Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn công nghiệp tỉnh Yên Bái và đề xuất giải pháp quản lý

pdf
Số trang Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn công nghiệp tỉnh Yên Bái và đề xuất giải pháp quản lý 71 Cỡ tệp Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn công nghiệp tỉnh Yên Bái và đề xuất giải pháp quản lý 1 MB Lượt tải Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn công nghiệp tỉnh Yên Bái và đề xuất giải pháp quản lý 0 Lượt đọc Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn công nghiệp tỉnh Yên Bái và đề xuất giải pháp quản lý 1
Đánh giá Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn công nghiệp tỉnh Yên Bái và đề xuất giải pháp quản lý
4.6 ( 8 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 71 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG ------------------------------ ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG Sinh viên : Trần Thị Lan Hƣơng Giảng viên hƣớng dẫn : Th.S. Bùi Thị Vụ HẢI PHÕNG – 2012 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG --------------------------- ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN CÔNG NGHIỆP TỈNH YÊN BÁI VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG Sinh viên : Trần Thị Lan Hƣơng Giảng viên hƣớng dẫn: Th.S. Bùi Thị Vụ HẢI PHÕNG - 2012 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG ----------------------------- NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Trần Thị Lan Hƣơng Lớp: MT1201 Mã SV: 120754 Ngành: Kỹ thuật môi trƣờng Tên đề tài: “Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn công nghiệp tỉnh Yên Bái và đề xuất giải pháp quản lý” NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp (về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ): - Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn công nghiệp tỉnh Yên Bái và đề xuất giải pháp quản lý 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán: - Tổng quan về công tác quản lý chất thải rắn công nghiệp. - Hiện trạng quản lý chất thải rắn công nghiệp tại tỉnh Yên Bái: nguồn phát sinh, hiện trạng phân loại, thu gom, vận chuyển, trung chuyển và xử lý chất thải rắn công nghiệp. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp: - Sở Tài nguyên Môi trƣờng tỉnh Yên Bái. CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Bùi Thị Vụ Học hàm, học vị: Thạc sỹ Cơ quan công tác: Bộ môn Môi trƣờng, Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Nội dung hƣớng dẫn: - Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn công nghiệp tỉnh Yên Bái và đề xuất giải pháp quản lý. Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: ........................................................................................................................ Học hàm, học vị: ............................................................................................................. Cơ quan công tác: ........................................................................................................... Nội dung hƣớng dẫn: ...................................................................................................... Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày …….. tháng ……. năm 2012 Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày ……. tháng …….. năm 2012. Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Trần Thị Lan Hƣơng Bùi Thị Vụ Hải Phòng, ngày ….. tháng ….. năm 2012 HIỆU TRƢỞNG GS.TS.NGƢT. TRẦN HỮU NGHỊ CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: - Sinh viên Trần Thị Lan Hƣơng luôn thể hiện tinh thần tích cực, thái độ nghiêm túc trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp. - Sinh viên đã hoàn thành tốt các yêu cầu đạt ra. 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đặt ra trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu …): - Đạt yêu cầu. 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi cả số và chữ): ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... Hải Phòng, ngày ….. tháng ….. năm 2012 Cán bộ hƣớng dẫn (Họ tên và chữ ký) Bùi Thị Vụ Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật Môi trường MỞ ĐẦU Yên Bái là một tỉnh miền núi, lại nằm sâu trong nội địa nhƣng có tiềm năng và nguồn nhân lực dồi dào. Trong thời gian gần đây, ngành công nghiệp tỉnh Yên Bái có những bƣớc phát triển vƣợt bậc. Điều đó đƣợc thể hiện bằng các tập đoàn, doanh nghiệp có tiềm lực đầu tƣ vào Yên Bái nhƣ: tập đoàn Vinaconex, tập đoàn Vinashin, … và hàng loạt doanh nghiệp đầu tƣ vào lĩnh vực khai khoáng, thủy điện, chế biến nông - lâm sản. Mặt trái của sự phát triển mạnh mẽ ngành công nghiệp là lƣợng chất thải rắn công nghiệp (CTRCN) đã tăng cả về số lƣợng và đa dạng về chủng loại, thành phần trong đó không thể không kể đến một lƣợng không nhỏ chất thải nguy hại. Chất thải công nghiệp, đặc biệt là chất thải nguy hại là một thách thức lớn đối với công tác quản lý môi trƣờng của nhiều tỉnh thành trên địa bàn cả nƣớc nói chung và tỉnh Yên Bái nói riêng. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Yên Bái, công tác thu gom và xử lý CTRCN vẫn đang còn ở trong tình trạng chƣa đáp ứng yêu cầu, đây là nguyên nhân gây ô nhiễm nghiêm trọng môi trƣờng nƣớc, không khí, đất và cảnh quan môi trƣờng, về lâu dài ảnh hƣởng đến sức khỏe cộng đồng. Hiện nay, giải pháp để quản lý CTRCN một cách có hiệu quả vẫn đang là bài toán nan giải cho các khu công nghiệp (KCN) tập trung. Do đó, việc quản lý CTRCN hiện đang rất đƣợc quan tâm ở Việt nam nói chung và tỉnh Yên Bái nói riêng. Xuất phát từ thực tiễn đó, đề tài “Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn công nghiệp tỉnh Yên Bái và đề xuất giải pháp quản lý” đã đƣợc lựa chọn làm khóa luận tốt nghiệp. Đề tài đặt ra các mục tiêu nhƣ sau: - Khảo sát hiện trạng phát sinh CTRCN trên địa bàn tỉnh Yên Bái. - Đánh giá hiện trạng quản lý CTRCN: mức độ thu gom, xử lý CTRCN trên địa bàn tỉnh Yên Bái. - Đề xuất các giải pháp quản lý và kỹ thuật nhằm giảm thiểu sự ô nhiễm do CTRCN gây ra. Sinh viên: Trần Thị Lan Hương – MT1201 1 Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật Môi trường CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN CÔNG NGHIỆP 1.1. Định nghĩa và các đặc trƣng của chất thải rắn công nghiệp [1,7] 1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến chất thải rắn công nghiệp Chất thải rắn (CTR) là chất thải tồn tại ở thể rắn, đƣợc thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. CTRCN là chất thải dạng rắn đƣợc loại ra trong quá trình sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác mà con ngƣời không muốn giữ lại, bao gồm nguyên, nhiên liệu dƣ thừa, phế thải trong quá trình công nghệ (phế phẩm, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang), các loại bao bì đóng gói nguyên vật liệu và sản phẩm, những loại xỉ sau quá trình đốt, bùn từ hệ thống xử lý nƣớc thải. Các chất thải công nghiệp có thể ở dạng khí, lỏng, rắn. Lƣợng và loại chất thải phụ thuộc vào loại hình công nghiệp, mức tiên tiến của công nghệ và thiết bị, quy mô sản xuất. CTRCN bao gồm CTRCN nguy hại và CTRCN không nguy hại. a. Khái niệm về chất thải rắn công nghiệp không nguy hại CTRCN không nguy hại là các chất thải rắn (dạng phế phẩm, phế liệu) từ quá trình sản xuất công nghiệp không gây nguy hại cho sức khỏe con ngƣời, không gây tai họa cho môi trƣờng và các hệ sinh thái. Theo TCVN 6705:2000 chất thải rắn không nguy hại, gồm 4 nhóm chính (A-B1, A-B2, A-B3, A-B4). - Nhóm 1 (A-B1): gồm kim loại và chất chứa kim loại không độc hại. - Nhóm 2 (A-B2): gồm các loại chất thải chủ yếu chứa chất vô cơ, có thể chứa các kim loại hoặc các chất hữu cơ không độc hại nhƣ thủy tinh, silicat, gốm sứ, gốm kim loại, phấn, xỉ, tro, than hoạt tính, thạch cao, cặn boxit, ... Sinh viên: Trần Thị Lan Hương – MT1201 2 Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật Môi trường - Nhóm 3 (A-B3): gồm các chất thải chủ yếu chứa chất hữu cơ có thể chứa các kim loại hoặc các chất vô cơ không độc hại nhƣ nhựa và hỗn hợp nhựa không lẫn với các chất bẩn khác, da, bụi, tro, mùn, mạt, cao su, giấy, bìa. - Nhóm 4 (A-B4): gồm các chất thải có thể chứa cả các thành phần vô cơ và hữu cơ không nguy hại nhƣ các chất thải từ quá trình đóng gói sử dụng nhựa, mủ, chất hóa dẻo, nhựa, keo dán, không có dung môi và các chất bẩn, ... Trong chất thải công nghiệp không nguy hại có rất nhiều phế liệu, phế phẩm có thể tái sử dụng hoặc tái chế để thu hồi vật liệu nhƣ cao su, giấy, nhựa, thủy tinh, kim loại, nhiên liệu (xỉ than, dầu, ...) hoặc xử lý để thu hồi sản phẩm (khí gas là nhiên liệu đốt). b. Khái niệm về chất thải rắn công nghiệp nguy hại CTR công nghiệp nguy hại là các chất thải rắn (dạng phế phẩm, phế liệu hóa chất, vật liệu trung gian, ...) sinh ra trong quá trình sản xuất công nghiệp có đặc tính bắt lửa, dễ cháy nổ, dễ ăn mòn, chất thải bị oxy hóa, chất thải gây độc hại cho con ngƣời và hệ sinh thái. Cụ thể nhƣ sau: - Dễ nổ (N): các chất thải ở thể rắn hoặc lỏng mà bản thân chúng có thể nổ do kết quả của phản ứng hóa học (tiếp xúc với ngọn lửa, bị va đập hoặc ma sát) tạo ra các loại khí ở nhiệt độ, áp suất và tốc độ gây thiệt hại cho môi trƣờng xung quanh. - Dễ cháy (C): bao gồm: + Chất thải lỏng dễ cháy: là các chất lỏng, hỗn hợp chất lỏng hoặc chất lỏng chứa chất rắn hòa tan hoặc lơ lửng có nhiệt độ chớp cháy không quá 5500C. + Chất thải rắn dễ cháy: là các chất thải rắn có khả năng sẵn sàng bốc cháy hoặc phát lửa do bị ma sát trong các điều kiện vận chuyển. + Chất thải có khả năng tự bốc cháy: là chất thải rắn hoặc lỏng có thể tự nóng lên trong điều kiện vận chuyển bình thƣờng hoặc tự nóng lên do tiếp xúc với không khí và có khả năng bắt lửa. Sinh viên: Trần Thị Lan Hương – MT1201 3 Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Kỹ thuật Môi trường - Ăn mòn (AM): các chất thải thông qua phản ứng hóa học, sẽ gây tổn thƣơng nghiêm trọng các mô sống khi tiếp xúc hoặc trong trƣờng hợp bị rò rỉ sẽ phá hủy các loại vật liệu, hàng hóa và phƣơng tiện vận chuyển. Thông thƣờng đó là các chất hoặc hỗn hợp các chất có tính axit mạnh (pH 2) hoặc kiềm mạnh (pH 12,5). - Oxi hóa (OH): các chất thải có khả năng nhanh chóng thực hiện phản ứng oxy hóa tỏa nhiệt mạnh khi tiếp xúc với các chất khác, có thể gây ra hoặc góp phần đốt cháy các chất đó. - Gây nhiễm trùng (NT): các chất thải chứa các vi sinh vật hoặc độc tố đƣợc cho là gây bệnh cho con ngƣời hoặc động vật. - Có độc tính (Đ): bao gồm: + Độc tính cấp: các chất thải có thể gây tử vong, tổn thƣơng nghiêm trọng hoặc có hại cho sức khỏe qua đƣờng ăn uống, hô hấp hoặc qua da. + Độc từ từ hoặc mãn tính: các chất thải có thể gây ra các ảnh hƣởng từ từ hoặc mãn tính, kể cả gây ung thƣ, do ăn phải, hít thở hoặc ngấm qua da. - Có độc tính sinh thái (ĐS): các chất thải có thể gây ra các tác hại ngay lập tức hoặc từ từ đối với môi trƣờng, thông qua tích lũy sinh học hoặc tác hại đến hệ sinh vật. 1.1.2. Phân loại chất thải rắn công nghiệp Theo tính chất, CTRCN đƣợc phân loại thành CTRCN không nguy hại và CTRCN nguy hại. Đối với loại CTRCN không nguy hại, có thành phần tính chất giống nhƣ chất thải rắn thông thƣờng, việc thu gom xử lý có thể giống nhƣ chất thải rắn sinh hoạt thông thƣờng. Thành phần chất thải rắn nguy hại trong chất thải công nghiệp là mối quan tâm chính. Do yêu cầu, tính chất về công nghệ của một số ngành công nghiệp, chẳng hạn nhƣ công nghiệp sản xuất hóa chất, da giầy, dệt may, luyện kim, … dẫn đến việc phải sử dụng nhiều thành phần độc hại khác nhau trong quá trình sản xuất và sau đó thải ra các chất thải nguy hại tƣơng ứng. Sinh viên: Trần Thị Lan Hương – MT1201 4
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.