Khảo sát đặc điểm và các yếu tố tiên lượng tử vong trong bệnh viện trên bệnh nhân cao tuổi suy tim cấp

pdf
Số trang Khảo sát đặc điểm và các yếu tố tiên lượng tử vong trong bệnh viện trên bệnh nhân cao tuổi suy tim cấp 7 Cỡ tệp Khảo sát đặc điểm và các yếu tố tiên lượng tử vong trong bệnh viện trên bệnh nhân cao tuổi suy tim cấp 323 KB Lượt tải Khảo sát đặc điểm và các yếu tố tiên lượng tử vong trong bệnh viện trên bệnh nhân cao tuổi suy tim cấp 0 Lượt đọc Khảo sát đặc điểm và các yếu tố tiên lượng tử vong trong bệnh viện trên bệnh nhân cao tuổi suy tim cấp 0
Đánh giá Khảo sát đặc điểm và các yếu tố tiên lượng tử vong trong bệnh viện trên bệnh nhân cao tuổi suy tim cấp
4.2 ( 5 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG TỬ VONG TRONG BỆNH VIỆN TRÊN BỆNH NHÂN CAO TUỔI SUY TIM CẤP Nguyễn Công Thành*, Võ Thành Nhân* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Suy tim cấp là nguyên nhân nhập viện hàng đầu ở người cao tuổi với tỉ lệ tử vong và chi phí điều trị rất cao. Hiện nay, ở Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về suy tim cấp, đặc biệt trên đối tượng người cao tuổi. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát đặc điểm và các yếu tố tiên lượng tử vong trong bệnh viện trên bệnh nhân cao tuổi nhập viện vì suy tim cấp. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu quan sát, tiến cứu thực hiện trên 233 bệnh nhân ≥60 tuổi nhập viện vì suy tim cấp tại khoa Nội Tim Mạch, bệnh viện Chợ Rẫy từ 10/2015 đến 03/2016. Kết quả: Tuổi trung bình của dân số nghiên cứu là 75,33±8,14, nam giới chiếm tỉ lệ 47,2%. Các bệnh lý đi kèm thường gặp: bệnh tim thiếu máu cục bộ (77,3%), rối loạn lipid máu (55,4%), tăng huyết áp (59,2%), bệnh thận mạn (45,1%), đái tháo đường (39,5%), rung nhĩ (24,5%). Tỉ lệ các thể suy tim cấp là suy tim mạn mất bù (47,2%), choáng tim (12,0%), phù phổi cấp (30,9%), suy tim tăng huyết áp (4,7%), suy thất phải đơn độc (5,2%). Thời gian nằm viện trung bình là 12,4 ngày. Tỉ lệ tử vong trong bệnh viện là 18,45%. Kết quả phân tích hồi quy logistic đa biến xác định một số yếu tố nguy cơ tử vong độc lập: chỉ số Barthel ≤ 60 điểm (OR=3,016; 95%CI 1,973-9,350), choáng tim (OR=5,195; 95%CI 1,820-32,917) và rối loạn nhịp thất (OR=8,862; 95% CI 2,538-30,409). Kết luận: Tỉ lệ tử vong trên bệnh nhân cao tuổi nhập viện vì suy tim cấp cao. Hạn chế hoạt động chức năng cơ bản hằng ngày là một trong những yếu tố tiên lượng. Do đó, đánh giá lão khoa toàn diện đóng vai trò rất quan trọng trong tiếp cận, chẩn đoán và điều trị bệnh nhân cao tuổi nhập viện vì suy tim cấp. Từ khóa: suy tim cấp, tiên lượng, người cao tuổi ABSTRACT CHARACTERISTICS AND PREDICTORS OF HOSPITAL MORTALITY AMONG OLDER PATIENTS HOSPITALIZED FOR ACUTE HEART FAILURE Nguyen Cong Thanh, Vo Thanh Nhan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 232 - 238 Background: Acute heart failure (AHF) is the leading cause of hospitalization with high mortality rate and healthcare costs in elderly population. Up till now, there is scarce evidence on acute heart failure from Vietnamese medical literature, especially in elderly population. Objectives: To identify predictors for hospital mortality rates and clinical characteristics of older patients admitted to hospital for AHF. Methods: A longitudinal, prospective observational study was conducted 233 patients with AFH, aged 60 and older, and admitted to Cardiology Department, Cho Ray hospital from 10/2015 to 3/2016. Results: The average age of study population was 75.3 years (Standard Deviation (SD) 8.14), 47.2% were * Bộ môn Lão khoa, Đại học Y Dược Tp.HCM Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Công Thành 232 ĐT: 0934669073 Email: congthanh.nls@gmail.com Chuyên Đề Nội Khoa Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học male. The most common comorbidities were Ischemia Heart Disease (77.3%), Dyslipidemia (55.4%), Hypertension (59.2%), Chronic Kidney Disease (45.1%), Diabetes (39.5%) and Atrial Fibrillation (24.5%). The prevalence of clinical subtypes of AHF was as following: acute decompensated heart failure (47.2%), cardiogenic shock (12%), pulmonary edema (30.9%), hypertensive acute heart failure (4.7%) and right heart failure (5.2%). The mean length of hospital stay was 12.4 days. Hospital mortality rate was 18.45%. The multiple logistic regression showed three variables independently associated with mortality: Barthel Index ≤60 (OR=3.016; 95% CI 1.973-9.350), Cardiogenic Shock (OR=5.195; 95% CI 1.820-32.917), and Ventricular Arrhythmias (OR=8.862; 95% CI: 2.538-30.409). Conclusions: In-hospital mortality rate in elderly patients with AHF is high. Deteriorated basic activities of daily living are proven to be one of the prognosis factors. Therefore, comprehensive geriatrics assessment plays an important role in diagnosis and treatment of the elderly patients hospitalized for AHF. Keywords: acute heart failure, prognosis, elderly ĐẶT VẤN ĐỀ Suy tim cấp là một hội chứng lâm sàng, đặc trưng bởi tình trạng mới khởi phát hoặc tái phát, diễn tiến nhanh chóng các triệu chứng của suy tim đòi hỏi phải được nhập viện và điều trị khẩn cấp hoặc cấp cứu(18). Suy tim cấp chiếm 10% nguyên nhân nhập viện ở người cao tuổi(4). Mặc dù có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị, nhưng suy tim cấp vẫn là gánh nặng cho nền y tế với tỉ lệ tử vong và chi phí điều trị rất cao. Theo nhiều nghiên cứu, tỉ lệ tử vong trong bệnh viện do suy tim cấp là 3-7%(1,2,16). Một số yếu tố được chứng minh có liên quan tới tử vong như: cao tuổi, phân độ NYHA III-IV, choáng tim, huyết áp tâm thu (HATT) lúc nhập viện thấp, suy thận, thiếu máu, hạ Natri máu… Nhiều nghiên cứu lớn từ Hoa Kì như ADHERE, OPTIMIZE-HF và từ châu Âu như AHEAD, EHFS I-II, ESC-HF đã cung cấp những thông tin chi tiết về đặc điểm của suy tim cấp. Hiện tại, ở Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về suy tim cấp. Do đó, chúng tôi thực nghiện nghiên cứu này nhằm khảo sát đặc điểm và các yếu tố tiên lượng tử vong trong bệnh viện trên bệnh nhân cao tuổi nhập viện vì suy tim cấp. Hoạt động chức năng cơ bản hằng ngày (BADLs) là những hoạt động thiết yếu để tự chăm sóc bản thân, nhưng chưa đủ để duy trì một cuộc sống độc lập. Katz và cộng sự đã miêu tả những hoạt động này bao gồm: ăn uống, tắm rửa, thay quần áo, di chuyển, đi vệ sinh và tiêu Tim Mạch tiểu tự chủ(13). Mất khả năng BADLs là yếu tố quan trọng tiên lượng mắc các bệnh lý cấp tính, té ngã, chấn thương, suy giảm chức năng cơ quan và tử vong ở người cao tuổi(10). Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng thang điểm Barthel(14) để đánh giá BADLs và xác định vai trò của hạn chế BADLs trong tiên lượng bệnh nhân cao tuổi suy tim cấp. ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu quan sát, tiến cứu. Đối tượng nghiên cứu Tiêu chuẩn chọn mẫu Bệnh nhân ≥60 tuổi nhập viện vì suy tim cấp tại khoa Nội Tim Mạch, bệnh viện Chợ Rẫy từ 10/2015 đến 03/2016. Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. Không đánh giá được chỉ số Barthel của bệnh nhân trong vòng 30 ngày trước nhập viện. Phương pháp tiến hành nghiên cứu Các đối tượng thõa tiêu chuẩn chọn mẫu sẽ được đưa vào nghiên cứu. Nghiên cứu viên thu thập dữ liệu theo bảng số liệu soạn sẵn, đánh giá tình trạng BADLs của bệnh nhân tại thời điểm 30 ngày trước nhập viện, theo dõi diễn tiến và kết quả điều trị. 233 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Các biến số nghiên cứu - phương pháp xử lý số liệu Nghiên cứu của chúng tôi khảo sát 26 biến số bao gồm: 2 biến số dịch tễ (tuổi, giới tính), 7 biến số về tiền căn bệnh lý (suy tim, tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh thận mạn, rối loạn lipid máu, bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính), 3 biến số về tình trạng căn bản của bệnh nhân (chỉ số Barthel, chỉ số Charlson, phân độ NYHA), 7 biến số về tình trạng lâm sàng lúc nhập viện (mạch, huyết áp, thở máy, viêm phổi, rối loạn nhịp thất, choáng tim, hội chứng vành cấp), 6 biến số về cận lâm sàng lúc nhập viện (Hemoglobin, Natri máu, Creatinin, đường huyết, Troponin I, phân suất tống máu thất trái), 1 biến số kết cục (tử vong trong bệnh viện). Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 23.0. Các biến định tính được mô tả bằng bảng phân phối tần suất, tỉ lệ. Các biến định lượng được kiểm tra có phân phối chuẩn hay không bằng phép kiểm Kolmogorov-Smirnow, mô tả dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn (đối với phân phối chuẩn) hoặc trung vị (bách phân vị thứ 25 và 75) (đối với phân phối không chuẩn). Phân tích hồi quy logistic đa biến nhằm xác định các yếu tố nguy cơ độc lập của tử vong trong bệnh viện. KẾT QUẢ Đặc điểm bệnh nhân cao tuổi nhâp viện vì suy tim cấp Nghiên cứu thực hiện trên 233 bệnh nhân cao tuổi nhập viện vì suy tim cấp. Tuổi trung bình của dân số nghiên cứu là 75,33 ± 8,14, trong đó nam giới chiếm tỉ lệ 47,2%. Tỉ lệ các thể suy tim cấp lần lượt là: suy tim mạn mất bù (47,2%), choáng tim (12%), phù phổi cấp (30,9%), suy tim tăng huyết áp (4,7%) và suy thất phải đơn độc (5,2%). Thời gian nằm viện trung bình là 12,39 ± 8,94 ngày. Bảng 1 mô tả chi tiết đặc điểm các bệnh lý đi kèm, tình trạng lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân cao tuổi suy tim cấp lúc nhập viện. 234 Bảng 1: Đặc điểm dân số nghiên cứu Tiền căn bệnh lý Tình trạng cơ bản Tình trạng lúc nhập viện Cận lâm sàng lúc nhập viện Đặc điểm Tuổi (năm) Nam (%) Tăng huyết áp (%) Đái tháo đường (%) BTTMCB (%) Bệnh thận mạn (%) Rối loạn lipid máu (%) Rung nhĩ (%) Bệnh lý mạch máu não (%) COPD (%) Suy tim (%) Chỉ số Barthel (điểm) Chỉ số Charlson (điểm) Độ I (%) Độ II (%) Phân độ NYHA Độ III (%) Độ IV (%) Sử dụng thuốc ức chế men chuyển Sử dung thuốc chẹn thụ thể bê-ta Sử dụng thuốc lợi tiểu Mạch (lần/phút) Huyết áp tâm thu (mmHg) Viêm phổi (%) Rối loạn nhịp thất (%) Hội chứng vành cấp (%) Hemoglobin (g/L) Natri máu (mmol/L) Đường huyết (mg/dL) Creatinin (mg/dL) Troponin I (ng/mL) Phân suất tống máu thất trái (%) Kết quả 75,33±8,14 110 (47,2) 138 (59,2) 92 (39,5) 180 (77,3) 105 (45,1) 129 (55,4) 57 (24,5) 39 (16,9) 22 (9,4) 173 (74,2) 85 (55; 95) 3 (1; 5) 54 (23,2) 75 (32,2) 83 (35,6) 21 (9,0) 92 (39,0) 57 (24,5) 70 (30,0) 100 (90; 110,5) 120 (100; 140) 73 (31,3) 28 (12,0) 80 (34,3) 117,91±34,92 137 (132; 140) 133 (109; 205) 1,40 (1,20; 1,90) 0,20 (0,2; 1) 31,00 (25; 40) Tỉ lệ và các yếu tố tiên lượng tử vong trong bệnh viện trên bệnh nhân cao tuổi suy tim cấp Trong thời gian nghiên cứu chúng tôi ghi nhận 43 trường hợp tử vong trong bệnh viện, chiếm tỉ lệ 18,45%. Tỉ lệ tử vong ở nhóm bệnh nhân choáng tim là cao nhất (64,29%). Kết quả phân tích hồi quy logistic đa biến xác định các yếu tố nguy cơ độc lập tử vong trong bệnh viện trên bệnh nhân cao tuổi nhập viện vì suy tim cấp là: chỉ số Barthel ≤60 điểm (OR=3,016; 95% CI 1,973-9,350), choáng tim (OR=5,195; 95% CI 1,820-32,917), rối loạn nhịp thất (OR= 8,862; 95% CI 2,538-30,409). Chuyên Đề Nội Khoa Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Bảng 2: Phân tích đơn biến các yếu tố tiên lượng tử vong trong bệnh viện Yếu tố Tuổi Giới Đái tháo đường BTTMCB Tiền căn bệnh lý Bệnh thận mạn Rối loạn lipid máu Rung nhĩ Bệnh lý mạch máu não COPD Tình trạng căn bản Barthel ≤60 điểm Charlson ≥3 điểm NYHA III-IV Thở máy Tình trạng lúc nhập viện Mạch <100 lần/phút HATT <100 mmHg Viêm phổi Rối loạn nhịp thất Hội chứng vành cấp Choáng tim HGB <100 g/L Natri <135 mmol/L Đường huyết Cận lâm >200 sàng lúc Creatinin nhập viện >2,0mg/dL Troponin I >1 ng/mL EF <40% Tim Mạch 60-79 ≥80 Nam Nữ Không Có Không Có Không Có Không Có Không Có Không Có Không Có Không Có Không Có Không Có Không Có Không Có Không Có Không Có Không Có Không Có Không Có Không Có Không Có Không Có Không Có Không Có Không Có Tử vong n (%) 21 (13,73) 22 (27,50) 13 (11,82) 30(24,39) 29 (20,57) 14 (15,22) 8 (15,09) 35 (19,44) 25 (19,53) 18 (17,14) 16 (15,38) 27 (20,93) 33 (18,75) 10 (17,54) 33 (83,66) 10 (25,64) 42 (19,91) 1 (4,55) 24 (30,38) 19 (12,34) 19 (18,10) 24 (18,75) 24 (18,60) 19 (18,27) 26 (13,68) 17 (39,53) 13 (14,44) 30 (20,98) 23 (12,57) 20 (40,00) 24 (15,00) 19 (26,03) 23 (13,94) 20 (29,41) 11 (5,70) 32 (80,00) 25 (12,20) 18 (64,29) 26 (15,85) 17 (24,64) 22 (15,60) 21 (22,83) 7 (17,50) 36 (18,75) 33 (17,93) 10 (20,41) 12 (8,22) 31 (35,63) 10 (16,95) 33 (18,97) P 0,010 0,014 0,303 0,473 0,640 0,278 0,838 0,205 0,088 0,001 0,898 0,013 <0,001 0,212 <0,001 0,044 <0,001 <0,001 <0,001 0,115 0,168 0,853 0,692 <0,001 0,730 Nghiên cứu Y học Bảng 3: Phân tích hồi quy logistic đa biến xác định yếu tố tiên lượng tử vong độc lập Yếu tố Tuổi Nữ giới Chỉ số Barthel ≤60 điểm NYHA III-IV Thở máy Huyết áp tâm thu <100 mmHg Choáng tim Hội chứng vành cấp Viêm phổi Rối loạn nhịp thất Troponin I >1 ng/mL Hemoglobin <100 g/L p 0,172 0,115 0,046 0,695 0,888 OR 2,054 2,239 3,016 1,857 0,914 95% CI (0,730;5,778) (0,822;6,104) (1,973;9,350) (0,351;4,031) (0,261;3,191) 0,493 0,561 (0,107;2,936) 0,048 0,097 0,724 0,001 0,622 0,415 5,195 3,246 1,196 8,862 1,375 0,991 (1,820;32,97) (0,807;13,01) (0,443;3,226) (2,538;30,41) (0,387;4,884) (0,969;1,013) BÀN LUẬN Đặc điểm bệnh nhân cao tuổi nhập viện vì suy tim cấp Tuổi, giới tính Tuổi trung bình của dân số nghiên cứu là 75,3±8,1, tuổi lớn nhất là 97, tuổi nhỏ nhất là 60. Nghiên cứu của Miro O(15), Lee DS, Ezekowitz JA(5) cũng cho kết quả tương tự. Các dữ liệu nghiên cứu lớn từ ADHERE(2), OPTIMIZE-HF(9), AHEAD(19) đều có tuổi trung bình >70. Điều đó chứng tỏ người cao tuổi là nhóm đối tượng chịu ảnh hưởng chính của suy tim cấp. Trong nghiên cứu của chúng tôi, nam giới chiếm tỉ lệ 47,2%, sự khác biệt tỉ lệ giữa nam và nữ không có ý nghĩa thống kê (p=0,432). Kết quả này cũng tương tự với nhiều nghiên cứu khác. Mặc dù, nam giới là đối tượng nguy cơ chính của các bệnh lý tim mạch và có tỉ lệ suy tim cao hơn. Nhưng tuổi thọ của nữ giới cao hơn nam giới nên xét trên đối tượng người cao tuổi thì nam giới và nữ giới chịu ảnh hưởng tương đương nhau. Nhiều nghiên cứu dịch tễ học về suy tim đều cho thấy ở độ tuổi càng cao, nữ giới càng chiếm ưu thế hơn với các đặc điểm như: phân suất tống máu bảo tồn, bệnh van tim, đái tháo đường và tỉ lệ bệnh mạch vành ít hơn(20). Tiền căn bệnh lý Chúng tôi ghi nhận 72,4% bệnh nhân có tiền căn suy tim, còn lại là lần đầu được chẩn đoán, 235 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 hầu hết liên quan đến hội chứng vành cấp. Các bệnh lý đi kèm trên bệnh nhân suy tim là: bệnh tim thiếu máu cục bộ (77,3%), tăng huyết áp (59,2%), rối loạn lipid máu (55,4%), bệnh thận mạn (45,1%), đái tháo đường (39,5%), rung nhĩ (24,5%), bệnh lý mạch máu não (16,9%). Từ đó, cho ta thấy vai trò quan trọng của bệnh mạch vành và các bệnh lý chuyển hóa trong suy tim, có thể là nguyên nhân hoặc là bệnh đồng mắc, góp phần làm tiên lượng bệnh nhân suy tim cấp nặng nề hơn. Bên cạnh đó, tình trạng đa bệnh lý là sự khác biệt quan trọng giữa bệnh nhân suy tim cấp cao tuổi và trẻ tuổi. Phân loại suy tim cấp So với các nghiên cứu khác trong bảng 4, tỉ lệ suy tim mạn mất bù trong nghiên cứu này thấp hơn. Trong khi đó, choáng tim và phù phổi cấp chiếm tỉ lệ cao hơn. Điều này có thể do tỉ lệ suy tim cấp do hội chứng vành cấp cao (34,3%) và nơi thực hiện nghiên cứu là bệnh viện tuyến cuối tập trung nhiều bệnh nặng. Bảng 4: Phân loại suy tim cấp qua các nghiên cứu Phân loại Suy tim mạn mất bù (%) Choáng tim (%) Phù phổi cấp (%) Suy tim tăng huyết áp (%) Suy thất phải đơn độc (%) Có hội chứng vành cấp (%) Chúng tôi 47,2 12,0 30,9 4,7 5,2 34,3 Thời gian nằm viện Thời gian nằm viện trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi là 12,39 ngày. Kết quả này cao hơn các nghiên cứu khác. Điều này có thể giải thích như sau: Do sự khác biệt trong công tác tổ chức hành chính, phân công khám và điều trị bệnh nhân. Ví dụ, thời gian nằm viện trung bình trên bệnh nhân suy tim cấp tại Hoa Kì là 4 ngày (ADHERE(2)), trong khi đó ở Châu Âu là 9 ngày (EHFS II(16)). Thời gian nằm viện kéo dài do nhiễm trùng bệnh viện. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ bệnh nhân bị viêm phổi lúc nhập viện là 31,3%. Tình trạng bệnh nặng, đa bệnh lý, bao gồm cả bệnh lý cấp tính và mạn tính. Các yếu tố tiên lương tử vong trong bệnh viện Tỉ lệ tử vong trong bệnh viện So sánh với các nghiên cứu trên, nghiên cứu của chúng tôi có tỉ lệ tử vong trong bệnh viện cao hơn. Điều đó có thể giải thích như sau: 236 (21) (16) Tomcikova 56,4 14,0 18,1 4,2 4,0 22,5 (12) Nieminen 65,0 4,0 16,0 11,0 3,0 23,1 Harjola 66,9 2,6 16,0 11,4 3,1 29,1 Tỉ lệ choáng tim cao (12%). Trong nghiên cứu AHEAD(19), ALARM-HF(6) choáng tim chiếm tỉ lệ 14,7% và 12,0% thì tỉ lệ tử vong cao (12,7% và 12,0%). Ngược lại, các nghiên cứu ADHERE(2), EHFS I(3), EHFS II(16), OPTIMIZEHF(7) có tỉ lệ choáng tim thấp (2-4%) thì tỉ lệ tử vong cũng ít hơn (3-4%). Bảng 5: Tỉ lệ tử vong trong bệnh viện do suy tim cấp qua các nghiên cứu Nghiên cứu Năm Tuổi (2) 2005 2006 2008 2008 2011 2012 2016 72,4±14,0 70,0±12,1 73,2±14,0 66-70 71,5±12,4 73,1±13,0 75,33±8,14 Adams KF (16) Nieminen MS (1) Abraham WT (6) Follath F (19) Spinar J (17) Nguyễn Thành Tuyên Chúng tôi Tỉ lệ tử vong(%) 4,0 6,7 3,8 12 12,7 8,2 18,45 Tại thời điểm nhập viện có 12% bệnh nhân rối loạn nhịp thất, 31,3% viêm phổi 18,5% thở máy. Trong khi đó, nghiên cứu ADHERE chỉ ghi nhận 1% bệnh nhân rối loạn nhịp thất, 5% bệnh nhân thở máy(2). Hơn nữa, tỉ lệ bệnh nhân hội chứng vành cấp trong nghiên cứu của chúng tôi cao, đa phần không được điều trị tái thông mạch vành. Chuyên Đề Nội Khoa Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Thời gian nằm viện trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi là 12,39. Theo Harjola V. P., thời gian nằm viện kéo dài làm tăng tỉ lệ tử vong trong bệnh viện trên bệnh nhân suy tim(11 ). Các yếu tố tiên lượng tử vong nội viện Qua phân tích đơn biến, chúng tôi ghi nhận các yếu tố liên quan đến tử vong trong bệnh viện trên bệnh nhân cao tuổi nhập viện vì suy tim cấp bao gồm: tuổi ≥80, nữ giới, phân độ NYHA IIIIV, chỉ số Barthel ≤60 điểm, thở máy, huyết áp tâm thu lúc nhập viện<100 mmHg, viêm phổi, hội chứng vành cấp, choáng tim, rối loạn nhịp thất, Hemoglobin < 100 g/L, Troponin I ≥1 ng/mL. Phân tích hồi quy logistic đa biến xác định các yếu tố nguy cơ độc lập của tử vong trong bệnh viện là: chỉ số Barthel ≤60 điểm (OR=3,016; 95% CI 1,973-9,350), choáng tim (OR=5,195; 95% CI 1,820-32,917), rối loạn nhịp thất (OR= 8,862;95% CI 2,538-30,409). Nghiên cứu OPTIMIZE-HF khảo sát 45 biến số có liên quan tới tỉ lệ tử vong trong bệnh viện do suy tim cấp. Kết quả phân tích đa biến cho thấy các yếu tố nguy cơ độc lập là: nồng độ Creatinin, huyết áp tâm thu lúc nhập viện thấp và cao tuổi(1). Nghiên cứu ADHERE có tỉ lệ tử vong trong bệnh viện do suy tim cấp là 4,0%. Qua khảo sát đa biến 39 yếu tố nguy cơ tử vong, kết quả phân tích đưa ra 3 yếu tố nguy cơ độc lập của tử vong trong bệnh viện bao gồm: tăng Urê máu ≥43 mg/dL (15,35 mmol/L), huyết áp tâm thu lúc nhập viện <115 mmHg và tăng Creatinin ≥2,75 mg/dL (243,1 mmol/L)(2). Nghiên cứu ALARM-HF có tỉ lệ tử vong trong bệnh viện là 12,0%. Các yếu tố nguy cơ độc lập bao gồm: huyết áp tâm thu lúc nhập viện <100 mmHg, phân suất tống máu thất trái <45% và Creatinin máu >1,5 mg/dL(8). Sự khác biệt về các yếu tố nguy cơ độc lập của tử vong trong bệnh viện do suy tim cấp trong nghiên cứu của chúng tôi với các nghiên cứu trên có thể do khác biệt trong đặc điểm dân số nghiên cứu, thiết kế nghiên cứu, phương pháp phân tích thống kê và cỡ mẫu. Tim Mạch Nghiên cứu Y học Tuy nhiên, một số yếu tố như choáng tim, rối loạn nhịp thất là yếu tố nguy cơ độc lập được xác định trong hầu hết các nghiên cứu. Các yếu tố khác như cao tuổi, hạn chế BADLs, thở máy, huyết áp tâm thu lúc nhập viện thấp, suy thận… cũng góp phần làm xấu đi tiên lượng của bệnh nhân suy tim cấp. KẾT LUẬN Nghiên cứu của chúng tôi cung cấp một số thông tin về đặc điểm suy tim cấp ở người cao tuổi, bao gồm dịch tễ học, các bệnh lý đi kèm, phân loại suy tim cấp, tình trạng lâm sàng, cận lâm sàng lúc nhập viện. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ tử vong trong bệnh viện do suy tim cấp cao, và một số yếu tố tiên lượng tử vong là choáng tim, rối loạn nhịp thất và suy giảm hoạt động chức năng. Từ đó, cũng cho thấy vai trò của đánh giá lão khoa toàn diện trong tiếp cận chẩn đoán và điều trị suy tim cấp trên người cao tuổi. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. Abraham WT, et al (2008),”Predictors of in-hospital mortality in patients hospitalized for heart failure: insights from the Organized Program to Initiate Lifesaving Treatment in Hospitalized Patients with Heart Failure (OPTIMIZE-HF)", Journal of the American College of Cardiology. 52(5), pp. 347-356. Adams KF, et al (2005),”Characteristics and outcomes of patients hospitalized for heart failure in the United States: rationale, design, and preliminary observations from the first 100,000 cases in the Acute Decompensated Heart Failure National Registry (ADHERE)", American heart journal. 149(2), pp. 209-216. Cleland J, et al (2003),”The EuroHeart Failure survey programme—a survey on the quality of care among patients with heart failure in Europe", European heart journal. 24(5), pp. 442-463. Curtis LH, et al (2008),”Incidence and prevalence of heart failure in elderly persons, 1994-2003", Archives of Internal Medicine. 168 (4), pp. 418-424. Ezekowitz JA, et al (2008),”Acute heart failure in the emergency department: Short and long-term outcomes of elderly patients with heart failure", European journal of heart failure. 10(3), pp. 308-314. Follath F, et al (2008),”263 Classifying patients with acute heart failure: Presentation treatment and outcome. A ten country survey of acute heart failure management (ALARM-HF)", European Journal of Heart Failure Supplements. 7(S1), pp. 64-64. Fonarow GC, et al (2004),”Organized program to initiate lifesaving treatment in hospitalized patients with heart failure 237 Nghiên cứu Y học 8. 9. 10. 11. 12. 13. 14. 15. 238 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 (OPTIMIZE-HF): rationale and design", American heart journal. 148(1), pp. 43-51. Fonarow GC, et al (2005),”Risk stratification for in-hospital mortality in acutely decompensated heart failure: classification and regression tree analysis", Jama. 293(5), pp. 572-580. Gheorghiade M, et al (2006),”Systolic blood pressure at admission, clinical characteristics, and outcomes in patients hospitalized with acute heart failure", Jama. 296 (18), pp. 22172226. Guralnik JM, et al (1996),”Disability as a public health outcome in the aging population", Annual review of public health. 17 (1), pp. 25-46. Harjola VP, et al (2010),”Characteristics, outcomes, and predictors of mortality at 3 months and 1 year in patients hospitalized for acute heart failure", Eur J Heart Fail. 12 (3), pp. 239-248. Harjola VP, et al (2010),”Characteristics, outcomes, and predictors of mortality at 3 months and 1 year in patients hospitalized for acute heart failure", European journal of heart failure. 12(3), pp. 239-248. Katz S, et al (1963),”Studies of illness in the aged: the index of ADL: a standardized measure of biological and psychosocial function", Jama. 185(12), pp. 914-919. Mahoney FI, et al (1965),”Functional evaluation: the barthel index", Md State Med J. 14, pp. 61-65. Miró O, et al (2009),”Short-term prognostic factors in elderly patients seen in emergency departments for acute heart failure", Revista Española de Cardiología (English Edition). 62(7), pp. 757-764. 16. 17. 18. 19. 20. 21. Nieminen MS, et al (2006),”EuroHeart Failure Survey II (EHFS II): a survey on hospitalized acute heart failure patients: description of population", Eur Heart J. 27. Nguyễn Thành Tuyên (2012),”Khảo sát đặc điểm người bệnh suy tim cấp", Kỷ yếu Hội nghị Khoa học bệnh viện An Giang, pp. 149-155. Ponikowski P, et al (2016),”2016 ESC Guidelines for the diagnosis and treatment of acute and chronic heart failure: The Task Force for the diagnosis and treatment of acute and chronic heart failure of the European Society of Cardiology (ESC). Developed with the special contribution of the Heart Failure Association (HFA) of the ESC", Eur J Heart Fail. Spinar J, et al (2011),”Baseline characteristics and hospital mortality in the Acute Heart Failure Database (AHEAD) Main registry", Crit Care. 15(6), pp. R291. Stein GY, et al (2012),”The diversity of heart failure in a hospitalized population: the role of age", Journal of cardiac failure. 18(8), pp. 645-653. Tomcikova D, et al (2013),”Risk of in-hospital mortality identified according to the typology of patients with acute heart failure: Classification tree analysis on data from the Acute Heart Failure Database–Main registry", Journal of critical care. 28(3), pp. 250-258. Ngày nhận bài báo: 18/11/2016 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 17/12/2016 Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017 Chuyên Đề Nội Khoa
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.