Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá tình hình thực thi tiêu chí môi trường trong xây dựng mô hình nông thôn mới tại xã Tây Phong, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình

docx
Số trang Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá tình hình thực thi tiêu chí môi trường trong xây dựng mô hình nông thôn mới tại xã Tây Phong, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình 131 Cỡ tệp Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá tình hình thực thi tiêu chí môi trường trong xây dựng mô hình nông thôn mới tại xã Tây Phong, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình 225 KB Lượt tải Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá tình hình thực thi tiêu chí môi trường trong xây dựng mô hình nông thôn mới tại xã Tây Phong, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình 0 Lượt đọc Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá tình hình thực thi tiêu chí môi trường trong xây dựng mô hình nông thôn mới tại xã Tây Phong, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình 7
Đánh giá Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá tình hình thực thi tiêu chí môi trường trong xây dựng mô hình nông thôn mới tại xã Tây Phong, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình
4.4 ( 17 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tôi cũng xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ luận văn của một học vị nào. Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Đồng thời tôi xin cam đoan trong quá trình thực hiện đề tài tại địa phương tôi luôn chấp hành đúng mọi quy định của địa phương nơi thực hiện đề tài. Hà Nội, ngày 1tháng 6 năm 2015 Sinh viên Lê Thị Như i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu, thực tập tốt nghiệp và hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ rất nhiệt tình về nhiều mặt của các tổ chức và các cá nhân trong và ngoài trường. Trước tiên, tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Ban giám đốc Học Viện Nông nghiệp Việt Nam, khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, bộ môn Kinh Tế Tài Nguyên và Môi Trường và các thầy, cô giáo đã tạo điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành Khóa luận. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo: CN. Hoàng Thị Hằng và thầy giáo: GS.TS Nguyễn Văn Song, người đã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp. Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo UBND xã Tây Phong, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình và những hộ nông dân xã Tây Phong đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận và thu thập những thông tin cần thiết cho đề tài. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè đã ủng hộ, khích lệ, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Do trình độ và thời gian có hạn nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy rất mong nhận được sự thông cảm, góp ý của các thầy, cô giáo và các độc giả để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 1 tháng 6 năm 2015 Sinh viên Lê Thị Như ii TÓM TẮT KHÓA LUẬN Cùng với quá trình thực hiện chủ trương của Đảng về phát triển nông thôn, xã Tây Phong, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình đã tiến hành thực hiện chương trình nông thôn mới theo 19 tiêu chí trong đó có tiêu chí số 17 nhằm bảo vệ môi trường.. Sau 3 năm thực hiện đã đạt được nhiều kết quả, bên cạnh đó cũng tồn tại nhiều khó khăn và vướng mắc cho cả cán bộ và người dân. Xuất phát từ thực tế trên, được sự phân công thực tập tốt nghiệp của khoa Kinh tế và phát triển nông thôn, Học viện Nông Nghiệp Việt Nam, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tình hình thực thi tiêu chí môi trường trong xây dựng mô hình nông thôn mới tại xã Tây Phong, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình”. Để hiểu sâu về đề tài, trước hết chúng ta cần hiểu rõ về cơ sở thực tiễn, cơ sở lý luận của đề tài. Vì vậy, tôi có đề cập đến những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến đề tài tôi nghiên cứu như: Khái niệm, sự cần thiết, nguyên tắc, nội dung, tiêu chí xây dựng NTM. Đồng thời tôi cũng đưa ra cơ sở thực tiễn về kinh nghiệm của 2 quốc gia tiêu biểu về thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới (Trung Quốc, Nhật Bản,) và kinh nghiệm của 2 địa phương tiêu biểu trong cả nước (Huyện Lập Thạch- Vĩnh Phúc; Huyện Đắk Glong – Đắk Nông). Đây là những mô hình thực thi tiêu chí môi trường trong xây dựng NTM điển hình và có nhiều bài học kinh nghiệm quý cho xã Tây Phong học hỏi. Trên cơ sở hiểu rõ về cơ sở thực tiễn và cơ sở lý luận, tôi có tìm hiểu và nêu ra các đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Tây Phong. Đây chính là những yếu tố có ảnh hưởng tới việc huy động các nguồn lực xã hội trong thực thi tiêu chí môi trường trong xây dựng NTM của xã. Trong quá trình nghiên cứu, tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu chính là: Phương pháp chọn điểm nghiên cứu (chọn 3/4 thôn của xã) và chọn mẫu là 60 hộ nông dân đã được chọn điểm; phương pháp thu thập tài liệu (sơ cấp và thứ cấp); phương pháp xử lý thông tin; phương pháp phân tích thông tin (thống kê mô tả; so sánh); hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu. Đây đều là những phương pháp nghiên cứu phù hợp với đề tài. iii Qua nghiên cứu tình hình thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng mô hình NTM tại xã có một số vấn đề nổi bật sau: Thứ nhất: Về tình hình cấp và sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh Xã Tây Phong đã được lắp đặt hệ thống xử lý và cấp nước sạch, nên hiện nay, có 100% hộ dân trong xã được cấp và sử dụng nước sạch. Thứ hai: Về tình hình thu gom, xử lý rác thải tại xã Tây Phong Trong môi trường hộ, đạt 100% hộ dân có thu gom rác thải sinh hoạt, nhưng tỉ lệ hộ phân loại rác thải sinh hoạt chỉ chiếm 76,67%, tỉ lệ thu gom rác thải cứng tập trung chiếm tỉ lệ thấp chỉ 36,67%. Hình thức xử lý rác thải trong sinh hoạt của hộ chủ yếu là thu đốt, thu gom tập trung, chôn lấp trong hố, một số hộ ý thức kém còn đổ ra mương, đường làm ảnh hưởng tới môi trường và mỹ quan Trong trồng trọt, rác thải sản xuất nông nghiệp có rác thải cứng và mềm. Rác thải cứng là bao bì, chai lọ thuốc thuốc trừ sâu. Rác thải mềm trong sản xuât nông nghiệp là rơm rạ, trấu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỉ lệ thu gom rác thải cứng khá cao hơn 73%; tỉ lệ hộ thu gom rơm rạ chiếm 65% do các hộ này vẫn có hình thức nấu ăn truyền thống là đun bằng rơm rạ, hay thu gom để ủ làm phân...Hình thức xử lý rác thải cứng chủ yếu các hộ sử dụng xong vứt luôn ra mương đường chiếm 66,67% do xã chưa có phong trào xây bể chưa rác nông nghiệp, hình thức thu đốt chiêm 15%. Trong chăn nuôi, rác thải mềm trong bao gồm thức ăn thừa, phân, thịt thối. Rác thải mềm có thể được ủ qua bình khí sinh học Bioga, ủ nóng trong lò phân, cho cá ăn nhưng cũng có hộ ý thức kém xả thẳng ra sông. Có 58,33% hộ dân của xã xử lý rác thải chăn nuôi bằng hình thức ủ làm phân bón, hơn 13% hộ dân xử lý rác thải chăn nuôi qua bình bioga tập trung ở những hộ chăn nuôi lớn. Tuy nhiên vẫn còn 15% hộ xả trực tiếp chất thải chăn nuôi chưa qua xử lý ra sông, làm sông mương bị ô nhiễm hữu cơ, mùi hôi thối bốc lên; nước và đất bị ô nhiễm làm giảm chất lượng cuộc sống, làm ảnh hưởng rất lớn tới môi trường và người dân xung quanh. Đối với rác thải rắn thì chủ yếu là bao bì thức ăn và vỏ chai thuốc thú y, có 41,67% hộ thu gom tập trung rác thải rắn chăn nuôi cùng với rác thải sinh hoạt, 30% hộ dân tận dụng vỏ bao bì chăn nuôi sau khi rửa và phơi khô, tỷ lệ hộ thu gom đốt rác chiếm 13,33%. iv Thứ ba: Về tình hình xử lý nước thải trên địa bàn xã Tây Phong Nước thải gồm nước thải sinh hoạt và nước thải chăn nuôi. Nước thải sinh hoạt gồm nước thải sinh hoạt hằng ngày và nước thải từ nhà tiêu, có 71,67% hộ dân xã Tây Phong cho nước sinh hoạt tự ngấm ra vườn vì hầu hết các hộ có lượng nước thải nhỏ, hàm lượng hóa chất ít, vườn rộng, có rãnh thoát nước quanh vườn nên có thể tự ngấm và phân hủy ngay trong vườn nhà, hình thức nhà tiêu có 1 hố ủ phân chiếm tỷ lệ 35,00%, tập trung ở nhóm hộ có nhu cầu lấy phân bón cây cao. Nước thải trong chăn nuôi được hình thành trong quá trình cho ăn, dội, rửa chuồng, nước tiểu của vật nuôi. Có 60,00% hộ dân xã Tây Phong có hình thức xử lý nước thải trong chăn nuôi là để bón, tưới vườn, tập trung cao ở nhóm hộ nghèo. Bên cạnh đó còn 6,67% hộ xả trực tiếp nước thải chăn nuôi ra sông. Thứ tư: Về các hoạt động bảo vệ môi trường trong xã Trong môi trường dân cư, hoạt động bảo vệ môi trường được người dân tham gia nhiệt tình và đầy đủ, có 100% hộ dân tham gia vệ sinh đường làng, ngõ xóm; hoạt động khai thông cống rãnh hàng năm luôn được thực hiện tốt với 81,67% hộ dân tham gia, giúp giảm mùi bốc lên, giảm ruồi bọ gây bệnh cho người dân; hoạt động thu gom phân loại rác, không vứt rác bừa bãi ở đường, mương được thực hiện tốt 81,67% hộ dân tham gia. Trong môi trường trồng trọt, tỷ lệ người dân áp dụng kỹ thuật 3 giảm 3 tăng đã đạt tới 85,00%, tỷ lệ hộ dân sử dụng phân chuồng ủ hoai mục cho cây trồng vẫn giữ ở mức cao chiếm 51,67%. Trong môi trường chăn nuôi, có hơn 63% hộ xây khu chăn nuôi xa nhà ở đảm bảo vệ sinh môi trường. Thứ năm: Các hoạt động gây suy thoái môi trường tại xã Tây Phong Trong môi trường dân cư, các hoạt động xả rác thải, nước thải trực tiếp ra đường, sông; sử dụng thuốc diệt cỏ ở bờ mương, sông đã gây ô nhiễm nghiêm trọng tới môi trường xung quanh và sức khỏe của con người.Trong môi trường sản xuất nông nghiệp, việc sử dụng thuốc diệt cỏ và diệt ốc chiếm tỉ lệ khá cao , làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường đất, nước, không khí khi nó làm trai đất giảm độ phì của đất và năng suất cây trồng ng nghiệp. v Qua quá trình thực hiện đã phân tích, tôi có tổng kết được một số yếu tố ảnh hưởng đến tình hình thực thi tiêu chí MT ở xã Tây Phong chịu ảnh hưởng chính bởi các yếu tố như: Tài chính, nhận thức và sự tham gia của người dân, năng lực và trình độ chuyên môn của cán bộ cơ sở. Từ tổng kết lý luận, thực tiễn và phân tích tình hình thực hiện, các yếu tố ảnh hưởng ở địa phương chúng tôi đã đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện và phát triển các hình thức liên kết: Giải pháp về vốn, nâng cao trình độ dân trí, đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, đẩy mạnh đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ. vi MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN iLỜI CẢM ƠN iiTÓM TẮT KHÓA LUẬN iiiDANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ xDANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT xiPHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ 11.1. Tính cấp thiết của đề tài 11.2. Mục tiêu nghiên cứu 21.2.1 Mục tiêu chung 21.2.2 Mục tiêu cụ thể 21.3 Câu hỏi nghiên cứu 31.4 Đối tượng, địa bàn, phạm vi nghiên cứu 31.4.1 Đối tượng nghiên cứu 31.4.2 Phạm vi nghiên cứu 3PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 42.1 Cơ sở lý luận 42.1.1 Các khái niệm cơ bản 42.1.2 Sự cần thiết phải xây dựng mô hình nông thôn mới ở nước ta 52.1.3 Nguyên tắc xây dựng mô hình nông thôn mới trong phát triển kinh tế- xã hội 72.1.4 Nội dung, tiêu chí xây dựng nông thôn mới 82.1.5 Nội dung xây dựng tiêu chí môi trường 92.1.6 Các bước xây dựng và thực hiện tiêu chí môi trường 112.1.7 Các yếu tố ảnh hưởng tới tình hình thực thi tiêu chí môi trường 112.2 Cơ sở thực tiễn 132.2.1 Tình hình thực thi tiêu chí môi trường trong xây dựng mô hình nông thôn mới trên thế giới 132.2.2 Tình hình thực thi tiêu chí môi trường trong xây dựng mô hình nông thôn mới ở Việt Nam 192.2.3 Đắk Glong 222.3 Bài học kinh nghiệm rút ra cho đề tài 23PHẦN III ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 253.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 253.1.1 Đặc điểm tự nhiên 253.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội 263.2 Phương pháp nghiên cứu 373.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 373.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 373.2.3 Phương pháp xử lý số liệu393.2.4 Phương pháp phân tích số liệu 393.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 403.3.1 Chỉ tiêu đánh giá việc cung cấp nước sạch, nước hợp vệ sinh 403.3.2 Chỉ tiêu đánh giá tình hình thu gom, xử lý chất thải, nước thải 403.3.3 Chỉ tiêu phát triển môi trường413.3.4 Chỉ tiêu suy giảm môi trường 413.3.5 Chỉ tiêu về vệ sinh môi trường41PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 424.1. Tình hình tổ chức triển khai thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã 424.1.1 Tình hình chung thực hiện chương trình NTM tại xã Tây Phong 424.1.2 Thành lập bộ máy quản lý, thực hiện Chương trình 444.1.3 Công tác tuyên truyền, vận động người dân 464.1.4 Huy động đóng góp nguồn lực 504.1.5 Kiểm tra xử lý 544.1.6. Kết quả thực hiện tiêu chí môi trường tại xã Tây Phong 564.1.7 Tình hình thực hiện tiêu chí MT trong các hộ dân tại xã Tây Phong 584.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới tình hình thực hiện tiêu chí MT tại xã Tây Phong 744.2.1 Tài chính 744.2.2 Nhận thức và sự tham gia của người dân 754.2.3 Năng lực quản lý, trình độ chuyên môn của cán bộ cơ sở 774.3 Giải pháp đẩy mạnh kết quả thực hiện tiêu chí MT 784.3.1 Giải pháp về huy động vốn 784.3.2 Nâng cao trình độ dân trí 794.3.3 Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền 804.3.4 Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ 81PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 825.1. Kết luận 825.2 Kiến nghị 835.2.1 Với Nhà nước 835.2.2 Với chính quyền địa phương 835.2.3 Với người dân địa phương 84TÀI LIỆU THAM KHẢO 86 vii viii ix DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ Bảng 2.1: Nội dung thực hiện tiêu chí 17 (môi trường) trong xây dựng mô hình NTM 10Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai của xã Tây Phong qua 3 nãm 27Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động của xã Tây Phong qua 3 năm 29Bảng 3.3: Cơ sở vật chất của xã Tây Phong 34Bảng 3.4 Tình hình phát triển kinh tế của xã qua 3 năm 2012-2014 36Bảng 4.1 Kết quả thực hiện 19 tiêu chí trong xây dựng mô hinh NTM xã Tây Phong43Bảng 4.2: Đánh giá của người dân về bộ máy quản lý thực hiện tiêu chí môi trường của xã 46Bảng 4.3: Các kênh thông tin tiếp nhận về xây dựng nông thôn mới47Bảng 4.4: Một số chỉ tiêu đánh giá công tác tuyên truyền của xã Tây Phong 49Bảng 4.5: Hình thức đóng góp của người dân trong việc thực hiện tiêu chí MT 50Bảng 4.6: Nguồn vốn đầu tư xây dựng tiêu chí môi trường51Bảng 4.7: Phân bổ nguồn vốn thực hiện tiêu chí MT 52Bảng 4.8: Kết quả thực hiện tiêu chí MT tại xã Tây Phong 57Bảng 4.9: Tình hình sử dụng nước sạch của hộ dân xã Tây Phong 58Bảng 4.10 Tình hình thu gom rác thải của hộ dân xã Tây Phong 59Bảng 4.11 Tình hình xử lý rác thải mềm của hộ dân xã Tây Phong 61Bảng 4.12 Tình hình xử lý rác thải rắn của hộ dân xã Tây Phong 64Bảng 4.13 Tình hình xử lý nước thải xã Tây Phong 66Bảng 4.14 Hoạt động bảo vệ môi trường của xã Tây Phong 69Bảng 4.15 Hoạt động làm suy giảm môi trường của xã Tây Phong 71Bảng 4.16 Mức sử dụng phân bón cho lúa của các hộ dân xã Tây Phong 73Bảng 4.17: Nguồn vốn đầu tư xây dựng tiêu chí môi trường 74Bảng 4.18 Tỷ lệ người dân tham gia họp bàn lập kế hoạch 76Bảng 4.19 Việc vận dụng kinh nghiệm và kiến thức của cán bộ trong quá trình thực hiện tiêu chí môi trường của xã Tây Phong 77Sơ đồ 4.1:Ban Quản lý thực hiện tiêu chí môi trường cấp xã, thôn 45Sơ đồ 4.2: Cơ cấu tổ chức kiểm tra, xử lý vi phạm thực tiêu chí MT 55 x DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Kí hiệu viết tắt BCĐ BQL BHYT BVTV CC CNH-HĐH DT DV ĐVT HĐND HTX HVS KHKT KT-XH MT NN NS NTM PTNT TDTT UBND VSMT VSV XHCN Nghĩa đầy đủ Ban chỉ đạo Ban quản lý Bảo hiểm y tế Bảo vệ thực vật Cơ cấu Công nghiệp hóa - hiện đại hóa Diện tích Dịch vụ Đơn vị tính Hội đồng nhân dân Hợp tác xã Hợp vệ sinh Khoa học kĩ thuật Kinh tế - Xã hội Môi trường Nông nghiệp Nước sạch Nông thôn mới Phát triển nông thôn Thể dục thể thao Uỷ ban nhân dân Vệ sinh môi trường Vi sinh vật Xã hội chủ nghĩa xi PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam là một nước có nền kinh tế nông nghiệp, lực lượng lao động tập trung chủ yếu ở nông thôn. Có tới 69,7% dân số sống trong khu vực nông thôn (khoảng trên 60 triệu người, Hải Yến( 2012)). Cùng với tốc độ hóa ngày càng cao thì sự khác biệt giữa thu nhập và mức sống dân cư sống ở thành thị và sống ở nông thôn ngày càng lớn. Có rất nhiều khó khăn ảnh hưởng tới quá trình phát triển của nông thôn như: tỉ lệ nghèo đói, tỉ lệ thất nghiệp cao, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, diện tích đất nông nghiệp giảm do quá trình công nghiệp hóa, dịch vụ nông thôn kém phát triển kể cả y tế, giáo dục,..là rào cản cho quá trình chuyên môn hóa. Trước yêu cầu của phát triển và hội nhập , mục tiêu đẩy nhanh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, đòi hỏi có nhiều chính sách đột phá và động bộ nhằm giải quyết toàn bộ các vấn đề kinh tế, xã hội, văn hóa của nông thôn. Nhờ sự quan tâm, lãnh đạo của Đảng mà vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn luôn được đặt lên hàng đầu và có những chuyển biến tích cực. Đời sống vật chất của dân cư nông thôn không ngừng được cải thiện, nâng cao. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng xuất hiện biến đổi tiêu cực làm ảnh hưởng tới sức khỏe và chất lượng cuộc sống người dân do kinh tế ngày càng phát triển đòi hỏi nhu cầu sản phẩm tăng cả về chất lượng và số lượng gây gánh nặng cho sản xuất nông nghiệp và làm ô nhiễm môi trường trong sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi. Mặt khác khi đời sống của người dân được cải thiện và nâng cao làm lượng rác thải và nước thải tăng và về số lượng và nồng độ, nếu giải quyết không triệt để sẽ gây ô nhiễm môi trường và làm mất mỹ quan nông thôn. Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương khóa X đã ban hành nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05/28/2008 về vấn đề nông nghiệp nông dân và nông thôn, tiến hành xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiên đại hóa. Cùng với quá trình thực hiện chủ trương của Đảng về phát triển nông thôn, xã Tây Phong, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình đã tiến hành thực hiện chương trình nông thôn mới theo 19 tiêu chí trong đó có tiêu chí số 17 nhằm bảo vệ môi trường. Mục tiêu của mô hình nông thôn mới là phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân được, phát triển nông thôn theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện đại, dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa được giữ gìn và phát huy, môi trường sinh thái được bảo vệ. Tuy nhiên, đây là mô hình mới nên việc triển khai còn nhiều khó khăn và vướng mắc với cả cán bộ và người dân. Sau 3 năm triển khai xây dựng mô hình thì thực trạng xây dựng nông thôn mới ở xã Tây Phong đã và đang diễn ra như thế nào? Có đạt được mục tiêu đề ra hay không? Đặc biệt, tiêu chí thứ 17 về môi trường đang được thực hiện như thế nào để duy trì một môi trường sống không ô nhiễm, xanh, sạch và đảm bảo sự phát triển bền vững cho chất lượng cuộc sống? Kết quả thu được từ những hoạt động môi trường có đạt so với các chỉ tiêu đưa ra hay không và cần có giải pháp nào để nâng cao chất lượng môi trường nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững?. Để góp phần thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới của xã Tây Phong nói chung và việc thực thi tiêu chí môi trường nói riêng, đánh giá đúng thực trạng đang diễn ra, những kết quả đạt được và tác động của việc thực hiện tiêu chí 17 tới chất lượng môi trường xã Tây Phong, từ đó đề xuất các giải pháp thực hiện tốt tiêu chí này, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tình hình thực thi tiêu chí môi trường trong xây dựng mô hình nông thôn mới tại xã Tây Phong, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá tình hình thực thi tiêu chí môi trường trong xây dựng mô hình nông thôn mới tại xã Tây Phong, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình, từ đó đề xuất các giải pháp góp phần xây dựng thành công mô hình nông thôn mới tại địa phương. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng mô hình nông thôn mới; - Đánh giá tình hình thực thi tiêu chí môi trường trong xây dựng mô hình NTM tại xã Tây Phong; - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình thực thi tiêu chí môi trường trong xây dựng mô hình NTM tại xã Tây Phong; - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện việc thực thi tiêu chí môi trường trong xây dựng mô hình NTM tại xã Tây Phong; 1.3 Câu hỏi nghiên cứu Nghiên cứu này nhằm trả lời câu hỏi sau: - Tình hình thực thi tiêu chí môi trường trong xây dựng mô hình NTM tại xã Tây Phong đang diễn ra như thế nào? - Những yếu tố nào ảnh hưởng tới quá trình thực thi tiêu chí môi trường trong xây dựng mô hình NTM của xã Tây Phong? - Các giải pháp nào để hoàn thiện việc thực thi tiêu chí môi trường trong xây dựng mô hình NTM tại xã Tây Phong? 1.4 Đối tượng, địa bàn, phạm vi nghiên cứu 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới, đặc biệt quan tâm phân tích những tiêu chí liên quan đến vấn đề môi trường khi xây dựng mô hình nông thôn mới và các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thực hiện tiêu chí môi trường tại xã Tây Phong. 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Xã Tây Phong, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình. - Phạm vi thời gian: + Thời gian thu thập số liệu: Thời gian nghiêu cứu đề tài: số liệu thứ cấp được thu thập trong thời gian từ năm 2012 – 2014, số liệu sơ cấp 1/2015 – 5/2015. + Thời gian thực hiện đề tài: 1/2015 – 6/2015 - Phạm vi nội dung : Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung về tình hình thực thi tiêu chí môi trường trong dân cư nông thôn và môi trường sản xuất nông nghiệp; tình hình cấp và sử dụng nước sạch; tình hình thu gom, xử lý rác chất thải, các hoạt động bảo vệ môi trường. PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1 Cơ sở lý luận 2.1.1 Các khái niệm cơ bản Nông thôn Chủ thể nông thôn là một tập hợp dân cư với nhiều thành phần, trong đó chủ yếu là nông dân. Tập hợp dân cư này tồn tại dưới các hình thái: cá nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng… Tuy nhiên, hiện nay trên thế giới vẫn chưa có khái niệm chuẩn xác về nông thôn và còn nhiều quan điểm khác nhau. Khi khái niệm về nông thôn người ta thường so sánh nông thôn với đô thị. Như vậy, khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối, thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam có thể hiểu:“ Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa- xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác”.(Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005) Xây dựng mô hình nông thôn mới Đã có nhiều quan niệm khác nhau về nông thôn mới. Nông thôn mới là nông thôn có “diện mạo mới, sức sống mới”; “diện mạo mới, nông nghiệp mới, nông gia mới”; “nông nghiệp phát triển, nông thôn văn minh, nông dân khá giả”; “sản xuất phát triển, cuộc sống sung túc, môi trường sạch sẽ, làng văn minh, quản lý dân chủ”. Khái niệm NTM mang đặc trưng của mỗi vùng nông thôn khác nhau. Nhìn chung, mô hình NTM là mô hình cấp xã, thôn được phát triển toàn diện theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, văn minh hóa. Sự hình dung chung của các nhà nghiên cứu về mô hình nông thôn mới là những kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những thành tựu KHKT hiện đại mà vẫn giữ được nét đặc trưng, tinh hoa văn hóa của người Việt Nam. Mô hình NTM được quy định bởi các tính chất: Đáp ứng yêu cầu phát triển; có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường; Đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội; Tiến bộ hơn so với mô hình cũ; chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên cả nước. Xây dựng NTM là việc đổi mới tư duy, nâng cao năng lực của người dân, tạo động lực giúp họ chủ động phát triển kinh tế, xã hội, góp phần thực hiện chính sách vì nông nghiệp, nông dân, nông thôn, thay đổi cơ sở vật chất và diện mạo đời sống, văn hóa, qua đó thu hẹp khoảng cách sống giữa nông thôn và thành thị. Đây là quá trình lâu dài và liên tục, là một trong những nội dung trọng tâm cần lãnh đạo, chỉ đạo trong đường lối, chủ trương phát triển đất nước và của các địa phương trong giai đoạn trước mắt cũng như lâu dài. Mục tiêu xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; Xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; Môi trường sinh thái được bảo vệ; Nâng cao sức mạnh của hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng ở nông thôn; Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nông và đội ngũ trí thức, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc, đảm bảo thực hiện thành công công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng XHCN. Như vậy, hiểu một cách chung nhất của mục đích xây dựng mô hình nông thôn mới là hướng đến một nông thôn năng động, có nền sản xuất nông nghiệp hiện đại, có kết cấu hạ tầng gần giống đô thị. Do đó, có thể quan niệm: “NTM là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so với mô hình nông thôn cũ ở tính tiên tiến về mọi mặt”.(Phan Xuân Sơn và cộng sự, 2009). 2.1.2 Sự cần thiết phải xây dựng mô hình nông thôn mới ở nước ta Trong những năm qua, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không ngừng được nâng cao. Đặc biệt, khu vực nông thôn đang có bước phát triển khá toàn diện, sản xuất nông nghiệp tăng; kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội được tăng cường, bộ mặt nông thôn có nhiều đổi mới, an ninh - chính trị được giữ vững... Tuy nhiên, với thực trạng nông thôn hiện nay thì chưa đáp ứng được yêu cầu CNH – HĐH, do đó đòi hỏi phải có sự đột phá trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, môi trường... Vì vậy, để đất nước phát triển toàn diện và đồng bộ thì xây dựng NTM là một nhu cầu tất yếu, bởi một số lý do cơ bản sau: Thứ nhất, nông thôn phát triển tự phát, thiếu quy hoạch, hạ tầng kinh tế xã hội kém phát triển, ô nhiễm môi trường, tệ nạn xã hội ngày một gia tăng, nét đẹp văn hóa bị mai một mất đi… Ở nông thôn có rất nhiều tiềm năng để phát triển nhưng hiện nay việc phát triển còn mang tính tự phát, chưa có sự thống nhất từ trên xuống, sản xuất nông nghiệp chưa đạt được hiệu quả cao, thu nhập của người dân thấp dẫn đến tình trạng người dân không còn mặn mà với nông nghiệp “ngành nông nghiệp ít người muốn vào, nông thôn ít người muốn ở, nông dân ít người muốn làm”. Thứ hai, sản xuất nông nghiệp còn lạc hậu, quan hệ sản xuất chậm đổi mới Các hình thức tổ chức sản xuất ở nông thôn hiện nay chủ yếu vẫn là kinh tế hộ, với quy mô nhỏ, manh mún, nhỏ lẻ, bảo quản chế biến chưa gắn chế biến với thị trường tiêu thụ sản phẩm; chất lượng nông sản chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Ngoài ra ở nông thôn cũng hình thành các hình thức tổ chức sản xuất khác như: HTX dịch vụ nông nghiệp, HTX tín dụng nhưng các hình thức này chưa phát triển mạnh, các HTX hoạt động khá hiệu quả nhưng chưa thật sự bền vững. Thứ ba, đời sống người dân gặp nhiều khó khăn Báo Dân Việt dẫn nguồn tin tại Hội thảo công bố “Báo cáo đặc điểm kinh tế nông thôn Việt Nam – kết quả điều tra hộ gia đình nông thôn năm 2012 tại 12 tỉnh” cho biết hiện nay, mức thu nhập của hộ nông dân chỉ đạt gần 50.000 đồng/ngày; 41,5% số hộ không hài lòng về cuộc sống.Thu nhập một năm mỗi người dân ở nông thôn chỉ được 4,2 triệu đồng, tương đương với 200 USD trên một năm.Trong khi đó, mức thu nhập trung bình theo đầu người ở nông thôn của Trung Quốc năm 2012 đạt 1.285 USD/năm. So với người nông dân Việt và người nông dân Trung Quốc họ có thu nhập cao hơn chúng ta cả chục lần. Người nông dân vốn nghèo lại ngày càng đối mặt với giá cả leo thang như điện, xăng dầu, học phí…thiên tai, dịch bệnh. Trong khi đó, một gia đình còn bao nhiêu thứ phải dùng đến tiền như học phí, xăng xe, trả lãi ngân hàng, khám bệnh… Đúng như lời nhận xét của TS Nguyễn Duy Lượng- Phó Chủ tịch T.Ư Hội Nông dân Việt Nam: Nông dân hiện có nhiều cái nhất: Đông nhất, nghèo khổ nhất, chịu nhiều thiệt thòi nhất, bất lực nhất, dễ bị tổn thương nhất, đời sống bấp bênh nhất… Thứ tư, Do yêu cầu nâng cao mức thụ hưởng thành tựu của công cuộc đổi mới đối với giai cấp nông dân (giai cấp đã cùng với giai cấp công nhân đi suốt chiều dài lịch sử của Đảng Cộng sản Việt Nam) Gần 70% dân số, nông dân nước ta là lực lượng cốt yếu giữ cho đất nước ổn định nhưng trên thực tế giai cấp nông dân bị thiệt thòi nhiều nhất, được thụ hưởng thành quả của công cuộc đổi mới thấp nhất: Cơ sở hạ tầng hạn chế, điều kiện sản xuất, sinh hoạt khó khăn, thu nhập thấp, khả năng tiếp cận các dịch vụ thấp, chất lượng cuộc sống thấp, người dân phải đóng góp nhiều,… vì vậy cần xây dựng NTM để nhà nước quan tâm, hỗ trợ nhiều hơn cho nông dân. Thứ năm, yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Để công nghiệp hóa cần đất đai, vốn và lao động kỹ thuật. Trong 03 yếu tố này thì có hai yếu tố thuộc về nông nghiệp, nông dân, qua xây dựng NTM sẽ quy hoạch lại đồng ruộng, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa. Mặt khác, mục tiêu mà Đảng và Chính phủ đặt ra đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp. Vì vậy, một nước công nghiệp không thể để nông nghiệp, nông thôn lạc hậu, nông dân nghèo khó. 2.1.3 Nguyên tắc xây dựng mô hình nông thôn mới trong phát triển kinh tế- xã hội Điều 2 Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHDT-BTC, ngày 13 tháng 4 năm 2011 về hướng dẫn thực hiện Quyết định 800/QĐ-TTg đã đề ra 6 nguyên tắc trong xây dựng nông thôn mới như sau: (1). Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng nông thôn mới phải hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới ban hành tại Quyết định số 491/Q Đ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ. (2). Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện. (3). Kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn. (4). Thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới phải gắn với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện các quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cấp có thẩm quyền xây dựng. (5). Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình, dự án của Chương trình xây dựng nông thôn mới; phát huy vai trò làm chủ của người dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát đánh giá. (6). Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch, và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong xây dựng nông thôn mới. 2.1.4 Nội dung, tiêu chí xây dựng nông thôn mới 2.1.4.1 Nội dung xây dựng nông thôn mới Xây dựng nông thôn mới là biểu hiện cụ thể của phát triển nông thôn nhằm tạo ra một nông thôn có nền kinh tế phát triển cao hơn, có đời sống về vật chất, văn hóa và tinh thần tốt hơn, có bộ mặt nông thôn hiện đại bao gồm cả cơ sở hạ tầng phục vụ tốt cho sản xuất, đời sống văn hóa của người dân. Căn cứ vào điều kiện thực tế của từng địa phương, các lợi thế cũng như năng lực của cán bộ, khả năng đóng góp của nhân dân mà từ đó xác định nội dung xây dựng nông thôn mới cho phù hợp. Xét trên khía cạnh tổng thể thì nội dung chủ yếu trong xây dựng nông thôn mới bao gồm: - Quy hoạch xây dựng nông thôn mới - Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập - Giảm nghèo và an sinh xã hội - Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn - Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn - Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn - Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn - Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trên địa bàn - Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn 2.1.4.2 Tiêu chí xây dựng nông thôn mới Căn cứ quyết định số 491/QĐ - TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới. * Các nhóm tiêu chí - Nhóm I: Quy hoạch( 1 tiêu chí) - Nhóm II: Hạ tầng kinh tế- xã hội( 8 tiêu chí) - Nhóm III: Kinh tế và tổ chức sản xuất( 4 tiêu chí) - Nhóm IV: Văn hóa- xã hội- môi trường( 4 tiêu chí) - Nhóm V: Hệ thống chính trị( 2 tiêu chí) 2.1.5 Nội dung xây dựng tiêu chí môi trường Tiêu chí môi trường là một trong 19 tiêu chí nông thôn mới theo Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới. 2.1.5.1 Mục tiêu Mục tiêu chung của tiêu chí này là : Bảo vệ môi trường, sinh thái, cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường khu vực nông thôn thông qua các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức, ý thức và đi đến hành động cụ thể của các cấp, các ngành và cả cộng đồng nhân dân. Mục tiêu cụ thể: Đạt yêu cầu tiêu chí số 17 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới; đảm bảo cung cấp đủ nước sinh hoạt sạch và hợp vệ sinh cho dân cư, trường học, trạm y tế, công sở và các khu dịch vụ công cộng; thực hiện các yêu cầu về bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái trên địa bàn xã. Đến 2015 có 35% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 80% số xã đạt chuẩn. 2.1.5.2 Nội dung tiêu chí 17 (môi trường) Bảng 2.1: Nội dung thực hiện tiêu chí 17 (môi trường) trong xây dựng mô hình NTM Tiêu chí 17 17.1 Nội dung tiêu chí 17 Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch HVS theo quy chuẩn Quốc gia Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch theo quy chuẩn của Bộ Y tế (QCVN 17.2 17.3 02:2009/BYT ban hành theo Thông tư số 05/2009/TT-BYT ngày 17/6/2009) Tỷ lệ hộ dân có nhà tiêu hợp vệ sinh đạt chuẩn (Theo Quyết định số 17.4 08/2005/QĐ-BYT ngày 23/11/2005). Tỷ lệ hộ dân có chuồng trại gia súc hợp vệ sinh 17.5 Tỷ lệ số cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường 17.6 Không có các hoạt động suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp 17.7 Các điểm, khu dân cư và các đoạn sông, suối không gây ô nhiễm môi trường 17.8 Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định 17.9 17.10 Có khu xử lý rác thải của xã hoặc cụm xã hoặc có khu xử lý trong huyện, liên huyện và người dân phải trả chi phí thu gom và xử lý Chất thải, nước thải trong khu dân cư, chợ, cơ sở sản xuất kinh doanh được thu gom và xử lý theo quy định và người dân phải trả chi phí xử lý. ( Nguồn: Quyết định số 491/QĐ - TTg ngày 16/4/2009) 2.1.5.3 Nhiệm vụ của tiêu chí MT Nhiệm vụ chung Xây dựng các công trình bảo vệ môi trường nông thôn trên địa bàn xã, thôn theo quy hoạch, gồm: xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước trong thôn, xóm; xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã; chỉnh trang, cải tạo nghĩa trang; cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái trong khu dân cư, phát triển cây xanh ở các công trình công cộng…. Nhiệm vụ cụ thể - Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường cho mọi người. - Giảm thiểu ô nhiễm môi trường từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi gia súc gia cầm. - Triển khai thực hiện tốt phân loại chất thải rắn tại nguồn kết hợp với việc cải tiến toàn bộ hệ thống thu gom - vận chuyển - xử lý chất thải rắn. - Phát triển các hệ thống cung cấp nước sạch và cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường nông thôn. -Chỉnh trang, cải tạo nghĩa trang. - Cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái trong khu dân cư, phát triển cây 2.1.6 Các bước xây dựng và thực hiện tiêu chí môi trường Điều 3 Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp PTNT, Bộ Kế hoạch đầu tư, Bộ Tài chính quy định các bước xây dựng và thực hiện tiêu chí môi trường như sau: Bước 1: Thành lập ban chỉ đạo thực hiện tiêu chí Bước 2: Tổ chức tuyên truyền Bước 3: Lập kế hoạch thực hiện tiêu chí Bước 4: Tổ chức thực hiện kế hoạch Bước 5: Đánh giá, giám sát tình hình thực hiện 2.1.7 Các yếu tố ảnh hưởng tới tình hình thực thi tiêu chí môi trường a. Tài chính Đây là yếu tố ảnh hưởng lớn tới sự thành công của tiêu chí MT. Nguồn vốn này được đầu tư từ nhiều nguồn như ngân sách nhà nước, vốn dân góp đối ứng, vốn doanh nghiệp đầu tư. Tuy nhiên để xây dựng thành công mô hình NTM trong đó có tiêu chí MT thì điều quan trọng nhất là biết phát huy nội lực từ dân trong việc tham gia đóng góp nguồn lực xây dựng công trình công cộng, người dân tự bỏ nguồn lực xây dựng công trình vì môi trường của hộ để quá trình xây dựng tiêu chí 17 được ổn định, lâu dài, bền vững. Bên cạnh đó cần biết thúc đẩy sự đầu tư của các doanh nghiệp trong xây dựng tiêu chí môi trường vì đây là nguồn lực rất lớn và hiệu quả cho quá trình xây dựng. Khi có sự quan tâm đầu tư từ trung ương thực hiện tiêu chí MT cần có kế hoạch giải ngân và phân bổ hợp lý. b. Nhận thức và sự tham gia của người dân Quần chúng là đối tượng hưởng lợi chính và trực tiếp trong quá trình thực hiện tiêu chí môi trường để xây dựng mô hình nông thôn mới. Sự tham gia của quần chúng là yếu tố chủ yếu, là một trong những thành tố chính của sự phát triển cộng đồng. Sự tham gia của người dân là phương tiện hữu hiệu để huy động nguồn lực địa phương, tận dụng năng lực và tính sáng tạo của quần chúng để tổ chức các hoạt động hoàn thành tiêu chí môi trường. Nó giúp xác định nhu cầu của người dân được sát đáng (dân cần), sự nhận thức của người dân đầy đủ và rộng rãi (dân biết, dân chủ động tham gia góp ý xây dựng (dân bàn, dân tự đứng ra góp công, góp của xây dựng dưới sự hướng dẫn của các tổ chức(dân làm), vì là công trình của dân, do dân tự bỏ công xây dựng nên người dân sẽ là người trực tiếp và tự kiểm tra bảo vệ công trình của mình (dân kiểm tra), vì lợi ích trực tiếp của chính mình (dân hưởng lợi). c. Năng lực quản lý, trình độ chuyên môn của cán bộ cơ sở Đội ngũ cán bộ là khâu quan trọng trong, đóng vai trò quyết định đến chất lượng, hiệu quả của công tác thực hiện tiêu chí môi trường. “Cán bộ là gốc của mọi việc”, do đó năng lực quản lý, điều hành thực hiện tiêu chí môi trường cũng như năng lực chuyên môn của từng cán bộ cơ sở ảnh hưởng tới mức độ hoàn thiện của tiêu chí MT. Cán bộ có năng lực tốt, chuyên môn giỏi sẽ đưa ra được các mục tiêu, nội dung thực hiện phù hợp, tạo động lực phấn đấu hoàn thiện tiêu chí MT và ngược lại nó sẽ làm mất lòng tin của dân. 2.2 Cơ sở thực tiễn 2.2.1 Tình hình thực thi tiêu chí môi trường trong xây dựng mô hình nông thôn mới trên thế giới 2.2.1.1 Trung Quốc Mục tiêu cải thiện nước sạch và vệ sinh môi trường ở Trung Quốc được bắt đầu từ những năm 80 của thế kỷ trước. Từ đó đến nay, Trung Quốc đã liên tục tổ chức thực hiện các kế hoạch 05 năm và xác định vấn đề nước sạch và vệ sinh môi trường lồng ghép với phát triển kinh tế nông thôn và là tiền đề cho việc xây dựng kế hoạch. Chìa khóa thành công của Trung Quốc chính là quá trình lập kế hoạch, xác định trách nhiệm tham gia của các cấp chính quyền, các ngành từ Trung ương đến địa phương. Theo kinh nghiệm của Trung Quốc, sau khi lập kế hoạch việc đảm bảo nguồn tài chính là rất quan trọng. Chiến lược huy động vốn từ 03 nguồn: Nguồn TW và địa phương, huy động quyên góp từ các tổ chức, giới kinh doanh và đóng góp của người hưởng lợi là của hộ gia đình từ những chương trình này. Từ 1980, trong quá trình thực hiện các kế hoạch năm năm đã qua mỗi giai đoạn đều có tỷ lệ đầu tư về vốn khác nhau.Hiện nay trong giai đoạn lồng ghép NSVSMT với phát triển kinh tế thì số lượng vốn từ phía nhà nước phải nhiều hơn. Chiến lược huy động vốn ở Trung Quốc rất hiệu quả, trung bình mỗi năm huy động trên 10 tỷ nhân dân tệ cho VSMT nông thôn. Về quản lý chất lượng nước : Trung Quốc đã thiết lập hệ thống phân loại chất lượng nước dựa trên mục đích sử dụng, mục tiêu bảo tồn và Tiêu chuẩn chất lượng môi trường GB3838-2002, cụ thể là: - Mức I: nguồn nước dự trữ và bảo tồn ; - Mức II: nguồn nước được sử dụng trong sinh hoạt (loại A); nuôi các loại thủy sản quý hiếm ; - Mức III: nguồn nước được sử dụng trong sinh hoạt (loại B); nuôi các loại thủy sản thông thường ; - Mức IV: nguồn nước phục vụ cho sản xuất công nghiệp; - Mức V: nguồn nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; - Mức VI: nguồn nước ô nhiễm (không thể sử dụng được). Dựa trên những mức phân loại nói trên, các cơ quan giám sát chất lượng nước cấp quốc gia cũng như địa phương thường xuyên thực hiện việc giám sát tại các lưu vực sông ở các khu vực bị ô nhiễm nặng như lưu vực sông ở phía Bắc và Tây Bắc Trung Quốc. Bên cạnh đó, để bảo vệ nguồn nước, Chính phủ Trung Quốc cũng đã đưa ra một loạt chính sách như: ban hành hệ thống thuế ô nhiễm ; Luật chống ô nhiễm nguồn nước (ban hành năm 1984) sửa đổi bổ sung năm 1996 .... Vệ sinh môi trường nông thôn: Tình trạng vệ sinh môi trường nông thôn ở Trung Quốc chưa được khả quan, còn nhiều lạc hậu so với các nước phát triển. Nguyên nhân của sự chậm tiến đó là do: Nếp sống văn hóa của từng địa phương nông thôn, nhiều gia đình có nhà rất lớn, nhưng do tập quán nên nhiều nhà tiêu vẫn bố trí bên ngoài nhà ở và chưa hợp vệ sinh. Chính phủ đã có nhiều nỗ lực trong việc xây dựng cơ chế khuyến khích và hỗ trợ thay đổi hành vi vệ sinh cá nhân và VSMT. Các cấp lãnh đạo từ TW cho tới các cấp nhỏ nhất và người dân đều đã hiểu được tầm quan trọng của vấn đề NS VSMT; Vụ giáo dục vệ sinh đã thực hiện rất tốt công tác tuyên truyền giáo dục sức khỏe, việc giáo dục, nâng cao kiến thức được chia làm các giai đoạn. Bên cạnh đó chính quyền địa phương cũng có những khoản đầu tư nhất định cho xây dựng và phát triển nhà tiêu hợp vệ sinh. Có cơ chế đầu tư xây dựng theo hướng Nhà nước và nhân dân cùng làm Về hỗ trợ kỹ thuật: Trung Quốc đã xây dựng 02 tiêu chuẩn: Tiêu chuẩn nhà tiêu hợp vệ sinh và tiêu chuẩn xử lý rác thải (lò đốt rác). Ban hành thiết kế chuẩn cho nhà tiêu nông thôn gồm các loại sau: Biogas, tự hoại 3 bể, tự hoại 2 bể, nhà tiêu khô sinh thải, nhà tiêu tự hoại nối với hệ thống nước thải chung. Các loại hình nhà tiêu này rất quan trọng đối với Trung Quốc do người dân có thói quen sử dụng phân người và gia súc làm phân bón cây trồng. Điều phối và phối hợp liên ngành trong việc NS-VSNT: Lĩnh vực môi trường nông thôn và đặc biệt là nhà tiêu nông thôn không thể chỉ do một cơ quan, tổ chức thực hiện được. Trung Quốc đã lập Ủy ban phát triển y tế với mục tiêu đẩy truyền thông đi trước một bước, Ủy ban này có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và 02 tổ chức lớn nhất ở Trung Quốc là Thanh niên và Phụ nữ. Các địa phương cũng có mô hình tổ chức và hợp tác tương tự như TW, họ hợp tác theo cấp (Y tế Nông nghiệp - Thanh niên - Phụ nữ). Nước sạch và vệ sinh trong nhà trường: Trung Quốc không có một chương trình, hay dự án riêng về lĩnh vực này. Nhưng các can thiệp đầu tiên về lĩnh vực NSVSMT là ở trường học. Các hoạt động trong trường học rất có lợi cho học sinh, vừa là đối tượng được truyền thông, vừa là truyền thông viên cho cộng đồng. Trường học là nơi tập trung đông người, nếu các điều kiện về vệ sinh không đảm bảo sẽ xẩy ra dịch bệnh và lan truyền nhanh chóng do đó cần quan tâm và phối hợp nghiên cứu để đưa ra thiết kế NS-VSMT trong trường học. Về lĩnh vực cấp nước: Trung Quốc chủ trương khuyến khích hình thức cấp nước bằng đường ống và tùy theo từng điều kiện cụ thể mà lắp đặt các hệ thống đường ống cho phù hợp. Đến cuối năm 2004, tỷ lệ người dân được sử dụng nước máy là 60%. Hỗ trợ kỹ thuật của Chính phủ thông qua các thiết kế mẫu, hướng dẫn kỹ thuật theo từng loại hình thức cấp nước khác nhau, ban hành tiêu chuẩn nước ăn uống. Trong khoảng thời gian 20 năm Trung Quốc đã có 4 giai đoạn vay vốn của WB cho lĩnh vực phát triển hệ thống cấp nước tại 17 tỉnh điểm. Trung bình 4-5 tỷ Nhân dân tệ/năm. Giai đoạn đầu tập trung vốn cho các tính có điều kiện kinh tế giàu có. Sau đó, người dân trả lại vốn thông qua trả tiền nước ; giai đoạn 2 tập trung cho các tỉnh nghèo. Trong số người thụ hưởng có khoảng 30% người nghèo sẽ hỗ trợ 100% vốn góp.70% số còn lại trả vốn qua tiền nước sử dụng.(Nguyễn Vũ Hoan(2005)). 2.2.1.2 Nhật Bản Công tác xử lý và bảo vệ môi trường của Nhật Bản đã được thực hiện và trải qua cả một quá trình dài. Từ những năm 1950 đến đầu thập niên 1960, ngay sau Thế chiến II, mục tiêu khôi phục kinh tế đã được Chính phủ Nhật Bản đặt vào vị trí ưu tiên hàng đầu. Do mục tiêu nhanh chóng phát triển kinh tế, một mặt ý thức bảo vệ môi trường của người dân còn yếu, nên ngay từ các khu công nghiệp tập trung đã trực tiếp tạo ra những nguy cơ ô nhiễm gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới đời sống và sức khỏe của con người. Vấn đề nổi cộm gây ảnh hưởng tới con người là ô nhiễm không khí, khí thải SO2 ngày một nhiều, số lượng bệnh nhân hen suyễn ngày càng tăng, nguồn nước ô nhiễm trầm trọng, hàm lượng thủy ngân trong nước cao… Để đối phó với tình trạng trên, năm 1958, Chính phủ Nhật Bản đã xây dựng “Luật bảo vệ chất lượng nước công cộng” và “Luật xả nước thải tại các nhà máy”, đến năm 1962, Chính Phủ Nhật Bản lại đề ra “Luật phát thải khói bụi”… Sau khi được ban hành, những Luật này đã chính thức mở đầu cho việc triển khai công tác bảo vệ môi trường một cách toàn diện ở Nhật Bản. Giai đoạn 1960 - 1980 là giai đoạn nền kinh tế Nhật Bản tăng trưởng nhanh chóng, đồng thời vấn đề ô nhiễm cũng ngày càng được quan tâm nhiều hơn. Chính phủ Nhật Bản đã tăng cường công tác bảo vệ môi trường, đặc biệt là chú trọng tới việc đưa ra các quy định về môi trường, nhấn mạnh các vấn đề liên quan tới việc thông qua luật, quy định để xử lý môi trường. Cũng trong thời gian này, Chính phủ đã đề ra một loạt các luật và quy định: “Các biện pháp chống ô nhiễm”, “Luật về phòng và chống ô nhiễm khí quyển”, “Quy định về tiếng ồn”, “Luật phòng và chống ô nhiễm nguồn nước”, “Luật phòng chống ô nhiễm nước biển”, “Luật phòng chống mùi” và “Luật bảo vệ môi trường tự nhiên”…, cơ bản đã hình thành một hệ thống các luật và quy định về bảo vệ môi trường. Mặt khác chính phủ Nhật Bản vẫn không ngừng tăng cường công tác quản lý môi trường, thậm chí họ còn thiết lập “Đội chuyên trách quản lý phòng chống ô nhiễm môi trường chung”. Cùng với các luật và quy định được ban hành, nhiều doanh nghiệp lớn tại Nhật Bản cũng không ngừng đầu tư các thiết bị bảo vệ môi trường, công tác xử lý môi trường bước đầu đã đạt những thành quả. Đến cuối thập niên 1970, vấn đề liên quan tới ô nhiễm môi trường chung cơ bản đã được xử lý. Tuy nhiên, với nguy cơ khủng hoảng dầu mỏ bùng phát lần 2, cũng như việc tăng trưởng kinh tế bị trì trệ, các doanh nghiệp phải đối mặt với những thử thách mới, đồng thời công tác xử lý môi trường cũng xuất hiện những vấn đề mới, vấn đề về tài nguyên và sự nóng lên của toàn cầu đã trở thành vấn đề quan tâm phổ biến của người dân Nhật Bản về môi trường chung. Năm 1972, Chính phủ Nhật Bản đã đề ra “Luật Tiết kiệm năng lượng”, xuất phát từ đây, ngành Công nghiệp Giấy của Nhật Bản, thông qua việc phát triển và kiểm soát ô nhiễm, cũng chuyển đổi thành ngành công nghiệp xanh thân thiện với môi trường. Chính phủ Nhật Bản nhận định rằng giải quyết các vấn đề về môi trường là chìa khóa để các chính sách đạt hiệu quả khi thực hiện. Nhìn lại quy trình bảo vệ môi trường của Nhật Bản có thể thấy, trong quá trình công nghiệp hóa nhanh chóng, nước này chưa có nhận thức đúng đắn về vấn đề ô nhiễm môi trường, nên đã phải phải trả giá đắt; nếu như sớm quan tâm về vấn đề này, chắc chắn cái giá phải trả sẽ nhỏ hơn. Trong quá trình giải quyết vấn đề về môi trường, Chính phủ Nhật Bản đã không đưa ra những biện pháp cưỡng chế đối với các doanh nghiệp, đồng thời cũng không đưa ra những tiêu chuẩn bắt buộc các doanh nghiệp phải đạt được, càng không có những chỉ tiêu về xử lý, mà chỉ đơn thuần hướng dẫn các doanh nghiệp tiến hành bảo vệ môi trường thông qua việc công bố mục tiêu kiểm soát ô nhiễm đến toàn xã hội, thông qua diễn biến của thị trường, mức giá năng lượng… kiểm soát hành vi bảo vệ môi trường của doanh nghiệp, giảm ô nhiễm môi trường. Đối với vấn đề ô nhiễm công nghiệp, chủ yếu là ô nhiễm khí thải và nước thải công nghiệp, biện pháp giải quyết chủ yếu là thông qua các quy định pháp lý và biện pháp kinh tế để giải quyết, yêu cầu các nhà máy giảm lượng phát thải, nếu không sẽ áp dụng các mức phạt tiền để xử lý. Đối với các nhà máy sản xuất đang trong quá trình nghiên cứu biện pháp bảo vệ môi trường, đầu tư thiết bị xử lý môi trường, Chính phủ sẽ hỗ trợ một khoản tiền nhất định, doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình sản xuất để đề xuất những vấn đề liên quan tới môi trường, phải tự tổ chức nghiên cứu và giải quyết những vấn đề về môi trường. Chính phủ Nhật Bản luôn thúc đẩy mở rộng và khuyến khích việc sử dụng những sản phẩm thân thiện với môi trường, ở Nhật Bản, nếu doanh nghiệp nào không quan tâm đến bảo vệ môi trường, sẽ bị người tiêu dùng tẩy chay, hiển nhiên những sản phẩm mà doanh nghiệp đó sản xuất ra sẽ tự bị đào thải khỏi thị trường, như vậy có thể nói, việc bảo vệ môi trường không chỉ là trách nhiệm của Chính phủ, mà còn là yêu cầu của thị trường. Chính phủ và người dân cùng nỗ lực đấu tranh, buộc các doanh nghiệp phải cố gắng trong công tác bảo vệ môi trường. Vấn đề ô nhiễm công nghiệp tại Nhật Bản đã dần được giải quyết từ những năm 60 - 70 của thế kỷ XX, đến năm 1980, vấn đề ô nhiễm công nghiệp dã được kiểm soát có hiệu quả. Đến nay, Nhật Bản đang khám phá ra con đường bảo vệ môi trường phù hợp với các doanh nghiệp trong tương lai. Họ đã đề xuất, những doanh nghiệp tiên tiến trong tương lai cố gắng tìm ra con đường mới giảm sử dụng nguồn tài nguyên, giảm gánh nặng về môi trường, phát triển nguồn năng lượng mới. Doanh nghiệp phải tiếp cận với nguồn tài nguyên đất, tận dụng nguồn tài nguyên trong khu vực, tổ chức sản xuất, tăng cơ hội việc làm cho người dân tại địa phương, hình thành nên doanh nghiệp có mô hình phát triển mới. Nói cách khác, những doanh nghiệp tiên tiến trong tương lai phải phát triển kinh tế, tiết kiệm nguồn năng lượng và giảm gánh nặng về môi trường, để đạt được trạng thái cân bằng mới. Để ứng phó với cuộc khủng hoảng năng lượng truyền thống, Chính phủ Nhật Bản đã không ngừng mở rộng nghiên cứu về năng lượng mới hydrogen, năng lượng sinh khối… phần đấu trong thế kỷ 21 dựa trên việc sử dụng năng lượng sinh khối có những bước phát triển mới, mục tiêu cho việc tiêu thụ năng lượng sẽ là từ năng lượng hóa thạch dưới lòng đất chuyển hóa thành năng lượng sinh khối trên mặt đất, tạo thành một chu trình phát triển năng lượng tuần hoàn. Trong quá trình giải quyết vấn đề ô nhiễm công nghiệp, Nhật Bản luôn chú ý tới những mặt hạn chế trong thị trường đối với người tiêu dùng, trong toàn xã hội đã hình thành quan niệm “sử dụng sản phẩm xanh thân thiện với môi trường. Ngoài ra, để thực sự giải quyết được vấn đề ô nhiễm sinh hoạt, cần có sự phối hợp và hỗ trợ tích cực của người tiêu dùng, cuộc sống của người dân cần hướng tới xu thế văn minh, có lợi cho việc bảo vệ môi trường. Ngày nay ở Nhật Bản, việc phân loại rác thải đã trở thành hành động rất bình thường của người dân, chính việc làm này đã tạo ra điều kiện tốt để xử lý rác thải Chính phủ Nhật Bản vẫn không ngừng nghiên cứu quy hoạch môi trường, thông qua các chính sách pháp luật, hướng dẫn cho người dân ý thức bảo vệ môi trường, đồng thời Chính phủ Nhật Bản luôn vận động, thúc đẩy mạnh mẽ người dân cần có lối sống lành mạnh, đổi mới tư tưởng trong việc sử dụng những sản phẩm thân thiện, tẩy chay những sản phẩm gây hại tới môi trường, từ đó sẽ nâng cao ý thức của các doanh nghiệp về việc bảo vệ môi trường. Ngày nay, đất nước Nhật Bản có một môi trường sống tốt, không khí trong lành, non xanh nước biếc, đô thị sạch đẹp, tất cả những điều này đã thể hiện thành quả to lớn của Nhật Bản trong công tác bảo vệ môi trường. (Gợi ý phương pháp xử lý ô nhiễm môi trường ở Nhật Bản, (2013)). 2.2.2 Tình hình thực thi tiêu chí môi trường trong xây dựng mô hình nông thôn mới ở Việt Nam 2.2.2.1 Lập Thạch (Vĩnh phúc) Ngay từ khi bắt đầu triển khai Chương trình xây dựng NTM, UBND, BCĐ Chương trình xây dựng NTM huyện Lập Thạch đã chỉ đạo các phòng, ban chức năng, chính quyền các địa phương đẩy mạnh tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhân dân nâng cao ý thức bảo vệ môi trường nông thôn nhằm từng bước thay đổi căn bản về nhận thức, thói quen, tập quán của cộng đồng về sự cần thiết phải thực hiện tiêu chí về môi trường. Huyện cũng chỉ đạo các địa phương tiến hành tổ chức tốt các hoạt động hưởng ứng Ngày Môi trường thế giới, Giờ trái đất, Tuần lễ quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường, Ngày Quốc tế đa dạng sinh học... Qua đó, thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia công tác giữ gìn và bảo vệ môi trường. UBND huyện cũng chủ động phối hợp với các ngành chức năng của tỉnh huy động các nguồn lực đầu tư các công trình vệ sinh môi trường cho các xã như: các công trình cấp nước sạch nông thôn; xây dựng nghĩa trang nhân dân và các khu chôn cất tập trung, bãi xử lý rác thải cho các xã; hỗ trợ xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh, di chuyển chuồng nuôi nhốt gia súc, gia cầm ra xa nhà ở… UBND huyện thường xuyên chỉ đạo các xã, thị trấn thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường gắn với Chương trình xây dựng NTM. Chương trình xây dựng NTM bước đầu tạo nên diện mạo mới cho khu vực nông thôn, đặc biệt là 3 xã điểm đã về đích năm 2013 (Thái Hòa, Tử Du, Đình Chu), công tác bảo vệ môi trường từng bước được nâng lên. Huyện đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền sâu rộng bằng nhiều hình thức nhằm nâng cao nhận thức của người dân về vệ sinh môi trường; tổng kết, nhân rộng các mô hình bảo vệ môi trường trên địa bàn; từ năm 2006-2014 đã tổ chức 31 lớp truyền thông môi trường cho cộng đồng dân cư tại các xã, thị trấn; Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện phối hợp với Ban Tuyên giáo huyện ủy, Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về các nội dung liên quan đến bảo vệ môi trường. Từ năm 2010 đến nay, Phòng Tài nguyên và Môi trường đã tham mưu cho UBND huyện ra thông báo chấp nhận Bản cam kết bảo vệ môi trường của 34 đơn vị, tổ chức; 2 đề án bảo vệ môi trường và 6 dự án cải tạo phục hồi môi trường… Theo số liệu đánh giá thực trạng tiêu chí vệ sinh môi trường của Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện đã cho thấy: Về nội dung quản lý các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường: tất cả các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn huyện đều có quy mô nhỏ, ít gây tác động đến môi trường. Về nội dung kiểm soát các hoạt động gây suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển môi trường xanh - sạch - đẹp. UBND huyện đã ban hành các văn bản chỉ đạo cho các xã tiến hành xóa xong 231/231 lò gạch thủ công trên địa bàn. Các hoạt động phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, phòng ngừa, ngăn chặn nạn đốt phá rừng, phục hồi nhanh diện tích rừng trồng đến kỳ thu hoạch cũng được nhân dân trong huyện tiến hành thường xuyên. Đối với các khu chăn nuôi tập trung, các trang trại chăn nuôi nhỏ lẻ tại các xã, thị trấn: hầu hết các hộ chăn nuôi đã đầu tư, áp dụng công nghệ xử lý chất thải bằng hầm khí Biogas để xử lý triệt để nước thải, chất thải chăn nuôi, thức ăn chăn nuôi dư thừa... Trong tổng số hơn 17.000 hộ chăn nuôi gia súc, gia cầm có trên 11.000 hộ chăn nuôi hợp vệ sinh, chiếm hơn 60%, có trên 1.700 hộ đã xây dựng hầm khí Biogas, nhờ đó đã hạn chế phần lớn chất thải, nước thải trong quá trình chăn nuôi, giảm thiểu ô nhiễm môi trường nông thôn. Việc thu gom và xử lý rác thải trên địa bàn huyện: hiện tại toàn huyện có 20/20 xã, thị trấn đã quy hoạch và tiến hành xây dựng khu tập kết rác thải tập trung với tổng số 42 bãi, diện tích trên 32.000m2; có 100% xã, thị trấn đã thành lập được tổ thu gom, HTX Vệ sinh môi trường, trong đó có 10 xã, thị trấn gồm: Xuân Hòa, Bắc Bình, Văn Quán, Tiên Lữ, Đồng Ích, Thái Hòa, Vân Trục, Lập Thạch, Hoa Sơn, Đình Chu đã thành lập, bổ sung ngành nghề kinh doanh vệ sinh môi trường cho HTX dịch vụ hiện có, các địa phương còn lại đều đã thành lập được Tổ vệ sinh môi trường cấp xã. Việc thu gom rác thải phát sinh trong quá trình sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt hằng ngày của người dân tại các khu dân cư đã từng bước được cải thiện. Về phương tiện thu gom rác thải: chủ yếu sử dụng xe đẩy tay (toàn huyện có 215 xe và 1 xe tải chở rác 3 tấn). Về việc quy hoạch xây dựng, quản lý nghĩa trang nhân dân, theo đánh giá của BCĐ Chương trình xây dựng NTM huyện Lập Thạch: hiện nay, cơ bản hầu hết các xã đều đã có nghĩa trang nhân dân phục vụ việc hung táng và cải táng; tuy nhiên phần lớn các nghĩa trang trên đều đã có từ lâu và được hình thành và hoạt động theo phong tục, tập quán của người dân ở từng địa phương chứ không theo tiêu chuẩn. Đến nay, các xã trên địa bàn huyện đều đã và đang tích cực triển khai thực hiện các nội dung trong Tiêu chí vệ sinh môi trường, tuy nhiên chưa có xã nào đạt được tiêu chí này trừ 3 xã đã về đích năm 2013 là Đình Chu, Thái Hòa và Tử Du. Trong quá trình thực hiện Tiêu chí vệ sinh môi trường, huyện Lập Thạch cũng đang gặp những khó khăn, vướng mắc như: hầu hết rác thải chưa được phân loại trước khi thu gom, xử lý. Trực tiếp đổ ra các khu vực sườn đồi, núi hoặc các khu đồng xa khu dân cư, tuy nhiên số rác thải này mới chỉ được chôn lấp hoặc đốt. Cách xử lý này chỉ là biện pháp tạm thời và không mấy hiệu quả. Khó khăn lớn nhất của các xã hiện nay là chưa có biện pháp xử lý rác thải một cách triệt để. Về nghĩa trang, hầu hết các xã đều đang giữ nguyên nghĩa trang cũ, chưa quy hoạch đường đi, cây xanh, rào ngăn thích hợp. Việc sử dụng đất nghĩa trang chủ yếu phụ thuộc vào phong tục, tập quán của từng địa phương. Hệ thống rãnh thoát nước thải đã được chú trọng đầu tư, tuy nhiên chưa đảm bảo được việc xử lý triệt để tình trạng ô nhiễm môi trường từ nước thải, phần lớn nước thải sinh hoạt, chăn nuôi, sản xuất tiểu - thủ công nghiệp, các làng nghề hiện đều đổ trực tiếp ra môi trường. Hiện tại, các xã trong toàn huyện Lập Thạch đã và đang chủ động phát huy vai trò của hệ thống chính trị từ xã đến thôn tích cực huy động sự tham gia đóng góp của cộng đồng để từng bước phấn đấu đạt các nội dung, chỉ tiêu về môi trường trong Chương trình xây dựng NTM.( Kiều Bích (2014)). 2.2.3 Đắk Glong Môi trường là một trong 19 tiêu chí thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Sau hơn 3 năm nỗ lực triển khai thực hiện tiêu chí, huyện Đăk Glong đã nhận được sự tham gia ủng hộ của đông đảo nhân dân, từng bước nâng cao hiệu quả thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng NTM. Trong các tiêu chí xây dựng NTM thì tiêu chí số 17 về môi trường là một tiêu chí khó thực hiện và được các cấp, các ngành huyện Đắk Glong quan tâm trong việc triển khai thực hiện NTM. Chính vì thế, UBND Huyện Đắk Glong đã triển khai nhiều biện pháp nhằm bảo vệ môi trường như: Ban hành Nghị quyết về tăng cường công tác bảo vệ môi trường , tổ chức các chiến dịch tổng vệ sinh môi trường, chỉ đạo với Phòng ban chức năng có liên quan tổ chức lễ ra quân hưởng ứng chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn với mục tiêu 100% các xã, thị trấn trong huyện xây dựng được bãi tập kết rác thu gom rác thải sinh hoạt. Huyện cũng đã đẩy mạnh công tác xã hội hóa, phát huy nội lực, nâng cao ý thức của người dân trong việc giữ gìn môi trường; lồng ghép với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”. Hội phụ nữ đẩy mạnh thực hiện việc xây dựng gia đình “5 không, 3 sạch”, tổ chức tập huấn, tuyên truyền cho nhân dân về vệ sinh môi trường. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn huyện đã chú trọng đến công tác bảo vệ môi trường, thực hiện việc đăng ký cam kết bảo vệ môi trường. Đến nay, hầu hết các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn huyện tiến hành cam kết bảo vệ môi trường và đã được phê duyệt. Hàng năm, UBND huyện tiến hành các đợt kiểm tra công tác bảo vệ môi trường tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn, nên hạn chế tình trạng xả thải trực tiếp ra môi trường, hạn chế thấp nhất ảnh hưởng đến môi trường. Bên cạnh đó, huyện Đăk Glong còn thành lập các tổ tự quản về vệ sinh môi trường ở 7/7 xã và các thôn, bon. Ban tự quản tại các thôn, bon, đã tích cực tuyên truyền và vận động người dân thực hiện bằng những việc làm cụ thể nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của người dân trong công tác bảo vệ môi trường. Đến nay, 100% hộ dân đã tự giác ký cam kết và tham gia mô hình này. Chỉ sau một thời gian ngắn, tình hình vệ sinh trong khu vực thôn xóm đã cải thiện rõ rệt; Các hộ dân tự giác nhắc nhở nhau quét dọn nhà cửa, sân vườn và đoạn đường trước nhà mình hằng ngày, giữ gìn đường làng, ngõ xóm xanh, sạch, đẹp. Có thể nói, qua hơn 3 năm thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng NTM, bộ mặt của huyện Đắk Glong đã có nhiều thay đổi, đường làng ngõ xóm xanh, sạch, đẹp hơn. Tuy nhiên, để giải được bài toán vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn huyện là một quá trình lâu dài bởi hiện nay thực hiện tiêu trí trí 17 về môi trường huyện Đắk glong còn gặp rất nhiều khó khăn như tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh mới đạt gần 30% trong khi đó yêu cầu phải đạt 60%, rác thải mới chỉ được thu gom ra bải tập kết chứ chưa có hệ thống sử lý rác thải.... Trong thời gian tới, ngoài sự hỗ trợ đầu tư của Nhà nước cần có sự vào cuộc của toàn xã hội, đặc biệt là ý thức, trách nhiệm của mỗi người dân trong việc giữ môi trường.( Khương Hạnh (2014)). 2.3 Bài học kinh nghiệm rút ra cho đề tài Bài học kinh nghiệm về quản lý nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn cho thấy, chỉ có thể thành công khi có chiến lược và quy hoạch phù hợp với điều kiện và tập quán của nhân dân, công tác truyền thông thông qua các chiến dịch phải được duy trì thường xuyên và rộng rãi, kết hợp giữa các Bộ, các cấp chính quyền và các tổ chức xã hội - Xây dựng kế hoạch và các chương trình hành động thúc đẩy việc cung cấp nước sạch cho khu vực nông thôn. Công tác lập kế hoạch và các chương trình hành động theo từng giai đoạn và gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Trung Quốc được coi là một trong những thành công trong quá trình thực hiện mục tiêu cung cấp nước sạch ở khu vực nông thôn. Mỗi giai đoạn thực hiện đều có mục tiêu và phương án khác nhau, tùy thuộc vào tình hình kinh tế - xã hội. Kinh nghiệm của Trung Quốc đã chỉ rõ đi đôi với việc xây dựng các chương trình hành động phải đảm bảo nguồn tài chính bền vững nhằm thực hiện hoàn chỉnh các kế hoạch đã đề ra. Nguồn tài chính được huy động từ nhiều nguồn như ngân sách nhà nước, từ các tổ chức xã hội trong và ngoài nước, sự đóng góp của nhân dân…. - Phân cấp, xác định rõ trách nhiệm tham gia của các cấp chính quyền và các ngành từ trung ương đến địa phương. Hiện nay, việc phân cấp trách nhiệm trong vấn đề cung cấp nước sạch ở khu vực nông thôn vẫn còn nhiều bất cập, chưa đồng bộ, nhiều lúc trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước, các cấp chính quyền còn chồng chéo dẫn đến hiệu quả không như mong đợi. Việc phân trách nhiệm rõ ràng tới từng bộ, ngành của Trung Quốc, trong đó Chính phủ và Nhà nước chỉ đạo trực tiếp và các bộ, ngành, các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương thực hiện những nhiệm vụ, trách nhiệm được giao là kinh nghiệm đáng để chúng ta học tập và áp dụng. - Bảo tồn nguồn nước và quản lý chất lượng nước. Trước thực trạng nguồn nước ngày càng cạn kiệt và bị ô nhiễm nghiêm trọng do các loại hóa chất độc hại thải ra trong quá trình sản xuất công nghiệp cũng như dư lượng hóa chất (thuốc trừ sâu, bảo vệ thực vật…) trong sản xuất nông nghiệp, Việt Nam cần xem xét học tập kinh nghiệm của Trung Quốc trong vấn đề bảo tồn, quản lý chất lượng nước ở khu vực nông thôn. - Hợp tác công – tư (PPP). Trong thời gian tới đây, cùng với việc tăng dân số, công nghiệp hóa- hiện đại hóa ngày càng cao nhu cầu sử dụng nước trong sản xuất cũng như sinh hoạt của người dân ở khu vực nông thôn sẽ tăng đáng kể. Do đó, nguồn lực của Nhà nước sẽ không đáp ứng đủ nhu cầu với khoảng thiếu hụt lớn giữa khả năng đầu tư của Nhà nước và nhu cầu thực tế sử dụng nước. Kinh nghiệm thực tiễn của Trung Quốc cho thấy, để hoàn thành tốt mục tiêu cấp nước sạch cho khu vực nông thôn trong khi nguồn lực của Nhà nước có hạn thì việc áp dụng mô hình PPP là vô cùng hiệu quả. - Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân đối với vấn đề nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trên các phương tiện thông tin đại chúng. - Ban hành các bộ luật về việc xử lý vi phạm đối với các doanh nghiệp làm ô nhiễm môi trường và có các biện pháp cưỡng chế đới với các hộ gia đình xả rác thải, nước thải ra ngoài môi trường. PHẦN III ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 3.1.1 Đặc điểm tự nhiên 3.1.1.1 Vị trí địa lý Xã Tây Phong nằm ở phía Nam của huyện Tiền Hải, cách trung tâm thị trấn Tiền Hải 3km, có địa hình tương đối bằng phẳng, đất đai phì nhiêu màu mỡ. Với vị trí địa lý: - Phía Đông giáp với xã Tây Tiến, huyện Tiền Hải - Phía Nam giáp với xã Nam Hà, xã Nam Chính, huyện Tiền Hải - Phía Tây giáp với xã Vân Trường, huyện Tiền Hải - Phía Bắc giáp với xã Tây Giang, xã Phương Công, huyện Tiền Hải (Nguồn: Báo cáo hiện trạng sử dụng đất xã Tây Phong, năm 2014) 3.1.1.2 Đặc điểm địa hình Nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng, nên địa hình xã Tây Phong tương đối bằng phẳng, hầu hết các diện tích đất trong xã đều có độ dốc nhỏ hơn 3 0, độ cao trung bình từ 3-4m so với mực nước biển. ( Nguồn: Báo cáo hiện trạng sử dụng đất xã Tây Phong, năm 2014) 3.1.1.3 Đặc điểm thời tiết khí hậu Xã Tây Phong chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, nẳng nóng và có mùa đông khá lạnh. Vào thời kỳ đầu mùa đông thì thời tiết tương đối khô, cuối mùa thì ẩm ướt, vào mùa hè thì nống ẩm và có nhiều mưa, số giờ nắng trung bình trong năm là 1650 giờ/năm, nhiệt độ trung bình là 23,2 oC trong đó nhiệt độ thấp nhất là khoảng 10oC. Lượng mưa trung bình là 1.450-1.650 mm, nhưng lượng mưa phân bố không đồng đều trong năm. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, tập trung khoảng 70% lượng mưa của cả năm, do đó vào khoảng tháng 7-8 thì lượng mưa rất lớn thường gây ra úng lụt và gây nhiều thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp. Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 cho đến hết tháng 4 năm sau, mùa này thì thường lạnh và mưa phùn, thời tiết vào mùa này rất thích hợp với các cây ngắn ngày có giá trị kinh tế cao và mang lại thu nhập cho người nông dân như các loại cây sau: rau, đậu, hành, tỏi. Tuy nhiên sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn do thời tiết mang lại, mùa mưa thường kéo dài hay làm úng lụt, giông bão, gió bắc, sương mù, sương muối. Do đó chúng ta cần có những giải pháp hạn chế những ảnh hưởng xấu của thời tiết như: chuyển đổi cơ cấu sản xuât nông nghiệp, thông tin kịp thời kì sâu bệnh, dịch bệnh, cách phòng trừ...cho các hộ sản xuất, phát huy thuận lợi của khí hậu, thời tiết và hạn chế ảnh hưởng xấu của tự nhiên mang lại để sản xuât nông nghiệp đạt năng suất, hiệu quả cao. (Nguồn: Báo cáo hiện trạng sử dụng đất xã Tây Phong, 2014) 3.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội 3.1.2.1 Tình hình sử dụng đất đai Xã Tây phong thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ là khu vực đất đai tương đối màu mỡ, có điều kiện tốt trong sản xuất nông nghiệp. Tây Phong là một xã thuần nông nên diện tích đất nông nghiệp lớn năm 2014 là 324,58 ha, chiếm 70,86 % diện tích đất tự nhiên; đất phi nông nghiệp là 133,09 ha, chiếm 29,06%, đất chưa sử dụng là 0,37ha chiếm 0,08%, đất không sử dụng chủ yếu là đất bờ bụi, ven sông. Trong giai đoạn 2012-2014 diện tích các loại đất có sự biến động nhưng không đáng kể do năm 2012 xã đã tiến hành quy hoạch đất đai cho xây dựng NTM. Diện tích đất nông nghiệp có xu hướng giảm, do quá trình chuyển dịch cơ cấu từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp. Diện tích đất nông nghiệp của xã năm 2012 là 334,7ha, đến năm 2014 giảm còn 324,58 ha, giảm 10,12ha. diện tích đất nông nghiệp giảm chủ yếu là do diện tích sản xuât những loại cây nông nghiệp như diện tích trồng lúa, hoa màu...giảm xuống Như vây, trong giai đoạn 2012-2014 xã Tây Phong đã tiến hành quy hoạch đất đai cho xây dựng NTM nên diện tích đất đai của xã có sự chuyển biến tích cực: giảm diện tích đất nông nghiệp, tăng diện tích đất phi nông nghiệp, do tiến hành quy hoạch nên đã mở rộng đất chuyên dùng để phục vụ cho nhu cầu sản xuât của người dân địa phương (Nguồn: Ban Thống kê xã Tây Phong, 2014) Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai của xã Tây Phong qua 3 nãm 2012 2013 Chỉ tiêu DT CC I. Tổng diện tích đất tự nhiên Đất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp Đất NTTS Đất phi nông nghiệp - Đất ở Đất chuyên dùng Đất mặt sông mặt nước 1. Đất khác (ha) 458,04 334,70 314,64 20,06 122,79 37,00 86,39 0,6 0,55 (%) 100,00 73,07 94,00 6,00 26,80 30,13 70,36 0,49 0,13 DT 2014 CC DT Tốc độ phát triển (%) CC (ha) (%) (ha) (%) 458,04 100,00 458,04 100,00 324,58 70,86 324,58 70,86 304,52 93,81 304,52 93,81 20,06 6,19 20,06 6,19 133,09 29,06 133,09 29,06 37,00 27,80 37,00 27,80 95,49 71,75 95,49 71,75 0,6 0,45 0,6 0,45 0,37 0,08 0,37 0,08 2013/2012 2014/2013 BQ 100,00 96,98 96,78 100,00 108,39 100,00 110,53 100,00 67,27 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 98,48 98,38 100,00 104,11 100,00 105,13 100,00 82,02 (Nguồn: Ban thống kê xã Tây Phong, năm 2014 ) 3.1.2.2 Tình hình dân số và lao động Trong xã tổng nhân khẩu cũng tương đối nhiều, năm 2012 tổng nhân khẩu trong xã là 4071 người nhưng đến năm 2014 số nhân khẩu là 4350 người, tăng 279 người. Trong khi đó thì số hộ trong xã cũng tăng năm 2012 là 1346 hộ đến năm 2014 số hộ tăng lên là 1388 hộ. Sự tăng của nhân khẩu và số hộ trong xã những năm gần đây chủ yếu là do một số hộ đã tách không ở chung với bố mẹ, tự làm ăn sinh sống, lao động đi làm ở xa và một phần lao động đi xuất khẩu lao động. Như vậy tỷ lệ tăng dân số của xã trong những năm vừa qua đều tăng ở mức không cao nhưng cũng không phải là thấp. Kết quả bảng 3.2 ta thấy, tổng số lao động tổng số lao động trong xã qua 3 năm cũng giảm, đặc biệt là lao động nông nghiệp. Năm 2012 tổng số lao động trong xã là 2599 người, năm 2014 là 2480 người, đặc biệt là số lao động nông nghiệp trong xã qua 3 năm đều giảm, năm 2012 có 2182 lao động nông nghiệp nhưng đến năm 2014 thì chỉ còn là 1860 lao động nông nghiệp. Nguyên nhân chủ yếu của sự giảm về tổng số lao động nói chung và lao động nông nghiệp nói riêng là do số lao động trong xã đi lao động ở các tỉnh ngoài và lao động ở các nước trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên số lao động phi nông nghiệp trong xã qua 3 năm lại tăng lên, năm 2012 là 417 lao động nhưng đến năm 2014 là 620 lao động, sự tăng lên này là điều rất đáng phấn khởi cho địa phương, chủ yếu là những lao động sau khi đi lao động ở nước ngoài về có vốn chuyển sang làm kinh doanh. Nhưng hiện nay thì số lao động phi nông nghiệp vẫn còn chiếm tỉ trọng ít trong tổng số lao động, mà lao động nông nghiệp chiếm tỉ trọng đa số. Năm 2012 lao động nông nghiệp chiếm 83,96% trong tổng số lao động của xã thì đến năm 2014 chỉ còn chiếm 75% trong tổng số lao động. Trong những năm tới hy vọng cơ cấu lao động sẽ thay đổi theo chiều hướng tích cực là tăng số lao động phi nông nghiệp và giảm tỉ lệ lao động nông nghiệp. (Nguồn:Ban Thống kê xã Tây Phong, 2014. Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động của xã Tây Phong qua 3 năm Năm 2012 Chỉ tiêu I. Tổng số nhân khẩu 1. Nam 2. Nữ II. Tổng số hộ 1. Hộ nông nghiệp 2. Hộ phi NN ĐVT Khẩu Khẩu Khẩu Hộ Hộ SL CC (%) Năm 2013 SL CC (%) Năm 2014 SL 4071 100,100 4148 100,00 4350 100,00 2025 49,74 2003 48,29 2045 47,01 2046 50,26 2145 51,71 2305 52,99 1346 100,00 1367 100,00 1388 100,00 1330 98,81 1329 97,22 1320 95,10 Hộ 16 1,19 III. Tổng số lao động 1. Lao động NN 2. Lao động phi NN IV. Một số chỉ tiêu Lao động Lao động Lao động 2599 2182 417 100,00 83,96 16,04 1.Bình quân khẩu/hộ Người/hộ 3,02 3,03 3,13 LĐ/hộ 1,93 1,84 1,79 Người/LĐ 1,57 1,65 1,75 2.Bình quân LĐ/hộ 3. Bình quân khẩu/LĐ CC (%) 38 2,78 68 4,90 2517 100,00 2480 100,00 1991 79,10 1860 75,00 526 20,90 620 25,00 Tốc độ phát triển (%) 2013/2012 2014/2013 BQ 101,89 98,91 104,84 101,56 100,08 104,87 102,10 107,46 101,54 99,32 103,37 100,49 106,14 101,55 99,70 237,50 178,95 206,16 103,58 91,25 126,14 98,53 93,42 117,87 101,02 92,32 121,93 (Nguồn: Ban thống kê xã Tây Phong, năm 2014 ) Nghiên cứu bảng 3.2 thì cho thấy số hộ phi nông nghiệp còn thấp chỉ có 16 hộ chiếm 1,19% trong tổng số hộ trong xã năm 2012. Tới năm 2014 thì số hộ phi nông nghiệp là 68 hộ chiếm 4,9% tổng số hộ trong xã. Số hộ nông nghiệp vẫn chiếm tỉ lệ cao năm 2012 là 1330 hộ chiếm 98,81% tổng số hộ trong xã đến năm 2014 còn 1320 hộ chiếm 95,1% tổng số hộ trong xã. Như vậy, kết quả bảng 3.2 cho thấy rằng ở xã trong những năm qua đã có sự chuyển dịch cơ câu lao động nông nghiệp sang lao động trong các lĩnh vực ngành nghề khác có hiệu quả hơn ngành nông nghiệp và phần nào phản ánh đúng thực trạng phát triển kinh tế của xã theo hướng tích cực, trong những năm tiếp theo cần duy trì phát huy thành quả và phấn đấu đưa kinh tế của xã ngày càng phát triển hơn và nâng cao đời sống của người dân trong xã. 3.1.2.3 Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật Cơ sở vật chất là điều kiện phát triển KT-XH của xã, thể hiện mức độ phát triển của xã. Cơ sở vật chất càng tốt thì điều kiện phát triển kinh tế của xã càng thuận lợi, năng suất lao động tăng. Tuy nhiên cơ sở vật chất phải đồng bộ đảm bảo hợp lý, phù hợp với trình độ quản lý và điều kiện sản xuất của địa phương để phát triển toàn diện mới đem lại hiệu quả trong sản xuất. Trong bảng 3.3 cho thấy: Qua 3 năm nói chung xã đã kiến thiết xây dựng được nhiều công trình để phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất của nhân dân trong xã. * Thủy lợi - Hệ thống thuỷ lợi bao gồm 6 trạm bơm tổng công suất 7200m3/h, cống sông trục có 7 cái, có 603 đầu khâu bi kết hợp với mương tưới tiêu, đáp ứng được nhu cầu sản xuất và dân sinh. - Toàn xã có 5107 m kênh mương cấp I loại 3, đã kiên cố hoá được 1280m / 5107m đạt 25%. - Hệ thống sông trục cấp III và sông luôn giữ được mặt cắt, được nạo vét thường xuyên, đảm bảo thông thoáng, không ách tắc dòng chảy. - Các sông trục cấp III và sông dẫn thường xuyên được đảm bảo không ách tắc dòng chảy. * Giao thông - Đã xây dựng 1.750/1.750 km chiều dài đường giao thông trục thôn trong quy hoạch đạt quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật tại quyết định số 02/2013/QĐ-UBND ngày 07/02/2013 của UBND Tỉnh. Bề rộng nền đường = 5.0 – 7.0m; bề rộng mặt đường Bm = 4.0 - 5.0 m ; kết cấu mặt Bê tông cứng hóa 3.0 – 3.5 m dày 16 cm. - Đã xây dựng 10.983/10.983km đường giao thông nhánh thôn cấp I trong quy hoạch đạt quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật tại quyết định số 02/2013/QĐ-UBND ngày 07/02/2013 của UBND Tỉnh. Bề rộng nền đường = 4.0 – 4.5m; bề rộng mặt đường Bm = 3.0-4.0 m ; kết cấu mặt Bê tông cứng hóa 2.5-3.0 m dày 14 cm. - Đường tỉnh lộ có tổng chiều dài 1,94km đã được trải nhựa với bề rộng mặt đường 4-5m - Đường liên xã có tổng chiều dài là 2,1km đã được bê tông hóa kiên cố - Cứng hóa hoàn thành 100% không có đường lầy lội vào mùa mưa. - Toàn xã có 4 tuyến đường giao thông trục chính nội đồng vói tổng chiều dài 2,8km mặt đường 4.5 - 5m chưa được cúng hoá - Các tuyến đường thường xuyên được đảm bảo thông thoáng, các trục đường được phát quang lề đường, đảm bảo hành lang thông thoáng không bị nước đọng, mặt đường sạch đẹp, đảm bảo an toàn giao thông, cỏ dại ven đường được cắt thường xuyên. * Điện - Hệ thống điện xã được bàn giao cho bên công ty Điện lực quản lý năm 2009. Hiện nay toàn xã có 6 trạm biến áp với tổng công suất 1080 KVA, 5,6km đường dây hạ thế, 2,5km đường dây cao thế được bố trí ở các khu dân cư đảm bảo nhu cầu phục vụ sinh hoạt và đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện. - Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên 1388 hộ đạt 100%, đảm bảo tuyệt đối an toàn - Hệ thống đường dây dẫn điện đã được thay thế bằng hệ thống dây bọc đảm bảo và 100% số hộ được dùng điện an toàn. * Giáo dục - Trường mầm non + Trường mầm non 3200 m2, được phân thành 2 khu chưa đạt theo tiêu chuẩn. + Trường mầm non do ở 2 khu nên chưa có phòng y tế theo quy định hiện hành. + Trường mầm non chưa đạt chuẩn, cơ sở vật chất còn thiếu thốn. - Trường tiểu học + Trường Tiểu Học 5.700. m2, gồm 16 phòng: 12 phòng học và 4 phòng chức năng, đủ sử dụng để đảm bảo tổ chức tốt các hoạt động giáo dục, có tường rào, cổng trường, biển trường, các khu vực trong nhà trường được bố trí hợp lý, xanh, sạch, đẹp, thoáng mát. + Trường học có các phòng học chức năng đạt chuẩn, có phòng làm việc của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, phòng hội đồng, có kết nối Internet phục vụ cho công việc giảng dạy. + Trường tiểu học đã đạt trường chuẩn quốc gia ở mức độ I - Trường Trung học cơ sở + Vị trí ở thôn Riêm Trì, trên trục đường liên xã gồm 12 phòng học, chưa có đầy đủ phòng bộ môn, phòng chức năng. Trường chưa đạt trường chuẩn quốc gia. Năm 2013 trường sát nhập với trường Trung học cơ sở Tây Giang. * Y tế Xã Tây Phong có trạm y tế đạt chuẩn quốc gia giai đoạn II từ năm 2013. Có 2850/4350 người tham gia các hình thức BHYT đạt 65,52%. Hệ thống y tế hoạt động có nề nếp, chất lượng. Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân thường xuyên được quan tâm chu đáo, đội ngũ cán bộ y tế trực làm nhiệm vụ đầy đủ, đúng theo quy định của ngành và địa phương. Các chương trình y tế đều được quan tâm, duy trì đều đặn và đạt được kết quả tốt. Có 100% phụ nữ mang thai được theo dõi, khám định kỳ và được tiêm chủng đầy đủ. Có 100% trẻ em được tiêm phòng dịch đầy đủ. * Văn hóa- thể thao + Cơ sở vật chất văn hóa - Hiện trạng có 1 nhà văn hóa tại khu trung tâm UBND xã diện tích với diện tích sàn xây dựng 350m2 hôi trường 270 chỗ ngồi ( chung với trung tâm học tập cộng đồng của xã ), có trang thiết bị âm thanh , ánh sáng, phông màn đầy đủ. Các phòng chức năng: có 2 phòng chức năng, Có phòng phục vụ công tác thông tin, truyền thanh, phòng đọc sách, có trang thiết bị đáp ứng các hoạt động văn hóa xã . - Công trình phụ trợ : khu vệ sinh, nhà để xe, cổng dậu xung quanh đảm bảo đủ điều kiện hoạt động . - Có sân vận động trung tâm xã, diện tích = 3.800 m2, có sân khấu ngoài trời có tường xây bảo vệ không có hệ thống rãnh thoát nước Có 4/4 thôn chưa có nhà văn hoá mà còn sinh hoạt tạm tại đình làng và 2 nhà trẻ cũ, quy mô chưa đảm bảo, trang thiết bị âm thanh loa máy, bàn ghế và các công trình phụ trợ chưa đầy đủ. Hiện 4/4 thôn chưa có sân thể thao - Có 4/4 thôn được UBND huyện công nhận danh hiệu thôn văn hóa bao gồm: thôn Diêm Trì, thôn Lũ Phong, thôn Lưu Phương, thôn Quân Trạch. Như vậy xã Tây Phong đã có 4/4 Thôn Đạt danh hiệu thôn văn hoá đạt tỷ lệ 100 %. - Số gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa năm 2014 là : 1.172/1.388 hộ đạt 84,44 % * Bưu điện - Có 1 điểm bưu điện văn hóa, có thùng thư công cộng. Hộ gia đình thuê bao riêng dịch vụ điện thoại cố định là 150 hộ và di động là : 2500 đầu số - Có dịch vụ viễn thông: có 100% số thôn và cơ sở hành chính sự nghiệp sử dụng dịch vụ Intenet (UBND xã, Trường Mầm Non , trường Tiểu Học, Trạm Y tế, HTX DV nông nghiệp) * Chợ nông thôn + Hiện xã có 1 chợ nề diện tích 2200m2 xây dựng năm 2003 thường xuyên có từ 50 - 60 hộ kinh doanh + Được cứng hoá không lầy nội vào mùa mưa + Chợ có khu vực kinh doanh thực phẩm riêng biệt và có hệ thống cung cấp nước sạch cho khu vực kinh doanh thực phảm + Có hệ thống thoát nước; có đội thu gom rác thải thường xuyên có hệ thống cây xanh bao quanh + Có hệ thống phòng cháy + Chợ có đội quản lý chợ và trong coi chợ * Nhà ở dân cư - Hiện tại xã không có nhà tạm, không có nhà ở dột nát. - Nhà ở kiên cố có 1300/1388 hộ đạt 93,66 % nhà ở đảm bảo các chỉ tiêu : + Diện tích sử dụng đạt từ 14 m2/người trở lên + Niên hạn sử dụng công trình nhà ở từ 20 năm trở lên ,có đủ 3 "cứng " + Công trình phụ trợ thiết yếu (nhà bếp, tắm ,xí) hợp vệ sinh, đảm bảo yêu cầu tối thiểu về DT sử dụng. - Có 100% hộ sử dụng điện an toàn; 100 % số hộ dùng nước sạch hợp vệ sinh Bảng 3.3: Cơ sở vật chất của xã Tây Phong Chỉ tiêu I. Công trình thủy lợi -Trạm bơm -Kênh mương kiên cố II.Đường giao thông -Đường tỉnh lộ -Đường liên xã -Đường bê tông hóa III.Công trình điện -Trạm biến áp -Đường dây cao thế -Đường dây hạ thế IV.Công trình phúc lợi 1.Trường học -Trường cấp I -Trường cấp II -Nhà trẻ và mẫu giáo -Trạm y tế -Điểm vui chơi-thế thao -Điểm bưu điện -Đài phát thanh V. Xây dựng cơ bản -Chợ nông thôn -Bãi rác tập trung ĐVT Số lượng Trạm M 6 5107 Km Km Km 1,94 2,1 9,42 Trạm M M 6 2500 5600 Trường Trường Cái Cái Điểm Điểm 1 1 7 1 1 1 1 Cái Bãi 1 2 (Nguồn: Ban thống kê xã Tây Phong, năm 2014) 3.1.2.4 Kết quả phát triển kinh tế qua 3 năm 2012-2014 Trong những năm qua với chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, thực hiện công cuộc CNH-HĐH đất nước, được sự chỉ đạo hướng dẫn của các cấp, các ngành và sự nỗ lực của Đảng bộ và chính quyền cùng với nhân đân trong xã trong những năm qua kinh tế của xã đã có những bước phát triển đáng kể thể hiện qua bảng 3.4. Trong 3 năm 2012-2014, kinh tế xã Tây Phong phát triển khá toàn diện. Tổng giá trị sản phẩm có xu hướng tăng qua các năm, cụ thể năm 2012 tổng giá trị sản phẩm là 169,7 tỷ đồng, tăng lên 198,07 tỷ đồng vào năm 2014, tốc độ tăng bình quân đạt 8,03%/năm. Tỷ trọng các ngành nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ đều có xu hướng tăng, trong đó các ngành phi nông nghiệp có xu hướng tăng mạnh hơn các ngành nông nghiệp( tốc độ phát triển bình quân ngành tiểu thủ công nghiệp là 12,98%/năm, ngành thương mại dịch vụ là 8,10%; còn tốc độ phát triển bình quân ngành nông nghiệp là 4,6%/năm). Điều này thể hiện cơ cấu kinh tế của xã có sự chuyển dịch đúng hướng. (Nguồn:Ban thống kê xã Tây Phong, 2014) Bảng 3.4 Tình hình phát triển kinh tế của xã qua 3 năm 2012-2014 Năm 2012 Chỉ tiêu ĐVT năm 2013 CC(% năm 2014 Tốc độ phát triển(%) 2013/201 2014/201 SL CC(%) SL ) SL CC(%) 2 3 BQ 108,0 TTổng GTSX Tỷ đồng 169,7 100 183,7 100 198,07 100 108,25 107,82 3 104,6 I. Ngành nông nghiệp Tỷ đồng 84,74 49,94 88,92 48,4 92,72 46,81 104,93 104,27 0 112,9 II.Tiểu thủ công nghiệp Tỷ đồng 56,25 33,15 63,92 34,8 71,8 36,25 113,64 112,33 8 108,1 III.Thương mại dịch vụ Tỷ đồng 28,71 16,91 30,87 16,8 33,55 16,94 107,52 108,68 0 1.GTSX/hộ Trđ/hộ Trđ/ 12,61 13,44 14,27 2. GTSX/nhân khẩu người 4,16 4,43 4,55 3. GTSX/hộ nông nghiệp Trđ/hộ Trđ/ 12,76 13,82 15,01 4 GTSX/LĐNN người 7,78 9,23 10,65 Một số chỉ tiêu bình quân (Nguồn: Ban thống kê xã Tây Phong ,năm 2014) 3.2 Phương pháp nghiên cứu 3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu Xã Tây Phong có những điều kiện thuận lợi về vị trí địa lý và nguồn lao động, nhưng xuất phát điểm khá thấp. Khi bước vào xây dựng nông thôn mới, xã mới đạt 7 tiêu chí về y tế, bưu điện, hệ thống điện,… nhưng chưa đạt tiêu chí nào về môi trường. Sau 3 năm xây dựng nông thôn mới, bộ mặt nông thôn của xã Tây Phong đã thay đổi rõ rệt. Tuy nhiên, vấn đề thu gom rác và xử lý rác thải và vệ sinh môi trường trong xã đang triển khai nhưng chưa có giải pháp hợp lý và lâu dài. Để thấy rõ được tình hình tổ chức thực thi tiêu chí môi trường trong xây dựng mô hình NTM của xã Tây Phong , tôi tiến hành chọn điểm nghiên cứu trên địa bàn theo phương pháp ngẫu nhiên, tôi chọn 3 thôn đại diện là thôn Lũ Phong, thôn Riêm Trì và thôn Lưu Phương, vì: - Lũ Phong là một thôn thuần nông, hầu hết các hộ trong thôn đều làm nông nghiệp. - Lưu Phương là thôn tập trung nhiều các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng nhiều nhất của xã Tây Phong - Riêm Trì là thôn nằm ở trục đường chính của xã nên tập trung nhiều các hộ làm kinh doanh và dịch vụ. 3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 3.2.2.1 Số liệu thứ cấp Số liệu thứ cấp là những số liệu thu thập từ các nguồn có sẵn đã được công bố của Tổng cục thống kê, Ban thống kê xã Tây Phong từ năm 2010-2014, sách báo, tạp chí, các bài viết trên báo điện tử có liên quan. Những thông tin và số liệu này được thu thập ,chọn lọc từ các nguồn khác nhau, góp phần làm rõ tình hình chung của địa bàn, cơ sở lý luận, thực tiễn của vấn đề cần được nghiên cứu. S STT Loại thông Nguồn Phương pháp tin/số liệu thu thập thu thập Các sách báo, luận văn, Tra cứu, thu thập 1 Cơ sở lý luận và thực tiễn 1 của đề tài. luận án, tạp chí có liên và chọn lọc thông quan đã được xuất bản, tin hữu ích, phù mạng internet… hợp với đề tài. Thông tin chung về xây dựng nông thôn mới, về tiêu 2 chí môi trường trong xây 2 dựng NTM, các quyết định, thông tư liên quan đến xây Các văn bản chính sách của Chính Phủ, tạp chí, mạng internet. Tra cứu, chọn lọc thông tin. dựng nông thôn mới. Số liệu, thông tin về đặc 3 3 điểm tự nhiên, kinh tế xã Ban thống kê xã, Ban Ghi chép, photo hội, kết quả đạt được trong quản lý dự án xây dựng báo cáo, sổ sách có quá trình xây dựng mô hình nông thôn mới của xã. chứa thông tin đó. tại xã Tây Phong. 3.2.2.2 Số liệu sơ cấp - Phương pháp điều tra chọn mẫu: Điều tra ngẫu nhiên 60 hộ dân trên địa bàn xã Tây Phong ở 3 thôn Lũ Phong, Riêm Trì, Lưu Phương bằng bảng câu hỏi có sẵn nhằm tìm hiểu đặc điểm của hộ, sự quan tâm của người dân về chương trình, đánh giá chung của người dân về tình hình tổ chức thực thi cũng như những tác động của việc thực thi tiêu chí môi trường trong xây dựng mô hình NTM đến các hộ gia đình và những khó khăn vướng mắc đang gặp phải. Mẫu Số lượng(hộ) Lũ Phong 20 Lưu Phương 20 Riêm Trì 20 Cộng 60 - Phỏng vấn trực tiếp các cán bộ xã, ban quản lí xây dựng nông thôn mới của xã về tình hình triển khai, tiến độ thực hiện; những vướng mắc trong quá trình thực hiện nhằm đánh giá sự tham gia của người dân, ban quản lý xã trong quá trình thực hiện và những kết quả, hiệu quả đạt được của chương trình. Cán bộ quản lý - Cán bộ xã: Gồm 13 người thuộc Ban nông nghiệp, chủ nhiệm Hợp tác xã nông nghiệp, cán bộ nông thôn mới, cán bộ quản lý bãi rác, cán bộ quản lý nghĩa trang, trưởng thôn của các Thôn Lũ Phong, Lưu Phương, Riêm Trì, Quân Trạch. Thông tin điều tra là các bước thực hiện tiêu chí môi trường tại xã Tây Phong, tình hình chung thực hiện tiêu chí môi trường của xã qua các năm 2012 - 2014 như: Tình hình cấp và sử dụng nước sạch của xã; tình hình quy hoạch nghĩa trang, nghĩa địa; tình hình tuyên truyền vận động người dân tham gia, tình hình thu gom, xử lý rác thải,… - Phương pháp điều tra nhanh nông thôn: Mô tả các nhóm tiếp cận và các phương pháp nhằm giúp cho người dân địa phương có thể chia sẻ và phát huy kinh nghiệm cũng như giúp họ biết phân tích các điều kiện để lập và thực hiện kế hoạch. 3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu Các số liệu sau khi được thu thập được làm sạch, sẽ được phân loại theo các chỉ tiêu nghiên cứu: chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội, cơ sở hạ tầng và môi trường. Sau đó sẽ được xử lý bằng phần mềm excel. 3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu - Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp này dùng để mô tả, phân tích tình hình xây dựng chương trình dự án, tình hình kinh tế xã hội trong từng chương trình dự án. Từ phương pháp này ta có thể thấy được tình hình thực hiện tiêu chí môi trường của xã Tây Phong. ví dụ :tình hình sử dụng nước sach, nước hợp vệ sinh; tình hình thu gom, phân loại rác…từ đó giúp ta tìm ra nguyên nhân, các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp khắc phục để bảo vệ môi trường - Phương pháp so sánh: + So sánh định lượng: So sánh trước và sau khi thực hiện đề án xây dựng mô hình nông thôn mới thực hiện ở xã Tây Phong huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình. Từ đó thấy được sự khác biệt trước và sau khi thực hiện đề án. + So sánh định tính: Sử dụng những chỉ tiêu về mặt xã hội và môi trường để đánh giá. Trong quá trình so sánh ta cũng có thể kết hợp giữa so sánh định tính và định lượng để phân tích vấn đề. Phương pháp thống kê kinh tế: Sử dụng các chỉ tiêu tổng hợp( Số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân) để mô tả và phân tích thực trạng phát triển kinh tế- xã hội ở xã Tây Phong, huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình. - Phương pháp chuyên gia chuyên khảo + Phương pháp chuyên gia: Thu thập ý kiến của giáo viên hướng dẫn, của cán bộ quản lý để có những hướng đi đúng đắn, đảm bảo tính khách quan. Qua các chuyên gia ta có thể đưa ra được các giải pháp phù hợp, hiệu quả để bảo vệ môi trường nông thôn phát triển bền vững. + Phương pháp chuyên khảo: Qua những người dân có kinh nhiệm cho ta cái nhìn sâu hơn về thực trạng thực hiện tiêu chí môi trường của địa phương và tìm ra nguyên nhân và kinh nghiệm xử lý phù hợp với địa phương. 3.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 3.3.1 Chỉ tiêu đánh giá việc cung cấp nước sạch, nước hợp vệ sinh - Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch theo quy chuẩn của Bộ Y tế - Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh - Tỷ lệ hộ dân có chuồng trại gia súc hợp vệ sinh 3.3.2 Chỉ tiêu đánh giá tình hình thu gom, xử lý chất thải, nước thải - Số hộ đăng ký tham gia thu gom - Số hộ thu gom chất thải, nước thải thực tế - Tỷ lệ hộ phân lại rác thải - Tỷ lệ chất thải, nước thải được xử lý trước khi chôn lấp - Tỷ lệ hộ trả chi phí thu gom 3.3.3 Chỉ tiêu phát triển môi trường - Tỷ lệ cây xanh được trồng mới tại công trình công cộng - Số lần công trình công cộng được vệ sinh trong tháng 3.3.4 Chỉ tiêu suy giảm môi trường - Tỷ lệ hộ xả rác rác ra môi trường công cộng - Tỷ lệ hộ sử dụng thuốc diệt cỏ, diệt ốc - Tỷ lệ hộ không thu gom túi, chai, lọ thuốc BVTV 3.3.5 Chỉ tiêu về vệ sinh môi trường - Tỷ lệ các công trình vệ sinh, nhà tắm đạt chuẩn PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Tình hình tổ chức triển khai thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã 4.1.1 Tình hình chung thực hiện chương trình NTM tại xã Tây Phong Đảng bộ Chính quyền xã Tây Phong xác định nhiệm vụ xây dựng NTM là một trong những nhiệm vụ trọng tâm nên đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện nghiêm túc và quyết liệt. Các ban, ngành, đoàn thể, bộ phận chuyên môn đã phối hợp chặt chẽ để thực hiện nhiệm vụ đã đề ra. Đảng ủy, UBND xã đã ban hành các quyết định thành lập ban chỉ đạo, ban quản lý dự án của xã, ban phát triển xây dựng NTM ở thôn, đồng thời tiến hành họp quán triệt các văn bản chỉ đạo của TW, Thành phố, huyện và xã về xây dựng NTM, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong ban và đề ra kế hoạch, mục tiêu cho từng tháng, quý, định kỳ các thành viên họp giao ban báo cáo tiến độ thực hiện. Các ban ngành, đoàn thể từ xã xuống thôn đã tập trung tăng cường công tác tuyên truyền tại các hội nghị, trên hệ thống truyền thanh của xã; băng rôn; khẩu hiệu; hằng năm tổ chức các hội nghị chuyên đề và hội nghị tiếp xúc cử tri để triển khai, tuyên truyền sâu rộng đến toàn thể nhân dân trong xã, tổ chức nhiều hội nghị tọa đàm, giao lưu biểu diễn văn hóa nghệ thuật, TDTT để nhân dân hiểu hết nội dung và ý nghĩa của Chương trình xây dựng NTM, nâng cao vai trò và trách nhiệm của mình và cùng tham gia với Đảng, Chính quyền chung sức xây dựng NTM. Bảng 4.1 Kết quả thực hiện 19 tiêu chí trong xây dựng mô hinh NTM xã Tây Phong Tiêu chí Nội dung tiêu chí Kết quả thực hiện 1 Quy hoạch và thực hiện quy hoạch Đạt 2 Giao thông Chưa đạt 3 Thủy lợi Chưa đạt 4 Điện 5 Cơ sở vật chất trường học Chưa đạt 6 Cơ sở vật chất văn hóa Chưa đạt 7 Chợ nông thôn Đạt 8 Bưu điện Đạt 9 Nhà ở dân cư Đạt 10 Thu nhập Đạt 11 Hộ nghèo Chưa đạt 12 Tỉ lệ lao động có việc làm thường xuyên Đạt 13 Tình hình tổ chức sản xuất Đạt 14 Giáo dục Đạt 15 Y tế Đạt 16 Văn hóa Đạt 17 Môi trường 18 Hệ thống tổ chức chính trị vững mạnh Đạt 19 An ninh trật tự được giữu vững Đạt Đạt Chưa đạt (Nguồn: BCĐ thực hiện chương trình NTM xã Tây Phong,năm 2014) Sau 3 năm thực hiện Chương trình xây dựng NTM, xã Tây Phong đã hoàn thiện được 13/19 tiêu chí đã đề ra. Tuy nhiên vẫn còn 6 tiêu chí chưa đạt được đó là : Giao thông, thủy lợi, cơ sở vật chất trường học, cơ sở vật chất văn hóa, hộ nghèo, môi trường. Nguyên nhân là do: - Xã Tây Phong là một xã thuần nông điều kiện kinh tế của địa phương và nhân dân còn nhiều khó khăn, nguồn thu chủ yếu dựa vào điều tiết ngân sách của nhà nước; cơ sở hạ tầng chưa đảm bảo đáp ứng với nhu cầu dân sinh, mới chỉ hoàn thành đào đắp giao thông thủy lợi nội đồng. Thực hiện đề án dồn điền đổi thửa chỉnh trang đồng ruộng, còn chưa có kinh phí để cứng hóa hệ thống giao thông thủy lợi và các công trình xây dựng khác. - Diện tích đất nông nghiệp không tập trung, rộng, bờ vùng, bờ thửa, xã không được hưởng trạm bơm lớn của huyện do đó phải xây dựng 6 trạm bơm lẻ dẫn đến hệ thống mương dẫn nước nhiều, nguồn lực của địa phương và nhân dân có hạn, nên việc đầu tư cứng hóa còn gặp nhiều khó khăn. - Nguồn đất quy hoạch cho đấu giá theo QĐ 372 của tỉnh đến nay cơ bản đã hết chỉ còn lại ít diện tích trong khu dân cư nên giá thấp, không bán được. - Về nhận thức của một số hộ dân còn hạn chế, có tư tưởng trông chờ ỷ lại, quen với tập quán sản xuất nhỏ lẻ, chậm thay đổi. Do đó cần tập trung nguồn lực, các biện pháp và giải pháp hữu hiệu, phát huy nội lực, kết hợp với sự hỗ trợ của huyện và tỉnh để xã phấn đấu sớm đạt xã nông thôn mới. 4.1.2 Thành lập bộ máy quản lý, thực hiện Chương trình Thành lập bộ máy quản lý, thực hiện Chương trình xây dựng NTM của xã Tây Phong gồm các bước sau: - Thành lập ban Chỉ đạo và ban Quản lý xây dựng nông thôn mới của xã Ban chỉ đạo Chương trình xây dựng NTM do Bí thư Đảng ủy làm trưởng ban, Chủ tịch UBND xã làm phó ban, thành viên là đại diện một số đoàn thể chính trị xã. Ban quản lý do Chủ tịch UBND xã làm trưởng ban. - Thành lập các tiểu ban xây dựng NTM ở các thôn Tiểu ban xây dựng NTM ở các thôn do Bí thư Chi bộ thôn làm trưởng tiểu ban, trưởng thôn làm phó tiểu ban và thành viên là đại diện một số đoàn thể chính trị ở thôn (do người dân trong thôn bầu ra). - Thành lập ban giám sát cộng đồng xây dựng NTM Ban giám sát cộng đồng do Chi hội trưởng hội nông dân làm trưởng ban, thành viên là đại diện một số đoàn thể chính trị ở địa phương và đại diện nhân dân trong thôn. Ban quản lý thực hiện tiêu chí môi trường Trưởng ban Phó trưởng ban Thành viên Ban phát triển thôn Chủ tịch UBND xã Phó chủ tịch UBND xã Đại diện cơ quan chuyên môn và đại diện một số ban, ngành, đoàn thể chính trị xã. Đại diện thôn Sơ đồ 4.1:Ban Quản lý thực hiện tiêu chí môi trường cấp xã, thôn ( Nguồn: BCĐ xây dựng NTM xã Tây Phong, 2014) Theo kết quả điều tra về công tác thành lập bộ máy quản lý Chương trình của xã Tây Phong, người dân không được tham gia quyết định các thành viên trong BCĐ, BQL và người dân không được tham gia vào BCĐ, BQL Chương trình. Đối với ban phát triển thôn, người dân được tham gia bình bầu các thành viên, tuy nhiên người dân chỉ được tham gia vào ban giám sát cộng đồng. Tuy không được quyết định và tham gia nhiều vào bộ máy quản lý Chương trình nhưng người dân được hỏi vẫn đánh giá rất cao về tổ chức và các thành viên trong bộ máy quản lý. Bảng 4.2: Đánh giá của người dân về bộ máy quản lý thực hiện tiêu chí môi trường của xã Đơn vị: % Đánh giá của người dân STT Diễn giải Rất phù hợp Phù hợp Bình Không thường phù hợp 1 Ban chỉ đạo 0 88,33 11,67 0 2 Ban quản lý 0 91,67 8,33 0 3 Ban phát triển thôn 0 76,67 20,00 3,33 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra các hộ dân, năm 2014) Kết quả bảng 4.2 cho thấy, BCĐ và BQL thực hiện tiêu chí môi trường của xã Tây Phong đã hoạt động đồng bộ, có hiệu quả các lĩnh vực công tác. Việc tổ chức thành viên BQL và BCĐ đều được hầu hết người dân đánh giá là phù hợp. Ban phát triển thôn có 76,67% người dân được hỏi đánh giá là tổ chức phù hợp, 20,00% số người đánh giá là bình thường và có 3,33% đánh giá là không phù hợp. Không có hộ dân nào đánh giá bộ máy quản lý,chỉ đạo thực hiện tiêu chí môi trường của xã là không phù hợp nhưng cũng không có người dân nào đánh giá là rất phù hợp. Nhìn chung bộ máy quản lý, thực hiện tiêu chí đã nhận được sự tín nhiệm và đồng lòng ủng hộ của nhân dân trong xã. 4.1.3 Công tác tuyên truyền, vận động người dân a, Các kênh tuyên truyền vận động Ban Quản lý xây dựng kế hoạch tổ chức tuyên truyền về thực hiện tiêu chí môi trường trong chương trình xây dựng nông thôn mới; Bộ tiêu chí quốc gia thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới; Nghị định số 41/2010/NĐCP của Thủ tướng Chính phủ ngày 12/4/2010 về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn; Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ Tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; Các văn bản có liên quan do Trung ương và địa phương ban hành. Chính quyền xã, các ban, ngành, đoàn thể tổ chức các hoạt động tuyên truyền sâu rộng về thực thi tiêu chí môi trường để nhân dân hiểu rõ ý nghĩa, mục đích về chương trình, từ đó tiến hành vận động người dân chủ động tham gia tổ chức thực hiện. Thực hiện tuyên truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như: Đài phát thanh, phát tờ rơi, băng rôn, khẩu hiệu, sinh hoạt câu lạc bộ… làm thay đổi nhận thức, trách nhiệm của mỗi người dân để khơi dậy phong trào tự thân vận động cải thiện điều kiện sản xuất, đời sống vật chất, tinh thần, bảo vệ môi trường sống, làm cho không gian xanh-sạch-đẹp, xây dựng tổ chức cộng đồng ngày càng văn minh, giaù đẹp. Bảng 4.3: Các kênh thông tin tiếp nhận về xây dựng nông thôn mới Số lượng Cơ cấu ( hộ ) 21 (%) 35,00 Các tổ chức đoàn thể 56 93,30 Phương tiện thông tin đại chúng 60 100,00 Nguồn khác 60 100,00 Kênh thông tin Chính quyền xã (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra các hộ dân, năm 2014)) Kết quả bảng 4.3 ta thấy, có 93,3% các hộ dân nắm được thông tin về nông thôn mới thông qua các tỏ chức đoàn thể như: hội Nông dân, hội Phụ nữ, hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên và các cuộc họp bàn của thôn. Các thông tin về chủ trương, chính sách thực hiện tiêu chí môi trường còn được phổ biến trên các phương tiện truyền thông, thông tin đại chúng như tivi, đài phát thanh, các trang báo mạng. Trong 60 hộ điều tra thì cả 60 hộ nắm được thông tin qua kênh này. Ngoài ra, nhân dân trong xã còn được biết về thực hiện tiêu chí thông qua các nguồn khác như: các chương trình giao lưu văn nghệ, TDTT… Như vậy có rất nhiều nguồn thông tin về thực hiện tiêu chí mà người dân có thể thu thập được, các nguồn này góp phần giúp người dân hiểu được vai trò, trách nhiệm và quyền lợi của mình khi tham gia thực hiện tiêu chí môi trường trên địa bàn. Tuy nhiên, chỉ có 35% số hộ được hỏi nhận định rằng họ được tiếp cận với thông tin về Chương trình một cách trực tiếp qua Chính quyền xã. Cán bộ Đảng viên, trưởng thôn tích cực tuyên truyền, động viên cho người thân trong gia đình hưởng ứng tham gia thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn. Tổ chức phát động phong trào thi đua xây dựng NTM, coi đây là chỉ tiêu thi đua của Đảng, chính quyền và các đoàn thể, với phương châm cán bộ, đảng viên gương mẫu làm trước và vận động nhân dân làm theo. Nhìn chung, công tác tuyên truyền ở địa bàn xã được triển khai thực hiện thường xuyên liên tục, đảm bảo nội dung, đúng định hướng, đa dạng, phong phú sáng tạo về hình thức, phù hợp với đối tượng, chú trọng vào số lượng và chất lượng thông tin về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Các phong trào thi đua được phát động sâu rộng, làm rõ được yêu cầu cấp thiết, những đặc trưng, nguyên tắc, tiêu chí, phương pháp huy động nguồn lực và thực hiện các cơ chế chính sách hỗ trợ trong thực hiện tiêu chí góp phần lớn vào việc thay đổi nhận thức của người dân trong quá trình xây dựng nông thôn mới. b, Hiệu quả của công tác tuyên truyền vận động Nhận thức được vai trò của công tác tuyên truyền và vận động trong việc xây dựng và thực hiện tiêu chí môi trường một cách bài bản, cụ thể và linh hoạt nên công tác tuyên truyền vận động ở xã Tây Phong đã đạt được nhiều kết quả tốt. Theo kết quả điều tra, 100% người dân được hỏi đều biết và nắm được những nội dung về việc thực hiện tiêu chí môi trường, họ đều nhận thức được vai trò của việc tuyên truyền vận động là cần thiết và quan trọng. Công tác tuyên truyền vận động của các tổ chức, cơ quan, đoàn thể đều được người dân đánh giá là rõ ràng và thuyết phục bởi vì trong những buổi họp và tập huấn, mọi thắc mắc của người dân được các cán bộ giải thích rất rõ ràng, những nguyện vọng hay đề xuất đều được BQL tiếp thu và phản hồi. Phương pháp tuyên truyền là thông qua các hội nghị và trên hệ thống loa truyền thanh của thôn, phối hợp cùng Hội nông dân xã tổ chức tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới. Kết quả đã tuyên truyền trong các cuộc họp tại xã gồm cán bộ xã, bí thư, trưởng thôn của 4 thôn. Sự tác động của công tác tuyên truyền có ảnh hưởng tới người dân để nhân dân trong quá trình thực hiện kế hoạch xây dựng nông thôn mới, tuy nhiên phương pháp tuyên truyền còn chưa đa dạng, ngân sách địa phương còn hạn chế. Bảng 4.4: Một số chỉ tiêu đánh giá công tác tuyên truyền của xã Tây Phong Đơn vị: % Diễn giải Đánh giá của người dân Thường Thi Hiếm xuyên thoảng khi Văn bản, công văn,nghị quyết, nghị định, thông tư 60,00 36,67 3,33 Tham gia vào các hội nghị 78,34 18,33 3,33 Phương tiện thông tin đại chúng 96,67 3,33 0 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra các hộ dân, năm 2014) Nghiên cứu bảng 4.4, ta thấy xã Tây Phong đã tổ chức rất nhiều hoạt động tuyên truyền vận động về thực hiện tiêu chí môi tường cho toàn thể người dân trong xã, trong đó các buổi phát thanh được thực hiện mỗi tuần 4 buổi được người dân đánh giá rất cao, có 96,67% hộ được hỏi đánh giá hiệu quả của các phương tiện thông tin đại chúng là tốt, chỉ có 2 hộ đánh giá hiệu quả bình thường và không có hộ nào đánh giá là không hiệu quả; công tác tham gia vào các hội nghị có 78,34% hộ được hỏi đánh giá hiệu quả tốt, 18,33% hộ đánh giá hộ đánh giá hiệu quả bình thường; còn 3,33% hộ đánh giá không hiệu quả. Có thể khẳng định công tác tuyên truyền, vận động đã góp phần quan trọng đưa phong trào thực thi tiêu chí môi trường trên địa bàn xã thành cuộc vận động có sức lan tỏa sâu rộng trong toàn xã hội. Thông qua công tác tuyên truyền các tổ chức, hộ gia đình ngày càng nhận thức rõ hơn về cơ chế, chính sách, hình thức hỗ trợ đầu tư của nhà nước và trách nhiệm của địa phương, của thôn và của mỗi hộ gia đình trong thực hiện tiêu chí. Thể hiện rõ ràng nhất là quần chúng nhân dân đã nhiệt tình hưởng ứng và hăng hái tham gia trực tiếp vào th...
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.