Khảo sát đặc điểm nghe kém một bên ở trẻ em lứa tuổi học đường tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương và Bệnh viện Tai Mũi Họng TP. Hồ Chí Minh từ 11/2014 - 6/2015

pdf
Số trang Khảo sát đặc điểm nghe kém một bên ở trẻ em lứa tuổi học đường tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương và Bệnh viện Tai Mũi Họng TP. Hồ Chí Minh từ 11/2014 - 6/2015 6 Cỡ tệp Khảo sát đặc điểm nghe kém một bên ở trẻ em lứa tuổi học đường tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương và Bệnh viện Tai Mũi Họng TP. Hồ Chí Minh từ 11/2014 - 6/2015 321 KB Lượt tải Khảo sát đặc điểm nghe kém một bên ở trẻ em lứa tuổi học đường tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương và Bệnh viện Tai Mũi Họng TP. Hồ Chí Minh từ 11/2014 - 6/2015 0 Lượt đọc Khảo sát đặc điểm nghe kém một bên ở trẻ em lứa tuổi học đường tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương và Bệnh viện Tai Mũi Họng TP. Hồ Chí Minh từ 11/2014 - 6/2015 0
Đánh giá Khảo sát đặc điểm nghe kém một bên ở trẻ em lứa tuổi học đường tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương và Bệnh viện Tai Mũi Họng TP. Hồ Chí Minh từ 11/2014 - 6/2015
4 ( 3 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM NGHE KÉM MỘT BÊN Ở TRẺ EM LỨA TUỔI HỌC ĐƯỜNGTẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG VÀ BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG TP. HCMTỪ 11/2014 - 6/2015 Hà Nguyễn Anh Thư*, Lâm Huyền Trân* TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm nghe kém một bên ở trẻ em lứa tuổi học đường. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả hàng loạt ca gồm 122 trẻ từ 6 đến dưới 16 tuổi có nghe kém một bên đến khám tại phòng khám TMH BV Nguyễn Tri Phương và BV Tai Mũi Họng TP. Hồ Chí Minh từ tháng 11/2014 đến tháng 6/2015. Kết quả: tuổi trung bình 11,35 ± 2,895, tỷ lệ nam/ nữ = 1,26/1. Nguyên nhân gây nghe kém một bên ở nhóm bệnh nhiễm trùng tai giữa: viêm tai giữa cấp 61,3%, viêm tai giữa mạn không có polyp 35,5%,viêm tai giữa mạn có polyp 3,2%; Đặc điểm thính học: tai phải nghe kém một bên 58%; chủ yếu là nghe kém dẫn truyền 61,3% và mức độ nhẹ 58%; TLĐ dạng phẳng 58%; Ở nhóm nguyên nhân không do bệnh nhiễm trùng tai giữa: loạn sản sợi xương thái dương 1,1%; hẹp ống tai ngoài bẩm sinh 1,1%; sau chấn thương đầu 3,3%; tiền sử nhiễm virus quai bị 4,4%; không rõ nguyên nhân 90,1%; Đặc điểm thính học: tai trái nghe kém một bên 51,6%; chủ yếu là nghe kém tiếp nhận 95,6% và mức độ sâu 67%; TLĐ dạng điếc sâu tỷ lệ cao 62,6%. Kết luận: Nghe kém một bên do nguyên nhân nhiễm trùng tai giữa thì viêm tai giữa cấp chiếm tỷ lệ cao nhất, thường là nghe kém dẫn truyền ở mức độ nhẹ. Nghe kém một bên khôngdo nhiễm trùng tai giữa thì nghe kém không rõ nguyên nhân chiếm tỷ lệ rất cao, thường là nghe kém tiếp nhận ở mức độ sâu. Từ khoá: nghe kém một bên, nghe kém, trẻ em. ABSTRACT A SURVEY OF CHARACTERISTICS OF UNILATERAL HEARING LOSSIN SCHOOL – AGE CHILDREN AT NGUYEN TRI PHUONG HOSPITALAND EAR NOSE THROAT HOSPITAL HCMC FOR A PERIOD 11/2014 – 6/2015 Ha Nguyen Anh Thu, Lam Huyen Tran Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - Supplement of No 1 - 2016: 34 - 39 Objectives: Survey of characteristics of unilateral hearing loss in school-age children. Material andMethods: Done in a prospective study by describing a series of cases including 122 children aged 6 to under 16 having unilateral hearing loss admitted to Nguyen Tri Phuong Hospital and Ear Nose Throat Hospital HCMC for a period of November 2014 - June 2015. Result: Mean age ± 2895 11:35, the ratio of male to female is 1,26: 1. Causes of unilateral hearing loss due tomiddle-ear infections: 61.3 % for acute otitis media; 35.5% for chronic otitis without polyps; chronic otitis media with polyps 3.2%. Audiological characteristics: higher unilateral hearing loss in right ear of 58%; mostly 61.3% conductive hearing loss in which 58% at the mild level; flat audiogram 58%. In the group without middleear infections: 1.1% temporal bone dysplasia fiber; 1.1% congenital external ear canal stenosis; 3.3 % upon having head injury; 4.4% having a history of mumps virus infection; 90.1% unknown. Audiological characteristics: greater unilateral hearing loss in left ear of 51.6%; mostly 95.6% sensorineural hearing loss in Khoa Y- ĐHQG TP. HCM  Bộ môn Tai Mũi Họng, Đại học Y Dược TP.HCM Tác giả liên lạc: Bs. Hà Nguyễn Anh Thư 34 ĐT: 0985953130 Email:thutigona1@gmail.com Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học which 67% at the profound level; profound audiogram 62.6%. Conclusion: For unilateral hearing loss caused by middle ear infections, acute otitis media accounts for the highest percentage. Thisusually leads to mild conductive hearing loss. For hearing loss absolved for an internal infection of the middle ear, the hearing loss of unknown causes accounts very high percentage. This is usually observed in profound sensorineural hearing loss. Keywords: unilateral hearing loss, hearing loss, children. kém một bên, chúng tôi chia đối tượng nghiên ĐẶT VẤN ĐỀ cứu thành 2 nhóm theo nguyên nhân: do bệnh Theo một số nghiên cứu, ước tính có nhiễm trùng tai giữa và không do bệnh nhiễm khoảng từ 0,5% - 5% trẻ em trong độ tuổi đi trùng tai giữa để khảo sát. học bị nghe kém một bên và do nhiều nguyên Phương pháp xử lý số liệu nhân khác nhau gây ra(8). Một số nghiên cứu Số liệu nhập liệu được phân tích bằng phần cho thấy có mối tương quan trực tiếp giữa mềm thống kê SPSS 16.0. nghe kém một bênở trẻ trong độ tuổi đi học và Số liệu được tính ở dạng tần suất và tỉ lệ, sự suy giảm khả năng học tập(5,6). Hơn nữa trình bày dưới dạng bảng và biểu đồ. hiện tượng này sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng xác định hướng, khoảng cách và âm KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU thanh.Do đó, thính giác đóng vai trò hết sức Qua nghiên cứu chúng tôi ghi nhận. quan trọng giúp hình thành kiến thức, kỹ năng Giới tính cần thiết và những hành vi đúng để trở thành Tỷ lệ nam: 55,7 % (68/122) nhiều hơn tỷ lệ người có ích cho xã hội. nữ: 44,3 % (54/122). ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU Đối tượng nghiên cứu Tuổi 122 trẻ là công dân Việt Nam từ 6 tuổi đến dưới 16 tuổi có nghe kém một bên đến khám tại phòng khám TMHBV Nguyễn Tri Phương và BV Tai Mũi Họng TP. Hồ Chí Minh từ tháng 11/2014 đến tháng 6/2015. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu tiến cứu, mô tả hàng loạt ca. Các bước tiến hành - Bệnh nhân được hỏi bệnh, thăm khám lâm sàng TMH. - Khảo sát đặc điểm thính lực đồ: + Tiêu chuẩn đánh giá mức độ nghe kém: chúng tôi căn cứ vào kết quảthính lực đồ và phân loại theo WHO. + Phân loại hình dạng thính lực đồ : theo nguồn tài liệu của tác giả Đặng Xuân Hùng và Andrea L. Pittman(2,7). => Sau khi hỏi bệnh sử, tiền sử, khám lâm sàng, có kết quả thính lực đồ chẩn đoán nghe Tai Mũi Họng Biểu đồ 1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi Nhận xét: Tuổi trung bình là 11.35 tuổi với độ lệch chuẩn ± 2,895, cao nhất là 15 tuổi và thấp nhất là 6 tuổi. Khảo sát một số nguyên nhân gây nghe kém một bên Bảng 1. Nguyên nhân gây nghe kém một bên do bệnh nhiễm trùng tai giữa Bệnh nhiễm trùng tai giữa Giới tính Tổng Nam Nữ VTG cấp 10 (52,6%) 9 (75%) 19 (61,3%) VTG mạn không polyp 8 (42,1 %) 3 (25 %) 11 (35,5 %) VTG mạn có polyp 1 (5,3%) 0 (0%) 1 (3,2%) Tổng 19 (100%) 12 (100%) 31 (100%) 35 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học Nhận xét: Trong số những trẻ có bệnh lý nhiễm trùng tai giữa, tỷ lệ viêm tai giữa cấp cao nhất 19/31 trẻ (61.3%), đồng thờitỷ lệ nam (19/31) nhiều hơn nữ(12/31). Bảng 2. Nguyên nhân nghe kém một bên không do nhiễm trùng tai giữa Nguyên nhân Giới tính Tổng Nam Nữ Loạn sản sợi XTD 0 (0%) 1 (2,4%) 1 (1,1%) Hẹp OTNBS 1 (2%) 0 (0%) 1 (1,1%) Sau chấn thương đầu 2 (4%) 1 (2,4%) 3 (3,3%) TS nhiễm vius quai bị 2 (4%) 2 (4,7%) 4 (4,4%) Không rõ NN 44 (89,8%) 38 (90,5%) 82 (90,1%) Tổng 49 (100%) 42 (100%) 91 (100%) Nhận xét: Ở nhóm không có bệnh lý nhiễm trùng tai giữa, số trẻ bị nghe kém một bên không rõ nguyên nhân nhiều nhất với 82 trẻ chiếm tỷ lệ 90,1%. Đặc điểm thính học trẻ nghe kém một bên Nhóm trẻ có bệnh nhiễm trùng tai giữa. VTG cấp VTG mạn không polyp VTG mạn có polyp Tổng Vị trí tai nghe kém Tai trái Tai phải 8 (61,5%) 11 (61,1%) 4 (30,8%) 7 (38,9%) Tổng 19 (63,3%) 11 (35,5%) 1 (7,7%) 0 (0%) 1 (3,2%) 13 (100%) 18 (100%) 31 (100%) Nhận xét: Ở nhóm trẻ mắc bệnh nhiễm trùng tai giữa, số tai phải nghe kém một bên nhiều hơn tai trái. Bảng 4. Mức độ nghe kém một bên theo bệnh nhiễm trùng tai giữa Mức độ VTG cấp VTG mạn nghe kém không polyp Nhẹ 14 4 (36,4%) (73,7%) Trung bình 5 (26,3%) 3 (27,2%) Nặng 0 (0%) 4 (36,4%) Sâu 0 (0%) 0 (0%) Tổng 19 (100%) 11 (100%) VTG mạn Tổng có polyp 0 (0%) 18 (58%) 1 (100%) 9 (29%) 0 (0%) 4 (13%) 0 (0%) 0 (0%) 1 (100%) 31 (100%) F= 11,939; p = 0,005< 0,05 Nhận xét: Trong các bệnh nhiễm trùng tai giữa, nghe kém một bên mức độ nhẹ chiếm tỷ lệ cao nhất 58%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. 36 Phân loại VTG cấp VTG mạn nghe kém không polyp Dẫn truyền 19 0 (0%) (100%) Tiếp nhận 0 (0%) 0 (0%) Hỗn hợp 0 (0%) 11 (100%) Tổng 19 11 (100%) (100%) VTG mạn có polyp Tổng 0 (0%) 19 (61,3%) 0 (0%) 0 (0%) 1 (100%) 12 (38,7%) 1 (100%) 31 (100%) F = 14,326; p = 0,001 < 0,05. Nhận xét: Trong các bệnh nhiễm trùng tai giữa, nghe kém một bên dạng dẫn truyền chiếm tỷ lệ cao nhất (61,3%), tiếp theo là dạng hỗn hợp (38,7%), không có trường hợp nào là dạng tiếp nhận. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Bảng 6. Phân bố số trường hợp nghe kémtheo dạng thính lực đồ Dạng thính VTGcấp lực đồ Phẳng Bảng 3. Vị trí tai nghe kém Bệnh nhiễm trùng tai giữa Bảng 5. Phân loại nghe kém theo bệnh lý nhiễm trùng tai giữa Giảm dần Dốc xuống Hình chữ U Hình lều Điếc sâu Khác Tổng 13 (68,4%) 0 (0%) 0 (0%) 2 (10,5%) 2 (10,5%) 1 (5,3%) 1 (5,3%) 19 (100%) VTGmạn không polyp 5 (45,5%) VTGmạn có polyp Tổng 0 (0%) 18 (58%) 2 (18,2%) 1 (9,1%) 0 (0%) 2 (18,2%) 1 (9,1%) 0 (0%) 11 (100%) 1 (100%) 3 (9,7%) 0 (0%) 1 (3,2%) 0 (0%) 2 (6,5%) 0 (0%) 4 (12,9%) 0 (0%) 2 (6,5%) 0 (0%) 1 (3,2%) 1 (100%) 31 (100%) Nhận xét: Ở nhóm trẻ mắc bệnh nhiễm trùng tai giữa, TLĐ dạng phẳng tỷ lệ cao nhất (58%), tiếp theo là dạng hình lều (12,9%). Các dạng còn lại chiếm tỷ lệ thấp. Nhóm trẻ không có bệnh nhiễm trùng tai giữa. Bảng 7. Vị trí tai nghe kém Nguyên nhân Vị trí tai nghe kém Tổng Trái Phải Loạn sản sợi XTD 1 (2,1%) 0 (0%) 1 (1,1%) Hẹp OTNBS 1 (2,1%) 0 (0%) 1 (1,1%) Sau CT đầu 1 (2,1%) 2 (4,5%) 3 (3,3%) TS nhiễm virus quai bị 2 (4,2%) 2 (4,5%) 4 (4,4%) Không rõ NN 42(89,4%) 40 (91%) 82 (90,1%) Tổng 47 (100%) 44 (100%) 91 (100%) Nhận xét: Ở nhóm nghe kém một bên không do nhiễm trùng tai giữa, trẻ nghe kém một bên Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 tai trái là 47/91 trẻ (51,6%) cao hơn tai phải 44/91 Bảng 8. Mức độ nghe kém một bên của trẻ Mức độ nghe kém Nhẹ TB Nặng Sâu Tổng Loạn sản sợi XTD 0 (0%) 1 (100%) 0 (0%) 0 (0%) 1 (100%) trẻ (48,4%). Hẹp OTNBS 0 (0%) 0 (0%) 1 (100%) 0 (0%) 1 (100%) Nhận xét: Ở nhóm nghe kém một bên không do nhiễm trùng tai giữa, nghe kém một bên mức độ sâu cao nhất 67%, tiếp đến là mức độ nặng Bảng 9. Phân loại nghe kém một bên của trẻ Phân loại nghe kém Loạn sản sợi XTD Hẹp OTNBS Dẫn truyền 1 (100%) 1 (100%) Tiếp nhận 0 (0%) 0 (0%) Hốn hợp 0 (0%) 0 (0%) Tổng 1 (100%) 1 (100%) Nghiên cứu Y học Sau CT đầu TS VR quai bị 1 (33,3%) 0 (0%) 2 (66,7%) 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) 4 (100%) 3 (100%) 4 (100%) Không rõ NN Tổng 4 (4,9%) 5 (5,5%) 8 (9,8%) 11 (12,1%) 13 (15,9%) 14 (15,4%) 57 (69,5%) 61 (67%) 82 (100%) 91 (100%) 15,4%, tiếp đến là mức độ trung bình 12,1%. Mức độ nhẹ chiếm tỷ lệ thấp nhất 5,5%. Sau CT đầu TSNVR quai bị 2 (66,7%) 0 (0%) 1 (33,3%) 4 (100%) 0 (0%) 0 (0%) 3 (100%) 4 (100%) Không rõ NN 0 (0%) 82 (100%) 0 (0%) 82 (100%) Tổng 4 (4,4%) 87 (95,6%) 0 (0%) 91 (100%) chiếm 95,6%. Có 4,4% dạng dẫn truyền. Không Nhận xét: Ở nhóm nghe kém một bên không có dạng hỗn hợp. do nhiễm trùng tai giữa, đa số là dạng tiếp nhận Bảng 10.Phân bố số trường hợp nghe kémtheo dạng thính lực đồ Dạng thính lực đồ Loạn sản sợi XTD Hẹp OTN BS Phẳng 1 (100%) 1 (100%) Giảm dần 0 (0%) 0 (0%) Dốc xuống 0 (0%) 0 (0%) Hình chữ U 0 (0%) 0 (0%) Hình lều 0 (0%) 0 (0%) Điếc sâu 0 (0%) 0 (0%) Khác 0 (0%) 0 (0%) Tổng 1 (100%) 1 (100%) Sau CT đầu TS NVR quai bị 3 (100%) 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) 4 (100%) 0 (0%) 0 (0%) 3 (100%) 4 (100%) Nhận xét: Ở nhóm nghe kém một bên không do nhiễm trùng tai giữa, TLĐ dạng điếc sâu cao nhất 62,6%, kế đến là dạng phẳng 13,2%. Còn các dạng khác chiếm tỷ lệ thấp hơn. BÀN LUẬN Giới tính Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ nghe kém một bên ở nam cao hơn nữ, (tỷ lệ nam/nữ =1,26/1). Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Kris English và Timothy Haffey với tỷ lệ nam/nữ lần lượt là 1,12/1 và 1,17/1. Trong khi đó, tỷ lệ nam/nữ trong nghiên cứu của Patrick E là 1,65/1. Tuổi Nghiên cứu của chúng tôi có sự khác biệt về độ tuổi nghiên cứu so với các nghiên cứu khác.Sự khác biệt này là do tiêu chuẩn chọn Tai Mũi Họng Không rõ NN 7 (8,5%) 7 (8,5%) 9 (11%) 3 (36,6%) 2 (2,4%) 53 (64,6%) 1 (1,2%) 82 (100%) Tổng 12 (13,2%) 7 (7,7%) 9 (9,9%) 3 (3,3%) 2 (2,2%) 57 (62,6%) 1 (1,1%) 91 (100%) mẫu khác nhau giữa nghiên cứu của chúng tôi và nghiên cứu của Kris English, Patrick E, Timothy Hafey. Đồng thời sự khác biệt này còn do sự không thống nhất về quy định độ tuổi của trẻ em giữa các quốc gia. Tại Việt Nam, theo Luật BVCS & GD TE thì trẻ em là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi. Khảo sát một số nguyên nhân gây nghe kém một bên Nghe kém một bên do bệnh lý nhiễm trùng tai giữa: Trong số những trẻ có bệnh lý nhiễm trùng tai giữa, tỷ lệ nam mắc bệnh nhiều hơn nữ. Có thể lý giải do nhiễm khuẩn đường hô hấp trên là một nguyên nhân gây nên bệnh nhiễm trùng tai giữa. Một số nghiên cứu ở nước ta cho thấy trẻ nam thường dễ mắc các bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp trên hơn so 37 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 với các trẻ nữ. Nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Sơn (1996) tại Hà Nội cho thấy tỷ lệ nhiễm khuẩn đường hô hấp trên ở trẻ nam và nữ lần lượt là 72,6% và 68,4%. Nghe kém một bên không do bệnh lýnhiễm trùng tai giữa: Chúng tôi ghi nhận số trẻ nghe kém một bên không rõ nguyên nhân chiếm tỷ lệ khá cao là 90,1%. Theo nghiên cứu của Patrick E và cộng sự, tỷ lệ nghe kém một bên ở trẻ em không rõ nguyên nhân là 65,2 % (1991)(1). Theo báo cáo từ năm 1990 - 1999 của Kris English và Gerald Church, có 60% trẻ em nghe kém một bên không xác định được nguyên nhân(3). Đặc điểm thính học ở trẻ nghe kém một bên Tai nghe kém Nhóm trẻ mắc bệnh nhiễm trùng tai giữa: Có thể do trong thời gian thu thập số liệu của chúng tôi, số trẻ nghe kém một bên ở tai phải nhiều hơn số trẻ nghe kém một bên ở tai trái. Nhóm trẻ không mắc bệnh nhiễm trùng tai giữa: số trẻ nghe kém một bên tai trái (51,6%) cao hơn tai phải (48,4%). Như vậy nghiên cứu của chúng tôi tương đồng vớiEverberg (1960)(4). Phân loại nghe kém Ở nhóm trẻ không mắc bệnh nhiễm trùng tai giữa thì hình thức nghe kém chủ yếu là nghe kém tiếp nhận do tổn thương tai trong và không rõ nguyên nhân chiếm tỷ lệ cao. Trong khi đó, nhóm nghe kém một bên do nhiễm trùng tai giữa thì đa số là nghe kém dẫn truyền. Mức độ nghe kém một bên của trẻ Nhóm trẻ nghe kém do các bệnh nhiễm trùng tai giữa có mức độ nghe kém một bên nhẹ hơn so với nhóm trẻ không có bệnh nhiễm trùng tai giữa. Dạng thính lực đồ Nhóm trẻ mắc bệnh nhiễm trùng tai giữa: TLĐ dạng phẳng chiếm tỷ lệ cao nhất (58%).Như vậy, ở các trường hợp viêm tai giữa thì đa số thính lực đồ có ngưỡng nghe tương đương nhau ở mọi tần số. 38 Nhóm trẻ không mắc bệnh nhiễm trùng tai giữa: TLĐdạng điếc sâu chiếm tỷ lệ cao nhất 62,6%. Kết quả này là phù hợp vì ở nhóm trẻ này, đa số là nghe kém tiếp nhận một bên mức độ sâu.TLĐ dạng điếc sâu là một yếu tố tiên lượng xấu trong điều trị. Các nguyên nhân có thể gây ra dạng thính lực đồ này thường do virus mà đặc biệt là điếc do quai bị, cúm hoặc do tắc nghẽn hoàn toàn mạch máu nuôi tai trong. KẾT LUẬN Đặc điểm chung Về tuổi: trung bình là 11,35 tuổi với SD = ± 2,895, cao nhất là 15 tuổi và thấp nhất là 6 tuổi. Về giới tính: tỷ lệ nam/ nữ = 1,26/1. Khảo sát một số nguyên nhân gây nghe kém một bên Nhóm bệnh nhiễm trùng tai giữa: viêm tai giữa cấp 61,3%; viêm tai giữa mạn không có polyp 35,5%;viêm tai giữa mạn có polyp 3,2%. Nhóm không có bệnh nhiễm trùng tai giữa: loạn sản sợi xương thái dương 1,1%; hẹp ống tai ngoài bẩm sinh 1,1%; sau chấn thương đầu 3,3%; tiền sử nhiễm virus quai bị 4,4%; không rõ nguyên nhân 90,1%. Đặc điểm thính học ở trẻ nghe kém một bên Nhóm do bệnh nhiễm trùng tai giữa: tai phải nghe kém một bên nhiều hơn 58%; chủ yếu là nghe kém dẫn truyền 61,3% và mức độ nhẹ 58%; TLĐ dạng phẳng tỷ lệ cao 58%. Nhóm không dobệnh nhiễm trùng tai giữa: tai trái nghe kém một bên nhiều hơn 51,6%; chủ yếu là nghe kém tiếp nhận 95,6% và mức độ sâu 67%; TLĐ dạng điếc sâu tỷ lệ cao 62,6%. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. 2. 3. 4. Brookhouser PE, Worthington DW and Kelly WJ (1991), “Unilateral hearing loss in children”, The Laryngoscope, Vol.101 (12), pp. 1264–1272. Đặng Xuân Hùng (2010), Thính học lâm sàng chẩn đoán, Nhà xuất bản Y học, Thành phố Hồ Chí Minh. English K, Church G (1999), “Unilateral Hearing Loss in Children: An Update for the1990s”, Language, Speech, and Hearing Services in Schools, Vol. 30, pp. 26 – 31. Everberg G (1960), “Etiology of Unilateral Total Deafness”, Ann OtolRhinol Laryngol, Vol.69, pp. 711 – 730. Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 5. 6. 7. Ngô Đức Xương (1997), Nghiên cứu tình hình suy giảm thính lực ở học sinh tiểu học Hải Phòng, Luận văn chuyên khoa II, Đại học Y Hải Phòng, Hải Phòng. Nguyễn Tuyết Xương (2014), Một số đặc điểm và yếu tố nguy cơ của nghe kém ở trẻ em từ 2 đến 5 tuổi tại các trường mẫu giáo nội thành Hà Nội, Luận án tiến sỹ dịch tễ học, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Hà Nội. Pittman AL, Stelmachowicz PG (2003), “Hearing loss in children and adults: Audiometric characteristics, asymmetry and progression”, Ear and Hearing, Vol.3, pp.198-205. Tai Mũi Họng 8. Nghiên cứu Y học Song JJ, Choi HG, Oh SH, Chang SO, Kim CS, Lee JH. (2009), “Unilateral sensorineural hearing loss in children: Theimportance of temporal bone computed tomography and audiometric follow-up”, Otol. Neurotol, Vol. 30, pp. 604–608. Ngày nhận bài báo: 20/11/2015 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 29/11/2015 Ngày bài báo được đăng: 10/02/2016 39
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.