. Chính vì vậy, đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này. Tác giả Nguyễn Thanh Hoàn (2003) trong bài “Vài nét về mô hình người giáo viên” tác giả đã đưa ra khái niệm người giáo viên, những đặc điểm chính để phân biệt phẩm chất người giáo viên, đồng thời tác giả đưa ra một số đề nghị để cải thiện công tác và hiệu quả công tác của người giáo viên. Các tác giả Trần Kiều và Lê Đức Phúc (2001) trong bài “Cơ sở khoa học để xác định chuẩn cho trường mầm non nông thôn trong công tác chỉ đạo” đã đưa ra được những vấn đề cơ bản như xác định khái niệm, thống nhất heeh thống chuẩn mực trong chỉ đạo thực hiện trên cơ sở mục tiêu giáo dục, chuẩn và “vùng phát triển gần nhất của trẻ mầm non” mối quan hệ giữa chuẩn và điều kiện giáo dục, quan điểm hành động trong chỉ đạo. Tác giả Hồ Lam Hồng (2008) trong bài “Chuẩn nghề nghiệp GV mầm non và quy trình xây dựng chuẩn nghề nghiệp” đã đưa ra quan niêm về chuẩn nghề nghiệp GV mầm non và cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng chuẩn nghề nghiệp GV mầm non. Trần Ngọc Giao (2007) trong bài phỏng vấn “Hiệu trưởng cũng là một nghề, cần phải có chuẩn” đã nghiên cứu, bàn bạc xoay quanh các vấn đề về mục đích của chuẩn, nội dung của chuẩn, việc bồi dưỡng đội ngũ GV đang hành nghề để đáp ứng tốt yêu cầu chuẩn đưa ra đồng thời đề xuất một số kiến nghị và giải pháp. Tóm lại: Chuẩn nghề nghiệp đã được nhiều nhà khoa học trong nước và trên thế giới quan tâm nghiên cứu và đã đạt được nhiều thành tựu khác nhau, trong đó có chuẩn nghề nghiệp GV mầm non vẫn luôn là một vấn đề hấp dẫn thu hút được nhiều sự chú ý của mọi người. 10 1.2. Một số khái niệm cơ bản của khóa luận 1.2.1. Khái niệm nhận thức - Theo từ điển Bách khoa toàn thư mở WiKipedia: Nhận thức là hành động (quá trình) con người tìm hiểu về thế giới tự nhiên. Trong quá trình này, con người lý giải vạn vật theo từng giai đoạn nhận thức của mình. Từ đó tìm ra quy luật vận động và phát triển, thay đổi và tiến hóa, bản chất và hình thức, hình thành và tiêu vong của thế giới vật chất và tinh thần. - Theo từ điển Tiếng Việt: Nhận thức là quá trình hoặc kết quả phản ánh và tái hiện vào trong tư duy, là quá trình con người nhận biết, hiểu biết về thế giới khách quan hoặc kết quả nghiên cứu của quá trình đó [1; tr 712] - Theo Các Mác và F.Ăngghen: Nhận thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người. Sự phản ánh đó không phải là hành động nhất thời, máy móc, giản đơn và thụ động mà là quá trình phức tạp của hoạt động trí tuệ tích cực sáng tạo [2; tr 220]. - Theo K.K.Platonop: Nhận thức là quá trình thu được những tri thức chân thực trong thế giới khách quan, trong quá trình hoạt động thực tiễn khoa học [13; tr165]. - Dưới góc độ tâm lý học: Nhận thức là một trong ba mặt cơ bản của đời sống tâm lý con người (Nhận thức, tình cảm, hành động ý chí). Trong cuộc sống hằng ngày con người phải nhận thức, thể hiện thái độ, tình cảm và hành động của thế giới. Thông qua nhận thức con người phản ánh hiện thực khách quan xung quanh mình và cả hiện thưc của bản thân mình, trên cơ sở đó bày tỏ thái độ, tình cảm tương ứng và dẫn đến những hành động cụ thể. Vì vậy, nhận thức là một trong ba mặt đời sống tâm lý của con người. Nhận thức là một quá trình, quá trình này thường gắn với một mục đích nhất định nên nhận thức của con người là một hoạt động. Hoạt động nhận thức 11 là hoạt động phản ánh những thuộc tính, những mối liên hệ của bản thân các sự vật, hiện tượng trong thực hiện khách quan. Đặc trưng nổi bật nhất của họat động nhận thức là phản ánh hiện thực khách quan, quá trình này đem lại cho con người kiến thức tự nhiên, xã hội và tư duy… 1.2.2. Các cấp độ nhận thức ( theo Benjamin S. Bloom – 1956 ) Theo B.S. Bloom thì mức độ nhận thức được xếp từ dễ đến khó, từ thấp đến cao và chia thành 6 thứ bậc: Đánh giá Phân tích Tổng hợp 6 5 4 Vận dụng 3 Hiểu 2 Biết 1 Bậc 1: Biết “hay còn gọi là Nhớ” (Remember) Đây là mục tiêu ở thứ bậc thấp nhất. Nó chỉ yêu cầu người học nhớ được các khái niệm, định nghĩa, công thức và phương pháp giải. Vậy người học được coi là đạt mục tiêu nếu phát biểu được định nghĩa công thức và sử dụng được các phương pháp giải trong các trường hợp đơn giản gồm: - Nhớ được thông tin. - Nhớ ngày tháng, sự kiện và nơi chốn. - Biết ý chính. - Nắm bắt được chủ đề. - Gợi ý câu hỏi kiểm tra về biết, liệt kê, định nghĩa, mô tả, xác định, việc gì, ai, khi nào, ở đâu… Bậc 2: Hiểu (Comprehension) 12 Đây là mục tiêu cao hơn bậc 1, vì đòi hỏi học sinh không những nhớ mà còn để hiểu thấu đáo các khái niệm, định nghĩa gồm: - Hiểu được ý nghĩa của thông tin. - Có thể trình bày lại bằng một cách khác. - Có thể so sánh, sắp xếp lại, gộp nhóm lại, suy luận nguyên nhân. - Có thể dự đoán kết quả. - Gợi ý câu hỏi kiểm tra về hiểu: tóm tắt, mô tả, dự đoán kết hợp, phân biệt, ước lượng… Bậc 3: Vận dụng (Application) Ở mục tiêu này người học phải biết vận dụng các kiến thức để giải các bài tập. Các bài tập giải được càng khó thì khả năng áp dụng của người học càng cao, gồm: - Sử dụng được thông tin. - Dùng được phương pháp, quan niệm, lý thuyết vào trong hoàn cảnh tình huống mới. - Sử dụng kiến thức kỹ năng vào việc giải quyết các vấn đề đặt ra. - Gợi ý câu hỏi: Vận dụng, chứng minh, tính toán, minh hoạ, giải quyết, thay đổi… Bậc 4: Phân tích (Analysis ) Ở mục này đòi hỏi người học phải biết phân loại các dạng bài tập và xây dựng được các phương pháp giải từ cụ thể đến hướng giải chung gồm: - Nhận biết các ý nghĩa bị che dấu. - Phân tách vấn đề thành các cấu phần và chỉ ra mối quan hệ giữa chúng. - Gợi ý câu hỏi kiểm tra, phân tích, phân rã, giải thích, kết nối, sắp xếp chia nhỏ, so sánh lựa chọn…. Bậc 5: Tổng hợp (Synthesis) Sử dụng ý tưởng, ở mục tiêu này đòi hỏi người học phải biết được các bài tập tổng kết về một chương hoặc một dạng bài tập lớn dựa trên các kiến thức mình đã học được gồm: 13 - Sử dụng ý tưởng cũ tạo ra ý tưởng mới. - Khái quát hoá từ các sự kiện đã cho. - Liên kết các vùng kiến thức lại với nhau. - Suy ra các hệ quả. - Gợi ý câu hỏi kiểm tra: Tích hợp, thay đổi, sắp xếp lại, tạo ra, thiết kế, tổng quát hoá… Bậc 6: Đánh giá - Đây là thứ bậc cao nhất, ở mục tiêu này người học phải biết so sánh các phương pháp giải hay tự đánh giá được khả năng của mình đối với mỗi học phần đã học bao gồm các kỹ năng: - So sánh và phân biệt được các khái niệm. - Đánh giá được giá trị của lý thuyết. - Chọn lựa được dựa vào các suy luận có lý. - Xác nhận giá trị của các căn cứ. - Nhận biết các tính chất chủ quan. - Gợi ý câu hỏi kiểm tra: Định giá, quyết định, xếp loại, kiểm tra, kết luận, tổng kết… Sơ đồ vận dụng lý thuyết về các cấp độ nhận thức: Mục tiêu Th ầy Nộ i du ng Đá nh giá Tr ò Có rất nhiều quan điểm về nhận thức, tuy nhiên ở đề tài nghiên cứu khoa học này, tôi lựa chọn quan điểm nhận thức dưới góc độ tâm lí học. 14 1.2.3. Các giai đoạn nhận thức Theo quan điểm của phép tư duy biện chứng, hoạt động nhận thức của con người đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn. Con đường nhận thức đó được thực hiện qua các giai đoạn từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao, từ cụ thể đến trừu tượng, từ hình thức bên ngoài đến bản chất bên trong, như sau: Nhận thức cảm tính (hay còn gọi là trực quan sinh động) là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức. Đó là giai đoạn con người sử dụng các giác quan để tác động vào sự vật nhằm nắm bắt sự vật. Nhận thức cảm tính gồm các hình thức sau: Cảm giác: là hình thức nhận thức cảm tính phản ánh các thuộc tính riêng lẻ của các sự vật, hiện tượng khi chúng tác động trực tiếp vào các giác quan của con người. Cảm giác là nguồn gốc của mọi sự hiểu biết, là kết quả của sự chuyển hoá những năng lượng kích thích từ bên ngoài thành yếu tố ý thức. Lenin viết: "Cảm giác là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan". Nếu dừng lại ở cảm giác thì con người mới hiểu được thuộc tính cụ thể, riêng lẻ của sự vật. Điều đó chưa đủ; bởi vì, muốn hiểu biết bản chất của sự vật phải nắm được một cách tương đối trọn vẹn sự vật. Vì vậy nhận thức phải vươn lên hình thức nhận thức cao hơn". Tri giác: hình thức nhận thức cảm tính phản ánh tương đối toàn vẹn sự vật khi sự vật đó đang tác động trực tiếp vào các giác quan con người. Tri giác là sự tổng hợp các cảm giác. So với cảm giác thì tri giác là hình thức nhận thức đầy đủ hơn, phong phú hơn. Trong tri giác chứa đựng cả những thuộc tính đặc trưng và không đặc trưng có tính trực quan của sự vật. Trong khi đó, nhận thức đòi hỏi phải phân biệt được đâu là thuộc tính đặc trưng, đâu là thuộc tính không đặc trưng và phải nhận thức sự vật ngay cả khi nó không còn trực tiếp tác động lên cơ quan cảm giác con người. Do vậy nhận thức phải vươn lên hình thức nhận thức cao hơn. 15 Nhận thức cảm tính phản ánh tương đối hoàn chỉnh sự vật do sự hình dung lại, nhớ lại sự vật khi sự vật không còn tác động trực tiếp vào các giác quan. Trong biểu tượng vừa chứa đựng yếu tố trực tiếp vừa chứa đựng yếu tố gián tiếp. Bởi vì, nó được hình thành nhờ có sự phối hợp, bổ sung lẫn nhau của các giác quan và đã có sự tham gia của yếu tố phân tích, tổng hợp. Cho nên biểu tượng phản ánh được những thuộc tính đặc trưng nổi trội của các sự vật. Giai đoạn này có các đặc điểm: - Phản ánh trực tiếp đối tượng bằng các giác quan của chủ thể nhận thức - Phản ánh bề ngoài, phản ánh cả cái tất nhiên và ngẫu nhiên, cả cái bản chất và không bản chất. Giai đoạn này có thể có trong tâm lý động vật. - Hạn chế của nó là chưa khẳng định được những mặt, những mối liên hệ bản chất, tất yếu bên trong của sự vật. Để khắc phục, nhận thức phải vươn lên giai đoạn cao hơn, giai đoạn lý tính. Nhận thức lý tính (hay còn gọi là tư duy trừu tượng) là giai đoạn phản ánh gián tiếp trừu tượng, khái quát sự vật, được thể hiện qua các hình thức như khái niệm, phán đoán, suy luận. Khái niệm: là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh những đặc tính bản chất của sự vật. Sự hình thành khái niệm là kết quả của sự khái quát, tổng hợp biện chứng các đặc điểm, thuộc tính của sự vật hay lớp sự vật. Vì vậy, các khái niệm vừa có tính khách quan vừa có tính chủ quan, vừa có mối quan hệ tác động qua lại với nhau, vừa thường xuyên vận động và phát triển. Khái niệm có vai trò rất quan trọng trong nhận thức bởi vì, nó là cơ sở để hình thành các phán đoán và tư duy khoa học. Phán đoán: là hình thức tư duy trừu tượng, liên kết các khái niệm với nhau để khẳng định hay phủ định một đặc điểm, một thuộc tính của đối tượng. Thí dụ: "Dân tộc Việt Nam là một dân tộc anh hùng" là một phán đoán vì có sự liên kết khái niệm "dân tộc Việt Nam" với khái niệm "anh hùng". Theo trình độ phát triển của nhận thức, phán đoán được phân chia làm ba loại là phán đoán đơn nhất (ví dụ: đồng dẫn điện), phán đoán đặc thù (ví dụ: đồng là kim loại) và phán đoán phổ biến 16 (ví dụ: mọi kim loại đều dẫn điện). Ở đây phán đoán phổ biến là hình thức thể hiện sự phản ánh bao quát rộng lớn nhất về đối tượng. Suy luận: là hình thức tư duy trừu tượng liên kết các phán đoán lại với nhau để rút ra một phán đoán có tính chất kết luận tìm ra tri thức mới. Thí dụ, nếu liên kết phán đoán "đồng dẫn điện" với phán đoán "đồng là kim loại" ta rút ra được tri thức mới "mọi kim loại đều dẫn điện". Tùy theo sự kết hợp phán đoán theo trật tự nào giữa phán đoán đơn nhất, đặc thù với phổ biến mà người ta có được hình thức suy luận quy nạp hay diễn dịch. Ngoài suy luận, trực giác lý tính cũng có chức năng phát hiện ra tri thức mới một cách nhanh chóng và đúng đắn. Giai đoạn này có đặc điểm: - Là quá trình nhận thức gián tiếp đối với sự vật, hiện tượng. - Là quá trình đi sâu vào bản chất của sự vật, hiện tượng. Nhận thức cảm tính và lý tính không tách bạch nhau mà luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Không có nhận thức cảm tính thì không có nhận thức lý tính. Không có nhận thức lý tính thì không nhận thức được bản chất thật sự của sự vật. Nhận thức trở về thực tiễn, ở đây tri thức được kiểm nghiệm là đúng hay sai. Nói cách khác, thực tiễn có vai trò kiểm nghiệm tri thức đã nhận thức được. Do đó, thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý, là cơ sở động lực, mục đích của nhận thức. Mục đích cuối cùng của nhận thức không chỉ để giải thích thế giới mà để cải tạo thế giới. Do đó, sự nhận thức ở giai đoạn này có chức năng định hướng thực tiễn. Bên cạnh hai giai đoạn nhận thức trên xét dưới góc độ của hoạt động nhận thức thì trí nhớ được coi là khâu trung gian chuyển tiếp giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính. Vì biểu tượng của trí nhớ chính là kết quả của sự chế biến và khái quát hoá các hình ảnh của tri giác trước đây. Nó giống với hình ảnh của cảm giác tri giác ở tính trực quan, nhưng nó cao hơn ở tính khái quát . 17 Trí nhớ là một quá trình tâm lý, phản ánh những kinh nghiệm của cá nhân dưới hình thức biểu tượng bao gồm sự ghi lại, giữ lại nhận lại và làm hiện lại những hình tượng của sự vật hiện tượng đã được cảm giác, tri giác, rung động, hành động hay suy nghĩ trước đây, cũng như tất cả những kinh nghiệm trước đây của bản thân mỗi người . Trí nhớ có vai trò rất quan trọng trong đời sống hoạt động của con người. I.M. Xêtrênôp đã viết: “Nếu không có trí nhớ thì con người mãi mãi ở tình trạng của một đứa trẻ sơ sinh”. Nhờ có trí nhớ lưu giữ lại các kết quả của quá trình nhận thức giúp con người thích ứng với hoàn cảnh sống luôn thay đổi, đồng thời cung cấp nguyên liệu cho nhận thức lý tính giúp con người đi sâu nhận thức và cải tạo thế giới. Vì theo V.I.Lênin: “tư duy được rút ra từ biểu tượng của trí nhớ, nó cũng phản ánh hiện thực…” [6, tr 253] Ở đề tài này tôi sử dụng cách tiếp cận về nhận thức dưới góc độ tâm lý học. 1.2.4. Vài nét về đặc điểm nhận thức của sinh viên - Sinh viên là người làm việc, học tập nhiệt tình, người tìm kiếm khai thác tri thức, chỉ những người theo học ở bậc ĐH và được phân biệt với trẻ em đang học ở trường phổ thông. Thuật ngữ sinh viên xuất hiện đã lâu và được sử dụng chính thức vào thời kỳ xuất hiện và phát triển các trung tâm giáo dục ĐH và các trường ĐH tổng hợp trên thế giới như trường ĐH Oxford (Anh) năm 1168; ĐH Paris (Pháp) năm 1200, ĐH Praha ( Slôvakia) năm 1348. - Đặc điểm nhận thức của sinh viên: + Sinh viên (SV) là nguồn trí lực trẻ của xã hội, là đại biểu của một nhóm xã hội đặc biệt đang chuẩn bị cho hoạt động sản xuất vật chất hay tinh thần của xã hội. Nhóm xã hội đặc biệt này có nguồn gốc bổ sung cho đội ngũ tri thức hoạt động học tập được đào tạo cho lao động trí óc với nghiệp vụ cao và tham gia tích cực vào hoạt động đa dạng có ích cho xã hội. + Ở lứa tuổi này có thể đạt đến sự hoàn chỉnh về cấu trúc và sự phối hợp giữa các chức năng hoạt động thần kinh cấp cao đạt đến sự trưởng thành, nhân 18 cách đang dần hoàn thiện để chuẩn bị thực hiện chức năng nhiệm vụ của người chuyên gia theo sự phân công của xã hội. Đây là thời kỳ phát triển mạnh mẽ về động cơ, về thang giá trị xã hội. Họ đã xác định cho mình một hướng đi trong tương lai, đồng thời tích cực trang bị cho mình vốn kiến thức cần thiết và bắt đầu thử nghiệm mình trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. + Bản chất hoạt động nhận thức của SV trong các trường ĐH, CĐ là đi sâu, tìm hiểu những môn học những chuyên ngành khoa học cụ thể một cách chuyên sâu để nắm được đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp, quy luật của các khoa học đó, với mục đích trở thành chuyên gia trong các lĩnh vực nhất định. Hoạt động nhận thức của một mặt phải kế thừa một cách có hệ thống những thành tựu đã có mặt khác lại phải tiếp cận với những thành tựu của khoa học đương đại và có tính cập nhật, thời sự. Chính vì vậy nét đặc trưng trong hoạt động học tập của SV là sự căng thẳng về trí tuệ, sự phối hợp của nhiều thao tác tư duy như: phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hoá, khái quát hoá. Đặc biệt tính độc lập sáng tạo của các quá trình nhận thức ở lứa tuổi này cao hơn hẳn so với các lứa tuổi trước, đồng thời tư duy trừu tượng và tư duy lý luận phát triển. Một trong những đặc điểm tâm lý quan trọng nhất của thanh niên - sinh viên là sự phát triển tự ý thức. Đó là ý thức và sự đánh giá của con người về hành động và kết quả tác động của mình, đánh giá về tư tưởng, tình cảm, phong cách đạo đức hứng thú, về tư tưởng và động cơ của hành vi, là sự đánh giá toàn diện về chính bản thân mình, và vị trí của mình trong cuộc sống. Tự ý thức bao gồm cả tự quan sát, tự đánh giá, tự phân tích, tự trọng, tự kiểm tra v.v…Tự ý thức là dấu hiệu thiết kế nhân cách được hình thức cùng với hình thành sau này. SV là một công dân thực thụ của đất nước với đầy đủ quyền hạn và nghĩa vụ trước pháp luật. Hoạt động chủ đạo của SV trong các trường ĐH, CĐ là học tập và nghiên cứu khoa học. 19 1.2.5. Khái niệm chuẩn,chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non - Khái niệm chuẩn: Chuẩn là căn cứ để đối chiếu, lấy kích thước đó làm chuẩn hoặc đúng với điều đã quy định. - Chuẩn nghề nghiệp giáo viên là một khái niệm rộng, bao gồm cả phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, lối sống tác phong của nhà giáo, cùng với năng lực chuyên môn, năng lực phát triển nghề nghiệp của người GV. Chuẩn nghề nghiệp đã được xây dựng để hướng dẫn đánh giá năng lực GV và xác định nhu cầu chuyên môn. Những tiêu chuẩn này kết hợp các chỉ số về kiến thức, kỹ năng sư phạm và thái độ. - Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non là hệ thống các yêu cầu cơ bản về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức; kỹ năng sư phạm mà giáo viên mầm non cần phải đạt được nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục mầm non. 1.3. Cơ sở pháp lý của vấn đề nghiên cứu 1.3.1. Tầm quan trọng của nghề giáo viên mầm non Đối với trẻ thì ngoài gia đình thì cô giáo dạy mầm non có thể xem như một “người mẹ thứ hai” để giúp trẻ có thêm tự tin , học hỏi được nhiều điều và giáo dục những kiến thức đầu tiên cho trẻ trong môi trường trường lớp, chính vì vậy mà người làm giáo viên mần non có vai trò vô cùng quan trọng trong việc giáo dục ra một thế hệ “mầm non” tương lai cho đất nước. Điều trước tiên không thể thiếu ở giáo viên mầm non là tình yêu thương đối với trẻ, luôn luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm của mình, thực sự là người mẹ hiền thứ hai và kiên trì trong quá trình dạy trẻ, có lòng nhiệt tình và có lòng ham muốn môn học. Đội ngũ giáo viên là lực lượng cốt cán biến các mục tiêu giáo dục thành hiện thực, giữ vai trò quyết định chất lượng và hiệu quả giáo dục. Đội ngũ giáo viên phải được đào tạo một cách hệ thống trong trường sư phạm, nhằm cung cấp cho họ những hiểu biết rộng, linh hoạt, nhạy bén, có chuyên môn sâu, có kỹ năng đáp ứng với công tác giảng dạy theo yêu cầu đổi mới hiện nay của xã hội. 20 Việc đào tạo và bồi dưỡng giáo viên mầm non là nhiệm vụ quan trọng của các trường, khoa sư phạm mầm non. Trong quá trình đào tạo, sinh viên không những được trang bị kiến thức lý luận về khoa học giáo dục mầm non nói chung mà còn được thực hành rèn luyện kỹ năng nghề sư phạm mầm non nói riêng. Qua đó cho thấy việc giảng dạy trẻ em mầm non ngoài việc cần phải có rất nhiều kỹ năng cùng kinh nghiệm thì còn cần có lòng nhiệt huyết yêu nghề và yêu trẻ. Đây cũng là một điều quan trọng cần chú ý hiện nay, nhất là trong tình trạng hàng loạt thông tin cô giáo mầm non đánh, trói trẻ khiến cho xã hội hoang mang như hiện nay. 21 1.3.2.Vai trò chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non - Là cơ sở để xây dựng, đổi mới mục tiêu, nội dung đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non ở các cơ sở đào tạo giáo viên mầm non. - Giúp giáo viên mầm non tự đánh giá năng lực nghề nghiệp, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch học tập, rèn luyện phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ. - Làm cơ sở để đánh giá giáo viên mầm non hằng năm theo Quy chế đánh giá xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông công lập ban hành kèm theo Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, phục vụ công tác quản lý, bồi dưỡng và quy hoạch đội ngũ giáo viên mầm non. - Làm cơ sở để đề xuất chế độ, chính sách đối với giáo viên mầm non được đánh giá tốt về năng lực nghề nghiệp. 1.3.3. Tiêu chuẩn, tiêu chí, mức độ của Chuẩn Tiêu chuẩn là tập hợp các yêu cầu có nội dung liên quantrong cùng phạm vi thể hiện một mặt chủ yếu của năng lực nghề nghiệp GV mầm non. Chuẩn nghề nghiệp GVMN gồm 3 lĩnh vực, và mỗi lĩnh vực có những yêu cầu và tiêu chí khác nhau. Tiêu chí của chuẩn là nội dung cụ thể thuộc mỗi yêu cầu của chuẩn thể hiện một khía cạnh về năng lực nghê nghiệp GVMN. Mỗi tiêu chí có 3 mức để đánh giá mức độ đạt được của GV. Mức 1 là mức thấp nhất, phản ánh yêu cầu tối thiểu GV cần đạt được, mức 3 là yêu cầu cao nhất về tiêu chí đó. Mỗi mức cao hơn bao gồm các yêu cầu của mức thấp hơn liền kề cộng thêm một vài yêu cầu mới đối với mức đó. Việc phân biệt các mức cao thấp dựa vào số lượng và chất lượng các hoạt động GV thực hiện. 1.4. Nội dung Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non 22 Bộ Giáo dục và Đào tạo vừa ra Quyết định ban hành Quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. Theo Quy định này, chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non gồm ba lĩnh vực: phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức và kỹ năng sư phạm. Mỗi lĩnh vực gồm có 5 yêu cầu cụ thể dưới đây. 1.4.1. Các yêu cầu thuộc lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống 1. Nhận thức tư tưởng chính trị, thực hiện trách nhiệm của một công dân, một nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bao gồm các tiêu chí sau: Tham gia học tập, nghiên cứu các Nghị quyết của Đảng, chủ trương chính sách của Nhà nước; Yêu nghề, tận tụy với nghề, sẵn sàng khắc phục khó khăn hoàn thành nhiệm vụ; Giáo dục trẻ yêu thương, lễ phép với ông bà, cha mẹ, người lớn tuổi, thân thiện với bạn bè và biết yêu quê hương; Tham gia các hoạt động xây dựng bảo vệ quê hương đất nước góp phần phát triển đời sống kinh tế, văn hoá, cộng đồng. 2. Chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước. Bao gồm các tiêu chí sau: Chấp hành các quy định của pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; Thực hiện các quy định của địa phương; Giáo dục trẻ thực hiện các quy định ở trường, lớp, nơi công cộng; Vận động gia đình và mọi người xung quanh chấp hành các chủ trương chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương. 3. Chấp hành các quy định của ngành, quy định của trường, kỷ luật lao động. Gồm các tiêu chí sau: Chấp hành quy định của ngành, quy định của nhà trường; Tham gia đóng góp xây dựng và thực hiện nội quy hoạt động của nhà trường; Thực hiện các nhiệm vụ được phân công; Chấp hành kỷ luật lao động, chịu trách nhiệm về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở nhóm lớp được phân công. 4. Có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo; có ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp. Bao gồm các tiêu chí sau: Sống trung thực, lành mạnh, giản dị, gương mẫu, được đồng nghiệp, ng¬êi dân tín nhiệm và trẻ yêu quý; Tự học, phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, khoẻ mạnh và thường xuyên rèn luyện sức 23 khoẻ; Không có biểu hiện tiêu cực trong cuộc sống, trong chăm sóc, giáo dục trẻ; Không vi phạm các quy định về các hành vi nhà giáo không được làm. 5. Trung thực trong công tác, đoàn kết trong quan hệ với đồng nghiệp; tận tình phục vụ nhân dân và trẻ. Bao gồm các tiêu chí sau: Trung thực trong báo cáo kết quả chăm sóc, giáo dục trẻ và trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được phân công; Đoàn kết với mọi thành viên trong trường; có tinh thần hợp tác với đồng nghiệp trong các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ; Có thái độ đúng mực và đáp ứng nguyện vọng chính đáng của cha mẹ trẻ em; Chăm sóc, giáo dục trẻ bằng tình thương yêu, sự công bằng và trách nhiệm của một nhà giáo. 1.4.2. Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kiến thức 1. Kiến thức cơ bản về giáo dục mầm non. Bao gồm các tiêu chí sau: Hiểu biết cơ bản về đặc điểm tâm lý, sinh lý trẻ lứa tuổi mầm non; Có kiến thức về giáo dục mầm non bao gồm giáo dục hoà nhập trẻ tàn tật, khuyết tật; Hiểu biết mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục mầm non; Có kiến thức về đánh giá sự phát triển của trẻ. 2. Kiến thức về chăm sóc sức khoẻ trẻ lứa tuổi mầm non. Bao gồm các tiêu chí sau: Hiểu biết về an toàn, phòng tránh và xử lý ban đầu các tai nạn thường gặp ở trẻ; Có kiến thức về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ; Hiểu biết về dinh dưỡng, an toàn thực phẩm và giáo dục dinh dưỡng cho trẻ; Có kiến thức về một số bệnh thường gặp ở trẻ, cách phòng bệnh và xử lý ban đầu. 3. Kiến thức cơ sở chuyên ngành. Bao gồm các tiêu chí sau: Kiến thức về phát triển thể chất; Kiến thức về hoạt động vui chơi; Kiến thức về tạo hình, âm nhạc và văn học; Có kiến thức môi trường tự nhiên, môi trường xã hội và phát triển ngôn ngữ. 4. Kiến thức về phương pháp giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non. Bao gồm các tiêu chí sau: Có kiến thức về phương pháp phát triển thể chất cho trẻ; Có kiến thức về phương pháp phát triển tình cảm – xã hội và thẩm mỹ cho trẻ; Có kiến thức về phương pháp tổ chức hoạt động chơi cho trẻ; Có kiến thức về phương pháp 24 phát triển nhận thức và ngôn ngữ của trẻ. 5. Kiến thức phổ thông về chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội liên quan đến giáo dục mầm non. Bao gồm các tiêu chí sau: Có hiểu biết về chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội và giáo dục của địa phương nơi giáo viên công tác; Có kiến thức về giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục an toàn giao thông, phòng chống một số tệ nạn xã hội; Có kiến thức về sử dụng một số phương tiện nghe nhìn trong giáo dục; Có kiến thức về sử dụng một số phương tiện nghe nhìn trong giáo dục. 1.4.3. Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kỹ năng sư phạm 1. Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ. Bao gồm các tiêu chí sau: Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ theo năm học thể hiện mục tiêu và nội dung chăm sóc, giáo dục trẻ của lớp mình phụ trách; Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ theo tháng, tuần; Lập kế hoạch hoạt động một ngày theo hướng tích hợp, ph¸t huy tính tích cực của trẻ; Lập kế hoạch phối hợp với cha mẹ của trẻ để thực hiện mục tiêu chăm sóc, giáo dục trẻ. 2. Kỹ năng tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khoẻ cho trẻ. Bao gồm các tiêu chí sau: Biết tổ chức môi trường nhóm, lớp đảm bảo vệ sinh và an toàn cho trẻ; Biết tổ chức giấc ngủ, bữa ăn đảm bảo vệ sinh, an toàn cho trẻ; Biết hướng dẫn trẻ rèn luyện một số kỹ năng tự phục vụ; Biết phòng tránh và xử trí ban đầu một số bệnh, tai nạn thường gặp đối với trẻ. 3. Kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ. Bao gồm các tiêu chí sau: Biết tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ theo hướng tích hợp, phát huy tính tích cực, sáng tạo của trẻ; Biết tổ chức môi trường giáo dục phù hợp với điều kiện của nhóm, lớp; Biết sö dụng hiệu quả đồ dùng, đồ chơi (kể cả đồ dùng, đồ chơi tự làm) và các nguyên vật liệu vào việc tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ; Biết quan sát, đánh giá trẻ và có phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ phù hợp. 4. Kỹ năng quản lý lớp học. Bao gồm các tiêu chí sau: Đảm bảo an toàn cho trẻ; Xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý nhóm, lớp gắn với kế hoạch hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ; Quản lý và sử dụng có hiệu quả hồ sơ, sổ sách cá nhân, nhóm, lớp; Sắp xếp, bảo quản đồ dùng, đồ chơi, sản phẩm của trẻ phù hợp 25 với mục đích chăm sóc, giáo dục. 5. Kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ, đồng nghiệp, phụ huynh và cộng đồng. Bao gồm các tiêu chí sau: Có kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ một cách gần gũi, tình cảm; Có kỹ năng giao tiếp, ứng xử với đồng nghiệp một cách chân tình, cởi mở, thẳng thắn; Gần gũi, tôn trọng và hợp tác trong giao tiếp, ứng xử với cha mẹ trẻ; Giao tiếp, ứng xử với cộng đồng trên tinh thần hợp tác, chia sẻ. 1.5. Nhận thức của sinh viên khoa giáo dục mầm non trường ĐHSP – ĐHTN về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non Dựa vào đặc điểm tình hình, điều kiện về cơ sở vật chất, trình độ SV, những thói quen và kinh nghiệm của mỗi SV của nhà trường, phải đảm bảo đủ các điều kiện: Về con người, cơ sở vật chất, thời gian để từ đó đề ra các biện pháp quản lý vừa có cơ sở khoa học, vừa đảm bảo phù hợp với thực tiễn, với quy luật và xu thế phát triển chung. SV khoa GDMN cần nhận thức đúng đắn về Chuẩn nghề nghiệp GVMN tức là nhận thức đúng đắn và hiểu rõ ràng đồng thời thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu trong các lĩnh vực ở Chuẩn được Bộ Giáo dục và đào tạo đề ra: - SV nhận thức phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống: + Nhận thức tư tưởng chính trị, thực hiện trách nhiệm của một công dân, một nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. + Chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước. + Chấp hành các quy định của ngành, quy định của trường, kỷ luật lao động. + Có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo; có ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp. + Trung thực trong công tác, đoàn kết trong quan hệ với đồng nghiệp; tận tình phục vụ nhân dân và trẻ. - SV nhận thức về lĩnh vực kiến thức: + Kiến thức cơ bản về giáo dục mầm non. + Kiến thức về chăm sóc sức khoẻ trẻ lứa tuổi mầm non. + Kiến thức cơ sở chuyên ngành. 26 + Kiến thức về phương pháp giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non. + Kiến thức phổ thông về chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội liên quan đến giáo dục mầm non. - SV nhận thức về lĩnh vực kỹ năng sư phạm: + Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ. + Kỹ năng tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khoẻ cho trẻ. + Kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ. + Kỹ năng quản lý lớp học. + Kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ, đồng nghiệp, phụ huynh và cộng đồng. Chương 2 THỰC TRẠNG NHẬN THỨC VỀ CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN MẦM NON CỦA SINH VIÊN KHOA GIÁO DỤC MẦM NON TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 2.1. Vài nét về khách thể nghiên cứu Trường ĐHSP - ĐHTN có quy mô đào tạo rộng lớn. Hiện nay trường có 15 khoa, trong đó có khoa GDMN. Khoa GDMN là Khoa còn rất trẻ được thành lập từ năm 2005. Tuy Khoa GDMN mới được thành lập nhưng Khoa có một đội ngũ giảng viên dày dặn kinh nghiệm, nhiệt tình và tâm huyết với nghề nghiệp nên công tác NCKH của 27 sinh viên trong khoa được nhà trường rất quan tâm. Sinh viên khoa GDMN hầu hết là con em dân tộc thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc. Cũng giống như sinh viên trong toàn trường, sinh viên khoa GDMN trường ĐHSP - ĐHTN là những con người đầy nhiệt huyết, tràn đầy sức trẻ, luôn nung nấu trong mình những ước mơ và hoài bão cao đẹp. Đa số SV là những người ham học hỏi, tích cực rèn luyện và tu dưỡng đạo đức, năng nổ trong hoạt động Đoàn và các hoạt động khác. Họ đạt được nhiều kết quả cao trong học tập. Sinh viên khoa GDMN luôn kế thừa và phát huy những truyền thống cao đẹp của lớp lớp các thế hệ sinh viên đi trước, đã đem hết nhiệt huyết, sức trẻ của mình cống hiến cho sự nghiệp GD ĐT nước nhà. Hiện nay, việc nâng cao nhận thức, hiểu biết về Chuẩn nghề nghiệp GV mầm non là rất cấp bách và cần thiết nhằm xây dựng cho sinh viên phương pháp, động cơ học tập , tìm hiểu, nhận thức đúng đắn khoa học góp phần nâng cao chất lượng GD - ĐT nói chung, Đào tạo đội ngũ nhà giáo nói riêng. Đây chính là vấn đề mà nhà trường luôn luôn quan tâm. Sinh viên khoa GDMN hầu hết đến từ những tỉnh thành khác nhau nên họ có những nét tâm lý, phong tục tập quán, cách sống, cách nghĩ, trình độ nhận thức, khả năng tư duy khác nhau. Những nét đặc trưng đó có ảnh hưởng đến nhận thức, thái độ và hành động của họ trong học tập. Trong giới hạn của khoá luận này tôi mới chỉ dừng lại tìm hiểu nhận thức và thực hiện các biện pháp với khách thể là 150 sinh viên của lớp MN K48A, K49B, K51A về : “Nhận thức của sinh viên khoa GDMN, Trường ĐHSP - ĐHTN về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. 2.2. Thực trạng nhận thức của sinh viên khoa GDMN trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non Sinh viên khoa GDMN khi nhận thức đúng về nội dung Chuẩn nghề nghiệp GVMN sẽ giúp việc xây dựng nội dung, kế hoạch chăm sóc và giảng dạy phù hợp với lứa tuổi và đặc điểm tâm sinh lý của trẻ. Qua đó nâng cao hiệu quả trong công tác nghề nghiệp, góp phần xây dựng và hình thành nhân cách toàn diện của người 28 GV, đảm bảo chăm sóc và giáo dục trẻ theo nội dung , yêu cầu và mục tiêu giáo dục trẻ em. Để tìm hiểu nhận thức sơ bộ của sinh viên khoa GDMN trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên về “Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non”, chúng tôi đã tiến hành điều tra 150 sinh viên để thu thập những thông tin về: Sự quan tâm của các bạn tới Chuẩn nghề nghiệp GVMN.Kết quả thu được thể hiện ở những nội dung sau: 2.2.1.Nhận thức của sinh viên khoa GDMN về sự phù hợp của Chuẩn nghề nghiệp GVMN Chúng tôi đã tiến hành khảo sát nhận thức của sinh viênkhoa GDMN về sự phù hợp của Chuẩn nghề nghiệp GVMN và thu được kết quả được thể hiện ở bảng sau: Bảng 2.1 : Ý kiến của sinh viên khoa GDMN trường ĐHSP – ĐHTN sự phù hợp của Chuẩn nghề nghiệp GVMN STT 1 2 Mức độ Phù hợp Không phù hợp Ý kiến của sinh viên Số lượng Tỷ lệ (%) 150 100 0 0 Kết quả bảng 1 cho thấy: 100% sinh viên khẳng định các tiêu chuẩn xếp loại các tiêu chí, yêu cầu, lĩnh vực của chuẩn theo “Chuẩn nghề nghiệp GVMN” là phù hợp, qua đó nâng cao năng lực nhận thức cho sinh viên chuẩn bị cho sinh viên những kiến thức, những kỹ năng cần thiết để tạo tiền đề cho việc sinh viên trang bị kiến thức nghề nghiệp một cách dễ dàng hơn. Điều đó khẳng định phát triển phẩm chất, năng lực về nghề nghiệp là tiền đề quan trọng cho việc phát triển toàn diện củasinh viên. Đó là nền tảng vững chắc cho sự phát triển nhận thức ở sinh viên cũng như khả năng tham gia vào các công việc, trách nhiệm của sinh viên với xã hội. Khi sinh viên khoa giáo dục mầm non có ý thức rõ ràng và tích cực về chuẩn nghề nghiệp GVMN, các bạn sẽ tự chủ và tự tin 29 hơn trong công việc của mình. Nếu sinh viên không hiểu rõ về vấn đề này ngay từ khi ngồi trên ghế nhà trường có thể gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống sau này. Vì vậy giáo viên cần hỗ trợ các bạn để họ phát triển tốt về nhận thức chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. 2.2.2.Nhận thức của sinh viên khoa GDMN về bản chất của Chuẩn nghề nghiệp GVMN Sinh viên khoa giáo dục mầm non là những giáo viên mầm non tương lai, và sẽ là người gần gũi và thân thiết nhất đối với trẻ. Việc nhận thức đúng về chuẩn nghề nghiệp GVMN sẽ giúp các bạn dễ dàng hơn trong việc tiếp xúc với trẻ, hoàn thiện bản thân hơn trong quá trình học tập và sự nghiệp giáo dục của mình. Khi đó, việc giáo dục trẻ cũng không còn khó khăn nữa. Nhận thức của sinh viên khoa giáo dục mầm non về khái niệm Chuẩn nghề nghiệp GVMN chúng tôi thu được kết quả dưới đây: Bảng 2.2: Nhận thức của sinh viên khoa GDMN về khái niệm của Chuẩn nghề nghiệp GVMN 30 STT Khái niệm “Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non” Số lượng 1 Là kỹ năng sư phạm mà GV cần có 36/150 Là hệ thống các yêu cầu cơ bản về phẩm chất chính 2 3 trị, đạo đức, lối sống; kiến thức; kỹ năng sư phạm mà GVMN cần phải đạt được nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục mầm non. Là hành vi của GV nhằm bảo vệ trẻ em mà tất cả mọi người cần thực hiện. 31 Tỉ (%) 24.00 102/150 68.00 12/150 8.00 lệ Kết quả bảng 2.2 cho thấy: Phần lớn sinh viên khoa GDMN nhận thức đúng về chuẩn nghề nghiệp GVMN. Có tới 102/150 GV (chiếm 68%) tổng số sinh viên được điều tra nhận thức đúng về khái niệm chuẩn nghề nghiệp GVMN. Họ đều nhận thức được chuẩn nghề nghiệp GVMN là “Là hệ thống các yêu cầu cơ bản về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức; kỹ năng sư phạm mà GVMN cần phải đạt được nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục mầm non”. Việc nhận thức đúng các chuẩn nghề nghiệp GVMN giúp các bạn trang bị được kiến thức, kỹ năng sư phạm một cách tốt nhất. Bên cạnh đó vẫn còn một số sinh viên hiểu chưa đầy đủ về chuẩn nghề nghiệp GVMN. Có 36/150 sinh viên (chiếm 24%) tổng số sinh viên được điều tra nhận thức chưa đầy đủ về vấn đề này. Những sinh viên này mới chỉ hiểu chuẩn nghề nghiệp GVMN là “Là kỹ năng sư phạm mà GV cần có”. Việc nhận thức chưa đầy đủ này làm cho sự định hướng nghề nghiệp của sinh viên không đạt được kết quả cao như mong đợi. Mặt khác, còn có những sinh viên nhận thức chưa đúng về chuẩn nghề nghiệp GVMN. Có 12 sinh viên (chiếm 8%) tổng số sinh viên được điều tra hiểu chưa đúng về chuẩn nghề nghiệp GVMN. Những sinh viên này lại hiểu chuẩn nghề nghiệp GVMN là “Là hành vi của GV nhằm bảo vệ trẻ em mà tất cả mọi người cần thực hiện”. Việc hiểu không đúng này gây ảnh hưởng rất lớn đến kết quả của quá trình học tập và định hướng nghề nghiệp của sinh viên. Nếu giáo viên maafm non không hiểu về nghề nghiệp, không hiểu trẻ, không quan tâm tới nghề nghiệp của mình và trẻ em thì sẽ không thể phát hiện những thay đổi về mặt tâm lý, sinh lý của trẻ.Như vậy sinh viên sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện chuẩn nghề nghiệp và tiếp cận một cách tốt nhất về chúng. 2.2.3. Nhận thức của sinh viên khoa GDMN về mức độ của các lĩnh vực trong Chuẩn nghề nghiệp GVMN Để tìm hiểu nhận thức của sinh viên khoa GDMN trường Đại học sư phạm – Đại học Thái Nguyên về mức độ của các lĩnh vực của chuẩn nghề 32 nghiệp GVMN, chúng tôi đã đưa ra 3 lĩnh vực khác nhau, yêu cầu sinh viên đánh giá mức độ quan trọng và thu được kết quả thể hiện ở bảng sau: Bảng 2.3: Nhận thức của sinh viên khoa GDMN về mức độ của các lĩnh vực của chuẩn nghề nghiệp GVMN ST Mức độ Cần thiết Bình thường Không T Lĩnh vực 1 Phẩm chất chính trị, 2 đạo đức, lối sống Kiến thức 3 Kỹ năng sư phạm Số ý Tỷ lệ Số cần thiết ý Tỷ lệ Số ý Tỷ lệ kiến (%) kiến (%) kiến (%) 150 100 0 0 0 0 150 100 0 0 0 0 150 100 0 0 0 0 Kết quả bảng 2.3 cho thấy: đa số các bạn sinh viên đã nhận thức được mức độ của cáclĩnh vực của chuẩn nghề nghiệp GVMN. Cụ thể như sau: 150/ 150 sinh viên (chiếm tỷ lệ 100%) cho rằng lình vực nghiên cứu về phẩm chất chính trị trong Chuẩn nghề nghiệp GVMN là cần thiết. Có 150/150 sinh viên( chiếm tỷ lệ 100%) cho rằng các yêu cầu trong lĩnh vực kiến thức và kỹ năng sư phạm là cần thiết, không có sinh viên nào cho rằng bình thường và không có sinh viên nàocho rằng không cần thiết. Như vậy, nhìn chung nhận thức của sinh viên khoa GDMN trường Đại học sư phạm – Đại học Thái Nguyên về các lĩnh vực đạt kết quả khá cao. Có được điều này là vì các bạn sinh viên cũng đã được nghe, được tiếp cận với với các lĩnh vực trên qua nhiều nguồn thông tin khác nhau. 2.2.4. Nhận thức của sinh viên khoa GDMN về số lĩnh vực trong “Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non” Để tìm hiểu nhận thức của sinh viên khoa GDMN trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên về bản chất của “Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non”, chúng tôi đã đưa ra câu hỏi: “ Theo bạn, Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non có bao nhiêu lĩnh vực?” và thu được kết quả như sau: 33 Bảng 2.4: Nhận thức của sinh viên khoa GDMN về các lĩnh vực trong “Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non” Lớp Số lượng Số ý kiến/Tỉ lệ 5 lĩnh Tỷ lệ 4 lĩnh Tỷ vực K48A K49B K51A Tổng 40 42 68 150 7 2 10 19 (%) 17,5 4,76 14,71 12,67 vực 6 34 48 88 lệ 3 Tỷ lệ (%) lĩnh (%) 15 80,95 70,58 58,67 vực 27 6 10 43 67,5 14,29 14,71 28,66 Kết quả bảng 2.4 cho thấy: có 43/150 sinh viên ( chiếm 28,66%) cho rằng “Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non” có 3 lĩnh vực là đúng. Số sinh viên có câu trả lời đúng ở lớp mầm non A – K48 chiếm tỷ lệ rất cao hơn 67,5% vì đa số các bạn đã được nghe và được đọc về Chuẩn. Ở lớp mầm non B – K49 số sinh viên trả lời đúng chỉ chiếm 14,29%, lớp mầm non A - K51 cũng chỉ có 14.71% sinh viên trả lớp đúng - một con số khá thấp. Như vậy, có thể thấy được sự hiểu biết của sinh viên về Chuẩn nghề nghiệp GVMN còn hạn chế, đặc biệt là sinh viên K49B và K51A. Điều này chứng tỏ “Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non” còn chưa được các bạn sinh viên quan tâm nhiều. Vấn đề đặt ra là cần phải nâng cao ý thức tự giác của sinh viên về việc tự tìm hiểu những thông tin về “Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non” một cách chính xác, đầy đủ, nâng cao trình độ nhận thức để sau này phục vụ tốt cho viêc chăm sóc và giáo dục trẻ . * Khảo sát chung sự nhận thức của sinh viên khoa GDMN về “Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non Để tìm hiểu tổng quan nhận thức của sinh viên khoa GDMN trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên về bản chất của “Chuẩn nghề nghiệp GVMN”, chúng tôi đã đưa ra câu hỏi: 34 Để tìm hiểu thực trạng nhận thức của sinh viên khoa GDMN trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên về quyền trẻ em, tôi đã đưa ra những câu hỏi đàm thoại sau: +) “Các bạn đã được nghe hoặc biết đến Chuẩn nghề nghiệp GVMN chưa?” - Đa số sinh viên MN K48A, K49B, K51A trả lời rằng: “ đã biết hoặc đã nghe về Chuẩn nghề nghiệp GVMN”. Dựa vào câu trả lời của các bạn sinh viên ta có thể thấy các bạn cũng đã có tìm hiểu về Chuẩn nghề nghiệp GVMN. +) “Là sinh viên khoa giáo dục mầm non, các bạn thấy có cần thiết phải biết đến Chuẩn nghề nghiệp GVMN không?” - 100% câu trả lời đều là “ có”. Qua câu trả lời có thể đánh giá sinh viên K48A, K49B, K51A cũng đã có ý thức, biết được sự cần thiết của việc hiểu biết về Chuẩn nghề nghiệp GVMN. +) “Các bạn đã, đang và sẽ thực hiện Chuẩn nghề nghiệp GVMN như thế nào?” - Trả lời: “ Tôi luôn thực hiện nghiêm chỉnh các chuẩn đề ra và cố gắng thực hiện tốt hơn các chuẩn đó. Trong thời gian tới tôi sẽ tiếp tục tìm hiểu thêm về Chuẩn nghề nghiệp GVMN để mở rộng kiến thức để tránh mắc phải những sai lầm sau này”. Những sinh viên K48A, 49B, 51A cũng đã có những hành động tích cực và những dự định khá tốt về việc thực hiện Chuẩn nghề nghiệp GVMN. +) “ Nhận thức về chuẩn nghề nghiệp đầy đủ sẽ giúp bạn điều gì trong giáo dục trẻ em ?” - Trả lời: “ Nhận thức đầy đủ về chuẩn nghề nghiệp sẽ giúp chúng tôi có nền tảng vững chắc để có thể chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ tốt nhất, tránh được những sai lầm đáng tiếc có thể xảy ra, có những kiến thức nhất định về phẩm chất, năng lực sư phạm mà người giáo viên cần có”. Những sinh viên MN K48A, 49B, 51A đều đã có những nhận thức khá đúng đắn về Chuẩn nghề nghiệp GVMN. 35 2.2.5. Nhận thức của sinh viên khoa GDMN về nội dung một số yêu cầu của Chuẩn nghề nghiệp GVMN Để tìm hiểu thực trạng nhận thức của sinh viên khoa GDMN trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên về nội dung về Chuẩn nghề nghiệp GVMN, chúng tôi đã tiến hành điều tra nhận thức của sinh viên về nội dung của các lĩnh vực: *Lĩnh vực 1 : Phẩm chất chính trị, đạo đức và lối sống * Lĩnh vực 2 : Lĩnh vực kiến thức * Lĩnh vực 3 : Lĩnh vực kỹ năng sư phạm * Các biện pháp và thu được kết quả như sau: 2.2.5.1. Nhận thức của sinh viên khoa GDMN về nội dung lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức và lối sống. * Nhận thức của sinh viên khoa GDMN về mức độ của các yêu cầu của lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống Để tìm hiểu nhận thức của sinh viên khoa GDMN trường Đại học sư phạm – Đại học Thái Nguyên về mức độ của các yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, yêu cầu sinh viên đánh giá mức độ quan trọng và thu được kết quả thể hiện ở bảng sau: Bảng 2.5: Nhận thức của sinh viên khoa GDMN về mức độ của các yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp GVMN ST Mức độ Cần thiết Bình thường Không T Yêu cầu 1 Số ý Tỷ kiến Yêu cầu 1: Nhận thức 150 (%) 100 tư tưởng chính trị, thực hiện trách nhiệm của một công dân, một nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ 36 lệ Số kiến 0 cần thiết ý Tỷ lệ Số ý Tỷ lệ (%) 0 kiến 0 (%) 0 2 quốc. Yêu cầu 2: Chấp hành pháp luật, chính sách 150 3 100 0 0 0 0 100 0 0 0 0 150 100 0 0 0 0 150 100 0 0 0 0 của Nhà nước. Yêu cầu 3: Chấp hành các quy định của ngành, quy định của 150 nhà trường, kỉ luật lao 4 động. Yêu cầu 4: Có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo; Có ý thức phấn đấu vươn 5 lên trong nghề nghiệp. Yêu cầu 5: Trung thực trong công tác, đoàn kết trong quan hệ với đồng nghiệp; Tận tình phục vụ nhân dân và trẻ. Kết quả bảng 2.5 cho thấy: đa số các bạn sinh viên đã nhận thức được mức độ của nội dung lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống. Cụ thể như sau: 150/ 150 sinh viên (chiếm tỷ lệ 100%) cho rằng Nhận thức tư tưởng chính trị, thực hiện trách nhiệm của một công dân, một nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là cần thiết. Có 150/150 sinh viên( chiếm tỷ lệ 100%) cho rằng Chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước; Chấp hành các quy định của ngành, quy định của nhà trường, kỉ luật lao động là cần thiết, không có sinh viên nào cho rằng không cần thiết và không có sinh viên nàocho rằng đây là bình thường. 37 Về có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo; Có ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp; Trung thực trong công tác, đoàn kết trong quan hệ với đồng nghiệp; Tận tình phục vụ nhân dân và trẻ là cần thiết. Như vậy, nhìn chung nhận thức của sinh viên khoa GDMN trường Đại học sư phạm – Đại học Thái Nguyên về các yêu cầu của Chuẩn nghề nghiệp GVMN đạt kết quả khá cao. Có được điều này là vì các bạn sinh viên cũng đã có ý thức tìm hiểu về chuẩn và cố gắng thực hiện theo chuẩn càng sớm càng tốt. * Nhận thức của sinh viên khoa GDMN về sự đánh giá của bản thân về các yêu cầu của lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống Mỗi yêu cầu gồm có 4 tiêu chí đánh giá.Nhưng trong đề tài này tôi chỉ chọn ngẫu nhiên mỗi yêu cầu 2 tiêu chí. Để đánh giá thực trạng về sự hiểu biết của sinh viên về sự nhận thức tư tưởng chính trị, thực hiện trách nhiệm của một công dân, một nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (yêu cầu 1) tôi chọn tiêu chí 1 và tiêu chí 3,chúng tôi đánh giá thông qua việc quan sát – trò chuyện với sinh viên, lấy ý kiến của sinh viên thì thu được kết quả như sau: Bảng 2.6. Bảng đánh giá của sinh viên về sự nhận thức tư tưởng chính trị, thực hiện trách nhiệm của một công dân, một nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Tiêu chí Tổng số Đạt Số lượng Không đạt Tỷ lệ ( %) Số lượng Tỷ lệ (%) Tiêu chí 1: Tham gia học tập nghiên cứu các Nghị quyết của Đảng, chủ 150 110 73.3 40 26.7 147 98 3 2 trương chính sách của Nhà nước Tiêu chí 3: Giáo dục trẻ 150 yêu thương, lễ phép với ông bà, cha mẹ, người 38 lớn tuổi; Thân thiện với bạn bè và biết yêu quê hương. Kết quả bảng 2.6 cho thấy: Có 110/150 sinh viên tham gia học tập nghiên cứu các Nghị quyết của Đảng, chủ trương chính sách của Nhà nướcchiếm 73.3%, còn 40/150 sinh viênchưa tham gia học tập nghiên cứu các Nghị quyết của Đảng, chủ trương chính sách của Nhà nướcchiếm 26.7%. Kết quả này cho thấy đa số sinh viên đã tham gia học tập nghiên cứu các Nghị quyết của Đảng, chủ trương chính sách của Nhà nước thông qua việc tham gia các buổi học tập, tìm hiểu về Nghị quyết của Đảng, chủ trương chính sách, pháp luật của Nhà nước và thực hiện chủ trương chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; Tham gia đầy đủ các buổi học tập, tìm hiểu về Nghị quyết của Đảng, chủ trương chính sách, pháp luật của Nhà nước; Thực hiện nghiêm túc chủ trương chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; Gương mẫu học tập và chủ động tìm hiểu các Nghị quyết, chủ trương chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là các chủ trương chính sách về vấn đề giáo dục; Vận động bạn bè, đồng nghiệp và người thân tham gia học tập và tìm hiểu Nghị quyết của Đảng, chủ trương chính sách, pháp luật của Nhà nước. Việc trang bị và cung cấp những kiến thức về việc tham gia học tập nghiên cứu các Nghị quyết của Đảng, chủ trương chính sách của Nhà nước cho sinh viên là việc làm rất cần thiết. Khi trang bị những kiến thức này một cách đầy đủ sẽ giúp sinh viên có những hiểu biết đúng và từ đósinh viên có những thái độ và hành vi phù hợp với chuẩn mực xã hội. Có 147/150 sinh viên biết giáo dục trẻ yêu thương, lễ phép với ông bà, cha mẹ, người lớn tuổi; Thân thiện với bạn bè và biết yêu quê hươngchiếm 98%. Còn 2/150 sinh viên tự cảm thấy mình chưa biết cách giáo dục trẻ yêu thương, lễ phép với ông bà, cha mẹ, người lớn tuổi; Thân thiện với bạn bè và biết yêu 39 quê hương chiếm 2%. Như vậy đa số sinh viên đã giáo dục trẻ yêu thương, lễ phép với ông bà, cha mẹ, người lớn tuổi; Thân thiện với bạn bè và biết yêu quê hương. Sinh viên hoàn thành việc giáo dục trẻ thân thiện với bạn bè trong sinh hoạt, qua vui chơi, học tập ở lớp và ứng xử thân thiện với mọi người; Quan tâm và thường xuyên giáo dục trẻ thân thiện với bạn bè trong sinh hoạt, qua vui chơi, học tập ở lớp và ứng xử thân thiện với mọi người; Phối hợp chặt chẽ với gia đình cùng hỗ trợ giáo dục trẻ ứng xử thân thiện và lễ phép với mọi người, yêu quê hương mình; Sưu tầm, vận dụng và thường xuyên đưa ra những cách làm mới để giáo dục trẻ thân thiện với bạn bè trong sinh hoạt, qua vui chơi, học tập ở lớp và ứng xử thân thiện với mọi người và yêu quê hương; Cải tiến cách thức phối hợp với gia đình trong giáo dục trẻ ứng xử thân thiện, lễ phép với mọi người và yêu quê hương mình. Như vậy, kết quả bảng 2.2 tôi nhận thấy rằng hầu hết các bạn sinh viên đều có được sự nhận thức tư tưởng chính trị, thực hiện trách nhiệm của một công dân, một nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc song bên cạnh đấy vẫn còn một số sinh viên chưa thể hiện được sự nhận thức tư tưởng chính trị, thực hiện trách nhiệm của một công dân, một nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Vì vậy nhà trường, giảng viên cần phải thường xuyên tổ chức các hoạt động nhận thức tư tưởng chính trị, thực hiện trách nhiệm của một công dân, một nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc và quan tâm hơn tới những sinh viên yếu để qua đó nâng cao khả năng nhận thức chosinh viên, để mọi SV đều có thể tham gia nhận thức một cách đồng đều. * Nhận thức của sinh viên khoa GDMN về việc chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước Qua điều tra trên 150 SV ở trường chúng tôi đã xử lý số liệu và thu được kết quả như sau: 40 Bảng 2.7. Bảng đánh giá của sinh viên về việc chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước Tổng Tiêu chí Tiêu chí 2: Thực hiện các quy định của địa phương. Tiêu chí 3: Giáo dục trẻ thực hiện các quy định của trường, lớp, nơi công Đạt Không đạt Tỷ lệ Tỷ lệ số Số lượng 150 136 90.7 14 9.3 150 143 95.3 7 4.7 ( %) Số lượng (%) cộng. Kết quả bảng 2.7 cho thấy: Có 136/150 sinh viên thực hiện các quy định của địa phươngchiếm 90.7%, còn 14/150 sinh viên chưa thực hiện các quy định của địa phương chiếm 9.3%. Kết quả này cho thấy đa số sinh viên đã thực hiện các quy định của địa phương thông qua việc chấp hành các quy định chung của địa phương: tìm hiểu, thực hiện các quy định về dân chủ, quy định về nếp sống văn hóa, an ninh và trật tự nơi công cộng….;Tự giác chấp hành đầy đủ các quy định của địa phương và các quy định trong cộng đồng, xã hội; Tham gia hoạt động tuyên truyền và vận động mọi người cùng tham gia, đề xuất những hoạt động phù hợp để tuyên truyền có hiệu quả. Có 143/150 sinh viên biết giáo dục trẻ thực hiện các quy định của trường, lớp, nơi công cộngchiếm 95.3%. Còn 7/150 sinh viên tự cảm thấy mình chưa biết cách giáo dục trẻ thực hiện các quy định của trường, lớp, nơi công cộngchiếm 4.7%. Như vậy đa số sinh viên đã giáo dục trẻthực hiện các quy định của trường, lớp, nơi công cộng.SV nhắc nhở trẻ thực hiện những quy định của trường, lớp và nơi công cộng; thường xuyên liên hệ với nội dung bài học, tận dụng các tình huống trong cuộc sống để giáo dục trẻ thực hiện đúng những quy định của trường, lớp và nơi công cộng; Tích cực giáo dục trẻ thực hiện các quy 41 định chung và tuyên truyền vận động bạn bè, đồng nghiệp, phụ huynh cùng giáo dục trẻ thực hiện đúng những quy định của trường, lớp và nơi công cộng. * Nhận thức của sinh viên khoa GDMN về việc Chấp hành các quy định của ngành, quy định của nhà trường, kỉ luật lao động Chấp hành các quy định của ngành, quy định của nhà trường, kỉ luật lao động là việc làm không thể thiếu ở mỗi sinh viên. Qua điều tra tôi nhận thấy kết quả sau : Bảng 2.8. Bảng đánh giá của sinh viên về việc chấp hành các quy định của ngành, quy định của nhà trường, kỉ luật lao động Tiêu chí Tổng số Đạt Số lượng Không đạt Tỷ lệ ( %) Số lượng Tỷ lệ (%) Tiêu chí 1:Chấp hành các quy định của ngành, quy 150 140 93.3 10 6.7 138 92 12 8 định của nhà trường. Tiêu chí 4:Chấp hành kỉ luật lao động, chịu trách nhiệm về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở 150 nhóm/ lớp được phân công. Kết quả bảng 2.8 cho thấy: Có 140/150 sinh viên đã chấp hành các quy định của ngành, quy định của nhà trường chiếm 93.3%, còn 10/150 sinh viên chưa chấp hành các quy định của ngành, quy định của nhà trường chiếm 6.7%. Kết quả này cho thấy đa số sinh viên chấp hành các quy định của ngành, quy định của nhà trường qua việc: Chấp hành đầy đủ các quy định của ngành, nhà trường về lao động nghề nghiệp và lao động; Tự giác và nghiêm túc chấp hành các quy định của ngành, trường về lao 42 động nghề nghiệp và lao động; Gương mẫu chấp hành và mạnh dạn đề xuất những ý kiến thay đổi, điều chỉnh các quy định của ngành, của trường về lao động nghề nghiệp cho phù hợp với thực tế; Vận động đồng nghiệp, phụ huynh cùng chấp hành các quy định đó. Có 138/150 sinh viên chấp hành kỉ luật lao động, chịu trách nhiệm về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở nhóm/ lớp được phân công.chiếm 92%. Còn 12/150 sinh viên tự cảm thấy mình chưa chấp hành kỉ luật lao động, chịu trách nhiệm về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở nhóm/ lớp được phân công chiếm 8%. Đa số sinh viên đã đảm bảo ngày giờ công và kỉ luật lao động theo quy định; Thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục trẻ; Đảm bảo ngày giờ công và kỉ luật lao động theo quy định; Thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục trẻ; Đảm bảo ngày giờ công và kỉ luật lao động theo quy định; Có trách nhiệm cao với công việc để đảm bảo chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ tốt nhất. Như vậy, sinh viên khoa GDMN đã chấp hành khá nghiêm chỉnh các tiêu chí mà chuẩn đề ra.Điều này giúp sinh viên trang bị tốt công việc sau này của mình. Tuy nhiên vẫn còn 1 số SV chưa chấp hành nghiêm chỉnh các tiêu chí trên cho thấy SV chưa nhận thức đúng và chưa hiểu rõ về các quy định này. * Nhận thức của sinh viên khoa GDMN về mặt có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo; Có ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp Để đánh giá mặt đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo; Có ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp của SV tôi đã thu thập được kết quả như sau: Bảng 2.9. Bảng đánh giá về mặt có có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo; Có ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp của SV Tiêu chí Tổng số Đạt Số lượng 43 Không đạt Tỷ lệ ( %) Số lượng Tỷ lệ (%) Tiêu chí 3: Không có biểu hiện tiêu cực trong cuộc sống, trong chăm 150 141 94 9 6 150 127 84.7 23 15.3 sóc, giáo dục trẻ. Tiêu chí 4: Không vi phạm các quy định về các hành vi nhà giáo không được làm. Kết quả bảng 2.9 cho thấy: - Có 141/150 sinh viên ( chiếm tỷ lệ 94% ) không có biểu hiện tiêu cực trong cuộc sống, trong chăm sóc, giáo dục trẻ. Con số này khá cao, SV đã thực hiện chăm sóc, giáo dục trẻ đầy đủ với nghĩa vụ của người giáo viên mầm non; Chăm sóc, giáo dục trẻ với sự yêu thương và trách nhiệm, tôn trọng và công bằng với trẻ; không thành kiến, thiên vị; Không gây phiền hà đối với phụ huynh; Không gây mất đoàn kết với đồng nghiệp trong trường; Gương mẫu và lôi cuốn mọi người cùng tham gia chăm sóc, giáo dục trẻ với sự yêu thương và trách nhiệm, tôn trọng và công bằng với trẻ; Không thành kiến, thiên vị; Không gây phiền hà đối với phụ huynh; Không gây mất đoàn kết với đồng nghiệp trong trường. Thực hiện tinh thần dân chủ trong quan hệ với trẻ và với đồng nghiệp. - Có 127/15 SV (chiếm 84.7 %) không vi phạm các quy định về các hành vi nhà giáo không được làm; Vẫn còn 23 bạn SV cho rằng mình vẫn vi phạm các quy định về các hành vi nhà giáo không được làm. Ở tiêu chí này SV không có những hành vi và thái độ tiêu cực (đánh / hành hạ; trù dập; ghét trẻ; phân biệt đối xử…) với trẻ trong lớp của mình phụ trách; Không có những hành vi và thái độ tiêu cực (đánh/ hành hạ; ghét trẻ; Phân biệt đối xử hoặc có thái độ coi thường những trẻ có hoàn cảnh đặc biệt…) với trẻ em trong trường, trong cộng đồng; Vận động bạn bè, đồng nghiệp không có những hành vi và thái độ tiêu cực (đánh 44 / hành hạ; trù dập; ghét trẻ; phân biệt đối xử….) với trẻ em trong trường, trong cộng đồng; Sẵn sàng lên án, đấu tranh với những người có hành vi và thái độ tiêu cực với trẻ Tóm lại : Có rất trẻ em là đối tượng công tác sau này của SV. Vì vậy việc sinh viên nhận thức về vấn đề này là hết sức cần thiết để chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em một cách tốt nhất trong lớp, trường và trong cộng đồng. * Nhận thức của sinh viên khoa GDMN về sự trung thực trong công tác, đoàn kết trong quan hệ với đồng nghiệp; Tận tình phục vụ nhân dân và trẻ Ở yêu cầu này tôi đã chọn ngẫu nhiên ra 2 tiêu chí đó là tiêu chí 2 và tiêu chí 3, tôi đã thu được kết quả như sau: Bảng 2.10. Bảng đánh giá về của sự trung thực trong công tác, đoàn kết trong quan hệ với đồng nghiệp; Tận tình phục vụ nhân dân và trẻ của SV Tiêu chí Tổng Đạt Không đạt Tỷ lệ Tỷ lệ số Số lượng 150 145 96.7 5 3.3 150 142 94.7 8 5.3 ( %) Số lượng (%) Tiêu chí 2: Đoàn kết với mọi thành viên trong trường, có tinh thần hợp tác với đồng nghiệp trong các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ. Tiêu chí 3: Có thái độ đúng mực và đáp ứng nguyện vọng chính đáng của cha mẹ trẻ em. Kết quả bảng 2.10 cho thấy: 45 Có 145/150 SV nhận thấy bản thânđoàn kết với mọi thành viên trong trường, có tinh thần hợp tác với đồng nghiệp trong các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ chiếm 96.7%, còn 5/150 SV nhận thấy bản thân chưa đoàn kết với mọi thành viên trong trường, có tinh thần hợp tác với đồng nghiệp trong các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ chiếm 3.3%. Kết quả này cho thấy hầu hết SV đoàn kết với mọi thành viên trong trường, có tinh thần hợp tác với đồng nghiệp trong các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ. SV đoàn kết với bạn bè, đồng nghiệp và hợp tác với đồng nghiệp trong hoạt động chuyên môn; Đoàn kết và xây dựng một tập thể đoàn kết và hợp tác trong nhà trường. Lắng nghe và sẵn sàng chia sẻ trao đổi chuyên môn với bạn bè, đồng nghiệp; Đoàn kết và tuyên truyền mọi người cùng xây dựng một tập thể đoàn kết và hợp tác, mọi người cùng sẵn sàng hợp tác để nâng cao chất lượng công tác chuyên môn nghiệp vụ. Có 142/150 SV có thái độ đúng mực và đáp ứng nguyện vọng chính đáng của cha mẹ trẻ em chiếm 94.7%, còn 8/150 SV nhận xét mình chưa có thái độ đúng mực và đáp ứng nguyện vọng chính đáng của cha mẹ trẻ em chiếm 5.3%. Kết quả trên cho thấy đa số SV có thái độ đúng mực và đáp ứng nguyện vọng chính đáng của cha mẹ trẻ em. SV thể hiện thái độ đúng mực trong giao tiếp ứng xử với phụ huynh; Thể hiện thái độ đúng mực và hợp tác trong giao tiếp ứng xử với phụ huynh ở mọi lúc, mọi nơi; Đáp ứng nguyện vọng chính đáng của phụ huynh với thái độ ứng xử phù hợp; Thường xuyên thể hiện thái độ đúng mực và vận động mọi người cùng có thái độ đúng mực, hợp tác trong giao tiếp ứng xử với phụ huynh ở mọi lúc, mọi nơi (không phân biệt hoàn cảnh, địa vị xã hội…), bảo vệ quyền lợi chính đáng của trẻ. Để giúp SV các hành vi thích hợp trong ứng xử xã hội, giáo viên cần cung cấp tri thức đạo đức cho SV để giúp SV hiểu biết về đạo đức, hành vi xã hội, quyền, bổn phận, trách nhiệm mà các em phải thực hiện. Biểu đồ tổng hợp thể hiện nhận thức của sinh viên khoa GDMN về nội dung lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức và lối sống 46 120 100 80 Đạt Không đạt 60 40 20 0 Yêu cầu 1 Yêu cầu 2 Yêu cầu 3 Yêu cầu 4 Yêu cầu 5 Biểu đồ 1: Kết quả đánh giá nhận thức của sinh viên khoa GDMN về nội dung lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức và lối sống. Nhìn vào biểu đồ kết quả đánh giá nhận thức của sinh viên khoa GDMN về nội dung lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức và lối sống ta thấy: Nhìn chung tỉ lệ đạt ở các yêu cầu tương đối cao, yêu cầu đạt tỷ lệ cao nhất là yêu cầu 5 là đạt 95.7%. Còn yêu cầu có tỷ lệ thấp nhất là yêu cầu 1có tỷ lệ chưa đạt là 14.3% . Như vậy có thể thấy việc phát triển nhận thức của sinh viên khoa GDMN về nội dung lĩnh vực kiến thức đã được nhà trường quan tâm và đã thực hiện tốt công tác giảng dạy để giúp SV lĩnh hội kiến thức ở mức độ cao nhất. Như vậy, SV ngành GDMN trường ĐHSPTN nhận thức rất đầy đủ về nghề, có thái độ tốt về nghề, có tình yêu đối với ngành học. Với kết quả khảo sát này cho thấy, bên cạnh những SV hoạt động tích cực, nỗ lực trong học tập, rèn luyện, đạt nhiều thành tích, có nhiều đóng góp cho Khoa, cho trường thì vẫn còn có không ít SVngành GDMN chưa thực sự hoàn toàn hăng say với nghề, không chịu tìm hiểu về ngành nghê, một số SV còn thể hiện ý thức chưa cao trong quá 47 trình học nghề, rèn nghề. Bên cạnh đó, các em còn chưa thực sự toàn tâm toàn ý với nghề mà mình lựa chọn. Khoa Giáo dục có đội ngũ giảng viên đạt chuẩn, tâm huyết đối với nghề, luôn chuẩn bị bài giảng nghiêm túc. Trong điều kiện dạy học theo tín chỉ hiện nay, giảng viên luôn xác định những nội dung cơ bản, quan trọng của bài giảng, của chương trình, tìm hiểu sâu rộng những vấn đề liên quan để cung cấp kiến thức cho SV đầy đủ nhất, khoa học nhất, mới nhất. 2.2.5.2. Nhận thức của sinh viên khoa GDMN về nội dung lĩnh vực kiến thức * Nhận thức của sinh viên khoa GDMN về mức độ của các yêu cầu của lĩnh vực kiến thức Để tìm hiểu nhận thức của sinh viên khoa GDMN trường Đại học sư phạm – Đại học Thái Nguyên về mức độ của các yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, yêu cầu sinh viên đánh giá mức độ quan trọng và thu được kết quả thể hiện ở bảng sau: Bảng 2.11. Nhận thức của sinh viên khoa GDMN về mức độ của các yêu cầu của lĩnh vực kiến thức trong chuẩn nghề nghiệp GVMN ST Mức độ Cần thiết Bình thường Không T Yêu cầu Số ý Tỷ kiến 1 kiến (%) kiến (%) 100 0 0 0 0 100 0 0 0 0 cơ sở chuyên ngành 150 100 0 0 0 0 giáo dục mầm non. Yêu cầu 4: Kiến thức 150 100 0 0 0 0 Yêu cầu 1: Kiến thức mầm non Yêu cầu 2: Kiến thức về chăm sóc sức khỏe 150 3 4 thiết ý Tỷ lệ Số ý Tỷ lệ (%) cơ bản về giáo dục 150 2 lệ Số cần trẻ lứa tuổi mầm non. Yêu cầu 3: Kiến thức 48 về phương pháp giáo dục trẻ lứa tuổi mầm 5 non Yêu cầu 5: Kiến thức phổ thông về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội 150 100 0 0 0 0 liên quan đến giáo dục mầm non. Kết quả cho thấy: đa số các bạn sinh viên đã nhận thức được mức độ của lĩnh vực kiến thức Cụ thể như sau: 150/ 150 sinh viên (chiếm tỷ lệ 100%) cho rằngkiến thức cơ bản về giáo dục mầm non là cần thiết. Có 150/150 sinh viên( chiếm tỷ lệ 100%) cho rằng kiến thức về chăm sóc sức khỏe trẻ lứa tuổi mầm non là cần thiết, không có sinh viên nào cho rằng không cần thiết và không có sinh viên nàocho rằng đây là bình thường. Về kiến thức về phương pháp giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non; Kiến thức phổ thông về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội liên quan đến giáo dục mầm non là cần thiết. Như vậy, nhìn chung nhận thức của sinh viên khoa GDMN trường Đại học sư phạm – Đại học Thái Nguyên về các yêu cầu thuộc lĩnh vực kiến thứccủa Chuẩn nghề nghiệp GVMN đạt kết quả khá cao. Có được điều này là vì các bạn sinh viên cũng đã có ý thức tìm hiểu về chuẩn * Nhận thức của sinh viên khoa GDMN về kiến thức cơ bản về giáo dục mầm non. Ở yêu cầu này tôi đã chọn ngẫu nhiên ra 2 tiêu chí đó là tiêu chí 1 và tiêu chí 2, tôi đã thu được kết quả như sau: Bảng 2.12. Bảng đánh giá về kiến thức cơ bản về giáo dục mầm non. Tiêu chí Tổng Đạt số Số lượng 49 Không đạt Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ ( %) (%) Tiêu chí 1: Hiểu biết cơ bản về đặc điểm sinh lí, tâm lí của trẻ lứa tuổi 150 102 68 48 32 150 90 60 60 40 mầm non. Tiêu chí 2: Có kiến thức về giáo dục mầm non (bao gồm giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật). Kết quả bảng 2.12 cho thấy: Có 102/150 SV hiểu biết cơ bản về đặc điểm sinh lí, tâm lí của trẻ lứa tuổi mầm non chiếm 68%, còn 48/150 SV chưa hiểu biết cơ bản về đặc điểm sinh lí, tâm lí của trẻ lứa tuổi mầm non chiếm 32%. Kết quả này cho thấy số lượng SV SV hiểu biết cơ bản về đặc điểm sinh lí, tâm lí của trẻ lứa tuổi mầm non là nhiều hơn. Tuy nhiên còn nhiều sinh viên chưa trực tiếp đứng lớp nên chưa hiểu hết đặc điểm tâm lý của trẻ đó là 48 SV chiếm 32%. Có 90/150 SV có kiến thức về giáo dục mầm non (bao gồm giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật) chiếm 60%, còn 60/150 SV chưacó kiến thức về giáo dục mầm non (bao gồm giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật) chiếm 40%. Kết quả trên cho thấy số SV có kiến thức về giáo dục mầm non (bao gồm giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật) là chưa cao do chưa có bằng tốt nghiệp đúng chuyên ngành đào tạo giáo dục mầm non. Số ít SV được vận dụng được các phương pháp chăm sóc và giáo dục trẻ ở tại lớp mình phụ trách, trong đó lưu ý đến trẻ có nhu cầu giáo dục đặc biệt; SV chưa tham gia tư vấn hỗ trợ và hướng dẫn đồng nghiệp cách vận dụng được các phương pháp chăm sóc và giáo dục trẻ các lứa tuổi khác nhau, trong đó lưu ý đến trẻ có nhu cầu giáo dục đặc biệt. 50 * Nhận thức của sinh viên khoa GDMN kiến thức về chăm sóc sức khỏe trẻ lứa tuổi mầm non. Qua cuộc khảo sát và điều tra tôi đã thu được kết quả sau : Bảng 2.13. Bảng đánh giá kiến thức về chăm sóc sức khỏe trẻ lứa tuổi mầm non. Tiêu chí Tổng số Đạt Số lượng Không đạt Tỷ lệ ( %) Số lượng Tỷ lệ (%) Tiêu chí 2: Có kiến thức về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và giáo 150 140 93.3 10 6.7 132 88 18 12 dục kĩ năng tự phục vụ ở trẻ. Tiêu chí 3: Hiểu biết về dinh dưỡng, an toàn thực phẩm và giáo dục dinh dưỡng cho trẻ. 150 Kết quả bảng 2.13 cho thấy: Có 140/150 SV có kiến thức về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và giáo dục kĩ năng tự phục vụ ở trẻ chiếm 93.3%, còn 10/150 SV chưa có kiến thức về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và giáo dục kĩ năng tự phục vụ ở trẻ chiếm 6.7%. Kết quả này cho thấy đa số SV có kiến thức về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và giáo dục kĩ năng tự phục vụ ở trẻ. SV đã vận dụng kiến thức đã có vào thực hiện vệ sinh cá nhân cho trẻ, vệ sinh môi trường lớp học và giáo dục kĩ năng tự phục vụ cho trẻ ; vận dụng kiến thức đã có vào thực hiện vệ sinh cá nhân cho trẻ, vệ sinh môi trường chung và giáo dục kĩ năng tự phục vụ cho 51 trẻ các lứa tuổi ở trường mầm non; Tư vấn hỗ trợ và hướng dẫn đồng nghiệp về phương pháp thực hiện vệ sinh cá nhân cho trẻ, vệ sinh môi trường (ở lớp và trong trường) và cách giáo dục kĩ năng tự phục vụ cho trẻ các lứa tuổi khác nhau. Có 132/150 SVhiểu biết về dinh dưỡng, an toàn thực phẩm và giáo dục dinh dưỡng cho trẻ chiếm 88%, còn 18/150 SV chưa hiểu biết về dinh dưỡng, an toàn thực phẩm và giáo dục dinh dưỡng cho trẻ chiếm 12%. Kết quả trên cho thấy số SV có hiểu biết về dinh dưỡng, an toàn thực phẩm và giáo dục dinh dưỡng cho trẻ là cao. SV khoa GDMN vận dụng được những hiểu biết về dinh dưỡng, an toàn thực phẩm cho tổ chức chăm sóc và giáo dục dinh dưỡng cho trẻ; Vận dụng được những hiểu biết về dinh dưỡng, an toàn thực phẩm vào tổ chức chăm sóc và giáo dục dinh dưỡng cho trẻ các lứa tuổi mầm non; hỗ trợ và hướng dẫn các bạn biết vận dụng những hiểu biết về dinh dưỡng, an toàn thực phẩm vào tổ chức chăm sóc và giáo dục dinh dưỡng cho trẻ các lứa tuổi mầm non. * Nhận thức của sinh viên khoa GDMN kiến thức cơ sở chuyên ngành giáo dục mầm non Để thấy rõ được việc SV có nắm được các kiến thức cơ sở chuyên ngành giáo dục mầm nonthì tôi đã sử dụng kết hợp các phương pháp trò chuyện, xử lý số liệu Qua điều tra 150 SV ở trường chúng tôi đã xử lý số liệu và thu được kết quả như sau: Bảng 2.14. Bảng đánh giá kiến thức cơ sở chuyên ngành giáo dục mầm non. Tiêu chí Tiêu chí 1: Kiến thức về sự phát triển thể chất. Tổng Đạt số Số lượng 150 102 52 Không đạt Tỷ lệ ( %) 68 Số lượng 48 Tỷ lệ (%) 32 Tiêu chí 4: Có kiến thức về môi trường tự nhiên, môi trường xã hội và phát triển ngôn ngữ. 150 98 65.3 52 34.7 Kết quả bảng 2.14 cho thấy: Có 102/150 SV có kiến thức cơ sở chuyên ngành giáo dục mầm non chiếm 68%, còn 48/150 SV chưa cókiến thức cơ sở chuyên ngành giáo dục mầm non chiếm 32%. Kết quả này cho thấy số SV có kiến thức cơ sở chuyên ngành giáo dục mầm non. SV đã vận dụng những kiến thức sự phát triển thể chất để xây dựng kế hoạch tập luyện và hoạt động giáo dục phát triển thể lực hằng ngày phù hợp với trẻ ở lớp mình phụ trách; vận dụng sáng tạo những kiến thức về sự phát triển thể chất để xây dựng kế hoạch tập luyện và hoạt động giáo dục phát triển thể lực hằng ngày phù hợp với trẻ ở các lứa tuổi khác nhau; Tư vấn hỗ trợ và hướng dẫn đồng nghiệp vận dụng sáng tạo những kiến thức và kinh nghiệm xây dựng kế hoạch tập luyện và hoạt động giáo dục phát triển thể lực hằng ngày phù hợp với trẻ ở các lứa tuổi khác nhau và cách xử lí các tình huống sư phạm trong khi tổ chức tập luyện cho trẻ. Có 98/150 SVcó kiến thức về môi trường tự nhiên, môi trường xã hội và phát triển ngôn ngữ chiếm 65.3%, còn 52/150 SV chưa có kiến thức về môi trường tự nhiên, môi trường xã hội và phát triển ngôn ngữ chiếm 34.7%. Kết quả trên cho thấy số SV có kiến thức về môi trường tự nhiên, môi trường xã hội và phát triển ngôn ngữ chiếm nhiều hơn.SV vận dụng những kiến thức về môi trường tự nhiên và môi trường xã hội vào tổ chức các hoạt động phát triển ngôn ngữ của trẻ ở lớp mình phụ trách; vận dụng sáng tạo và tích hợp những kiến thức về môi trường tự nhiên và môi trường xã hội vào tổ chức các hoạt động 53 phát triển ngôn ngữ của trẻ ở các lứa tuổi khác nhau; Tư vấn hỗ trợ và hướng dẫn các bạn vận dụng sáng tạo và tích hợp những kiến thức về môi trường tự nhiên và môi trường xã hội vào tổ chức các hoạt động phát triển ngôn ngữ phù hợp với trẻ ở các độ tuổi mầm non. Tuy nhiên ở bảng trên cho thấy số sinh viên chưa thực hiện được đầy đủ các tiêu chí do các bạn K51 mới vào trường chưa được học các môn chuyên ngành nên chưa thể áp dụng trên trẻ. Còn các bạn SV k48, 49 đã thực hiện được yêu cầu đề ra chứng tỏ các bạn đã tìm hiểu và có kiến thức trang bị cho mình trước khi bước vào nghề. * Nhận thức của sinh viên khoa GDMN kiến thức về phương pháp giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non Ở yêu cầu này tôi đã chọn ngẫu nhiên tiêu chí 2 và tiêu chí 3 để đánh giá SV.Kết quả thu được như sau : Bảng 2.15. Bảng đánh giá kiến thức cơ sở chuyên ngành giáo dục mầm non. Tiêu chí Tổng Đạt Không đạt Tỷ lệ Tỷ lệ số Số lượng 150 88 58.7 62 41.3 150 93 62 57 38 ( %) Số lượng (%) Tiêu chí 2: Có kiến thức về phương pháp phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội và thẩm mĩ cho trẻ. Tiêu chí 3: Có kiến thức về phương pháp tổ chức hoạt động chơi cho trẻ. Kết quả bảng 2.15 cho thấy: 54 Có 88/150 SV có kiến thức về phương pháp phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội và thẩm mĩ cho trẻ chiếm 58.7%, còn 62/150 SV chưa cókiến thức về phương pháp phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội và thẩm mĩ cho trẻ chiếm 41.3%. Kết quả này cho thấy số SV có kiến thức về phương pháp phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội và thẩm mĩ cho trẻ.SV đã sử dụng các phương pháp dạy học và giáo dục vào tổ chức hoạt động giáo dục phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội và thẩm mĩ phù hợp với trẻ nhóm mình phụ trách; Sử dụng linh hoạt và sáng tạo các phương pháp dạy học và giáo dục vào tổ chức hoạt động giáo dục phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội và thẩm mĩ phù hợp với trẻ ở các độ tuổi mầm non; Tư vấn hỗ trợ và hướng dẫn các bạn áp dụng phương pháp dạy học và giáo dục vào tổ chức hoạt động giáo dục phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội và thẩm mĩ phù hợp với trẻ ở các độ tuổi mầm non. Có 93/150 SV có kiến thức về phương pháp tổ chức hoạt động chơi cho trẻ chiếm 62%, còn 57/150 SV chưa có kiến thức về phương pháp tổ chức hoạt động chơi cho trẻ chiếm 34.7%. Kết quả trên cho thấy số SV có kiến thức về phương pháp tổ chức hoạt động chơi cho trẻ là cao hơn. SV sử dụng các phương pháp vào tổ chức hoạt động chơi phù hợp với trẻ nhóm mình phụ trách, xử lí được một số tình huống sư phạm trong khi tổ chức cho trẻ chơi, nhưng vẫn còn 2 – 3 lần gặp lúng túng khi xử lí; Sử dụng linh hoạt và sáng tạo các phương pháp vào tổ chức hoạt động chơi phù hợp với trẻ ở các lứa tuổi khác nhau và xử lí tốt các tình huống sư phạm khi tổ chức cho trẻ chơi; Tư vấn hỗ trợ và hướng dẫn đồng nghiệp áp dụng sáng tạo các phương pháp vào tổ chức hoạt động chơi phù hợp với trẻ ở những lứa tuổi khác nhau và cách xử lí các tình huống sư phạm khi tổ chức cho trẻ chơi. Tuy nhiên ở bảng trên cho thấy số sinh viên chưa thực hiện được đầy đủ các tiêu chí do các bạn K51 mới vào trường chưa có kinh nghiệm chuyên môn nên đôi khi còn lúng túng. Cần trang bị cho các bạn kiến thức chuyên môn nhiều hơn nữa. 55 * Nhận thức của sinh viên khoa GDMN kiến thức phổ thông về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội liên quan đến giáo dục mầm non Để thấy rõ được việc SV có nắm được kiên thức phổ thông về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội liên quan đến giáo dục mầm non chúng tôi đã sử dụng kết hợp các phương pháp quan sát, trò chuyện. Qua điều tra 150 SV ở 3 khóa chúng tôi đã xử lý số liệu và thu được kết quả như sau : Bảng 2.16. Bảng đánh giá kiến thức phổ thông về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội liên quan đến giáo dục mầm non. Tiêu chí Tổng số Đạt Số lượng Không đạt Tỷ lệ ( %) Số lượng Tỷ lệ (%) Tiêu chí 1: Hiểu biết về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và giáo dục 150 135 90 15 10 141 94 9 6 của địa phương nơi giáo viên công tác. Tiêu chí 2: Có kiến thức về giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục an toàn giao thông, phòng chống 150 tệ nạn xã hội. Kết quả bảng 2.16 cho thấy: Có 135/150 SV có kiến thức phổ thông về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội liên quan đến giáo dục mầm non chiếm 90%, còn 15/150 SV chưa cókiến thứcphổ thông về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội liên quan đến giáo dục mầm non chiếm 10%. Kết quả này cho thấy đa số SV có kiến thức phổ thông về chính 56 trị, kinh tế, văn hóa, xã hội liên quan đến giáo dục mầm non.SV đã vận dụng những kiến thức phổ thông về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục của địa phương vào quá trình giáo dục trẻ phù hợp với lớp mình phụ trách; Vận dụng linh hoạt, sáng tạo những kiến thức phổ thông về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục của địa phương vào quá trình giáo dục trẻ phù hợp với mọi lứa tuổi mầm non. Có 141/150 SV có kiến thức về giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục an toàn giao thông, phòng chống tệ nạn xã hội chiếm94%, còn 9/150 SV chưa có kiến thức về giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục an toàn giao thông, phòng chống tệ nạn xã hội chiếm 6%. Kết quả trên cho thấy số SV có kiến thức về giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục an toàn giao thông, phòng chống tệ nạn xã hội là khá cao. SV vận dụng những kiến thức về giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục an toàn giao thông, phòng chống một số tệ nạn xã hội vào giáo dục trẻ; Vận dụng sáng tạo những kiến thức mới cập nhật về giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục an toàn giao thông, phòng chống một số tệ nạn xã hội vào quá trình giáo dục trẻ phù hợp với các lứa tuổi khác nhau; Trao đổi chia sẻ, tư vấn cùng các bạn và tuyên truyền cho phụ huynh, cộng đồng để vận dụng những kiến thức mới cập nhật về giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục an toàn giao thông, phòng chống một số tệ nạn xã hội vào quá trình giáo dục trẻ phù hợp với lứa tuổi mầm non ở mọi lúc, mọi nơi. * Biểu đồ tổng hợp thể hiện nhận thức của sinh viên khoa GDMN về nội dung lĩnh vực kiến thức 57 100 90 80 70 60 Đạt Không đạt 50 40 30 20 10 0 Yêu cầu 1 Yêu cầu 2 Yêu cầu 3 Yêu cầu 4 Yêu cầu 5 Biểu đồ 2: Kết quả đánh giá nhận thức của sinh viên khoa GDMN về nội dung lĩnh vực kiến thức Nhìn vào biểu đồ kết quả đánh giá nhận thức của sinh viên khoa GDMN về nội dung lĩnh vực kiến thức ta thấy: Nhìn chung tỉ lệ đạt ở các yêu cầu tương đối cao, yêu cầu đạt tỷ lệ cao nhất là yêu cầu 5 là đạt 92%. Còn yêu cầu có tỷ lệ thấp nhất là yêu cầu 4có tỷ lệ chưa đạt là 39.6% . Như vậy có thể thấy việc phát triển nhận thức của sinh viên khoa GDMN về nội dung lĩnh vực kiến thức đã được nhà trường quan tâm và đã thực hiện tốt công tác giảng dạy để giúp SV lĩnh hội kiến thức ở mức độ cao nhất. - Một số SV cho rằng một số học phần quá khó, giảng viên lại yêu cầu quá cao so với năng lực bản thân, các em học trong tình trạng đối phó, bắt buộc nên cũng gây áp lực không nhỏ đến việc học, làm giảm hứng thú của các em 2.2.5.3. Nhận thức của sinh viên khoa GDMN về nội dung lĩnh vực kỹ năng sư phạm * Nhận thức của sinh viên khoa GDMN về mức độ của các yêu cầu của lĩnh vực kỹ năng sư phạm Để tìm hiểu nhận thức của sinh viên khoa GDMN trường Đại học sư phạm – Đại học Thái Nguyên về mức độ của các yêu cầu của kỹ năng sư phạm 58 của chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, yêu cầu sinh viên đánh giá mức độ quan trọng và thu được kết quả thể hiện ở bảng sau: Bảng 2.17. Nhận thức của sinh viên khoa GDMN về mức độ của các yêu cầu của lĩnh vực kỹ năng sư phạm trong chuẩn nghề nghiệp GVMN ST Mức độ Cần thiết Bình thường Không T Số ý Tỷ Yêu cầu kiến 1 Yêu cầu 1: Lập thiết ý Tỷ lệ Số ý Tỷ lệ (%) kiến (%) kiến (%) 100 0 0 0 0 100 0 0 0 0 100 0 0 0 0 150 100 0 0 0 0 150 100 0 0 0 0 kế hoạch chăm sóc, giáo 150 2 lệ Số cần dục trẻ Yêu cầu 2: Kĩ năng tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc sức 150 khỏe cho trẻ lứa tuổi 3 mầm non. Yêu cầu 3: Kĩ năng tổ chức các hoạt động của 150 4 trẻ. Yêu cầu 4: Kĩ năng 5 quản lí lớp học. Yêu cầu 5: Kĩ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ, đồng nghiệp, phụ huynh và cộng đồng. Kết quả cho thấy: đa số các bạn sinh viên đã nhận thức được mức độ của lĩnh vực kỹ năng. Cụ thể như sau: 150/ 150 sinh viên (chiếm tỷ lệ 100%) cho rằnglập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ là cần thiết. Có 150/150 sinh viên( chiếm tỷ lệ 100%) cho rằngkĩ năng tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ lứa tuổi mầm non.là cần thiết, 59 không có sinh viên nào cho rằng không cần thiết và không có sinh viên nàocho rằng đây là bình thường. Về kĩ năng tổ chức các hoạt động của trẻ; Kĩ năng quản lí lớp học; Kĩ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ, đồng nghiệp, phụ huynh và cộng đồng là cần thiết. Như vậy, nhìn chung nhận thức của sinh viên khoa GDMN trường Đại học sư phạm – Đại học Thái Nguyên về các yêu cầu thuộc lĩnh vực kỹ năng sư phạm của Chuẩn nghề nghiệp GVMN đạt kết quả khá cao. * Nhận thức của sinh viên khoa GDMN về kỹ năng lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ Để thấy rõ được việc SV có nắm được các kỹ năng lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ thì tôi đã sử dụng kết hợp các phương pháp trò chuyện, xử lý số liệu Qua điều tra 150 SV ở trường chúng tôi đã xử lý số liệu và thu được kết quả như sau: Bảng 2.18. Bảng đánh giá kỹ năng lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ. Tổng Tiêu chí Tiêu chí 2: Lập số Đạt Số lượng Không đạt Tỷ lệ ( %) Số lượng Tỷ lệ (%) kế hoạch chăm sóc, giáo dục 150 84 56 66 44 88 58.7 62 41.3 trẻ theo tháng và tuần. Tiêu chí 3: Lập kế hoạch hoạt động một ngày theo hướng tích hợp và phát huy tính tích cực 150 của trẻ. Kết quả bảng 2.18 cho thấy: 60 Có 84/150 SV có kỹ năng lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ theo tháng và tuần.chiếm 56%, còn 66/150 SV chưa cókỹ năng lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ theo tháng và tuần chiếm 44%. Kết quả này cho thấy số SV có kỹ năng lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ theo tháng và tuầnlà cao hơn.SV đã biết cách lập được kế hoạch tháng, tuần thể hiện mục tiêu và nội dung chăm sóc, giáo dục của chương trình giáo dục mầm non quy định; Lập được kế hoạch theo tháng, tuần thể hiện mục tiêu và nội dung chăm sóc, giáo dục phù hợp với đặc điểm của trẻ theo độ tuổi (đặc điểm phát triển, nhu cầu, hứng thú, khả năng của trẻ); Lập được kế hoạch tháng, tuần thể hiện mục tiêu và nội dung chăm sóc, giáo dục phù hợp với trẻ và xuất phát từ trẻ của lớp mình (đặc điểm phát triển, nhu cầu, hứng thú, khả năng của trẻ), đặc thù vùng miền. Có 88/150 SV có kĩ năng lập kế hoạch hoạt động một ngày theo hướng tích hợp và phát huy tính tích cực của trẻ chiếm 58.7%, còn 62/150 SV chưa có kĩ năng lập kế hoạch hoạt động một ngày theo hướng tích hợp và phát huy tính tích cực của trẻ chiếm 41.3%. Kết quả trên cho thấy số SV cókĩ năng lập kế hoạch hoạt động một ngày theo hướng tích hợp và phát huy tính tích cực của trẻ chiếm nhiều hơn.SV biết cách lập được kế hoạch hoạt động một ngày theo chương trình, tài liệu hướng dẫn; Lập được kế hoạch hoạt động một ngày theo hướng tích hợp chủ đề có vận dụng các phương pháp tính tích cực nhận thức của trẻ; Lập được kế hoạch hoạt động một ngày theo hướng tích hợp chủ đề có vận dụng các phương pháp tính tích cực nhận thức dựa trên cơ sở đánh giá trẻ thường xuyên. Tuy nhiên ở bảng trên cho thấy số sinh viên chưa thực hiện được đầy đủ các tiêu chí do các bạn K51 mới vào trường chưa được học các môn chuyên ngành nên chưabiết cách lập kế hoạch. Còn các bạn SV k48, 49 đã thực hiện được yêu cầu đề ra. * Nhận thức của sinh viên khoa GDMN về kỹ năng tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ lứa tuổi mầm non. 61 Ở yêu cầu này tôi đã chọn ngẫu nhiên tiêu chí 3 và tiêu chí 4 để đánh giá SV.Kết quả thu được như sau : Bảng 2.19. Bảng đánh giá kỹ năng tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ lứa tuổi mầm non. Tiêu chí Tổng số Đạt Số lượng Không đạt Tỷ lệ ( %) Số lượng Tỷ lệ (%) Tiêu chí 3: Biết hướng dẫn trẻ rèn luyện một số 150 135 90 15 10 141 94 9 6 kĩ năng tự phục vụ. Tiêu chí 4: Biết phòng tránh và xử lí ban đầu một số bệnh, tai nạn thường gặp đối với trẻ. 150 Dựa vào bảng 2.19 ta thấy : Có 135/150 SV biết hướng dẫn trẻ rèn luyện một số kĩ năng tự phục vụ chiếm 90 %. Còn 15/150 SV chưa biết hướng dẫn trẻ rèn luyện một số kĩ năng tự phục vụ chiếm 10%. Như vậy đa số SV đã biết hướng dẫn trẻ rèn luyện một số kĩ năng tự phục vụ. SV biết hướng dẫn trẻ các kĩ năng tự phục vụ và rèn luyện chúng đối với trẻ mầm non ; thực hiện thường xuyên việc hướng dẫn trẻ thực hiện một số kĩ năng tự phục vụ ; Vận dụng các phương pháp khác nhau để rèn luyện các kĩ năng tự phục vụ của trẻ ở mọi lúc, mọi nơi và có kết hợp với giáo dục nhận thức, ý thức tự giác ở trẻ về các kĩ năng tự phục vụ. Có 141/150 SV biết phòng tránh và xử lí ban đầu một số bệnh, tai nạn thường gặp đối với trẻ. Còn 9/150 SV chưabiết phòng tránh và xử lí ban đầu một số bệnh, tai nạn thường gặp đối với trẻ.Như vậy con số SV biết phòng tránh và xử lí ban đầu một số bệnh, tai nạn thường gặp đối với trẻ là khá cao. SV biết xử 62 lí được một số bệnh và các tai nạn thường gặp đối với trẻ nhỏ (những nơi nguy hiểm, không an toàn; những tai nạn dễ xảy ra đối với trẻ nhỏ; những dấu hiệu một số bệnh thường gặp); Xử trí nhanh, bình tĩnh và chính xác những tình huống xảy ra từ những phát hiện dấu hiệu của một số bệnh hay tai nạn thường gặp đối với trẻ. * Nhận thức của sinh viên khoa GDMN về kĩ năng tổ chức các hoạt động của trẻ. Tôi đã điều tra trên SV và thu được kết quả như sau : Bảng 2.20. Bảng đánh giá kỹ năng tổ chức các hoạt động của trẻ. Tiêu chí Tiêu chí 2: Biết tổ chức môi trường giáo dục Tiêu chí 3: Biết sử dụng Tổng Đạt Không đạt Tỷ lệ Tỷ lệ số Số lượng 150 124 82.7 26 17.3 150 102 68 48 32 ( %) Số lượng (%) có hiệu quả đồ dùng, đồ chơi, các nguyên vật liệu vào việc tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ. Dựa vào bảng 2.20 ta thấy : Có 124/150 SV biết tổ chức môi trường giáo dục chiếm 82.7%, còn 26 bạn chưa biết tổ chức môi trường giáo dục chiếm 17.3%. Như vậy đa số các bạn sinh viên đã biết cách tổ chức môi trường giáo dục. Các bạn đã biết phân chia nhóm/ lớp học thành những góc chơi/ góc hoạt động phù hợp với lứa tuổi của trẻ, điều kiện cơ sở vật chất của trường ; Tổ chức môi trường giáo dục, phân chia các góc chơi và trang trí lớp học đẹp, thuận tiện việc sử dụng, tạo được sự hứng thú của trẻ hoạt động ; Thay đổi, điều chỉnh môi trường giáo dục của lớp nhằm khuyến khích sự tham gia của trẻ, tạo sự hấp dẫn và thuận tiện, thoải mái khi hoạt động ở các góc đó. 63 Có 102/150 SV biết sử dụng có hiệu quả đồ dùng, đồ chơi, các nguyên vật liệu vào việc tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ chiếm 68%, còn lại 32% số SV chưa biết sử dụng có hiệu quả đồ dùng, đồ chơi, các nguyên vật liệu vào việc tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ. SV đã biết sắp xếp các đồ dùng, đồ chơi trong các góc chơi cho trẻ ; Sử dụng và sắp xếp hợp lí các đồ dùng, đồ chơi cho trẻ chơi trong các góc chơi, khuyến khích được sự hứng thú chơi của trẻ ; Sử dụng hợp lí các đồ dùng, đồ chơi, khai thác các nguyên vật liệu (dễ kiếm và gần gũi) ở địa phương cho trẻ chơi trong các góc chơi và tạo cơ hội cho trẻ sáng tạo / làm các sản phẩm, sử dụng chúng vào các hoạt động giáo dục khác. Một số SV chưa biết cách thực hiện các tiêu chí trên do chưa được tìm hiểu kỹ về vấn đề này, vì vậy cần chú ý và học hỏi nhiều hơn nữa. * Nhận thức của sinh viên khoa GDMN về kĩ năng quản lí lớp học. Bảng 2.21. Bảng đánh giá kỹ năng tổ chức các hoạt động của trẻ. Tiêu chí Tiêu chí 1: Đảm bảo an toàn cho trẻ. Tiêu chí 4: Sắp xếp, bảo Tổng Đạt Không đạt Tỷ lệ Tỷ lệ số Số lượng 150 126 84 24 16 150 137 91.3 13 8.7 ( %) Số lượng (%) quản đồ dùng, đồ chơi, sản phẩm của trẻ phù hợp với mục đích chăm sóc giáo dục trẻ. Qua bảng 2.21 cho thấy : Có 126/150 SV đã đảm bảo an toàn cho trẻ, còn lại 24 SV nhận thấy mình chưa thực hiện được kỹ năng này chiếm 16%. Điều này cho thấy đa số SV đã biết đảm bảo an toàn cho trẻ. SV đã tổ chức môi trường vật chất đảm bảo an toàn cho trẻ (chọn lựa đồ dùng, vật dụng an toàn đối với sức khỏe; Sắp đặt đồ dùng tiện dụng và an toàn khi 64 sử dụng; trang thiết bị lắp đặt không gây nguy hiểm đối với trẻ…) ; Tổ chức môi trường vật chất và tinh thần đảm bảo an toàn để phát triển đối với trẻ khi ở lớp (giao tiếp thân thiện, tạo được cảm giác an toàn, thoải mái, thân thiện và tiện lợi cho trẻ trong sinh hoạt và trong giao tiếp) ; Thường xuyên đổi mới môi trường và vận dụng sự sáng tạo nhằm khuyến khích trẻ cùng tham gia vào quá trình xây dựng môi trường hoạt động phong phú đảm bảo sự an toàn phát triển khỏe mạnh về tinh thần và vật chất và phát huy sự tích cực của trẻ. Có 137/150 SV biết sắp xếp, bảo quản đồ dùng, đồ chơi, sản phẩm của trẻ phù hợp với mục đích chăm sóc giáo dục trẻ. Sv đã ý thức việc sắp xếp, bảo quản các đồ dùng đồ chơi ; Chọn lựa, sắp xếp và sử dụng đồ dùng, đồ chơi, sản phẩm của trẻ vào quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ hằng ngày ; Chọn lựa, sắp xếp và sử dụng có hiệu quả các đồ dùng, đồ chơi, sản phẩm để giúp trẻ sáng tạo (sử dụng để học qua các hoạt động khác nhau, để chơi và để làm ra các đồ dùng mới…), theo dõi, đánh giá sự tiến triển của trẻ em làm cơ sở cho việc xây dựng chương trình giáo dục. * Nhận thức của sinh viên khoa GDMN về kĩ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ, đồng nghiệp, phụ huynh và cộng đồng. Bảng 2.22. Bảng đánh giá kỹ năng tổ chức các hoạt động của trẻ. Tiêu chí Tiêu chí 1: Kĩ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ. Tiêu chí 3: Gần gũi, tôn Tổng Đạt Không đạt Tỷ lệ Tỷ lệ số Số lượng 150 145 96.7 5 3.3 150 130 86.7 20 13.3 ( %) Số lượng (%) trọng và hợp tác trong giao tiếp, ứng xử với phụ huynh. Qua bảng 2.22 cho thấy : 65 Có 145/150 SV đã có kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ chiếm 96.7%, còn lại 5 SV thấy mình chưa có kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ chiếm 3.3%. Đa số SV đã ý thức được kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ. SV giao tiếp với trẻ nhẹ nhàng để trẻ cảm thấy thoải mái ; Giao tiếp nhẹ nhàng, thân thiện tình cảm, có kết hợp với việc sử dụng ngôn từ rõ ràng, dễ hiểu đối với trẻ ; Giao tiếp nhẹ nhàng, lắng nghe trẻ nói và tạo cơ hội cho trẻ cùng tham gia, lôi cuốn sự tham gia tích cực của trẻ vào giao tiếp với cô, với bạn. Có 130/150 SV nhận thấy mình có kỹ năng gần gũi, tôn trọng và hợp tác trong giao tiếp, ứng xử với phụ huynh chiếm 86.7%. Có 20 SV chưa có kỹ năng gần gũi, tôn trọng và hợp tác trong giao tiếp, ứng xử với phụ huynh. SV có ý thức trao đổi trò chuyện với cha mẹ, ông bà của trẻ vui vẻ, chân tình về tình hình của trẻ và cách thức phối hợp chăm sóc, giáo dục trẻ ; Trao đổi và lắng nghe, tiếp thu những ý kiến đóng góp từ phụ huynh để điều chỉnh công việc phù hợp ; Tạo được niềm tin yêu và sự thiện cảm đối với cha mẹ của trẻ; Lôi cuốn được sự tham gia nhiệt tình của ông bà, cha mẹ của trẻ và cộng đồng để phối kết hợp trong chăm sóc, giáo dục trẻ. Như vậy, nhận thức của sinh viên khoa Giáo dục mầm non, trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên về Chuẩn nghề nghiệp tương đối là đầy đủ. Việc nhận thức đúng và đầy đủ về vấn đề này chúng ta sẽ có những biện pháp giáo dục phù hợp giúp các em biết chăm sóc và giáo dục trẻ 1 cách tốt nhất. Biểu đồ tổng hợp thể hiện nhận thức của sinh viên khoa GDMN về nội dung lĩnh vực kỹ năng sư phạm 66 100 90 80 70 60 Đạt Không đạt 50 40 30 20 10 0 Yêu cầu 1 Yêu cầu 2 Yêu cầu 3 Yêu cầu 4 Yêu cầu 5 Biểu đồ 3: Kết quả đánh giá nhận thức của sinh viên khoa GDMN về nội dung lĩnh vực kỹ năng sư phạm. Nhìn vào biểu đồ kết quả đánh giá nhận thức của sinh viên khoa GDMN về nội dung lĩnh vực kỹ năng sư phạm ta thấy: Nhìn chung tỉ lệ đạt ở các chuẩn và các yêu cầu tương đối cao, yêu cầu đạt tỷ lệ cao nhất là yêu cầu 5 đạt 91.7%. Còn yêu cầu có tỷ lệ thấp nhất là yêu cầu 1có tỷ lệ chưa đạt là 42.7% . Như vậy có thể thấy việc nhận thức của sinh viên khoa GDMN về nội dung lĩnh vực kỹ năng sư phạm đã được giáo viên, nhà trường quan tâm và đã thực hiện tốt công tác giảng dạy để giúp SV phát triển kỹ năng này ở mức độ cao nhất. Tuy nhiên vẫn còn một số SV chưa đạt được hết tất cả các yêu cầu đặt ra vì vậy để đạt được kết quả cao hơn nữa và tất cả mọi SV đều phát triển đồng đều toàn diện thì giáo viên và nhà trường cần nghiên cứu chương trình học tập và lựa chon nội dung phù hợp với khả năng nhận thức cũng như điều kiện của nhà trường để có 67 thể qua đó xây dựng được nội dung và phương pháp hợp lý nhất tạo điều kiện cho SV phát triển nhận thức một cách toàn diện. 2.2.6. Sinh viên K48 tự đánh giá mức độ đáp ứng theo chuẩn trong thời gian thực tập YÊU CẦU Tiêu chuẩn 1 (tốt) Tiêu Tiêu chuẩn chuẩn 3 2 (khá) Lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức và lối sống YC1. Nhận thức tư tưởng chính (trung bình) Tiêu chuẩn 4 (kém) trị với trách nhiệm của một công dân, một nhà giáo đối với 27 13 0 0 15 0 0 7 0 0 nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. YC2. Chấp hành chính sách pháp luật của Nhà nước. 25 YC3. Chấp hành quy chế của 33 ngành, quy định của nhà 68 trường, kỉ luật lao động. YC4. Có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo, có ý thức phấn 31 7 ...
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.