Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại TT Hương Khê, huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh

docx
Số trang Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại TT Hương Khê, huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh 70 Cỡ tệp Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại TT Hương Khê, huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh 5 MB Lượt tải Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại TT Hương Khê, huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh 3 Lượt đọc Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại TT Hương Khê, huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh 7
Đánh giá Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại TT Hương Khê, huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh
4.6 ( 18 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung khóa luận của mình. Trường đại học Công Nghệ Vạn Xuân không liên quan đến những vi phạm tác quyền, bản quyền do tôi gây ra trong quá trình thực hiện (nếu có). Nghệ An, ngày 08 tháng 6 năm 2016 Sinh viên Lê Hữu Bá ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận này, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo ThS. Hoàng Ngọc Thân đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Tôi chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Công nghệ Sinh Học, Trường Đại Học Công nghệ Vạn Xuân đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm tôi học tập. Tôi chân thành cảm ơn Phòng Tài nguyên và Môi trường, huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để tôi thực tập tại Phòng TN & MT huyện. Con xin cảm ơn cha mẹ đã sinh ra con, đã nuôi nấng, chăm sóc và dạy dỗ con nên người. Con cảm ơn mẹ, anh chị trong gia đình và những người thân yêu đã luôn động viên, tạo điều kiện cho con học tập và luôn bên cạnh con trong suốt thời gian qua. Tôi cũng xin cảm ơn các bạn trong lớp ĐHCNSH4 cũng như bạn bè gần xa đã giúp đỡ, chia sẻ và động viên mình trong học tập cũng như thực hiện bài khóa luận này. Do hạn chế về trình độ cũng như kinh nghiệm cùng nhiều nguyên nhân khách quan khác, do đó khóa luận tốt nghiệp của tôi không tránh khỏi những sai lầm và thiếu sót. Kính mong sự chỉ dẫn của quý thầy cô và mọi người để để tài được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Nghệ An, ngày 8 tháng 6 năm 2016 Sinh viên Lê Hữu Bá iii MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................i LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................vi DANH MỤC BẢNG........................................................................................vii DANH MỤC BIỂU ĐỒ.................................................................................viii DANH MỤC HÌNH..........................................................................................ix DANH MỤC SƠ ĐỒ.........................................................................................x MỞ ĐẦU............................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................2 3. Nội dung nghiên cứu.......................................................................................2 Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU.......................................................3 1.1. Tổng quan chất thải rắn................................................................................3 1.2. Phân loại CTR.......................................................................................................4 1.3. Thành phần CTR..........................................................................................7 1.4. Tính chất của CTR.......................................................................................8 1.5. Tình hình CTRSH trên thế giới và tại Việt Nam........................................13 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................18 2.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................19 2.2. Địa điểm nghiên cứu..................................................................................19 2.3. Thời gian nghiên cứu..................................................................................19 2.4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................19 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN.......................................21 3.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình dân cư, kinh tế xã hội của TT Hương Khê21 3.1.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................................21 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.............................................................................22 3.2. Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt ở TT Hương Khê...........................................24 3.2.1. Nguồn phát sinh CTR sinh hoạt...................................................................24 iv 3.2.2. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt tại TT Hương Khê ..............................24 3.2.3. Lượng CTRSH trên địa bàn thị trấn Hương Khê.........................................28 3.2.4. Dự báo dân số và lượng CTRSH phát sinh tại TT Hương Khê đến 2030 30 3.3. Tình hình quản lý CTRSH tại TT Hương Khê....................................................33 3.3.1. Cơ cấu tổ chức của HTX bảo vệ môi trường...............................................33 3.3.2. Phương tiện thu gom, vận chuyển CTRSH tại TT Hương Khê.....................33 3.3.3. Quy trình thu gom.......................................................................................33 3.3.4. Tình hình quản lý CTRSH tại các khối........................................................34 3.3.5. Tình hình quản lý CTRSH tại khối được điều tra.........................................34 3.3.6. Tình hình thu gom CTRSH tại TT Hương Khê ............................................36 3.3.7. Hiện trạng xử lý rác tại bãi rác TT Hương Khê..........................................38 3.3.8. Ảnh hưởng của CTRSH đối với môi trường.................................................39 3.3.9. Đánh giá hiệu quả công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn ở TT Hương Khê............................................................................................................................. 42 3.4. Nhận thức của cộng đồng về công tác quản lý CTRSH......................................42 3.4.1. Nhận thức của người dân về công tác quản lý CTRSH......................................42 3.4.2. Mức độ quan tâm của người dân đến công tác quản lý CTRSH..........................43 3.4.3. Thái độ của nhà quản lý..............................................................................44 3.4.4. Thái độ của người thu gom..........................................................................44 3.4.5. Đánh giá mức phí vệ sinh hàng tháng.........................................................45 3.4.6. Thuận lợi và hạn chế trong công tác quản lí chất thải rắn ở TT Hương Khê .......................................................................................................................... 46 3.5. Đề xuất một số biện pháp quản lý chất thải rắn..................................................47 3.5.1. Giải pháp về cơ chế chính sách, pháp luật..................................................47 3.5.2. Giải pháp về tuyên truyền giáo dục.............................................................47 3.5.3. Giải pháp tăng cường năng lực quản lý môi trường...................................48 3.5.4. Xây dựng các cơ chế chính sách thúc đẩy nhanh việc xã hội hóa công tác thu gom, xử lý, chế biến CTR.....................................................................................48 3.5.5. Giải pháp về xây dựng mô hình quản lý, thu gom, xử lý CTR.....................50 3.5.6. Giải pháp về Công nghệ áp dụng...............................................................52 v 3.5.7. Tăng cường quản lý nhà nước với hoạt động thu gom, xử lý CTR...............53 3.5.8. Khen thưởng và xử phạt..............................................................................53 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................54 Kết luận............................................................................................................54 Kiến nghị..........................................................................................................55 TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................56 vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Mẫu tự viết tắt Diễn giải MT Môi trường KT-XH Kinh tế - Xã hội CTR Chất thải rắn CTNH Chất thải nguy hại TT Hương Khê Thị trấn Hương Khê CNH, HĐH Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa QCVN Quy chuẩn Việt Nam TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam BVMT Bảo vệ môi trường NĐ-CP Nghị định – Chính phủ GDP Tổng sản phẩm quốc nội UBND Ủy ban nhân dân HTX Hợp tác xã CTRSH Chất thải rắn sinh hoạt WB Ngân hàng thế giới (World bank) ODA Vốn vay ưu đãi của nước ngoài CN – TTCN Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp PLRTN Phân loại rác tại nguồn DANH MỤC BẢNG Trang vii viii DANH MỤC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ (%) các ngành kinh tế TT Hương Khê ................................23 Biểu đồ 3.2. Các nguồn phát sinh CTRSH tại TT Hương Khê .........................25 Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ chất hữu cơ và chất vô cơ có trong rác thải .......................27 ix DANH MỤC HÌNH Trang Hình 3.1. Một túi rác sinh hoạt của hộ gia đình.....................................................26 Hình 3.2. CTRSH chưa được thu gom ở chợ Sơn – TT Hương Khê........................28 Hình 3.3. CTRSH bị người dân vứt ở ven đường, và vệ mương..............................38 Hình 3.4. Bãi rác Cầu Tràn – TT Hương Khê không hợp vệ sinh...........................39 Hình 3.5. CTRSH bốc mồi hôi thối.........................................................................40 Hình 3.6. CTRSH ảnh hưởng đến môi trường nước................................................41 x DANH MỤC SƠ ĐỒ Trang Sơ đồ 3.1. Nguồn phát sinh rác thải tại thị trấn ............................................24 Sơ đồ 3.2. Quy trình thu gom rác tại TT Hương Khê......................................34 Sơ đồ 3.3. Đề xuất mô hình quản lý CTRSH tại nguồn...................................51 Sơ đồ 3.4. Hệ thống thu gom và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt ................................................................................................................................ 52 xi 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Môi trường (MT) rất cần thiết cho cuộc sống của con người, cung cấp cho con người những điều kiện sống (như ăn ở, mặc, hít thở…). Mọi biến đổi của môi trường đều ảnh hưởng ít hay nhiều tới các sinh vật sống, trong đó có con người. Hiện nay ô nhiễm MT đang ngày càng nghiêm trọng trên toàn thế giới. Từ các vấn đề lớn của nhân loại như sự nóng lên toàn cầu do hiệu ứng nhà kính, lỗ thủng từng Ozon, biến đổi khí hậu, băng tan ở hai cực thì một vấn lớn nữa đó là sự gia tăng dân số kéo theo sự phát sinh thêm nhiều chất thải sinh hoạt trong đó một phần rất lớn là chất thải rắn sinh hoạt. Hiện nay, quá trình công nghiệp hóa ở Việt Nam đang diễn ra mạnh mẽ, với sự hình thành, phát triển của các ngành nghề sản xuất, sự gia tăng nhu cầu tiêu dùng hàng hóa, nguyên vật liệu, năng lượng,... là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, đi kèm với đó là nỗi lo về môi trường, đặc biệt vấn đề chất thải rắn như chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp, chất thải nông nghiệp, chất thải y tế, chất thải xây dựng, CTNH,... Việc thu gom, vận chuyển, xử lý và tiêu hủy chất thải rắn đã và đang trở thành một bài toán khó đối với các nhà quản lý tại Việt Nam. Vấn đề này ngày càng trầm trọng, đe doạ trực tiếp sự phát triển kinh tế xã hội bền vững, sự tồn tại, phát triển của các thế hệ hiện tại và tương lai. Giải quyết vấn đề ô nhiễm MT trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH hiện nay không chỉ là đòi hỏi cấp thiết đối với các cấp quản lí, các doanh nghiệp mà đó còn là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và của toàn xã hội. Công tác quản lý CTR không còn đơn thuần là quản lý CTR sinh hoạt mà còn bao gồm vấn đề quản lý CTR công nghiệp, xây dựng, y tế, nông nghiệp... Quá trình phát triển đòi hỏi công tác quản lý CTR phát triển tương ứng về cơ chế, chính sách, pháp luật và các nguồn lực. Cho đến nay, hoạt động quản lý CTR không chỉ tập trung vào công tác thu gom và tập kết CTR sinh hoạt đô thị đến nơi đổ thải theo quy định. Công tác quản lý CTR hiện nay đã mở rộng hơn, bao gồm từ hoạt động thu gom, vận chuyển, trung chuyển và xử lý CTR hợp vệ sinh, đảm bảo các QCVN và TCVN đặt ra; không những đối với CTR sinh hoạt đô thị, nông thôn mà còn đối với CTR công nghiệp, CTR từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi và CTR y tế. Hiện nay, công tác quản lý CTR chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu thực tế nhưng đã từng bước được thay đổi, tăng cường để phát huy vai trò và hiệu quả thực hiện. Những năm gần đây tốc độ phát triển đô thị cũng như quá trình công nghiệp hóa trên địa bàn TT Hương Khê, Huyện Hương Khê – Tỉnh Hà Tĩnh diễn ra nhanh chóng, do đó kéo theo nhiều vấn đề MT phát sinh trong đó chúng ta cần quan tâm việc thu gom và xử lý rác thải do việc thu gom và xử lý chưa đủ khả năng đáp ứng tốc độ phát triển của đô thị và sự gia tăng dân số. Từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên tôi quyết định 2 chọn đề tài “Đánh giá tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại TT Hương Khê, huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh” làm khóa luận tốt nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở điều tra, đánh giá tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt từ đó đề xuất một số giải pháp bổ sung cho việc quản lý chất thải rắn sinh hoạt được thực hiện tại TT Hương Khê, Hà Tĩnh. 3. Nội dung nghiên cứu Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của TT Hương Khê. Đánh giá hiện trạng CTRSH Thị trấn Hương Khê. Đánh giá tình hình quản lý CTRSH Thị trấn Hương Khê. Đánh giá nhận thức của cộng đồng về công tác quản lý CTRSH. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý CTRSH trên địa bàn TT Hương Khê. 3 NỘI DUNG Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan chất thải rắn Theo khoản 12, điều 3, Luật BVMT quy định về chất thải theo đó: “Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác” Theo điều 3 Nghị định 59/2007/NĐ - CP ngày 09/04/2007 của chính phủ về quản lý chất thải rắn quy định: Chất thải rắn: là chất thải ở thể rắn được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Chất thải rắn sinh hoạt: là CTR phát sinh trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi công cộng. CTR công nghiệp: là CTR phát sinh từ hoạt động sản xuất công nghiệp, làng nghề, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác. Phế liệu: là sản phẩm, vật liệu bị loại ra trong quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng được thu hồi để tái chế, tái sử dụng làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất sản phẩm khác. Thu gom CTR: là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu giữ tạm thời CTR tại nhiều điểm thu gom tới thời điểm hoặc cơ sở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp nhận. Lưu giữ CTR: là việc giữ CTR trong một khoảng thời gian nhất định ở nơi cơ quan có thẩm quyền chấp nhận trước khi chuyển đến cơ sở xử lý. Vận chuyển CTR: là quá trình chuyên chở CTR từ nơi phát sinh, thu gom, lưu trữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế tái sử dụng hoặc chôn lấp cuối cùng. Xử lý CTR: là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật làm giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích trong CTR; thu hồi, tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong CTR Theo “Nguyễn Đình Hương (2003), Giáo trình kinh tế chất thải, Nxb giáo dục” thì CTR gồm các chất hữu cơ như: thức ăn thừa, giấy, carton, nhựa, vải, cao su, gỗ, xác động thực vật,… và các chất vô cơ như: thủy tinh, nhôm, đất cát, phế liệu, kim loại khác. 4 Theo điều 3, Luật BVMT quy định về chất thải nguy hại (CTNH) như vậy CTNH được hiểu là: “chất chứa yếu tổ độc hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn. Dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính nguy hại khác.” Theo khoản 15, điều 3, Luật BVMT 2015 về quản lý chất thải theo đó: “Quản lý chất thải là quá trình phòng ngừa, giảm thiếu, giảm sát, phân loại, thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải.” Rác: là thuật ngữ dùng để chỉ CTR hình dạng tương đối cố định, bị thải bỏ từ các hoạt động của con người. CTRSH hay CTR sinh hoạt là một bộ phận của CTR, được hiểu là các CTR phát sinh từ các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của con người từ các khu dân cư, cơ quan, trường học … Quản lý CTRSH: Là hoạt động quy hoạch quản lý, đầu tư, xây dựng cơ sở quản lý CTRSH. Thu gom, lưu giữ vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý CTRSH để giảm ô nhiễm môi trường. 1.2. Phân loại CTR Rác khi thải vào môi trường gây ô nhiễm, đất, nước, không khí. Ngoài ra, rác thải còn làm mất vệ sinh công cộng, làm mất mỹ quan môi trường. Rác thải là nơi trú ngụ và phát triển lý tưởng của các loài gây bệnh hại cho người và gia súc. Rác thải ảnh hưởng tới môi trường nhiều hay ít còn phụ thuộc vào nền kinh tế của từng quốc gia, khả năng thu gom và xử lý rác thải, mức độ hiểu biết và trình độ giác ngộ của mỗi người dân. Nhiều người cho rằng rác thải là thứ bỏ đi không giá trị, song nếu biết cách phân loại rác tại nguồn sẽ tạo ra nguồn nguyên liệu. Chúng ta có thể tận dụng thu hồi vật liệu hoặc sản xuất các sản phẩm phụ, chế biến để thu vật liệu làm đầu vào tiếp theo cho sản xuất hoặc chuyển hóa năng lượng và sản xuất các sản phẩm phụ. Khi xã hội phát triển cao, rác thải không những được hiểu là có ảnh hưởng xấu tới môi trường mà còn được hiểu là một nguồn nguyên liệu mới có ích nếu chúng ta biết cách phân loại chúng, sử dụng theo từng loại. Việc phân loại chất thải rắn giúp xác định các loại khác nhau của CTR được sinh ra. Khi thực hiện phân loại CTR sẽ giúp chúng ta tăng khả năng tái chế và tải sử dụng các vật liệu trong chất thải, đem lại hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường. Các loại CTR được thải ra từ các hoạt động khác nhau nên được phân theo nhiều cách khác nhau như: 5 1.2.1. Phân loại theo công nghệ xử lý – quản lý Bảng 1.1. Phân loại theo công nghệ xử lý 2. Các chất không cháy 1. Các chất cháy được Thành phần Định nghĩa Ví dụ - Giấy - Các vật liệu làm từ giấy - Các túi giấy, giấy vệ sinh - Hàng dệt - Nguồn gốc từ sợi - Vải, len… - Rác thải - Chất thải từ đồ ăn, thực phẩm… - Rau, quả, thực phẩm… - Cỏ, gỗ, rơm - Các vật liệu từ sản phẩm chế tạo gỗ, tre, rơm… - Bàn ghế, tủ…. - Chất dẻo, nhựa - Các sản phẩm chế tạo từ chất dẻo, nhựa, vật liệu từ da và cao su… - Chai nhựa, túi nilon, giầy, lốp ôtô, xe máy… - Kim loại sắt - Các loại vật liệu và ản phẩm được chế tạo từ sắt mà dễ bị nam châm hút - Dao… - Kim loại không phải sắt - Các vật liệu không bị nam châm hút - Vỏ hộp nhôm, đồ đụng bằng kim loại - Thủy tinh - Các vật liệu từ thủy tinh - Chai lọ, đồ đụng bằng thủy tinh… - Đá, sành sứ - Các vật liệu không cháy khác ngoài kim loại và thủy tinh - Ngói, đá cuội, cát, đất… 3. Các chất hỗn hợp - Tất cả vật liệu khác không phân loại ở trên. Loại này có thể chia làm 2 phần với kích thước >5mm và <5mm 1.2.2. Phân loại theo bản chất nguồn tạo thành CTR được phân thành các loại sau: Chất thải sinh hoạt: là chất thải liên quan đến các hoạt động của con người từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các trung tâm dịch vụ, thương mại. CTRSH có thành phần gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, thực phẩm dư thừa, … Theo phương diện khoa học, có thể phân loại CTR như: Rác thực phẩm: là các thực phẩm thừa, rau, quả,..loại này dễ bị phân hủy sinh học, quá trình phân hủy tạo mùi khó chịu, được biệt thời tiết nóng ẩm… 6 Chất thải trực tiếp của động vật chủ yếu là phân, bao gồm phân người và động vật… Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga cống rãnh, chất thải từ khu dân cư. Tro và các chất thừa thải bỏ khác bao gồm: các vật liệu sau đốt cháy, các sản phẩm sau khi đun nấu bằng than, củi các loại xỉ than. Chất thải công nghiệp: là chất thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Các nguồn phát sinh gồm: Các phế thải từ vật liệu trong quá trình sản xuất công nghiệp, tro, xỉ… Các phế thải từ nguyên liệu, nhien liệu phục vụ cho sản xuất. Bao bì đóng gói sản phẩm. Chất thải xây dựng: là các phế thải như đất, đá, bê tông vỡ do các hoạt động xây dụng, phá dỡ các công trình. Chất thải nông nghiệp: là những chất thải và mẫu thừa thải ra từ các hoạt động nông nghiệp, thí dụ như trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng, các sản phẩm thải ra từ chế biến sữa, của các lò giết mổ… 1.2.3. Phân loại theo mức độ nguy hại CTR được phân thành các loại: CTNH: bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng, độc hại, chất thải sinh học thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các chất phỏng xạ, các chất nhiễm khuẩn, lây lan, ..có nguy cơ đe dọa sức khỏe con người, động vật, cây cỏ…Nguồn phát sinh CTNH từ các hoạt động y tế, công nghiệp, nông nghiệp. Chất thải y tế nguy hại là chất có có chứa các yếu tổ gây hại trực tiếp hoặc tương tác với các chất khác gây nguy hại tới sức khỏe cộng đồng và môi trường như: Bông gạc, nẹp dung trong điều trị, phẫu thuật. Các kiêm tiêm, ống tiêm. Chất thải của bệnh nhân. Các hợp chất có nồng độ cao như chì, thủy ngân, Asen… CTNH do các hoạt động công nghiệp: sinh ra các khí độc hại, có tác động xấu đến con người và môi trường.. CTNH từ các hoạt động nông nghiệp như hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật,… 1.3. Thành phần CTR 7 Thành phần CTRSH được xác định ở bảng 1.2. Giá trị của các thành phần trong chất thải rắn thay đổi theo vị trí, theo mùa, theo điều kiện kinh tế và nhiều yếu tổ khác. Sự thay đổi khối lượng chất thải rắn theo mùa đặc trưng ở khu vực Bắc Mỹ được trình bày ở bảng 1.3. Thành phần rác thải đóng vai trò quan trọng nhất trong quản lý chất thải Bảng 1.2. Thành phần CTRSH phân theo tính chất vật lý Thành phần % Trọng lượng Khoảng giá trị Trung bình Chất thải thực phẩm 6 – 25 15 Giấy 25 – 45 40 Bìa cứng 3 – 15 4 Chất dẻo 2–8 3 Vải vụn 0–4 2 Cao su 0–2 0,5 Da vụn 0–2 0,5 Rác làm vườn 0 – 20 12 Gỗ 1–4 2 Thủy tinh 4 – 16 8 Can hộp 2–8 6 Kim loại không thép 0–1 1 Kim loại thép 1–4 2 Bụi, tro, gạch 0 – 10 4 Tổng cộng 100 Nguồn:Trần Hiếu Nhuệ, 2001 Bảng 1.3. Sự thay đổi thành phần theo mùa của chất thải rắn sinh hoạt Chất thải % Khối lượng Mùa mưa Mùa khô % Thay đổi Giảm Tăng 8 Chất thải thực phẩm 11,1 13,5 2,4 Giấy 45,2 40 5,2 Nhựa dẻo 9,1 8,2 0,9 Chất hữu cơ khác 4,0 4,6 0,6 Chất thải vườn 18,7 24,0 7,3 Thủy tinh 3,5 2,5 1,0 Kim loại 4,1 3,1 1,0 Chất trơ và chất thải khác 4,3 4,1 0,2 Tổng cộng 100 100 Nguồn: George Tchobanoglous, et al, Mc Graw – Hill Inc, 1993 1.4. Tính chất của CTR 1.4.1. Tính chất vật lý của CTR Những tính chất vật lý quan trọng của CTR bao gồm: khối lượng riêng, độ ẩm, kích thước phân loại và độ xốp. Trong đó khối lượng riêng và độ ẩm là hai tính chất được quan tâm nhất trong công tác quản lý CTRSH ở Việt Nam. Khối lượng riêng: được hiểu là khối lượng CTR trên một đơn vị thể tích (kg/ m . Khối lượng riêng CTR thay đổi theo thành phần, độ ẩm, độ nén của chất thải. Trong công tác quản lý CTR, khối lượng riêng là thông số quan trọng phục vụ cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải. Qua đó có thể phân bổ và tính được nhu cầu trang thiết bị thu gom vận chuyển, khối lượng rác thu gom và thiết kể bãi chôn lấp chất thải. 3) Khối lượng riêng được xác định bởi khối lượng của vật liệu trên một đơn vị thể tích (kg/m3) hoặc (lb/yd3). Khối lượng riêng của các hợp phần trong chất thải rắn đô thị được trình bày ở bảng 1.4. Bảng 1.4. Khối lượng riêng các thành phần của CTRSH Loại chất thải Khối lượng riêng (lb/yd3) Dao động Trung bình 9 Thực phẩm 220 - 810 490 Giấy 70 – 220 150 Carton 70 – 135 85 Plastic 70 – 220 110 Vải 70 – 170 110 Cao su 170 – 340 220 Da 170 – 440 270 Rác làm vườn 100 – 380 170 Gỗ 220 – 540 400 Thủy tinh 270 – 810 330 Can thiết (đồ hộp) 85 – 270 150 Nhôm 110 – 405 270 Kim loại khác 220 – 1940 540 Bụi 540 – 1685 810 Tro 1095 – 1400 1255 150 – 305 220 Rác rưởi Nguồn: George Tchobanoglous, et al, Mc Graw – Hill Inc, 1993 Khối lượng riêng thay đổi phụ thuộc vào các yếu tổ như: Vị trí địa lý, mùa trong năm, thời gian lưu giữ chất thải. Do đó cần phải thận trọng khi lựa chọn giá trị thiết kế. Khối lượng riêng của chất thải đô thị dao động trong khoảng 180 – 400 kg/ m3; điển hình là 300 kg/m3 Chú thích: 1 lb/yd3 x 0,5933 = kg/m3 Độ ẩm là thông số có liên quan đến giá trị nhIệt lượng của chất thải, được xem xét nhất là lựa chọn phương án xứ lý, thiết kế bãi chôn lấp và lò đốt. Độ ẩm rác thải thay đổi theo thành phần và theo mùa trong năm. Rác thải thực phẩm có độ ẩm từ 50 – 80 %, rác thủy tinh, kim loại có độ ẩm thấp nhất. Độ ẩm trong rác tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật phát triển đặc biệt là các vi sinh vật kỵ khí gây thối rữa. Độ ẩm trong chất thải được biểu diễn bằng hai cách: Phương pháp trọng lượng ướt: độ ẩm của mẫu được biểu diễn bằng % của trọng lượng ướt vật liệu. Phương pháp trọng lượng khô: độ ẩm của mẫu được biểu diễn bằng % của trọng lượng khô vật liệu. 10 Trong đó phương pháp trọng lượng ướt thường được sử dụng trong lĩnh vực quản lý CTR. Độ ẩm theo phương pháp trọng lượng ướt được biểu diễn bằng công thức toán học như sau: M =100*[(a-b)/a] Trong đó: M: độ ẩm % a: trọng lượng ban đầu của mẫu , kg(g) b: trọng lượng riêng của mẫu sau khi sấy khô ở 1050C, kg(g) Bảng 1.5. Độ ẩm của rác sinh hoạt Độ ẩm % Thành phần Khoảng dao động Giá trị trung bình Thực phẩm 50 – 80 70 Rác làm vườn 30 – 80 60 Gỗ 15 – 40 20 Rác sinh hoạt 15 – 40 20 Da 8 – 12 10 Vải 6 – 15 10 Bụi, tro 6 – 12 8 Giấy 4 – 10 6 Carton 4–8 5 Kim loại đen 2–6 3 Đồ hộp 2–4 3 11 Kim loại màu 2–4 2 Plastic 1–4 2 Cao su 1–4 2 Thủy tinh 1–4 2 Nguồn: George Tchobanoglous, et al, Mc Graw – Hill Inc, 1993 1.4.2. Tính chất hóa học của CTR Chất tro: là phần còn lại sau khi nung ở 950 0C, tức là chất trơ hay chất vô cơ. Chất vô cơ % = 100 - chất hữu cơ %. Hàm lượng Cacbon cố định là lượng cacbon còn lại sau khi đã loại các chất vô cơ khác không phải các bon khi nung ở 9500C, hàm lượng thường chiếm 5 – 12%. Nhiệt trị: là giá trị nhiệt tạo thành khi đốt CTR. Giá trị được xác định theo công thức Dulong: Btu/lb=145C + 610(H2 – 1/802) + 40S + 10 N Trong đó : C: % trọng lượng của Cacbon H: : % trọng lượng của H2 O2: % trọng lượng của Oxy S: % trọng lượng của sunfua N: % trọng lượng của Nitơ Công thức phân tử CTR: các nguyên tổ cơ bản cần nghiên cứu bao gồm C, H, O, N, S và tro. Các nguyên tổ thuộc nhóm halogen cũng được xác định do dẫn xuất của clo thường tồn tại trong thành phần khí thải khi đốt rác. Kết quả xác định các nguyên tổ này được dung để xác định công thức hóa học của thành phần chất hữu cơ có trong CTRSH cũng được xác định tỷ lệ C/N thích hợp cho quá trình làm phân compost. Bảng 1.6. Thành phần các nguyên tổ có trong CTR từ khu dân cư % Khối lượng khô Thành phần C H O N S Tro 12 Chất hữu cơ Chất thải thực phẩm 48,0 6,4 37,6 2,6 0,4 5,0 Giấy 43,5 6,0 44,0 0,3 0,2 6,0 Carton 44,0 5,9 44,6 0,3 0,2 5,0 Nhựa 60,0 7,2 22,8 - - 10,0 Vải 55,0 6,6 31,2 4,6 0,15 2,5 Cao su 78,0 10,0 - 2,0 - 10,0 Da 60,0 8,0 11,6 10,0 0,4 10,0 Rác làm vườn 47,8 6,0 38,0 3,4 0,3 4,5 Gỗ 49,5 6,0 42,7 0,2 0,1 1,5 Thủy tinh(1) 0,5 0,1 0,4 <0,1 - 98,9 Kim loại 4,5 0,6 4,3 <0,1 - 90,5 Chất vô cơ Bụi tro 26,3 3,0 2,0 0,5 0,2 68,0 Nguồn: George Tchobanoglous, et al, Mc Graw – Hill Inc, 1993 Chú thích: (1) năng lượng có từ lớp phủ, nhãn hiệu và những vật liệu đính kèm Quá trình chuyển hóa hóa học Những quá trình chuyển hóa hóa học chủ yếu sử dụng trong xử lý CTRSH bao gồm: (1) đốt, (2) nhiệt phân, (3) khí hóa. Đốt (oxy hóa hóa học): là phản ứng hóa học giữa oxy và chất hữu cơ có trong chất thải rắn. Nếu không khí bị cấp dư và dưới điều kiện phản ứng lý tưởng, quá 13 trình đốt sẽ diễn biển theo phương trình sau: Chất hữu cơ + Không khí dư CO2 + H2O + không khí dư + NH3 + SO2 + NOx + tro + nhiệt Nhiệt phân: các chất hữu cơ hầu như không bền nhiệt, chúng có thể bị cắt mạch qua các phản ủng Cracking nhiệt và ngung tụ trong điều kiện không có oxy, tạo thành những thành phần khí, lỏng, rắn. Đây là quá trình thu nhiệt. Đặc tính của quá trình thu nhiệt này: (1) dòng khí sinh ra chứa H 2, CH4, CO, CO2 và nhiều khí khác tùy vào bản chất chất thải đem nhiệt phân, (2) hắc ín hoặc dầu dạng lỏng ở điều kiện nhiệt độ phòng chứa các chất acetic acid, methanol và (3) than bao gồm cacbon nguyên chất cùng những chất trơ khác. Quá trình nhiệt phân cellulose có thể biểu diễn bằng phương trình phản ứng sau: 3(C6H10O5)  8H2O + C6H8O + 2CO + 2CO2 + CH4 + H2 + 7C Khí hóa: gồm quá trình đốt chấy một số phần nhiên liệu cacbon để tạo thành khí nhiên liệu cháy được giàu CO, H2 và một số hydrocacbon no, chủ yếu CH4. Khí nhiên liệu cháy được vận hành ở điều kiện áp suất khí quyển sử dụng không khí làm tác nhân oxy hóa, sản phẩm cuối cùng của quá trình khí hóa sẽ là (1) khí năng lượng chứa CO2, CO, H2, CH4, và N2, (2) hăc ín chứa C và các chất trơ sẵn có trong nhiên liệu và (3) chất lỏng ngưng tự được giống như dầu pyrolic. 1.4.3. Tính chất sinh học Đặc tính sinh học quan trong nhất của thành phần hữu cơ có trong CTRSH là hầu hết có khả năng chuyển hóa sinh học tạo thành khí, chất rắn 2 – 37 hữu cơ trơ và các chất vô cơ. Mùi và ruồi nhặng sinh ra trong quá trình thối rữa chất hữu cơ (rác thực phẩm).  Khả năng phân hủy sinh học của các thành phần chất hữu cơ: Hàm lượng chất rắn bay hơi (VS), xác định bằng cách nung ở 5500C, thường được sử dụng để đánh giá khả năng phân hủy sinh học của chất hữu cơ có trong CTRSH không chính xác vì một số thành phần chất hữu cơ dễ bay hơi nhưng rất khó bị phân hủy sinh học. Cũng có thể sử dụng hàm lượng ligin có trong chất thải để xác định chất hữu cơ có khả năng phân hủy sinh học theo phương trình sau: BF = 0,83-0,028LC (Tchobanoglous và cộng sự, 1993) Trong đó:  BF: phần có khả năng phân hủy sinh học biểu diễn dưới dạng VS  0,83 và 0,028 là hằng số thực nghiệm  LC: hàm lượng ligin có trong VS tính theo % khối lượng khô.  Sự hình thành mùi: mùi sinh ra khi tồn trữ CTRSH trong thời gian dài giữa các khâu thu gom, trung chuyển và đổ ra bãi chôn lấp, nhất là khí hậu nóng ẩm như ở Việt Nam thì khả năng phân hóa kỵ khí nhanh. 14  Quá trình chuyển hóa sinh học: quá trình này có thể áp dụng để giảm thể tích và khối lượng chất thải, sản xuất phân compost dung bổ sung dinh dưỡng cho đất. Những vi sinh vật chủ yếu tham gia quá trình này như vi khuẩn, nấm, men. Quá trình này có thể là kỵ khí hoặc hiếu khí. 1.5. Tình hình CTRSH trên thế giới và tại Việt Nam 1.5.1. Tình hình CTRSH trên thế giới 1.5.1.1. Hiện trạng CTRSH trên thế giới Với lượng rác xử lý được trên toàn thế giới (mức tính toán thực hiện tại 30 nước) từ 2.5 đến 4 tỉ, khẳng định của Viện nguyên vật liệu Cyclope và Veolia Propreté, công ty quản lý rác lớn thứ hai thế giới. Theo các chuyên viên nghiên cứu của hai cơ quan trên, trong tổng số rác trên thế giới, có 1.2 tỉ tấn rác tập trung ở vùng đô thị, từ 1.1 đến 1.8 tỉ tấn rác công nghiêp không nguy hiểm và 150 triệu tấn rác nguy hiểm (mức tính toán thực hiện tại 30 nước). Mỹ và châu Âu là hai "nhà sản xuất" rác đô thị chủ yếu với hơn 200 triệu tấn rác cho mỗi khu vực, kế tiếp là Trung Quốc với hơn 170 triệu tấn. Theo ước tính, tỉ lệ rác đô thị ở Mỹ đạt mức 700 kg/người/năm. Các chuyên gia WB ước tính đến năm 2025, tổng khối lượng rác cư dân thành thị thải ra sẽ là 2.2 tỷ tấn/năm - tăng 70% so với mức 1.3 tỷ tấn hiện nay, trong khi chi phí xử lý rác thải rắn dự kiến lên tới 375 tỷ USD/năm, so với mức 205 tỷ USD ở thời điểm hiện tại. Với sự bùng nổ dân số thành thị sử dụng than đá và gỗ làm nguồn cung cấp năng lượng, châu Phi có thể sẽ "đóng góp" ít nhất 55% trong tổng lượng chất thải gây ô nhiễm của thế giới vào năm 2030.[10] Theo Nguyễn Thị Anh Hoa (2006), lượng rác thải tính theo đầu người của một số nước được thể hiện ở bảng 1.7 và biểu đồ 1.1: Bảng 1.7. Lượng rác thải tính theo đầu người của một số nước Nước Khối lượng rác thải/người/ngày Mỹ 2, 65 Canada 1,7 Australia 1,6 Thụy Điển 1,3 15 Thụy Sỹ 1,3 Trung Quốc 1,3 Khối lượng Kg/người/ngày 3 Kg/người/ngày 2.65 2 1.7 1.6 1.3 1 Mỹ Canada Australia Thụy Điển 1.3 1.3 Thụy Sĩ Trung Quốc Biểu đồ 1.1. Lượng rác thải theo đầu người ở một số nước Ở Nga, mỗi người bình quân thải ra môi trường 300 kg/người/năm rác thải. Tương đương một năm nước này thải ra môi trường khoảng 50 triệu tấn rác, riêng thủ đô Matxcova là 5 triệu tấn/năm. Theo WB, các đô thị của Châu Á mỗi ngày phát sinh khoảng 760.000 tấn chất thải rắn sinh hoạt. Đến năm 2025, dự tính con số này sẽ tăng tới 1,8 triệu tấn/ngày. Ở các nước phát triển như Mỹ, Thụy Điển… thì quá trình thu gom chất thải rắn hầu như đạt hiệu suất rất cao từ 90% -100%. Trong khi đó ở các nước nghèo và các nước đang phát triển việc thu gom đạt hiệu suất chưa cao, chỉ đạt 60 - 70% thậm chí còn thấp hơn. [7] 1.5.1.2. Công tác quản lý CTRSH ở một số nước trên thế giới Ở Nhật Bản: các gia đình đã phân loại chất thải thành 3 loại riêng biệt và cho vào 3 túi với màu sắc khác nhau: rác hữu cơ; rác vô cơ; giấy, vải, thủy tinh, các kim loại. Rác hữu cơ được đưa đến nhà máy xử lý rác thải để sản xuất phân vi sinh. Các loại rác còn lại: giấy, vải, thủy tinh, kim loại, nhựa…đều được đưa đến các cơ sở tái chế hàng hóa. 16 Ở Đức: Mỗi gia đình được phát 3 thùng rác với màu sắc khác nhau: màu xanh để đựng giấy, màu vàng đựng túi nhựa và kim loại, còn màu đen đựng những thứ khác. Các loại này sẽ được mang đến các nơi xử lý khác nhau. Hiện nay ngành tái chế rác ở Đức đang dẫn đầu thế giới. Việc phân loại rác đã được thực hiện nghiêm túc ở Đức từ năm 1951. Những lò đốt rác hiện đại của nước Đức hầu như không thải khí độc ra môi trường. Trên thế giới việc xử lý CTRSH được chú ý rất nhiều. Hiện nay nhiều nước đã nghiên cứu ra nhiều biện pháp tái sử dụng lại CTRSH. Vấn đề này vừa mang ý nghĩa vệ sinh vừa mang ý nghĩa kinh tế. “Kinh nghiệm ở một số nước cho thấy 90% chai và 90% can được đưa vào sử dụng trung bình từ 15-20 lần và trong quá trình xử lý rác người ta có thể tái chế ra các loại nhiên liệu rắn và than cốc”(Nguyễn Thị Anh Hoa, 2006). Từ rác thành phố cũng có thể thu được metanol và ure. [7] Từ chất thải công nghiệp giấy có thể chế tạo ra được cồn etylic, các loại vật liệu xây dựng, “ Thụy sỹ, từ chất thải sinh hoạt và công nghiệp giấy người ta đã làm ra ván ép phục vụ xây dựng”. Ở Singapore mỗi ngày thải ra khoảng 16.000 tấn rác. Rác ở Singapore được phân loại tại nguồn (từ nhà dân, nhà máy, xí nghiệp...). Nhờ vậy 56% số rác thải ra mỗi ngày (khoảng 9.000 tấn) quay lại các nhà máy để tái chế khoảng 41% (7.000 tấn) được đưa vào nhà thiêu rác để đốt thành tro. Như vậy về khối lượng, từ 16.000 tấn rác mỗi ngày, sau khi đốt rác Singapore chỉ cần bãi đổ rác cho hơn 10% lượng rác đó, xấp xỉ 2.000 tấn. Trong khi đó, mỗi ngày ở TP.Hồ Chí Minh thải ra khoảng 8.000 tấn rác (chỉ bằng 1/2 Singapore) nhưng lại phải tìm chỗ chôn lấp cho ngần ấy số rác (gấp 4 lần Singapore). Không những thế nhiệt năng sinh ra trong khi đốt rác được dùng để chạy máy phát điện đủ cung cấp 3% tổng nhu cầu điện của Singapore. Tại các nước đang phát triển thì công tác thu gom rác thải còn nhiều vấn đề bất cập. Việc bố trí mạng lưới thu gom, vận chuyển rác thải chưa hợp lý, trang thiết bị còn thiếu và thô sơ dẫn đến chi phí thu gom tăng mà hiệu quả lại thấp. Sự tham gia của các đơn vị tư nhân còn ít và hạn chế. So với các nước phát triển thì tỷ lệ thu gom rác ở các nước đang phát triển như Việt Nam và khu vực Nam Mỹ còn thấp hơn nhiều. Đối với các nước Châu Á chôn lấp chất thải vẫn là phương pháp phổ biến để xử lý chất thải vì chi phí rẻ. Các bãi chôn lấp chất thải được chia thành 3 loại: Bãi lộ thiên, bãi chôn lấp bán vệ sinh (chỉ đổ đất phủ) và bãi chôn lấp hợp vệ sinh. Chất lượng của các bãi chôn lấp liên quan mật thiết với GDP. Các bãi chôn lấp hợp vệ 17 sinh thường thấy ở các nước có thu nhập cao, trong khi đó các bãi rác lộ thiên thấy phổ biến ở các nước đang phát triển. Tuy vậy, các nước đang phát triển đã có nỗ lực cải thiện chất lượng các bãi chôn lấp như Thổ Nhĩ Kỳ, Ấn Độ đã hạn chế chôn lấp các loại chất thải khó phân hủy sinh học, chất thải trơ, các loại chất thải có thể tái chế. Bảng 1.8. Phương pháp xử lý rác thải của một số nước Châu Á (đơn vị %) Bãi rác lộ thiên, chôn lấp Thiêu đốt Chế biến phân compost Phương pháp khác Việt Nam 96 - 4 - Bangladet 95 - - 5 Hongkong 92 8 - - Ấn Độ 70 - 20 10 Indonexia 80 5 10 5 Nhật Bản 22 74 0,1 3,9 Hàn Quốc 90 - - 10 Malayxia 70 5 10 15 Philipin 85 - 10 5 Srilaka 90 - - 10 Thái Lan 80 5 10 5 Quốc gia (Nguồn: Viện khoa học thủy lợi, 2006) 1.5.2. Tình hình CTRSH tại Việt Nam Theo số liệu điều tra năm 2008 của Tổng cục Môi trường chất thải sinh hoạt trong cả nước phát sinh khoảng 17 triệu tấn, trong đó CTRSH tại đô thị khoảng 6,5 triệu tấn (Bộ Tài Nguyên và Môi trường, 2009). Khoảng hơn 80% số này (tương đương 12,8 triệu tấn/năm) là chất thải phát sinh từ các hộ gia đình, các nhà hàng, khu chợ và khu kinh doanh. Tổng lượng chất thải phát sinh từ các cơ sở công nghiệp mỗi năm khoảng 2,6 triệu tấn (chiếm 17%). Tại thành phố Hà Nội, khối lượng rác sinh hoạt tăng trung bình 15% một năm, tổng lượng rác thải ra ngoài môi trường lên tới 5.000 tấn/ngày. Thành phố Hồ Chí Minh mỗi ngày có gần 8.000 tấn CTRSH, mỗi năm cần tới 1.500 tỉ đồng để xử lý. [10] Xét về rác thải y tế, khoảng 50% số bệnh viện tại Việt Nam vẫn chưa áp dụng quy trình xử lý rác y tế đạt chuẩn. Mỗi ngày, ngành y tế thải ra từ 350 đến 450 tấn rác thải, trong đó có 40 tấn thuộc loại độc hại. 18 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt chương trình xử lý chất thải rắn từ nay đến 2020 do Bộ Tài nguyên & Môi trường đệ trình. Theo đó, đảm bảo 70% lượng rác thải nông thôn, 80% CTRSH, 90% rác thải công nghiệp không nguy hại và 100% rác thải nguy hại phải được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường.[10] Bảng 1.9. CTR phát sinh tại một số tỉnh, thành phố năm 2010 Loại đô thị Vùng Đơn vị hành chính Đô thị loại đặc biệt Thủ đô Hà Nội Tp. Hồ Chí Minh Tp. Đà Nẵng Tp. Huế và huyện lỵ Đô thị loại 1 Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung Tây Nguyên Đông Nam Bộ ĐBSCL Quảng Nam Quảng Ngãi Lượng CTR sinh hoạt phát sinh (tấn/ngày) 6,500 7,081 805 225 298 262 Bình Định 372 Phú Yên 142 Khánh Hòa 486 Bình Thuận 594 Lâm Đồng 459 Gia Lai 344 Đắk Lắk 246 Kon Tum 166 Bình Phước 158 Tây Ninh 134 Bình Dương 378 Đồng Nai 773 Bà Rịa - Vũng Tàu 456 Long An 179 Tiền Giang 230 Bến Tre 135 Vĩnh Long 137 Đồng Tháp 209 An Giang 562 Kiên Giang 376 Cần Thơ 876 Sóc Trăng 246 (Nguồn:Báo cáo môi trường Việt Nam, 2011) 19 1.5.3. Tình hình CTRSH tại TT Hương Khê Theo số liệu thống kê năm 2015 của HTX BVMT Hương Khê, lượng chất thải sinh hoạt phát sinh trên địa TT Hương Khê khoảng trên 15 tấn/ ngày đêm. Trong đó, lượng CTRSH phát sinh tại các khối 7, 15, 5, 8 là lớn nhất. Theo báo cáo của các ngành chức năng, lượng rác được thu gom, xử lý tại thị trấn đạt hơn 69,40% năm 2015. Bên cạnh đó, phương tiện và lao động tham gia công tác thu gom rác thải bất cập so với yêu cầu. Hiện TT Hương Khê mới có 1 HTX, tham gia thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải với 20 lao động tham gia. Hiện nay, huyện Hương Khê đã có qui hoạch bãi chứa và xử lí rác thải mới cho thị trấn tại xã Hương Long theo đó, nhiệm vụ trước mắt là đẩy mạnh công tác tuyên truyền phân loại rác tại nguồn, xã hội hóa công tác thu gom, vận chuyên, xử lý chất thải rắn trên địa bàn; rà soát, đánh giá tình hình hoạt động của bãi rác trên địa bàn và tiến hành định hướng vị trí đặt trạm trung chuyển hoặc khu xử lý. Xây dựng bãi chôn lấp chất thải hợp vệ sinh ở các huyện. 1.6. Cơ sở pháp lý - Hiến pháp 2013 nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Luật bảo vệ môi trường 2015 được Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 23/6/2014 và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2015. - Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu (có hiệu lực từ ngày 15 tháng 6 năm 2015). - Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý CTNH (có hiệu lực từ ngày 01 tháng 9 năm 2015). - Thông tư số 35/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao. - Nghị định số 59/2007/NĐ - CP ngày 09/04/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn (CTR). - Nghị định số 174/2007/NĐ - CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ về phí BVMT đối với CTR. - Quyết định số 2149/QĐ - TTg ngày 17/02/2009 của thủ tướng chính phủ về duyệt chiến lược quốc gia về quản lý tổng thể CTR đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050. - Chỉ thị số 23/2005/CT - TTg ngày 21/06/2005 của thủ tướng chính phủ về việc đẩy mạnh công tác quản lý CTR tại các đô thị và khu công nghiệp. 20 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Tình hình quản lý CTRSH trên địa bàn TT Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh và hiện trạng CTRSH tại TT Hương Khê. 2.2. Địa điểm nghiên cứu Thị trấn Hương Khê, Huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh 2.3. Thời gian nghiên cứu Từ 17/02/2016 đến 31/03/2016 2.4. Phương pháp nghiên cứu 2.4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Thu thập, tổng hợp tài liệu về: hiện trạng CTRSH, công tác thu gom vận chuyển, nhân lực và trang thiết bị của HTX BVMT thị trấn Hương Khê. Tìm hiểu qua sách báo, mạng internet…. 2.4.2. Điều tra khảo sát thực địa Bằng trực quan tiến hành khảo sát tại một số địa điểm thu gom, vận chuyển của thị trấn để nắm bắt về: Phương pháp thu gom, hình thức vận chuyển CTRSH. Các tuyển thu gom và điểm trung chuyển, bãi rác. Ý thức và thái độ của người dân trong vấn đề thu gom rác thái sinh hoạt. Tình trạng môi trường theo đánh giá chủ quan tại khu vực khảo sát, và một số nơi khó quản lý CTRSH. 2.4.3. Phương pháp phỏng vấn và phiếu điều tra (phụ lục) Điều tra gián tiếp qua phiếu điều tra thiết kể sẵn , đánh giá của người dân về vấn quản lý CTRSH. Điều tra những nội dung sau Nhận thức của người dân về các hình thức thu gom, phân loại và xử lý rác thải. Mức độ quan tâm của người dân đến công tác quản lý rác thải sinh hoạt. Đối tượng phỏng vấn: Hộ gia đình, cá nhân. 21 Phạm vi phỏng vấn: Phỏng vấn 60 hộ tại 3 khối nội thị của TT Hương Khê là khối 7, khối 9 và khối 15. Ở ba khối này có điều kiện kinh tế - xã hôi khác nhau: Khối 7: chủ yếu là những hộ kinh doanh, buôn bán tại chợ Sơn, TT Hương Khê Khối 9: có buôn bán hàng tạp hóa bên cạnh đó có chăn nuôi. Khối 15: sản xuất và buôn bán hàng hóa, chăn nuôi và sản xuất nông nghiệp. Hình thức phỏng vấn: Tiến hành điều tra: chọn hộ phỏng vấn ngẫu nhiên tại 3 khối , tiến hành điều tra (1 phiếu/hộ). Phỏng vấn trực tiếp: Ngoài những câu hỏi trong phiếu điều tra cần hỏi thêm những vấn đề liên quan nhằm có kết quả khách quan hơn. 2.4.4 Phương pháp xứ lý số liệu Sử dụng phần mềm Microsofe Excell 2007, Microsofe Word 2007 để xử lý số liệu bằng bảng biểu, sơ đồ cho các vấn đề nêu trong đề tài. 22 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình dân cư, kinh tế xã hội của TT Hương Khê 3.1.1. Điều kiện tự nhiên 3.1.1.1. Vị trí địa lý Thị trấn Hương Khê được thành lập năm 1985 trên cơ sở cắt một phần đất của 2 xã là Gia Phổ và Phú Phong với diện tích là 297,6 ha. Năm 2009 với nghị định 03, diện tích thị trấn tăng lên 500 ha và hơn 3000 hộ với gần 11000 nhân khẩu. Đây là trung tâm chính trị kinh tế, văn hóa - xã hội của huyện Hương Khê, nằm ở phía Tây của tỉnh Hà Tĩnh. Cách thành phố Hà Tĩnh khoảng 45 km.[8] Tọa độ địa lý: 18010’33’’ độ vĩ Bắc, 105042’6’’ độ kinh Đông. Phía Nam giáp xã Phú Phong. Phía Đông giáp xã Gia Phổ và xã Lộc Yên. Phía Tây giáp xã Phú Phong. Phía Bắc giáp xã Gia Phổ và xã Hương Long. 3.1.1.2. Điều kiện địa hình, địa mạo Thị trấn Hương Khê có diện tích khoảng 500 ha với kiến trúc không gian đô thị được phân bố theo cụm khối có hình thái chuyển tiếp dần từ khu trung tâm ra vùng ngoại thị, nhưng vẫn có mặt hạn chế do địa hình bị chia cắt. [8] Thị trấn Hương Khê thuộc dạng địa mạo đồi thấp. 3.1.1.3. Đặc điểm khí hậu, thủy văn Đặc điểm khí hậu: Do nằm ở vùng núi của tỉnh Hà Tĩnh nên TT Hương Khê có khí hậu khắc nghiệt, chịu nhiều lũ lụt trong mùa mưa thường là từ tháng 8 đến tháng 12 hằng năm, hạn hán kéo dài nhiều tháng trong mùa khô kéo dài từ tháng 4 đến tháng 7 đặc biệt là tháng 5 và tháng 6 là hai tháng nắng gay gắt nhất, chịu ảnh hưởng của gió Lào (gió Tây Nam) khô nóng ảnh hưởng tới cây trồng, vật nuôi, đời sống của nhân dân địa phương, thiếu nước ngọt cung cấp cho sản xuất và sinh hoạt, nguy cơ cháy nổ có thể xảy ra. Nắng: Tổng số giờ nắng trong năm là 1700 giờ. Mưa: Là khu vực có lượng mưa rất lớn, mùa mưa bắt đầu từ tháng 8 đến tháng 3 của năm sau, tập trung nhiều nhất vào tháng 8, 9, 10. Lượng mưa trung bình năm 2.400mm - 3.090mm. Độ ẩm trung bình năm 84,5%, cao nhất là 92%. 23 Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm ở Hương Khê là 21,6 0C. Nhiệt độ trung bình các tháng mùa đông là 21,00C; các tháng mùa hè là 31,00C. Nhiệt độ cao nhất là vào tháng 5 và tháng 6 khoảng > 400C (có lúc ghi nhận nhiệt độ lên đến 420 C ở trong lều khí tượng); thấp nhất vào tháng 12 và tháng 01 năm sau (khoảng 12 - 15 0C)(riêng trong đợt rét đậm đầu năm 2016 nhiệt độ ghi nhận xuống còn 6-70 C). [8] Đặc điểm thủy văn: Thị trấn Hương Khê chịu ảnh hưởng của sông Ngàn Sâu, chảy theo hướng Nam - Bắc, chiều dài 110 km, diện tích lưu vực 810 km 2. Lưu lượng lớn nhất 3.700m3/s, lưu lượng nhỏ nhất 128m2/s. Năm 2007 với lượng mưa 1153 mm đã gây ra trận lũ lịch sử. Vào lúc 6h sáng ngày 08/08/2007 là 16,13m, vượt báo động 3 là 3,13 m. Toàn huyện trong đó có thị trấn bị ngập trong nước chỉ còn lại một số đỉnh đồi. Năm 2010, từ ngày 29/09 đến 15/10 lượng mưa lên đến 1.749 mm, đỉnh lũ lên trên báo động 3 là 3,06m. Số ngày mưa trung bình năm 145 ngày. Hồ Bình Sơn với diện tích 5000 m 2 là nơi điều hòa khí hậu cho vùng, là nơi vui chơi, giải trí của nhân dân trong huyện. (Phòng Tài Nguyên và Môi trường huyện Hương Khê, 2015). 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 3.1.2.1. Dân cư và lao động Thị trấn Hương Khê hiện có 20 khối (tổ dân phố) trong đó có 10 khối nội thị và 10 khối ngoại thị. Với dân số năm 2015 là gần 12.800 người, chưa kể khách vãng lai, bằng 11,15% dân số toàn huyện. Mật độ dân số 2.565 người/ km 2. Cao gấp 32 lần so với mật độ trung bình toàn huyện là 80 người/km2. 3.1.2.2. Tốc độ phát triển kinh tế Theo báo cáo của UBND thị trấn Hương Khê năm 2015 thì tốc độ phát triển kinh tế năm đạt 15%; thu nhập bình quân đầu người đạt gần 30.000.000 đồng/người/năm; tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 7,6%. Tổng giá trị sản xuất ước đạt 270 tỷ đồng đạt 106% kế hoạch. Bảng 3.1. Kết quả phát triển kinh tế các ngành của TT Hương Khê Ngành Giá trị (tỷ đồng) Tỷ lệ (%) Thương mại dịch vụ 214 79,3 CN – TTCN 42 15,6 Nông nghiệp 14 5,1 (Nguồn: UBND thị trấn Hương Khê, 2015) 24 Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ (%) các ngành kinh tế TT Hương Khê 5.1 15.6 Thương mại dịch vụ CN - TTCN Nông nghiệp 79.3 Thương mại - dịch vụ: Hoạt động đa dạng, năng động. Thị trấn là đầu mối phân phối hàng hóa của toàn huyện. Có trên 80 doanh nghiệp quốc doanh và ngoài quốc doanh hoạt động trên các lĩnh vực khác nhau; có gần 1000 hộ đăng ký kinh doanh cá thể trên địa bàn. Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: Tiếp tục phát triển thu hút và tạo việc làm cho lao động của địa phương. Sản xuất nông nghiệp: Sản lượng lương thực quy ra thóc đạt 350 tấn/kế hoạch năm 300 tấn, đạt 116% kế hoạch năm, giữ vững ổn định về nông nghiệp. 3.1.2.3. Văn hóa - y tế - giáo dục Văn hóa - thể thao: Tổ chức kỉ niệm các ngày lễ lớn trong năm, ngoài ra thường xuyên tham gia các phong trào văn hóa văn nghệ kỷ niệm các ngày lễ lớn do huyện tổ chức. Thường xuyên tuyên truyền sâu rộng trên các phương tiện thông tin đại chúng về các nhiệm vụ chính sách của địa phương. Tổ chức toàn dân treo cờ băng rôn, khẩu hiệu vượt đường hưởng ứng các ngày lễ trọng đại của đất nước, phối hợp với các ban ngành đoàn thể tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể dục - thể thao. Tham gia giải đua thuyền truyền thống của huyện. Số hộ đạt gia đình văn hóa 2155(đạt 84%); gia đình thể thao 900 hộ (đạt 30%); số người tập luyện thể dục thể thao thường xuyên 1890 người. Phong trào thể dục thể thao toàn thị trấn đang từng bước được chú trọng.  Y tế: Hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân, các chương trình y tế Quốc gia, khám chữa bệnh cho: 1.386 lượt người, khám thai sản cho chị, em phụ nữ 526 lượt, số phụ nữ sinh tại trạm 187 trường hợp; 25 tổ chức tuyên truyền sâu rộng các hoạt động phòng chống dịch bệnh, phòng tránh HIV. Chăm sóc sức khỏe cho bà mẹ và trẻ em, số trẻ em được tiêm chủng đầy đủ: 150 cháu, số trẻ từ 6 - 36 tháng tuổi được uống vitamin A, 2 đợt là: 437 cháu. Quản lý và cấp thuốc cho bệnh nhân tâm thần, bệnh nhân HIV, bệnh nhân điều trị lao trên địa bàn. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên - xã hội: Thị trấn Hương Khê có vị trí địa lý thuận lợi, có nhiều tuyến giao thông huyết mạch đi qua như đường mòn Hồ Chí Minh, Quốc lộ 15A, đường sắt Bắc Nam tạo điều kiện thuận lợi cho thông thương kinh tế với các tỉnh và các vùng lân cận. Thị trấn là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội của huyện, là nơi có cơ sở hạ tầng phát triển, tập trung đông dân cư, có nguồn lao động dồi dào là nguồn nội lực giúp thị trấn phát triển song cũng gây khó khăn trong việc giải quyết việc làm và các vấn đề xã hội. Mặt khác, quá trình đô thị hóa nhanh kéo theo lượng CTRSH phát sinh ngày càng nhiều, đòi hỏi phải có các chính sách phát triển phù hợp, đưa ra các biện pháp giải quyết kịp thời mang tính bền vững. 3.2. Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt ở TT Hương Khê 3.2.1. Nguồn phát sinh CTR sinh hoạt Trong những năm gần đây Huyện Hương Khê có sự phát triển nhanh về kinh tế đặc biệt là TT Hương Khê – Trung tâm chính của huyện. Đây cũng là nơi có mức độ tiêu dùng hàng hóa mạnh. Địa bàn thị trấn có sự hoạt động của các công ty và nhà hàng nên người lao động đổ về thị trấn sinh sống khá đông. Nguồn phát sinh CTRSH trên địa bàn thị trấn chủ yếu từ sinh hoạt của các hộ gia đình, ngoài ra từ các cơ quan, các chợ, quán ăn, trường học và các hoạt động thương mại, dịch vụ khác. Nguồn phát sinh CTRSH của toàn thị trấn được thế hiện ở sơ đồ 3.1 và bảng 3.2 và biểu đồ 3.2. Sơ đồ 3.1. Nguồn phát sinh CTRSH trên địa bàn TT Hương Khê Trường học, cơ quan, công ty Hộ gia đình 2300 hộ CTRSH Rác thải từ các quán ăn,dịch vụ công cộng Rác thải từ chợ Sơn 26 Bảng 3.2. Nguồn phát sinh rác thải trên địa bàn TT Hương Khê Nguồn Khối lượng (tấn/ngày) Tỷ lệ (%) CTRSH hộ gia đình 8,73 58,04 Rác thải từ chợ Sơn 3,60 23,91 Rác thải từ các quán ăn,dịch vụ công cộng 2,25 15,00 Rác thải từ trường học, cơ quan, công ty 0,46 3,05 Tổng 15,04 100 (Nguồn: HTX BVMT của TT Hương Khê, 2015 ) 3.05000 15.00000 23.91000 58.04000 CTRSH hộ gia đình CTRSH từ chợ CTRSH từ các quán ăn,dịch vụ công cộng CTRSH trường học, cơ quan, công ty Biểu đồ 3.2. Các nguồn phát sinh CTRSH tại thị trấn Hương Khê Từ bảng 3.2 và biểu đồ 3.2 ta thấy: CTRSH từ các hộ gia đình chiếm tỷ lệ (58,04%). Nguồn rác thải chủ yếu là rác thải hữu cơ như thực phẩm thừa, hoa quả, rau củ ... túi nilon, giấy, gỗ, thủy tinh, chai lọ, nhựa, kim loại, tro than tổ ong. Ngoài ra, các hộ dân còn thải ra môi trường các CTNH như pin, ăcqui, bóng đèn nion…. CTRSH từ chợ: nguồn rác này phát sinh từ các hoạt động mua bán ở chợ (chiếm tỷ lệ 23,91%). Thành phần chủ yếu là rác hữu cơ bao gồm: rau, củ, quả hư hỏng; các loại thực phẩm quá hạn sử dụng và các loại giấy gói, túi nilon… CTRSH từ công sở, trường học: nguồn rác thải phát sinh từ các cơ quan, trường học, văn phòng làm việc chủ yếu là giấy, túi nilon, chai lọ, cành lá cây chiếm tỷ lệ 3,05%. 27 CTRSH từ thương mại: nguồn này phát sinh từ các hoạt động buôn bán của các hàng bách hóa, nhà hàng, cửa hàng sữa chữa, may mặc,… Các loại chất thải thương mại chủ yếu là giấy tại các cơ sở in, photo, hàng lưu niệm; vải vụn từ các của hàng may mặc; thực phẩm, rau củ quả, cơm canh thừa, giấy lau từ các nhà hàng ăn uống; gỗ, thủy tinh, kim loại, túi nilon các loại,… Ngoài ra, rác thương mại còn mang một phần chất thải độc hại. Vì vậy, lượng rác thải phát sinh từ nguồn này cũng chiếm một lượng đáng kể (15,00 %). 3.2.2. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt tại TT Hương Khê Theo kết quả điều tra hộ gia đình, CTRSH trên địa bàn TT Hương Khê chủ yếu là chất hữu cơ, tỷ lệ này chiếm khoảng 52.5% bao gồm: vỏ rau củ, thức ăn thừa...; Tỷ lệ chất thải phi hữu cơ là 47.5% bao gồm: 33.5% chất có thể tái chế, tái sử dụng và 14% chất không thể tái chế. Hình 3.1. Một túi rác sinh hoạt của hộ gia đình Thành phần rác thải sản xuất của các hộ gia đình: Hầu hết các gia đình ở thị trấn đều buôn bán, nhưng cũng có một số hộ gia đình chỉ làm ruộng không buôn bán, hoặc làm nghề tự do. Theo điều tra 60 họ cho ra kết quả 52 hộ có sản xuất, kinh doanh, còn lại 8 hộ là cán bộ, hưu trí thì rác thải sản xuất hầu như không có mà chủ yếu là rác thải từ hoạt động sinh hoạt trong gia đình. Thành phần rác thải sản xuất của các hộ gia đình được triều tra thể hiện ở bảng 3.3 Bảng 3.3. Tỷ lệ chất hữu cơ và vô cơ trong rác thải TT Tên khối Chất hữu cơ (%) Chất vô cơ (%) 28 1 7 60% 40% 2 9 48.5% 51.5% 3 15 42.8% 57.2% (Nguồn: Điều tra hộ gia đình 2016) Chất hữu cơ (%) Chất vô cơ (%) 100% Tỷ lệ % 80% 40 51.5 57.2 60% 40% 60 48.5 20% 0% Khối 7 Khối 9 42.8 Khối 15 Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ chất hữu cơ và chất vô cơ trong rác thái Sau quá trình phân loại rác tại các hộ gia đình thấy được rằng tỷ lệ các chất hữu cơ và vô cơ trong các khối nhìn chung là khác nhau. Kết quả cho thấy khối 7 có tỷ lệ chất hữu cơ cao nhất do ở đây chủ yếu là các hộ gia đình kinh doanh, buôn bán, công nhân viên chức có mức thu nhập khá cao và ổn định. Khối 7 nằm ở trung tâm thị trấn, gần chợ Sơn. Chợ ở đây cũng rất phong phú và đa dạng với nhiều loại hàng hóa chủ yếu là thực phẩm. Ở đây hầu như các hộ gia đình đều buôn bán, không có hoạt động chăn nuôi nên thực phẩm, thức ăn thừa không được tận dụng mà thải bỏ toàn bộ. Do vậy, tỷ lệ chất hữu cơ trong rác thải ở đây là rất cao. Ở khối 9 với tỷ lệ chất hữu cơ là 48.5%. Ở đây cũng có nhiều hộ gia đình sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi. Do vậy, thực phẩm dư thừa của các hộ gia đình được tận dụng hầu hết cho chăn nuôi. Vì thế mà tỷ lệ chất hữu cơ trong rác thải của khối vẫn khá cao. Ở khối 15 người dân chủ yếu là trồng trọt và chăn nuôi, thực phẩm thừa hàng ngày được tận dụng cho chăn nuôi là chính, lá cây rụng, những mảnh vụn người dân thường đốt ngay tại vườn. Do đó, thành phần chất hữu cơ trong CTRSH khối này 29 chiếm tương đối thấp (42.8%). Nhìn chung thì rác thải tại đây chủ yếu là rác vô cơ (túi nilon, xỉ than, đất cát,....). Việc phân tích số liệu và khảo sát thực địa cho thấy các khối có điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khác nhau thì lượng rác thải phát sinh cũng khác nhau kế cả về khối lượng và thành phần các chất nhưng nhìn chung chủ yếu vẫn là các chất hữu cơ. Tỷ lệ các chất hữu cơ cao rất thuận lợi cho việc tận dụng rác thải để sản xuất phân bón nếu rác thải được phân loại đúng cách. Tuy nhiên, đây cũng là bất lợi cho công tác thu gom và xử lý vì rác thải không được thu gom kịp thời sẽ bốc mùi khó chịu gây ô nhiễm môi trường không khí và các bệnh truyền nhiễm nguy hiếm khác. 3.2.3. Lượng CTRSH trên địa bàn thị trấn Hương Khê Là một đô thị loại V, thị trấn Hương Khê là trung tâm văn hóa, chính trị, thể thao của huyện. Đặc biệt, khu vực chợ Sơn đây là nơi giao thương, buôn bán của các tiểu thương, dẫn đến việc thải CTRSH rất nhiều, và việc thu gom CTRSH còn gặp nhiều khó khăn. Hình 3.2. CTRSH chưa được thu gom ở chợ Sơn – TT Hương Khê Bảng 3.4. Lượng CTRSH của TT Hương Khê giai đoạn 2011-2015 Năm Lượng phát sinh Lượng phát sinh 30 (Tấn/ngày) (Tấn/năm) 2011 11 4015 2012 12 4380 2013 13,5 4927 2014 14 5110 2015 15 5475 Nguồn:(HTX BVMT thị trấn Hương Khê, 2015) Lượng CTRSH phát sinh (tấn) Lượng rác phát sinh /năm/tấn 4927 5000 5475 5110 4380 4015 3500 2000 2011 2012 2013 2014 2015 Năm Biểu đồ 3.4. Lượng CTRSH phát sinh tại TT Hương Khê ( 2011 – 2015) Dựa vào bảng 3.4 và biểu đồ 3.4 ta thấy rằng: Theo xu hướng phát triển chung, nhu cầu và mức sống của người dân ngày càng cao kéo theo đó là lượng CTRSH phát sinh ngày càng nhiều. Điều này sẽ gây sức ép cho công tác thu gom và quản lý CTRSH trên địa bàn. Do vậy đòi hỏi cần có sự đồng bộ trong công tác quản lý, xã hội hóa việc thu gom, vận chuyển, tái chế và xử lý chất thải nói chung và CTRSH nói riêng. 3.2.4. Dự báo dân số và lượng CTRSH tại TT Hương Khê đến năm 2030 3.2.4.1. Dự báo dân số đến năm 2030 Phương pháp tính dân số Giả sứ tốc độ gia tăng dân tỷ lệ thuận với thời gian là một hằng số m ta sẽ có phương trình sau: 31 P x (1 + m)n ± D Trong đó: P là dân số của năm tính toán (người) m là tỉ lệ gia tăng dân số n là khoảng thời gian so với năm tính toán (năm) ± D; +D là số dân nhập cư; -D là số dân xuất cư Lấy dân số của năm tính toán là năm 2015 với số dân khoảng 12.800 người. Và giá sử tốc độ gia tăng dân số m = 1,2 %. Và bỏ qua dân số xuất nhập cư. Thì theo phương pháp trên được thể hiện ở bảng sau: Bảng 3.5. Ước tính dân số TT Hương Khê đến năm 2030 Năm n Dân số ước tính 12.800 x (1 + 1,2%)n 2015 0 12800 2016 1 12953 2017 2 13109 2018 3 13366 2019 4 13425 2020 5 13586 2021 6 13749 2022 7 13914 2023 8 14081 2024 9 14250 2025 10 14421 2026 11 14594 2027 12 14769 2028 13 14947 2029 14 15126 2030 15 15307 3.2.4.2. Dự báo lượng CTRSH phát sinh từ các hộ gia đình đến năm 2030 Lượng rác phát sinh (0,6 – 0,8 kg/ngày) bình quân mỗi người là 0,7 kg/ngày áp dụng các độ thị loại IV, V. Cứ 5 năm lượng rác thải tăng 0,1 kg/người/ngày. 32 Bảng 3.6. Ước tính lượng CTRSH phát sinh từ hộ gia đình của TT Hương Khê đến năm 2030 Năm Dân số Tốc độ phát sinh rác Lượng rác thái dự báo (kg) 2015 12800 0,7 8960 2016 12953 0,7 9067 2017 13109 0,7 9176 2018 13366 0,7 9356 2019 13425 0,7 9397 2020 13586 0,7 9510 2021 13749 0,8 10999 2022 13914 0,8 11131 2023 14081 0,8 11264 2024 14250 0,8 11400 2025 14421 0,8 11536 2026 14594 0,9 13134 2027 14769 0,9 13292 2028 14947 0,9 13452 2029 15126 0,9 13613 2030 15307 0,9 13776 33 Dự báo dân số Dự báo lượng CTRSH (kg) 15500 15307 15126 14947 14500 14769 14594 14421 14500 14250 13134 13292 13452 13613 13776 Dân số (người) 14081 13914 14000 12500 13749 13586 13366 13425 13500 10999 11131 11264 11400 11536 13109 13000 12953 12500 12000 9067 10500 9176 9356 9397 9510 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023 2024 2025 2026 2027 2028 2029 2030 Biểu đồ 3.5. Dự báo dân số và lượng CTRSH của TT Hương Khê đến năm 2030 8500 Lượng CTRSH (Kg) 15000 34 3.3. Tình hình quản lý CTRSH tại TT Hương Khê 3.3.1. Cơ cấu tổ chức của HTX bảo vệ môi trường Cơ cấu tổ chức của HTX BVMT gồm 20 người; trong đó có 16 lao động trực tiếp, 4 lao động gián tiếp kiêm nhiệm (1 chủ nhiệm, 1 kế toán, 2 lái xe). Bảng 3.7. Cơ cấu tổ chức của HTX BVMT thị trấn Hương Khê TT 1 2 3 4 Chức vụ Nhân lực (người) Chủ Nhiệm 1 Kế toán 1 Lái xe 2 Công nhân thu gom 16 Tổng 20 ( Nguồn: HTX BVMT thị trấn Hương Khê, 2015) HTX có đội ngũ công nhân thu gom chưa đủ về số lượng để có thể thu gom hết lượng rác thải phát sinh trên địa bàn thị trấn. Tuy nhiên gặp nhiều khó khăn vì còn phụ thuộc vào ngân sách trung ương. 3.3.2. Phương tiện thu gom, vận chuyển CTRSH tại TT Hương Khê Thị trấn Hương Khê có tất cả 20 khối dân trong đó có 10 khối nội thị và 10 khối ngoại thị, HTX BVMT thị trấn Hương Khê là đơn vị chịu trách nhiệm thu gom, quản lý rác thải tại 16 khối (10 khối nội thị và 6 khối ngoại thị). HTX có nhiệm vụ dọn vệ sinh, khơi thông cống rãnh, thu gom CTRSH, rác thải trên các tuyến đường chính, rác thải chợ, bệnh viện,… Đồng thời, chuyên chở số rác thu gom được ra bãi rác và tiến hành việc chôn lấp cuối cùng. Chi phí vận hành cho các hoạt động này chủ yếu do ngân sách nhà nước cấp và thu phí môi trường của các hộ gia đình. Rác thải của người dân tại các khối còn lại chưa được thu gom, họ sử dụng phương pháp đốt là chủ yếu. Hiện nay, rác thải trên địa bàn thị trấn được HTX BVMT thu gom, vận chuyển tới bãi chôn lấp. Tổng số cán bộ nhân viên của HTX BVMT có 20 người, trong đó có 16 người trực tiếp tham gia thu gom rác. Về phương tiện thu gom rác, HTX có 24 xe đẩy tay trọng tải 0,6m2/xe phân phối cho 16 khối xóm. Tất cả các công nhân phải tự bảo quản xe của mình. HTX chỉ có 1 xe ô tô chở rác chuyên dùng. Hệ thống thùng rác có 60 chiếc. 3.3.3. Quy trình thu gom Lực lượng quản lý rác bao gồm các đội, tổ, hoặc HTX vệ sinh môi trường sử dụng phương tiện cá nhân đến thu gom rác tại các nguồn thải (chủ yếu là hộ dân) theo giờ đã thỏa thuận theo giờ họ quyết định. Sau khi thu gom tại nguồn thải họ vận 35 chuyển chất thải rắn về bãi rác tập trung của thị trấn, cách trung tâm thị trấn 1,5km và sau đó tiến hành xử lý bằng cách phủ đất, chôn lấp. TT Hương Khê có 20 khối, hằng ngày vào thời gian 15h-19h ở cả 3 khối tuy nhiên riêng ở khối 7 thì thu gom vào cả buổi sáng sớm nữa. Dùng 1 xe chở rác đi dọc đường trục ở các khối 7, 9 và khối 15. Tuy nhiên ở khối 15 dân số ít hơn với mức thu nhập của các hộ dân ở dây cũng thấp nên lượng rác phát sinh ở đây ít hơn, vừa đi vừa gõ kẻng, các hộ đưa rác trong nhà bỏ vào thùng xe. Thu gom rác hai bên lề đường lớn là công việc khó khăn, nguy hiểm và ảnh hưởng đến giao thông, người dân đi đường. Vì vậy công việc này thường được tiến hành lúc sáng sớm và chập tối khi mật độ giao thông đã thưa. Tích rác tại hộ gia đình Tích góp tại nhà tập thể Bãi đổ rác tập trung TT Hương Khê Rác thu ở đường Sơ đồ 3.2. Quy trình thu gom CTRSH tại TT Hương Khê 3.3.4. Tình hình quản lý CTRSH tại các khối Công tác quản lý rác thải trên địa bàn các khối đang ở mức tương đối tốt, thị trấn đã thành lập đươc đội, tổ vệ sinh môi trường (VSMT), HTX môi trường tổ chức thu gom, xử lý rác, dụng cụ thu gom thì còn thô sơ, còn thiếu nhưng trách nhiệm và ý thức của đội thu gom thì tương đối cao nên việc theo dõi tình hình, quản lý thu gom rác ở thị trấn đã có những bước tiến. Rác thải của thị trấn do HTX môi trường TT Hương Khê đảm nhận với tổng số 15 người, họ thu gom bằng xe đẩy sau đó chở điến điểm tập kết cuối cùng xe chở rác chuyên dùng chở tới bãi rác cầu Tràn cách trung tâm TT Hương Khê khoảng 1,5 km (Thuộc xã Gia Phố). Bãi đổ rác có diện tích 0,45 ha. Những người thu gom rác là những người dân tự nhận trách nhiệm thu gom và đăng kí với người chỉ huy. Người chỉ huy trong đội thu gom rác sẽ xác định ranh giới và số hộ gia đình trong từng khối giao cho người thu gom rác phải chịu trách nhiệm thu gom. Sau đó, người chỉ huy sẽ có trách nhiệm nhắc nhở, đôn đốc người thu gom hoàn thành công việc của mình nhằm giữ gìn vệ sinh môi trường trong toàn khối. Ở đây đã có sự quản lý lượng rác thải phát sinh hàng ngày nên vệ sinh môi trường ở thị trấn luôn được đảm bảo và có bãi rác tập trung hợp lý. 3.3.5. Tình hình quản lý CTRSH tại khối được điều tra Công tác quản lý rác thải tại các khối tương đối chặt chẽ. Đội vệ sinh môi trường của thị trấn đã phân công 2 người thu gom rác ở khối 7. Do lượng rác phát 36 sinh ở khối này tương đối lớn hơn so với các khối khác. Còn khối 9 và khối 15 thì được phân công 1 người thu gom rác, do lượng rác phát sinh ở hai khối này ít hơn so với khối 7. Tại đây, rác thải sau khi thu gom sẽ được đưa đến tại bãi tập kết sau đó xe chở rác chuyên dùng sẽ chở đến bãi chôn lấp của thị trấn. Và cuối cùng thực hiện phương pháp chôn lấp . 3.3.6. Tình hình thu gom CTRSH tại TT Hương Khê 3.3.6.1. Khả năng đáp ứng công tác thu gom CTRSH giai đoạn 2011 - 2015 Vấn đề khó khăn chung của chính quyền trong việc quản lý lực lượng rác dân lập là thiếu nguồn nhân lực. Hơn nữa nhân sự quản lý rác dân lập thường không ổn định, việc thay đổi nhân sự làm cho công tác quản lý thường bị gián đoạn, người mới tiếp nhận phải nắm bắt lại từ đầu trong khi phải quản lý một số lượng khá lớn người thu gom rác . Bảng 3.8. Tình hình thu gom CTRSH thi trấn Hương Khê (2011 – 2015) Năm 2011 2012 2013 2014 2015 Lượng phát sinh (Tấn/năm) 4015 4380 4927 5110 5475 Lượng thu Tỷ lệ thu gom Lượng tồn dư gom (Tấn/năm) (%) (Tấn/năm) 3200 79,70 815 3450 78,77 930 3550 72,05 1377 3700 72,04 1410 3800 69,40 1675 ( Nguồn: HTX BVMT thị trấn Hương Khê, 2015) Lượng CTRSH (tấn/năm) Lượng rác phát sinh Lượng rác tồn dư 4380 4015 3200 3450 2000 500 5475 5110 4927 5000 3500 Lượng rác thu gom Tỷ Lệ 3550 1377 815 930 2011 2012 2013 3700 1410 2014 3800 1675 2015 Biểu đồ 3.6. Lượng rác thải thu gom so với lượng rác phát sinh 37 Qua bảng 3.6 và biểu đồ 3.5 chúng ta thấy: lượng rác thái thu gom mỗi năm một tăng. Tuy nhiên lượng rác được thu gom còn ít chưa đáp ứng được lượng rác thải phát sinh. Nếu chúng ta xét theo tỷ lệ thu gom với lượng phát sinh thì tỷ lệ này giảm theo năm cụ thể tỷ lệ này năm 2011 là 79,70 % đến năm 2015 là 69,4% . Lượng rác thải tồn đọng tăng từ 815 tấn năm 2011 lên đến 1675 tấn năm 2015 Như vậy có thể thấy vấn đề thu gom còn gặp nhiều khó khăn do còn thiếu trang thiết bị cũng như số nhân công chưa đủ cho việc thu gom lượng rác thải phát sinh. 3.3.6.2. Khả năng đáp ứng thu gom CTRSH tại các khối được điều tra Thiết bị và phương tiện thu gom Khối 7: Thiết bị và phương tiện thu gom của khối rất đơn giản gồm: 2 chổi, 2 xẻng, 2 bộ quần áo bảo hộ lao động, 2 đôi ủng, 2 đôi găng tay, 1 xe đẩy. Những trang thiết bị này do đội thu gom của thị trấn phân công cho khối và đầu tư cho 1 người thu gom/năm. Khối 9: Thiết bị và phương tiện thu gom gồm: 1 chổi, 1 xẻng,1 đôi ủng, 2 mũ, 2 bộ quần áo bảo hộ lao động, 2 đôi găng tay, 1 xe thô sơ. Những trang thiết bị này cũng do đội thu gom của thị trấn phân công cho khối và đầu tư cho 1 người thu gom/năm. Khối 15: Thiết bị và phương tiện thu gom gồm: 1 bộ quần áo bảo hộ lao động, 1 đôi găng tay, 1 xẻng, 1 chổi, 1 đôi ủng, 1 mũ , 1 xe đẩy tay cho 1 người thu gom. Những trang thiết bị này cũng do đội thu gom của thị trấn phân công cho khối và đầu tư cho 1 người thu gom/năm. Thành phần và tiền công thu gom Khối 7: Khối có 2 người tham gia vào công tác thu gom. Hai người thu gom chịu trách nhiệm thu gom ở khối này. Do khối có dân số tương đối đông, lại có diện tích lớn nên số người tham gia vào công tác thu gom cũng nhiều hơn các khối khác. Khối được chia làm đôi, một người chịu trách nhiệm thu gom một nửa khối. Trong khối 7 do nằm ở trung tâm thị trấn, ở đây có một chợ lớn chung cho cả thị nên lượng rác thải ở đây chiếm nhiều hơn ở các khối khác. Người thu gom phải thu gom tích cực hơn và tần suất thu gom cũng nhiều hơn. Mồi người thu gom được trả 2.750.000 đồng/tháng. 38 Khối 9: Khối có 1 người tham gia vào công tác thu gom. Người thu gom được trả 2.400.000 triệu đồng/tháng. Khối 15: Khối có 1 người tham gia vào công tác thu gom ở cả khối do diện tích của khối nhỏ, dân số thì ít.Người thu gom được trả 2.100.000 đồng/tháng. Tần suất thu gom rác thải Theo kết quả điều tra hộ hộ gia đình được biết tần xuất thu gom là 2 lần/ngày. Thời gian thu gom là vào buổi sáng và chiều tối. Mỗi người thu gom đi thu gom hết đội của mình sẽ vận chuyển rác điểm trung chuyển rác sau đó cho lên xe rác chuyên dụng. Sau thu gom rác được đổ trực tiếp ra bãi rác thị trấn mà không qua phân loại cũng như không có xử lý sơ bộ. 3.3.6.3. Các hình thức xử lý rác tại các khối được điều tra Khối 7: Tái sử dụng: Các hộ gia đình thường có thói quen giữ lại những loại rác thải có thể tái chế được như hộp giấy, vỏ lon, chai lọ, đồ nhựa, kim loại đế bán cho người đi thu mua đồng nát. Ở đây có 2 hộ buôn bán kim loại, tạp hóa nên các vở lon, chai lọ, đồ nhựa, được họ tận dụng để bán phế liệu. Hình thức tái sử dụng thứ hai là người dân tận dụng thực phẩm dư thừa trong sinh hoạt hàng ngày vào chăn nuôi. Tuy ở đây có ít hộ gia đình chăn nuôi nhưng các hộ gia đình này tận dụng vào chăn nuôi bằng cách cho các hộ gia đình chăn nuôi khác ở trong khối mình hoặc khối khác để bảo đảm vệ sinh môi trường sống. Thu gom: các loại rác thải như xà bần, giẻ rách, thủy tinh, túi nilon …không được tận dụng từ các hộ gia đình, chợ,... được người thu gom rác thu gom và vận chuyển đến bãi rác chung của TT Hương Khê. Bãi rác của thị trấn rộng khoảng 0.45 ha, bãi rác này nằm ở cách trung tâm thị trấn 1,5km. Khối 9: Tự tiêu hủy: Đây vẫn còn là hình thức khá phổ biến của người dân trong khối, việc tự tiêu hủy diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau như đổ tại góc vườn, đổ tại các khu đất trống, đổ ra ven bờ mương... đặc biệt là 2 bên của đường mòn Hồ Chí Minh. 39 Hình 3.3. CTRSH bị người dân vứt ở ven đường, và vệ mương Tái sử dụng: là hình thức khá phố biến đang diễn ra trong khối. Ở đây có 3 hộ gia đình buôn bán kim loại, tạp hóa họ giữ lại những vật liệu có thể bán được và bán cho người thu mua phế liệu. Bên cạnh việc tận dụng phế liệu để bán là hình thức tận dụng nguồn thực phẩm dư thừa của nhiều hộ gia đình vào chăn nuôi. Khối 15: Tự tiêu hủy: là hình thức phổ biến đang diễn ra trong khối, ở khối này hầu hết các hộ gia đình làm ruộng và chăn nuôi nên các hộ gia đình thường tự tiêu hủy tại nhà như đốt rác trong vườn, đổ ra bờ ao, mương trong làng... Tái sử dụng: Ngay trong khối có hộ chuyên thu mua sắt vụn nên những phế liệu có thể tận dụng như: vỏ lon, đồ nhựa hỏng, đồ kim loại... họ đều tận dụng đế đem bán. Trong khối cũng có các hộ chăn nuôi heo, trâu bò...nên thực phẩm dư thừa hầu như được giữ lại cho chăn nuôi. Thu gom: các loại rác thải không được tận dụng từ các hộ gia đình, các chợ,... được người thu gom rác thu gom và vận chuyến đến bãi rác chung của thị trấn. 3.3.7. Hiện trạng xử lý rác tại bãi rác TT Hương Khê Hiện nay, lượng rác thái sinh hoạt chưa có một phương pháp xứ lý nào. Rác thải hằng ngày sau thu gom được đưa đến bãi rác của thị trấn chất thành đống, lâu ngày bốc mùi hôi thối khó chịu. Hiện nay UBND huyện đang xây dựng bãi rác mới tại xã Hương Thủy và dự kiến sẽ đi vào hoạt động vào đầu năm 2017. Tuy nhiên trong thời gian còn lại thì bãi rác hiện nay đã quá tải. Mỗi ngày phải nhận thêm hàng tấn CTRSH nhưng không có một cách xứ lý hay ngăn chặn mùi hiệu quả. 40 Hình 3.4. Bãi rác Cầu Tràn – TT Hương Khê không hợp vệ sinh Bãi chôn lấp với diện tích khá nhỏ 0,45 ha không phù hợp cho việc làm bãi chôn lấp hợp vệ sinh. (Yêu cầu của một bãi chôn lấp là quy mô phải lớn, đối với đô thị khoảng 10.000 dân thì lượng rác có thể lấp đầy diện tích 1 ha và chiều sâu 3 m trong một năm.). Việc chôn lấp tại bãi rác chưa đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật. 3.3.8. Ảnh hưởng của CTRSH đối với môi trường Rác thải sinh hoạt trong môi trường sẽ bị phân hủy theo thời gian, đặc biệt là rác thải hữu cơ, thời gian phân hủy của nó diễn ra nhanh. Vì vậy, khi rác thải phát sinh cần phải thu gom ngay để đảm bảo không gây mùi, và mất vệ sinh môi trường. 3.3.8.1. Đối với môi trường không khí Chất thải rắn, đặc biệt là chất hữu cơ trong môi trường nước sẽ bị phân hủy nhanh chóng. Tại các bãi rác, nước có trong rác sẽ được tách ra kết hợp với các nguồn nước khác như: nước mưa, nước ngầm, nước mặt sẽ làm tăng khả năng phân hủy sinh học trong rác cũng như quá trình vận chuyển các chất gây ô nhiễm ra môi trường xung quanh. Khu vực CTRSH không được thu gom hoặc những khu vực đã thu gom nhưng chưa có biện pháp xứ lý hoặc chất kìm hãm mùi rác thải gây ô nhiễm bầu không khí nơi đây, ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân xung quanh. Tại TT Hương Khê sau khi được thu gom được luân chuyển được luân chuyển đến bãi rác của thị trấn. Tuy nhiên, lượng rác thải chỉ được tập kết về đây thành phần rất đa dạng: vỏ chai, lông gà, lông lợn, xác động vật, túi nilon…dễ bị thối rữa nhưng HTX BVMT chỉ chôn lấp hời hợt. Thậm chỉ một lượng lớn không được chôn lấp gây mùi hôi thối ảnh hướng tới môi trường không khí địa phương. 41 Hình 3.5. CTRSH bốc mồi hôi thối Đối với các bãi rác tại TT Hương Khê (đáy bãi rác không có lớp chống thấm, sụt lún hoặc lớp chống thấm bị thủng …) các chất ô nhiễm sẽ thấm sâu vào nước ngầm gây ô mhiễm cho tầng nước ngầm và sẽ rất nguy hiểm khi con người sử dụng tầng nước này phục vụ cho ăn uống, sinh hoạt . Ngoài ra, chúng còn có khả năng di chuyển theo phương ngang, rỉ ra bên ngoài bãi rác gây ô nhiễm nguồn nước mặt. Nếu rác thải có chứa kim loại nặng, nồng độ kim loại nặng trong giai đoạn lên men axit sẽ cao hơn với giai đoạn lên men metan. Đó là do các axit béo mới hình thành tác dụng với kim loại tao thành phức kim loại. Các hợp chất hydroxyt vòng thơm, axit humic và axit fulvic có thể tạo phức Fe, Pb, Cu, Mn, Zn… Hoạt động của các vi khuẩn kị khí khử sắt có hóa trị 3 thành sắt có hóa trị 2 sẽ kéo theo sự hòa tan của các kim loại như Ni, Pb, Cd, Zn. Vì vậy, khi kiểm soát chất lượng nước ngầm trong khu vực bãi rác phải kiểm tra xác định nồng độ kim loại nặng trong thành phần nước ngầm. Ngoài ra, nước rò rỉ có thề chứa các hợp chất hữu cơ độc hại như: chất hữu cơ bị halogen hóa, các hydrocacbon đa vòng thơm … chúng có thể gây đột biến gen, gây ung thư. Các chất này nếu thấm vào tầng nước ngầm hoặc nước mặt sẽ xâm nhập vào chuỗi thức ăn, gây hậu quả vô cùng nghiêm trọng cho sức khỏe, sinh mạng của con người hiện tại và cả thế hệ con cái mai sau. Các khu chợ, hoặc những nơi công cộng thì đã số rác chất thành đống nhỏ nằm rải rác, hoặc vứt lộn xộn khắp khu chợ. Tuy nhiên nó cũng đã được thu gom quét dọn trong ngày nên chưa gây mùi. Ở phía đông của chợ Sơn có một con đường có nhiều tiểu thương buôn bán đa số trái cây hai bên đường, ngoài ra có 2 lò giết mổ chó, gà, vịt, ngan thường xuyên vứt rác ra giữa đường nhưng cơ quan chức năng chưa có hình thức xử phạt hay nhắc nhở nên đây cũng là khu vực mất vệ sinh và gây mùi hôi thối, ảnh hướng đến người dân trong khu vực và việc gia thông qua đây. 3.3.8.2. Đối với môi trường đất Môi trường đất xung quanh bãi rác đã chịu ảnh hưởng nghiêm trọng bởi nước thải của bãi rác này. Rác thải hữu cơ phân hủy tạo thành dịch lỏng ngấm vào đất. Đặc 42 biệt là sau mỗi trận mưa, nước mua chảy tràn nó không những ảnh hướng đến nước ngầm ở tại vị trí đó nà nó còn lan rộng và ảnh hưởng tới lượng nước ngầm khu vực lân cận. Chất thải xây dựng như: gạch, ngói, thủy tinh, ống nhựa, dây cáp, bê tông.. . Trong đất khó phân hủy làm đất bị chai cứng gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp. Các chất tẩy rửa, phân bón, thuốc trừ sâu… các loại thuốc này sau khi sử dụng người dân địa phương thường có thói quen vứt ngay xuống bờ mương, ruộng lúa làm hàm lượng thuốc dư ngấm ngay vào đất gây ảnh hưởng ngiêm trọng đến hệ vi sinh vật đất và làm suy thoái môi trường đất. 3.3.8.3. Đối với môi trường nước Rác chất thành đống trên các bờ mương, tại bãi rác nước thải này cung cấp nước tưới cho cánh đồng lúa liền kề, gây ảnh hưởng đến nguồn nước tưới, không những vậy nước còn nhiễm bẩn còn làm hệ động vật nước như cá, cua cũng bị nhiễm độc làm giảm đa dạng sinh học. Hình 3.6. CTRSH ảnh hưởng đến môi trường nước Rác thải nếu không được thu gom tốt cũng là một trong những yêu tố gây cản trở dòng chảy, làm giảm khả năng thoát nước của các sông rạch và hệ thống thoát nước. 3.3.8.4. Cảnh quan và sức khỏe con người Chất thải rắn phát sinh từ các khu đô thị , nếu không được thu gom và xử lý đúng cách sẽ gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng dân cư và làm mất mỹ quan đô thị. Thành phần chất thải rắn phức tạp, trong đó có chứa các mầm bệnh từ người hoặc gia súc, các chất thải hữu cơ, xác súc vật chết… tao điều kiện tốt cho muỗi, chuột, ruồi… sinh sản và lây lan mầm bệnh cho người, nhiều lúc trở thành dịch. Một số vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng… tồn tại trong rác có thể gây bệnh cho con người như bệnh: sốt rét, bệnh ngoài da, dịch hạch, thương hàn, phó thương hàn, tiêu chảy, giun sán, lao… 43 Phân loại, thu gom và xử lý rác không đúng quy định là nguy cơ gây bệnh nguy hiểm cho công nhân vệ sinh, người bới rác, nhất là khi gặp phải các chất thải rắn nguy hại từ y tế, công nghiệp như: kim tiêm, ống chích, mầm bệnh… 3.3.9. Đánh giá hiệu quả công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn ở TT Hương Khê Quá trình tổ chức hoạt động của các HTX, đội VSMT còn có nhiều khó khăn tồn tại cơ bản: Việc thành lập và hoạt động của các HTX môi trường còn chưa có hướng dẫn thống nhất. Nguồn thu nhập của người lao động ở các đội VSMT chủ yếu là thu phí vệ sinh, tuy nhiên chưa có một quy định thống nhất về mức thu cho các địa phương hiện có nhiều mức thu khác nhau và thiếu cơ sở pháp lý. Việc phân loại rác tại nguồn chưa được triển khai. 3.4. Nhận thức của cộng đồng về công tác quản lý CTRSH 3.4.1. Nhận thức của người dân về công tác quản lý CTRSH Vấn đề quản lý CTRSH và giữ gìn vệ sinh môi trường không chỉ là nhiệm vụ riêng của các cấp, các ngành mà là vấn đề của toàn xã hội. Để công tác quản lý CTRSH và BVMT đạt kết quả cao cần phải có sự thống nhất, đồng bộ trong quản lý từ Trung ương đến địa phương, sự kết hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành và toàn thể nhân dân. Trong đó, vấn đề nâng cao nhận thức người dân về công tác quản lý CTRSH trên địa bàn đóng góp một phần không nhỏ tới hiệu quả của công tác này. Qua quá trình điều tra, phỏng vấn 60 hộ dân tại 3 khối trên địa bàn thị trấn về công tác quản lý CTRSH thu được kết quả như sau: Bảng 3.9. Kết quả điều tra nhận thức của người dân về các hình thức thu gom, phân loại và xử lý CTRSH Tiêu chí Thu gom Mức độ (%) Thường xuyên Không thường xuyên 87,7 Tổng(%) 13,3 100 Phân loại Có 15 Không 85 100 Xử lý Tự xử HTX lý thu gom 16,7 83,3 100 Qua bảng 3.7 ta thấy: nhận thức của người dân về việc thu gom, phân loại và xử lý CTRSH trên địa bàn thị trấn Hương Khê. Việc thu gom rác tại các gia đình được thực hiện thường xuyên chiếm tỷ lệ 87,7%, thu gom rác thải nhằm đảm bảo vệ sinh nơi mình đang sinh sống. CTRSH phát sinh hiện nay được các hộ gia đình phân loại tại nhà với mục đích 44 tái sử dụng và tận dụng bán cho những người thu mua phế liệu, tỷ lệ các hộ gia đình phân loại rác tại nhà chiếm khoảng 15% số hộ được phỏng vấn. Do vậy, cần có biện pháp tuyên truyền, tập huấn để tăng số lượng hộ phân loại rác ngay tại gia đình mình, nhằm giảm chi phí cho việc xử lý rác sau này và tiết kiệm được nguồn nguyên vật liệu, tài nguyên thiên nhiên. Số hộ xử lý CTRSH tại gia đình không nhiều chỉ chiếm 16,7% số hộ được phỏng vấn, lượng CTRSH phát sinh được HTX BVMT thu gom ở mức tương đối tốt. 3.4.2. Mức độ quan tâm của người dân đến công tác quản lý CTRSH Nhận thức của người dân về vấn đề BVMT ngày càng được nâng cao vì vậy mức độ quan tâm của họ đến công tác quản lý CTRSH ngày càng nhiều. Mức độ quan tâm của người dân đến công tác quản lý CTRSH được thể hiện ở bảng sau: Bảng 3.10. Mức độ quan tâm của người dân đến công tác quản lý CTRSH Tiêu chí Mức độ (%) Tổng Rất quan tâm Quan tâm Ít quan tâm Thu gom 20,0 66,7 13,3 100 Phân loại 8,3 21,7 70,0 100 Xử lý 16,7 28,3 55 100 (Nguồn: Điều tra thực địa, 2016) Rất quan tâm Quan tâm 70 70 66.7 60 Ít quan tâm 55 Tỷ lệ % 50 40 30 20 10 0 28.3 21.7 20 16.7 13.3 8.3 Thu gom Phân loại Xử lý Biểu đồ 3.7. Mức độ quan tâm của người dân đến công tác quản lý CTRSH Qua bảng số liệu ta thấy: mức độ quan tâm của người dân đến việc thu gom, phân loại và xử lý rác thải. Qua quá trình điều tra, phỏng vấn cho thấy mức độ quan 45 tâm của người dân về công tác thu gom rác thải là khá cao. Tỷ lệ người dân quan tâm đến việc thu gom, chiếm trên 80%. Riêng việc phân loại rác cótỷ lệ rất thấp chỉ có 8,3% là rất quan tâm và 16,7% được hỏi là có quan tâm và 70% không quan tâm đến phan loại rác. Họ cho rằng việc phân loại rác gây phiền phức và mất nhiều thời gian vì phải cần đến 3 cái túi hoặc sọt rác để phân loại chất thải tái chế, chất thải vô cơ và chất thải hữu cơ, chất thải nguy hại. Từ đó cho thấy mọi người chưa nhận thức được ý nghĩa của việc phân loại rác. Hầu hết các gia đình đều theo dõi các thông tin về môi trường qua sách báo, các phương tiện thông tin đại chúng và qua hệ thống phát thanh tại đại phương. Đây là điều kiện tốt nhằm giúp các cấp quản lý quản lý một cách tốt hơn. Cần có những biện pháp hỗ trợ người dân trong việc thu gom, phân loại rác tại nhà. 3.4.3. Thái độ của nhà quản lý Theo điều tra thực tế cho thấy, những người có trách nhiệm trong việc quản lý, xử lý CTRSH ở khối cũng như ở thị trấn đã có sự quan tâm đến công việc của mình nên tình trạng quản lý rác ở đây ở mức tương đối chặt chẽ vấn đề thu gom, xử lý rác thải. Tuy nhiên vấn đề tuyên truyền ý thức cho người dân về các vấn đề môi trường còn gặp nhiều khó khăn do người dân chưa hiểu hết những tác hại do nó gây ra. 3.4.4. Thái độ của người thu gom Công tác thu gom: Việc tổ chức thu gom rác và xử lý chất thải rắn ở thị trấn đã thực hiện tương đối tốt. Lượng rác thu gom trên địa bàn thị trấn đạt 69,90 % . Công tác thu gom, giữ vệ sinh đô thị thị trấn có ưu điểm lớn nhất là ở khâu thu gom rác, đảm bảo các khối luôn sạch sẽ, bãi rác nằm cách trung tâm TT Hương Khê 1,5km. Tuy nhiên, bãi rác thị trấn vẫn chưa thật đảm bảo vệ sinh môi trường, ngay tại bãi rác, mùi khó chịu được, ảnh hưởng đến môi trường, có gây bức xúc trong nhân dân. Công tác vận chuyển: Ở thị trấn các tổ, đội vệ sinh môi trường thì tích cực, có trách nhiệm trong công tác thu gom, nhưng do điều kiện kinh tế ở thị trấn mà phương tiện thu gom chủ yếu là các loại xe thô sơ, phương tiện còn thiếu nên việc thu gom đạt hiệu quả chưa cao. Vì thế, nên đầu tư vào các phương tiện, thiết bị vận chuyển để nâng cao hiệu quả công tác thu gom. Theo kết quả phỏng vấn người thu gom rác thải của các thôn họ đều phản ánh là nhận được mức lương thỏa đáng, cụ thể: Ở Khối 7 thì lượng rác thải ra nhiều hơn. Với tiền lương là 2.750.000 đồng/người/tháng; Khối 9 là 2.400.000 đồng/người/tháng; Khối 15 là 2.100.000 đồng/người/tháng. Ngoài lương ra họ chưa có chế độ đãi ngộ nào trong khi phải tiếp xúc với mùi hôi thối từ rác thải. Ở thị trấn đang đề nghị cấp bảo hiểm cho người thu gom và đang 46 được xem xét nhưng chưa có quyết định nên hiện tại vẫn chưa có các chế độ mà tổ vệ sinh môi trường chi trả. Khi được hỏi về ý thức của người dân trên địa bàn thị trấn thì đa số người dân chấp hành tốt việc đổ rác. Bên cạnh đó vẫn có hành vi đổ rác ra những nơi công cộng một cách bừa bãi không đúng nơi quy định. Người thu gom thì tích cực trong việc thu gom rác vì tần suất thu gom là hợp lý có ngày 2 lần đối với khối 7, ngày 1 lần đối với khối 9 và khối 15. 3.4.5. Đánh giá mức phí vệ sinh hàng tháng Sự hài lòng về mức phí vệ sinh môi trường của các hộ gia đình: Ở thị trấn hầu hết các hộ gia đình đều phải nộp phí vệ sinh môi trường với mức phí quy định là 15.000 đồng/tháng, tuy nhiên có nhiều hộ gia đình không hài lòng với mức phí đó vì không phù hợp với mức thu nhập hay mức sinh hoạt của người dân. Có nhiều hộ gia đình ít người, 1 ngày họ thải ra ít hơn các hộ gia đình khác nhưng cũng phải nộp mức phí chung được áp dụng ở thị trấn. Tuy nhiên, có một vài hộ lại không đóng phí vệ sinh vì cho rằng họ không có mấy rác thải và họ có thế tự xử lý được không cần thu gom. Ở thị trấn có nhiều hộ gia đình sản xuất nhưng đội thu gom không thu rác mà ở đây các hộ gia đình tự tiêu hủy bằng việc đốt hoặc chôn. Việc nhiều hộ gia đình có lượng rác thải sản xuất lớn nhưng giải quyết bằng cách tiêu hủy thì sẽ gây ô nhiễm môi trường. Hiện nay có 2300/3020 hộ tham gia thu gom rác đạt 76%. Địa điểm thường xuyên đổ rác: Kết quả điều tra và khảo sát thực tế cho thấy địa điểm thường xuyên đổ rác của các hộ gia đình phụ thuộc rất nhiều vào thói quen của người dân, quy định chung của từng khối. Nhìn chung các hộ gia đình thường đế rác ở khu vực xung quanh nhà mình như trước ngõ, lề đường nơi xe đẩy rác đi qua... Sau đó có người đến thu gom. Tuy nhiên, vẫn có các trường hợp đố rác sai quy định, tiện đâu đổ đó. Ý kiến của người dân về chất lượng của dịch vụ thu gom rác thải: Phần lớn người dân đều hài lòng với chất lượng thu gom, vận chuyển rác thải của công nhân ở từng hộ gia đình, vì ở đây đội công tác thu gom rất tích cực trong việc thu gom, làm cho vệ sinh môi trường luôn sạch sẽ, hầu hết các đội thu gom đều có trách nhiệm và ý thức trong việc thu gom. Theo kết quả điều tra người dân về chất lượng của hoạt động thu gom rác thải tại khối mình thì có 74% số người được hỏi cho là tốt, 14% cho là bình thường, 5% cho là chưa tốt, 7% có ý kiến khác. Một phần nhỏ số người được hỏi phản ánh thái độ của người thu gom còn chưa tốt, chỉ thu gom rác của các hộ gia đình đế ở túi nilon, xô hoặc bao tải, không quét dọn đường làng, rác rơi vãi. Như vậy, công tác thu gom, vận chuyển CTRSH vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định cần phải khắc phục. 3.4.6. Thuận lợi và hạn chế trong công tác quản lí chất thải rắn ở TT Hương Khê 47 3.4.6.1. Thuận lợi TT Hương Khê đã chủ động trong việc kêu gọi quần chúng nhân dân vào việc bảo vệ môi trường, đã có bãi xử lý CTRSH tập trung, đã thành lập được các tổ, đội môi trường tập trung thu gom vận chuyển CTRSH. Các tổ chức đoàn thể như mặt trận nông dân, phụ nữ, đoàn thanh niên.... trong thời gian qua đã tích cực trong việc thu gom rác ở thị trấn làm cho môi trường ở thị trấn sạch sẽ. Đã tích cực vận động nhân dân để kịp đóng góp kinh phí phục vụ cho công tác thu gom, xử lý CTRSH, mặc dù số lượng đóng góp còn thấp và nguồn kinh phí còn hạn hẹp. 3.4.6.2. Hạn chế Hạn chế trong công tác quản lý Thiếu sự đầu tư cho công tác quản lý chất thải. Cụ thể là trang thiết bị thu gom, vận chuyến còn thiếu, cũ, lạc hậu chưa đáp ứng được yêu cầu cần thiết. Mức phí vệ sinh môi trường còn chưa hợp lý, chưa công bằng, chưa đáp ứng đầy đủ và đúng mức cho công tác quản lý rác thải. Hoạt động tuyên truyền vấn đề rác thải nói riêng và vấn đề vệ sinh môi trường nói chung mới chỉ mang tính chất phát động, chưa được triển khai liên tục. Công tác tuyên truyền chủ yếu là đọc trên loa phát thanh. Như vậy, có thể thấy công tác giáo dục, tuyên truyền chưa phát huy được hiệu quả trên thực tế. Hạn chế trong công tác xử lý Việc thu gom rác thải mới chỉ dừng lại ở việc đố rác từ các dụng cụ chứa rác của các hộ gia đình, chưa chú ý đến việc quét dọn đường làng, ngõ xóm. Trên địa bàn thị trấn hoàn toàn chưa được phổ biến về phân loại rác thải nên nhận thức của người nhân còn kém. Nhiều người còn cho rằng rác là thứ bỏ đi không cần mất công phân loại. Một số hộ nhận thức được tầm quan trọng của phân loại rác thì cho rằng khó có thể thực hiện trong điều kiện hiện nay khi mà có phân loại thì lúc thu gom các loại rác vẫn được đổ chung với nhau. Lượng CTR sinh hoạt thu gom được chiếm tỷ lệ còn thấp so với thực tế. CTR thu gom được hầu hết được chôn lấp tự nhiên, đốt hoặc đố bừa bãi lấn chiếm sang khu vục xung quanh. Ý thức của người dân chưa cao, vẫn còn hiện tượng đổ rác không đúng quy định làm mất mỹ quan, tăng thêm sự vất vả của công nhân thu gom. Việc áp dụng các văn bản pháp luật trong công tác quản lý và xử lý rác thải chưa phát huy được trong thực tế, chưa áp dụng các hình phạt đối với người đố rác không đúng nơi quy định. 48 3.5. Đề xuất một số biện pháp quản lý chất thải rắn 3.5.1. Giải pháp về cơ chế chính sách, pháp luật Trong những năm qua UBND tỉnh và UBND huyện đã ban hành một số chính sách hỗ trợ cho các HTX dịch vụ môi trường như: chính sách hỗ trợ các HTX dịch vụ môi trường mới thành lập 25 triệu đồng/1HTX (Nghị quyết 132/2010/NQ- HĐND nghị quyết của HĐND tỉnh); hỗ trợ các HTX dịch vụ môi trường mua xe ô tô vận chuyển rác 100 triệu đồng/1HTX (Nghị quyết 122/2010/NQ-HĐND nghị quyết của HĐND tỉnh). Những chính sách trên đã giúp các HTX dịch vụ môi trường tháo gỡ được những khó khăn về kinh phí ban đầu. Tuy nhiên, để đảm bảo thực hiện tốt công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn trên địa bàn trong thời gian tới cần có các chính sách sau: Hỗ trợ phương tiện, thiết bị thu gom, vận chuyển chất thải rắn. Hỗ trợ cho 15 xe đẩy tay/1 xã, thị trấn; 20 thùng đựng rác/1 xã, thị trấn ; hỗ trợ 500 triệu đồng cho HTX dịch vụ môi trường mua xe ô tô chuyên dùng để vận chuyển rác. Ban hành chính sách hỗ trợ các địa phương xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động thu gom, xử lý chất thải; hỗ trợ 50 triệu đồng/1HTX xây dựng trụ sở làm việc; 50 triệu đồng/1xã, thị trấn xây dựng các bãi tập kết rác thải. Hỗ trợ kinh phí hàng năm cho các HTX dịch vụ môi trường; kinh phí xử lý rác thải 25 triệu đồng/1HTX/năm. Có chính sách hỗ trợ các HTX dịch vụ môi trường đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, kỹ năng quản lý, điều hành HTX; tổ chức mỗi năm 1 chuyến tham quan cho các ban quản lý HTX dịch vụ môi trường trên địa bàn huyện về công tác tổ chức, điều hành và hoạt động sản xuất, kinh doanh của HTX ở một số tỉnh phía Bắc nhằm năng cao được hiệu quả hoạt động của các HTX dịch vụ môi trường trên địa bàn huyện. Ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ về vốn và ưu đãi thuế đối với các cơ sở áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn, ít chất thải, phân loại, tái chế, tái sử dụng, thu gom, xử lý chất thải và xã hội hóa các thành phần kinh tế tham gia quản lý bảo vệ môi trường. 3.5.2. Giải pháp về tuyên truyền giáo dục Tiếp tục đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm về bảo vệ môi trường đến các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể, các cơ sở sản xuất, kinh doanh và nhân dân, tạo thói quen, nếp sống và ý thức về bảo vệ môi trường của mỗi người dân. Phổ biến rộng rãi cho nhân dân, cán bộ các cơ quan, ban, ngành những vấn đề môi trường quan trọng của địa phương, các mục tiêu cơ bản, các nội dung hoạt động cần thiết bảo vệ môi trường, các chương trình trọng điểm bảo vệ môi trường đã, đang và sẽ tiến hành trên địa bàn huyện. 49 Tăng cường vai trò của phát thanh, truyền hình, báo chí và các phương tiện truyền thông khác trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Đưa nội dung bảo vệ môi trường vào hoạt động thường xuyên, mở chương mục luật pháp liên quan đến bảo vệ môi trường và phổ biến kiến thức bảo vệ môi trường. Ban hành kế hoạch tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức bảo vệ môi trường tới cán bộ, đảng viên và nhân dân biết để tổ chức thực hiện, cụ thể: Đối tượng tuyên truyền, tập huấn: Về công tác bảo vệ môi trường, quản lý chất thải rắn là cán bộ quản lý nhà nước cấp huyện, cấp xã và bí thư, xóm trưởng, khối trưởng của các thôn xóm, khối phố trên địa bàn huyện. Thời gian tuyên truyền, phổ biến, kiến thức về quản lý chất thải rắn, bảo vệ môi trường: Một năm tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức về bảo vệ môi trường một lần. Nội dung: Luật bảo vệ môi trường, các văn bản hướng dẫn thi hành luật, các văn bản của tỉnh, của huyện về quản lý chất thải rắn. Số lượng người được tuyên truyền, phổ biến kiến thức về môi trường: Cấp huyện: tổ chức 2 lớp tập huấn với số lượng 100 người. Cấp xã, khối xóm: tổ chức 10 lớp tập huấn với số lượng 960 người. Ngoài ra thường xuyên tổ chức tuyên truyền, phổ biến các văn bản về bảo vệ môi trường trên hệ thống loa truyền thành của huyện, xã một tuần 2 lần. 3.5.3. Giải pháp tăng cường năng lực quản lý môi trường Tiếp tục hoàn thiện bộ máy quản lý môi trường từ cấp huyện đến cấp cơ sở, cụ thể là Phòng Tài nguyên - Môi trường bố trí 2 biên chế có chuyên ngành về Khoa học môi trường hoặc quản lý môi trường; mỗi xã, thị trấn cần bố trí một cán bộ có chuyên ngành về quản lý môi trường, trình độ từ Cao đẳng trở lên. Tăng cường đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý về môi trường cho cán bộ công chức làm công tác bảo vệ môi trường từ huyện đến xã, thị trấn. 3.5.4. Xây dựng các cơ chế chính sách thúc đẩy nhanh việc xã hội hóa công tác thu gom, xử lý, chế biến CTR Làm rõ trách nhiệm việc phân công xã hội trong cộng đồng và trong các cấp chính quyền: Từng hộ gia đình ở nông thôn phải có ý thức trong việc phân loại xử lý rác (hữu cơ, vô cơ, độc hại, không độc hại...). Gia đình dành quỹ đất thích hợp đế xử lý như đốt, chôn, làm phân bón, xây bể biogas để tận dụng làm khí đốt phục vụ sản xuất. Hộ gia đình ở TT Hương Khê chủ động trong việc phân loại rác tại nguồn theo quy định chung, nâng cao ý thức vệ sinh cộng đồng trong khu phố. 50 Ở khối, xóm, khối phố trong TT Hương Khê: Tích cực tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn cho từng gia đình về chủ trương bảo vệ môi trường. Xây dựng hình thức tự quản gắn liền công tác an ninh trật tự với công tác bảo vệ môi trường. Xây dựng quy định về bảo vệ môi trường gắn liền với quy ước, hương ước làng, xã, khối phố văn hóa. Quản lý và điều hành các bãi tập trung xử lý hoặc trung chuyển chất thải trên địa bàn. Ưu tiên dành quỹ đất theo quy hoạch để xây dựng các bãi xử lý, trung chuyển. Phân công, tổ chức nhân lực quản lý trong công tác bảo vệ môi trường ở các bãi xử lý CTR trên địa bàn. Xây dựng chương trình, kế hoạch, chế độ, chính sách hỗ trợ cho các thôn, xóm, khối phố đế thực hiện công tác bảo vệ môi trường. Thường xuyên, kiểm tra phân loại thu gom trong cộng đồng người dân và quá trình thu gom, vận chuyển, xử lý của các HTX, các tổ đội môi trường. Các doanh nghiệp, các công sở: Xây dựng ý thức vệ sinh, bảo vệ môi trường trong công sở, doanh nghiệp. Chủ động phân loại rác tại phòng ban trước khi tập trung về bãi tập trung của doanh nghiệp, công sở. Các khu, cụm làng nghề: Bắt buộc phải có khu xử lý CTR tập trung. Tách CTR công nghiệp nguy hại ra khỏi CTR thông thường; Đóng gói lưu kho, bảo quản CTR công nghiệp nguy hại xử lý tại khu xử lý CTR công nghiệp tập trung. Đối với CTR công nghiệp thông thường xử lý theo quy trình đối với CTR đô thị chuyển về các khu xử lý CTR. Căn cứ các quy định hiện hành, nghiên cứu đề xuất mức thu phí vệ sinh môi trường và khung giá cho các hợp đồng thu gom, vận chuyển, xử lý CTR cho phù hợp với điều kiện tùng khu vực; có biện pháp thu đúng, thu đủ theo thẩm quyền đối với nguồn thu ngân sách trong phạm vi phân cấp, gồm thuế và phí vệ sinh môi trường. Các tố chức, các nhân, gia đình có trách nhiệm đóng phí vệ sinh đế thu gom và xử lý CTR theo quy định. Áp dụng các chính sách ưu đãi hiện hành, đồng thời đề xuất các cơ chế tạo điều kiện thuận lợi đế khuyến khích, huy động nguồn lực trong nhân dân và các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vục bảo vệ môi trường nói chung và thu gom, xử lý CTR nói riêng. Khuyến khích các cơ sở sản xuất hàng hóa có những nghiên cứu nhằm giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực của CTR sau khi tiêu dùng hàng hóa; Sử dụng vật liệu thân thiện với môi trường, giảm vật liệu bao bì đóng gói; thay đối thói quen tiêu dùng... Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút đầu tư xây dựng các khu xử lý CTR áp dụng công nghệ mới, tiên tiến bằng các nguồn vốn vay ưu đãi của nước ngoài và nguồn vốn ODA, WB.. Vận động thành lập các tổ thu gom rác dân lập dưới sự hướng dẫn về quy trình công nghệ thu gom, vận chuyển của công ty một thành viên quản lý công trình đô thị 51 Hà Tĩnh. Ngân sách các cấp hỗ trợ cho các tổ dịch vụ mua sắm thiết bị, dụng cụ thu gom, chuyên chở rác, cơ chế hoạt động lấy thu bù chi. Thành lập các HTX dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải ở thi trấn. Khuyến khích các tố chức thành lập các công ty cố phần dịch vụ môi trường: tổ chức thu gom, chuyên chở rác thải trên địa bàn thị trấn đến bãi chôn lấp, quét dọn vệ sinh đường phố, ngõ xóm, nhà vệ sinh công cộng. 3.5.5. Giải pháp về xây dựng mô hình quản lý, thu gom, xử lý CTR Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trong quá trình sống của con người nếu không được thu gom và xử lý sẽ gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị và sức khỏe con người. Tuy nhiên, hệ thống thu gom, phân loại, vận chuyển, xử lý CTRSH phải phù hợp với thực tế địa phương. 3.5.5.1. Phân loại CTRSH tại nguồn Phân loại rác tại nguồn nhằm tận dụng được các phế liệu có thể tái sinh, tái chế, hạn chế việc khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên, các nguy cơ phát tán dịch bệnh từ rác thải sinh hoạt, không gây mất mỹ quan đô thị vì các bãi rác lộ thiên, góp phần xã hội hóa công tác quản lý chất thải rắn và giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nước về các khoản công tác vệ sinh đường phố, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt. Phương án phân loại: Túi màu xanh và thùng nhựa màu xanh: chứa CTR thực phẩm; Túi và thùng màu xám: chứa phần CTR còn lại. Hình thức lưu trữ: Hộ gia đình: thùng chứa 10 lít và bao nylon chứa 10lít. Công sở, trường học: thùng chứa 20lít tại các phòng, ban. Các thùng chứa dung tích lớn (240 lít) dùng để tập trung rác, thuận tiện cho công tác thu gom. Chợ, trung tâm thương mại, siêu thị, nhà hàng, khách sạn, bệnh viện: Xây dựng các bô rác đạt tiêu chuẩn hợp vệ sinh tại chợ, trang bị thùng rác dung tích 240 lít đặt dọc chợ và các thùng rác 660 lít để tập trung rác. Khu công cộng, đường phố: trang bị thêm các thùng chứa rác dung tích 220lít đặt trên các trục đường phố, khoảng cách giữa 2 thùng là 200m - 300m, và đặt tại các khu vực công cộng như công viên, khu vui chơi, giải trí. Hệ thống PLRTN đề nghị áp dụng tại TT Hương Khê: hệ thống phân loại theo 2 cấp: 52 Cấp 1 (Phân loại sơ cấp): Phân loại ngay tại nguồn thải – Áp dụng đối với tất các đối tượng chủ nguồn thải bắt buộc phải thực hiện PLRTN và khuyến khích áp dụng tại các khu vực công cộng. Cấp 2 (Phân loại thứ cấp): Phân loại các thành phần riêng biệt cho mục đích tái chế chất thải đối với các thành phần còn lại ngoài rác hữu cơ sau khi đã qua phân loại cấp 1 tại trạm phân loại phế liệu tập trung. UBND tỉnh Hà Tĩnh UBND huyện Hương Khê Sở TNMT tỉnh Hà Tĩnh – Chi cục Bảo vệ môi trường Phòng TN&MT huyện Hương Khê HTX BVMT thị trấn Hương Khê Đội thu gom CTRSH ở khu dân cư CTRSH khu dân cư Đội vệ sinh chợ Đội thu gom rác công sở, trường học Rác từ chợ, khu vực xung quanh Rác công sở, trường học Cơ sở tái chế Rác đường phố Rác hữu cơ Rác không thể tái chế Rác tái chế Đội quét và thu gom rác đường phố BCL của TT Hương Khê Sơ đồ 3.3. Đề xuất mô hình quản lý CTRSH tại nguồn 53 3.5.5.2. Cải thiện hệ thống quản lý CTRSH Quy hoạch hệ thống quản lý và tổ chức bộ máy quản lý CTR phù hợp với tình hình thực tế và nguồn ngân sách địa phương CTRSH Tuyến đường chính Xe ép rác chuyên dùng CTRSH tái chế Khu vực hẻm Điểm hẹn Xe đẩy tay CTRSH hữu cơ Trạm phân loại phế liệu BCL của TT Hương Khê Sơ đồ 3.4. Hệ thống thu gom và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển, xử lý CTR dưới nhiều hình thức khác nhau. Củng cố, phát huy vai trò các doanh nghiệp công ích, HTX, tố dội môi trường đang hoạt động có hiệu quả trong công tác thu gom, vận chuyển và xử lý CTR tham gia thu gom, vận chuyến và xử lý CTR thải. Đối với CTR nguy hại: các chủ nguồn thải phát sinh CTR nguy hại có trách nhiệm ký hợp đồng với các đơn vị có chức năng và giấy phép hành nghề vận chuyển và xử lý theo đúng quy định. 3.5.6. Giải pháp về Công nghệ áp dụng Áp dụng công nghệ tiên tiến đế xử lý triệt đế chất thải, giảm thiếu khối lượng CTR phải chôn lấp, tiết kiệm quỹ đất sử dung chôn lấp và đảm bảo vệ sinh môi trường; lựa chọn công nghệ phù hợp điều kiện cụ thế của tùng khu vục trong các 54 khâu thu gom, tái chế, tái sử dụng và xử lý CTR. Thị trấn có thể lựa chọn áp dụng các công nghệ xử lý: Chôn lấp hợp vệ sinh. Bãi chôn lấp phải có lớp lót chống thấm đáy và thành bãi, có hệ thống thu gom và xử lý nước rác đạt cấp B của TCVN 5942 -1595, có đủ khoảng cách ly và trồng cây xanh xung quanh theo quy định Chế biến thành phân vi sinh(yếm khí hoặc hiếu khí) Tái sử dụng và tái chế CTR (triển khai kế hoạch chiến lược 3R) Công nghệ chế biến khí biogas. Công nghệ đốt CTR. 3.5.7. Tăng cường quản lý nhà nước với hoạt động thu gom, xử lý CTR Tổ chức các khóa đào tạo và tập huấn về nghiệp vụ quản lý CTR cho các cơ quan và đơn vị như: Phòng Tài nguyên và Môi trường, công thương, các HTX, tổ, Đội VSMT và một số đối tượng khác bằng cách tổ chức đi tham quan học tập hoặc thuê chuyên gia về giảng dạy... Tổ chức tập huấn, hội nghị trao đổi chia sẽ kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực quản lý, cũng như công tác vận hành, thu gom, xử lý chất thải. Xây dựng quy chế, quy trình thu gom, xử lý CTR trên địa bàn. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng kịp thời cho hoạt động thu gom, xử lý CTR. Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ cho các hoạt động liên quan đến công tác thu gom, xử lý CTR. Tăng cường công tác kiếm tra, giám sát của các cơ quan chuyên môn cấp huyện đổi với hoạt động thu gom, xử lý CTR trên địa bàn. 3.5.8. Khen thưởng và xử phạt Khen thưởng: Hằng năm tổ chức bình bầu, khen thưởng các địa phương, tố chức, cá nhân có thành tích tốt trong công tác môi trường đặc biệt là về quản lý CTR gắn liền với xóm, khối phố văn hóa, gia đình v...
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.