Khóa luận tốt nghiệp: Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP xây lắp và thương mại Hợp lực

pdf
Số trang Khóa luận tốt nghiệp: Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP xây lắp và thương mại Hợp lực 63 Cỡ tệp Khóa luận tốt nghiệp: Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP xây lắp và thương mại Hợp lực 455 KB Lượt tải Khóa luận tốt nghiệp: Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP xây lắp và thương mại Hợp lực 2 Lượt đọc Khóa luận tốt nghiệp: Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP xây lắp và thương mại Hợp lực 14
Đánh giá Khóa luận tốt nghiệp: Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP xây lắp và thương mại Hợp lực
4.8 ( 20 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 63 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay xây dựng là một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn, góp phần tạo ra sự đổi mới phát triển và hoàn thiện đất nước. Đặc biệt trong những Ế năm gần đây ngành công nghiệp xây dựng đang có những bước tăng trưởng và U phát triển cao, đó là những công trình có quy mô lớn và công nghệ hiện đại. Tuy -H nhiên sự cạnh tranh gay gắt của môi trường kinh doanh trong thời kỳ hội nhập, đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của TẾ mình nhằm mục tiêu có lãi và tạo chỗ đứng trên thị trường. Để tồn tại và phát triển, nhiệm vụ của các doanh nghiệp là phải không ngừng cố gắng nỗ lực nâng IN H cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, giảm giá thành sản phẩm. Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu vô cùng K quan trọng, được các nhà quản lý đặc biệt quan tâm vì nó không chỉ là căn cứ lập C giá mà còn là căn cứ để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh Ọ nghiệp sau mỗi chu kỳ kinh doanh. IH Là một trong những phần hành quan trọng của công tác kế toán, mục tiêu Ạ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành là thông tin kịp thời về chi phí phát Đ sinh, xác định giá phí của các loại sản phẩm dịch vụ một cách đúng đắn, chính xác, là cơ sở để xác định giá bán sản phẩm. Nó sẽ giúp các nhà quản lý đánh giá Ờ N G hiệu quả sử dụng của các nguồn lực, xác định chi phí nào hợp lý, chi phí nào chưa hợp lý để đề ra biện pháp kiểm soát tốt nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản Ư phẩm từ đó giúp nhà quản lý đưa ra được các phương án sản xuất kinh doanh thích TR hợp đạt hiệu quả cao, định hướng phát triển trong tương lai. Mặt khác, đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản là chi phí phát sinh với khối lượng lớn, khó quản lý và dễ gây lãng phí vốn đầu tư, do vậy việc quản lý tốt chi phí là việc làm cần thiết. Trong các doanh nghiệp xây lắp, việc tổ chức tốt công tác kế toán chi phí và tính giá thành có ý nghĩa rất lớn trong việc kiểm tra tính hợp lệ của chi phí phát sinh ở doanh nghiệp cũng như ở các tổ các đội sản xuất. Nhận thức được điều đó, trong thời gian thực tập tại công ty, sau khi tìm hiểu thực tế tổ chức công tác kế toán em đã quyết định lựa chọn đề tài: Ế “Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty U CP xây lắp và thương mại Hợp lực. ” -H 2. Mục tiêu nghiên cứu - Tổng hợp những vấn đề lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá TẾ thành sản phẩm tại các doanh nghiệp xây lắp. - Tìm hiểu công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty IN H Cổ Phần xây lắp và thương mại Hợp Lực. - Đề xuất ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí C 3. Đối tượng nghiên cứu K sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ Phần xây lắp và thương mại Hợp Lực. Ọ Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là công tác kế toán chi phí sản xuất và IH tính giá thành tại Công ty Cổ Phần xây lắp và thương mại Hợp Lực, cụ thể là quá Ạ trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành đối với công trình đường Đ GTNT xã Thạch Xuân thi công vào quý 2/2009. Đề tài sẽ được thực hiện thông qua việc trực tiếp trao đổi, quan sát, ghi chép… từ các kế toán viên tại công ty và Ờ N G từ các hóa đơn, chứng từ, sổ sách kế toán liên quan đến công trình này 4. Phương pháp nghiên cứu Ư - Phương pháp thu thập số liệu: thu thập một số số liệu thô như: báo cáo TR quyết toán của công ty, các chứng từ và sổ kế toán,…rồi từ đó tiến hành chọn lọc, xử lý chúng sau cho phù hợp với mục đích nghiên cứu của đề tài - Phương pháp trao đổi: thông qua việc trao đổi với kế toán trưởng, kế toán viên và thủ kho của công ty, tôi đã tìm hiểu một cách cụ thể hơn về cách tập hợp, phân bổ chi phí, qui trình luân chuyển chứng từ,…tại công ty. - Phương pháp kế toán: bao gồm: phương pháp chứng từ, phương pháp tài khoản, phương pháp tổng hợp cân đối,… Những phương pháp này góp phần hệ thống thông tin thu thập được bằng hệ thống tài khoản - Ngoài ra còn sử dụng một số phương pháp khác như: phương pháp quan Ế sát, ghi chép,… U 5. Phạm vi nghiên cứu -H - Phạm vi không gian: Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Hợp Lực - Phạm vi thời gian: đề tài nghiên cứu số liệu của năm 2008,2009 và năm TẾ 2010. TR Ư Ờ N G Đ Ạ IH Ọ C K IN từ ngày 03/05/2009 đến ngày 23/ 06/2009. H - Cụ thể công trình đường GTNT xã Thạch Xuân được tiến hành thi công PHẦN II NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH Ế GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở DOANH NGHIỆP XÂY LẮP U 1.1. Sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá -H thành trong doanh nghiệp xây lắp Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất góp phần tạo nên cơ sở vật TẾ chất kỹ thuật của nền kinh tế. Hoạt động của ngành xây dựng là hoạt động hình thành nên năng lực sản xuất cho các ngành, các lĩnh vực khác nhau trong nền kinh IN H tế. Nói một cách cụ thể hơn sản xuất xây dựng bao gồm các hoạt động : xây dựng mới, mở rộng, khôi phục, cải tạo lại, hay hiện đại hóa các công trình hiện có thuộc K mọi lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân C 1.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp Ọ 1.1.1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp IH Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ các khoản chi phí Ạ vật chất mà doanh nghiệp chi ra để thực hiện công tác xây lắp nhằm tạo ra các loại Đ sản phẩm khác nhau theo mục đích kinh doanh cũng như theo hợp đồng giao nhận thầu đã ký kết (Võ Văn Nhị, 2008). Ờ N G 1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp Trong doanh nghiệp xây lắp, các chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có Ư tính chất kinh tế, công dụng khác nhau. Tuỳ theo yêu cầu quản lý, đối tượng cung TR cấp thông tin, giác độ xem xét chi phí mà chi phí sản xuất được phân loại theo các cách sau: - Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế CPSX bao gồm các yếu tố: + Chi phí nguyên liệu + Chi phí khấu hao TSCĐ + Chi phí nhân công + Chi phí dịch vụ mua ngoài + Chi phí công cụ dụng cụ + Chi phí bằng tiền khác - Phân loại theo mục đích, công dụng của chi phí + Chi phí sản xuất chung + Chi phí nhân công trực tiếp + Chi phí bán hàng + Chi phí sử dụng máy thi công + Chi phí quản lý doanh nghiệp - Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí và đối tượng chi phí Ế + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp U + Chi phí trực tiếp: Là CP liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu CP -H + Chi phí gián tiếp : Là CP liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí và phải tiến hành phân bổ theo tiêu thức phù hợp. TẾ - Phân loại theo mối quan hệ với khối lượng SPXL + Chi phí biến đổi : Là những chi phí nếu xét về tổng số sẽ thay đổi tỉ lệ IN H thuận với mức độ hoạt động, mức độ hoạt động có thể là số lượng sản phẩm sản xuất ra, số lượng sản phẩm tiêu thụ, số giờ máy vận hành, tỷ lệ thuận chỉ trong K một phạm vi hoạt động C + Chi phí cố định: Là những chi phí mà xét về tổng số ít thay đổi hoặc Ọ không thay đổi theo mức độ hoạt động nhưng nếu xét trên một đơn vị mức độ hoạt IH động thì tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động Ạ - Phân loại theo mối quan hệ với thời kỳ xác định kết quả kinh doanh: Đ + Chi phí sản phẩm : Là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất ra hoặc mua vào. Ờ N G + Chi phí thời kỳ : Là những chi phí được khấu trừ làm giảm lợi tức trong kỳ mà chúng phát sinh Ư 1.1.2. Khái niệm và phân loại giá thành trong doanh nghiệp xây lắp TR 1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ hao phí về lao động sống , lao động vật hóa và chi phí khác biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình, hạng mục công trình 1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp Trong quản lý và hạch toán, giá thành công tác xây lắp được phân biệt thành các loại giá thành sau đây: + Giá thành dự toán công tác xây lắp: là toàn bộ các chi phí để hoàn thành khối lượng công tác xây lắp theo dự toán. Như vậy giá thành dự toán là một bộ giá trị dự toán không có phần lợi nhuận định mức -H Giá thành dự toán = giá trị dự toán - lợi nhuận định mức U Ế phận của giá trị dự toán của từng công trình xây lắp riêng biệt và được xác định từ Hoặc : Giá thành dự toán bằng khối lượng công tác xây lắp theo định mức TẾ kinh tế kỹ thuật do nhà nước qui định nhân với đơn giá xây lắp do nhà nước ban hành theo từng khu vực thi công và các chi phí khác theo định mức IN H + Giá thành kế hoạch: là giá thành được xác định từ những điều kiện và đặc điểm cụ thể của một doanh nghiệp xây lắp trong một kỳ kế hoạch nhất định K Căn cứ vào giá thành dự toán và căn cứ vào điều kiện cụ thể, năng lực thực C tế sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch, doanh nghiệp tự xây Ọ dựng những định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá để xác định những hao phí cần IH thiết để thi công công trình trong một kỳ kế hoạnh Ạ Như vậy giá thành kế hoạch là một trong những chỉ tiêu để các DNXL tự Đ phấn đấu để thực hiện mức lợi nhuận do hạ giá thành trong kỳ kế hoạch Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán + Mức hạ giá thành dự toán Ờ N G + Giá thành định mức: là tổng số chi phí để hoàn thành một khối lượng xây lắp cụ thể được tính toán trên cơ sở đặc điểm kết cấu của công trình, về phương Ư pháp tổ chức thi công và quản lý thi công theo các định mức chi phí đã đạt được ở TR tại doanh nghiệp, công trường tại thời điểm bắt đầu thi công. + Giá thành thực tế: là toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh để thực hiện hoàn thành quá trình thi công do kế toán tập hợp được. 1.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 1.2.1. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành - Xác định đúng và chính xác đối tượng tập hợp chi phí và kết chuyển chi phí thực tế vào mỗi sản phẩm. - Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm, cung cấp công trình lao vụ, dịch vụ. Ế - Tính toán hợp lý, đầy đủ, kịp thời giá thành công tác xây lắp, các sản U phẩm lao vụ hoàn thành của doanh nghiệp…. -H 1.2.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành 1.2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất TẾ Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các CPSX cần được tổ chức tập hợp theo đó nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và IN H yêu cầu tính giá thành. Trong doanh nghiệp xây lắp, đối tượng hạch toán CPSX có thể là công trình, hạng mục công trình, hoặc có thể là đơn đặt hàng, bộ phận thi K công hay từng công việc. Tuy nhiên, trên thực tế các đơn vị xây lắp thường hạch C toán CP theo công trình hạng mục công trình. Ọ 1.2.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp IH Trong các doanh nghiệp xây lắp thường sử dụng phương pháp tập hợp trực Ạ tiếp: theo phương pháp này, các CP phát sinh liên qua trực tiếp đến đối tượng tập Đ hợp CP nào thì tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó 1.2.2.3. Phương pháp kế toán các chi phí sản xuất Ờ N G a. Phương pháp kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp * Nội dung Ư Trong doanh nghiệp xây lắp chi phí nguyên vật liệu bao gồm bao gồm tất TR cả CP NVL chính, NVL phụ và nhiên liệu trực tiếp dùng cho xây lắp như : gạch, cát, sỏi, xi măng, đinh, bê tông,… * Chứng từ sử dụng Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT,…. * Quy trình luân chuyển chứng từ Hóa đơn GTGT Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Chứng từ ghi sổ Sơ đồ 1.1: luân chuyển chứng từ chi phí nguyên vật liệu * Tài khoản sử dụng TK 621 này được dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, thực hiện dịch vụ Ế lao vụ của doanh nghiệp xây lắp IN H TẾ -H U Bên nợ: trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, sản xuất kinh doanh dịch vụ trong kỳ hạch toán Bên có: - Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lai kho - Kết chuyển hoặc tính phân bổ giá trị nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ vào tài khoản 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành công trình xây lắp, giá thành sản phẩm, lao vụ dịch vụ,.... * Phương pháp hạch toán TK 152 TK 621 C (2) TK 632 (6) Ọ TK 111 K (1) Ạ IH TK 1331 (7) TK 1413 (4) (3) TK 1331 Ư Ờ N G Đ TK 111,112,152,331 Sơ đồ 1.2 : hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TR TK 154 (1): xuất vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất (2): Mua NVL đưa thẳng vào sản xuất (3): Tạm ứng CP xây lắp giao khoán nội bộ (4): Quyết toán giá trị khối lượng đã tạm ứng (5): Vật liệu không dùng hết nhập lại kho (6): CP NVL vượt mức không tính vào giá thành SPXL (7): Cuối kỳ kết chuyển CP NVL trực tiếp b,Phương pháp kế toán chi phí nhân công trực tiếp * Nội dung Ế Chi phí nhân công trực tiếp là các chi phí cho lao động trực tiếp tham gia U vào quá trình sản xuất xây lắp. Bao gồm các khoản phải trả như tiền lương chính, -H lương phụ cho lao động trong biên chế của doanh nghiệp và lao động thuê ngoài. Bảng thanh toán lương Phiếu chi Chứng từ ghi sổ H Bảng chấm công TẾ * Chứng từ sử dụng IN Sơ đồ 1.3: lưu chuyển chứng từ của chi phí nhân công trực tiếp * Tài khoản sử dụng K TK 622 dùng để tập hợp các chi phí liên quan đến nhân công trực tiếp G Đ Ạ IH Ọ C Bên nợ : Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ bao gồm: tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lương theo quy định Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK 154 – chi sản xuất kinh doanh dở dang * Phương pháp hạch toán TK 334 TK 622 TR Ư Ờ N (1) TK 632 (2) (7) TK 335 (4) (3) TK 154 TK 111,112 TK 1413 (5) (6) (8) Sơ đồ 1.4: hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (1): Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất (2): Tiền lương phải trả cho lao động thuê ngoài (3): Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất (4): Tiền lương nghỉ phép phải trả Ế (5): Tạm ứng tiền công cho các đơn vị khoán khối lượng xây lắp U (6): Thanh toán giá trị nhân công nhận khoán theo bảng quyết toán -H (7): CP nhân công trực tiếp vượt quá mức không được tính vào giá thành (8): Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp c, Phương pháp kế toán chi phí sử dụng máy thi công IN H * Nội dung TẾ SPXL Chi phí sử dụng máy thi công là chi phí đặc thù chỉ có trong doanh nghiệp Ọ IH * Chứng từ sử dụng C cho việc thi công xây lắp công trình. Bảng chấm công Bảng tính khấu hao tài sản cố định Đ Ạ Hóa đơn K xây lắp, là tập hợp các chi phí phát sinh liên quan đến việc sử dụng MTC phục vụ TR Ư Ờ N G Bảng thanh toán tiền lương Phiếu chi chứng từ ghi sổ Sơ đồ 1.5: quy trình luân chuyển chứng từ chi phí sử dụng máy thi công * Tài khoản sử dụng TK 623 dùng để tập hợp các chi phí liên quan tới việc sử dụng máy thi công Bên nợ : Phản ánh các chi phí liên quan đến máy thi công như : CP nguyên liệu, chi phí tiền lương, phụ cấp theo lương, CP bảo dưỡng, CP sữa chữa,…
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.