Kết quả phẫu thuật xử lý rối loạn vận nhãn cơ chéo trên

pdf
Số trang Kết quả phẫu thuật xử lý rối loạn vận nhãn cơ chéo trên 7 Cỡ tệp Kết quả phẫu thuật xử lý rối loạn vận nhãn cơ chéo trên 421 KB Lượt tải Kết quả phẫu thuật xử lý rối loạn vận nhãn cơ chéo trên 0 Lượt đọc Kết quả phẫu thuật xử lý rối loạn vận nhãn cơ chéo trên 4
Đánh giá Kết quả phẫu thuật xử lý rối loạn vận nhãn cơ chéo trên
4.3 ( 6 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KẾT QUẢ PHẪU THUẬT XỬ LÝ RỐI LOẠN VẬN NHÃN CƠ CHÉO TRÊN Hà Huy Tài* TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá kết quả phẫu thuật (PT) xử lý rối loạn vận nhãn (RLVN) cơ chéo trên (CCT). Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng tiến cứu trên 58 bệnh nhân (BN) có RLVN cơ chéo trên trong tổng số 150 BN bị RLVN cơ chéo từ 4 tuổi trở lên, mổ tại Bệnh viện Mắt Trung ương từ năm 1998- 2004 với nhiều phương pháp phẫu thuật áp dụng cho từng loại RLVN cơ chéo trên. Kết quả: với quá hoạt CCT: kết quả tốt chiếm 68,2%, trong đó phương pháp buông cơ đạt có hiệu quả cao hơn phương pháp lùi cơ. Với liệt CCT: kết quả tốt là 32%, trong đó phương pháp buông CCD kết hợp gấp CCT cùng mắt có tỷ lệ tốt cao nhất (41,7%). Với HC Brown, mặc dù chỉ có 2 BN, kết quả PT vào loại trung bình khá. Kết luận: RLVN cơ chéo trên có nhiều dạng tổn thương nên có rất nhiều phương pháp PT. Nhìn chung kết quả PT xử lý RLVN cơ chéo trên không tốt bằng PT xử lý RLVN cơ chéo dưới. Phương pháp hiệu quả nhất đối với quá hoạt CCT là PT buông CCT, đối với liệt CCT là gấp CCT kết hợp buông CCD và đối với HC Brown là cắt buông CCT. Từ khoá: quá hoạt cơ chéo trên, liệt cơ chéo trên, hội chứng Brown. I. ĐẶT VẤN ĐỀ quả cao nhất. Ở Việt Nam, cho tới thời điểm trước Rối loạn vận nhãn (RLVN) cơ chéo trên là nghiên cứu này có rất ít nghiên cứu về lĩnh vực bệnh cảnh khá thường gặp trong lĩnh vực lác - vận RLVN cơ chéo nói chung, vì vậy chúng tôi đã tiến nhãn, thường là nguyên nhân gây ra yếu tố lác đứng hành nghiên cứu về RLVN cơ chéo bao gồm cả cơ hay lác chéo, với các hình thái lâm sàng phong phú chéo trên và cơ chéo dưới. Trong khuôn khổ bài và khá phức tạp, do vậy nhiều khi còn gặp khó khăn báo này chúng tôi tập trung vào mục tiêu: đánh giá trong chẩn đoán chính xác và chỉ định PT phù hợp kết quả phẫu thuật điều trị rối loạn vận nhãn cơ trên một số BN. Trên thế giới, từ rất lâu đã có nhiều chéo trên. nhà lác học nghiên cứu về các đặc điểm, thể loại lâm sàng và đề ra rất nhiều phương pháp PT cơ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP chéo khác nhau, đa dạng tới mức khó có thể lựa 1. Đối tượng chọn được một giải pháp kỹ thuật nào mang lại hiệu *Bệnh viện Mắt Trung ương 20 Nhãn khoa Việt Nam (Số 17 4/2010) BN từ 4 tuổi trở lên có RLVN cơ chéo được NGHIÊN CỨU KHOA HỌC mổ tại Bệnh viện Mắt Trung ương từ năm 1998 trở 3. Quy trình nghiên cứu đi, tính từ BN số 1 được PT cho đến số 150, loại Gồm các phần hỏi bệnh, thăm khám mắt đánh khỏi nghiên cứu những BN tâm thần, trí tuệ chậm giá tình hình lác - vận nhãn trước PT, chỉ định PT, phát triển hoặc không hợp tác trong khám xét. BN phẫu thuật, theo dõi và đánh giá sau PT: chú ý về có bệnh toàn thân không cho phép PT mắt hoặc độ lác, tình trạng vận nhãn cơ chéo, tư thế nghiêng kèm theo một số bệnh mắt phức tạp hay cấp tính. đầu, song thị, các HC phối hợp. Đánh giá kết quả 2. Phương pháp nghiên cứu trung hạn (1- 6 tháng), dài hạn (trên 6 tháng) với - Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng tiến cứu, không có đối chứng. - Cỡ mẫu nghiên cứu: 150 bệnh nhân. sau PT ở 3 thời điểm: ngắn hạn (2 tuần tới 1 tháng), các tiêu chuẩn được định sẵn. - Xử lý và phân tích số liệu: với chương trình Epiinfo 6.0. III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 1. Kết quả phẫu thuật xử lý quá hoạt cơ chéo trên Bảng 1. Kết quả phẫu thuật xử lý quá hoạt cơ chéo trên (theo mắt) *: χ 2 = 2,22 ; p = 0,135 ( p > 0,05) với p = 0,135 (> 0,05). - Kết quả ở bảng trên được đánh giá ở lần khám lại cuối cùng ít nhất từ 6 tháng trở lên sau PT (thời kỳ - Về kết quả PT non: 27,3% vẫn còn quá hoạt CCT theo dõi dài hạn). với 2 mức độ là 1 (+) và 2 (+), trong đó mức độ - % số PT được tính theo hàng dọc còn các % khác nhẹ 1 (+) chiếm tỷ lệ cao hơn 2(+) (20,4% so với tính theo hàng ngang. 6,8%)). Không có ca nào còn quá hoạt cơ ở mức độ - Có 33 BN với 48 mắt quá hoạt CCT được PT nặng và rất nặng. nhưng có 2 BN 1 mắt và 1 BN 2 mắt không tới - Biến chứng sau phẫu thuật: khám lại thời kỳ theo dõi dài hạn nên chỉ còn 44 + Giảm hoạt CCT: 4,5% số mắt sau PT bị liệt CCT mắt đã mổ được đánh giá ở bảng này. chủ yếu ở mức độ nhẹ 1 (-), một số ít ở mức độ 2 - Sau PT kết quả loại tốt chiếm 68,2%, trong đó (-). phương pháp buông cơ đạt kết quả tốt với tỷ lệ cao + Quá hoạt CCT thứ phát mắt bên kia (mắt không hơn phương pháp lùi cơ (72,2% so với 50%). Tuy được PT làm yếu CCT): 11,1% (2 mắt/15 người), nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê đều xẩy ra ở BN được cắt buông gân cơ. Nhãn khoa Việt Nam (Số 17 4/2010) 21 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Trong nghiên cứu có 33 BN quá hoạt CCT, mức độ quá hoạt của CCT mà điều chỉnh vị trí cắt chiếm 22% tổng số BN có RLVN cơ chéo, trong đó buông cơ gần hay xa ròng rọc. Chúng tôi có nhận 18 BN kèm theo hội chứng (HC) chữ A (54,6%). xét rằng vị trí cắt buông cơ cũng có ảnh hưởng tới Để xử lý quá hoạt CCT, trong PT lần đầu chúng tôi hiệu quả PT, điều này được đa số các tác giả trên đã thực hiện PT 44 mắt với phương pháp cắt buông thế giới thừa nhận song cũng có một vài người như cơ ở 36 mắt (81,1%) và lùi cơ ở 8 mắt (18,7%). Helveston cho rằng hiệu quả khác nhau không đáng - Về hiệu quả làm giảm hoạt CCT, bảng 2 cho thấy kể, tuy vậy trong cách thức PT của mình tác giả kết quả chung của cả 2 phương pháp làm yếu CCT vẫn mô tả như vậy. Tương tự, đối với vấn đề có nên đạt loại tốt là 68,2%, nghĩa là vận nhãn của CCT cắt buông gân CCT cùng với bao cơ hay không thì trở lại bình thường (hết quá hoạt cơ và cơ không Helveston EM. cũng cho rằng điều đó không quan bị giảm hoạt sau PT). Kết quả này kém hơn kết trọng lắm. Trong nghiên cứu của chúng tôi thì tất quả cùng loại của PT làm giảm hoạt CCD (77,6%). cả các PT buông CCT đều không cắt bao cơ (để lại Nhóm BN được buông CCT đạt kết quả tốt cao hơn bao cơ sau khi đã cắt gân cơ). nhóm được lùi cơ với tỷ lệ là 72,2% so với 5%. - Về biến chứng sau PT cắt buông CCT: các tác Sự khác biệt ở đây không có ý nghĩa thống kê (p giả có nói tới một số vấn đề như tình trạng giảm > 0,05). hoạt (liệt) CCT, tình trạng quá hoạt thứ phát CCD Kết quả PT của Wright KW. và CS: sau mổ cùng bên và gây ra HC chữ V (ngay cả những BN hết quá hoạt CCT hoặc còn 1 (+) là 84,6%. Tỷ lệ lúc đầu có HC chữ A do quá hoạt CCT). Chúng tương ứng của chúng tôi là 88,8%. tôi cũng gặp 4,5% số mắt sau PT cắt buông cơ bị - Về tình trạng còn quá hoạt CCT sau PT (kết quả giảm hoạt CCT với mức độ nhẹ, đều xảy ra ở nhóm non): tỷ lệ chung của cả 2 phương pháp là 27,3%, BN được buông cơ (nhóm lùi cơ không có ca nào) trong đó nhóm buông cơ có tỷ lệ thấp hơn nhóm kia (trong nghiên cứu của Wright thì tỷ lệ này lên tới đáng kể (22,2% so với 50%), mặc dù BN nhóm lùi 30,8%) và 5,5% BN có quá hoạt CCD thứ phát với cơ thường có mức độ quá hoạt CCT nhẹ hơn, điều đó mức độ 2 (+) sau PT 3 tháng nhưng không gây ra càng chứng tỏ hiệu quả của phương pháp cắt buông HC chữ V. Có 11,1% được PT buông CCT có quá CCT. Tình trạng còn quá hoạt cơ sau PT ở mức 1 (+) hoạt thứ phát CCT mắt kia. là cao nhất (20,4%), chỉ 6,8% ở mức 2 (+), không có ca nào còn quá hoạt ở mức 3 và 4 (+). Tóm lại trong 2 phương pháp PT được ứng dụng nhiều nhất thì PT cắt buông cơ có ưu thế hơn Phương pháp lùi cơ được chúng tôi thực hiện vì đơn giản, nhanh, dễ thực hiện và hiệu quả. Những chủ yếu trong năm nghiên cứu đầu tiên đối với năm gần đây phương pháp làm dài và yếu cơ bằng những mắt có quá hoạt CCT mức độ 1 (+) và một ghép dải silicone võng mạc 240 do Seawright AA. số ca ở mức 2 (+), sau khi thấy kết quả PT không và Wright KW đề xuất cũng đã được ứng dụng tốt bằng phương pháp buông cơ, kỹ thuật mổ lại và bàn luận nhiều về tính ưu việt của nó, ưu điểm phức tạp hơn, thời gian lâu hơn nên các năm sau đó chính của phương pháp này là hạn chế được liệt chúng tôi chỉ áp dụng lùi CCT cho các ca có quá CCT sau PT và có thể điều chỉnh lại cơ dễ dàng ở hoạt cơ mức độ nhẹ 1 (+) còn đối với các mức độ các lần mổ sau. Ở Việt Nam hiện chưa có điều kiện nặng hơn thì sử dụng phương pháp buông cơ, tuỳ để áp dụng kỹ thuật này. 22 Nhãn khoa Việt Nam (Số 17 4/2010) NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 2. Kết quả phẫu thuật xử lý liệt cơ chéo trên Bảng 2. Kết quả phẫu thuật xử lý liệt cơ chéo trên về mặt RLVN ( theo mắt) Có 23 BN liệt CCT, trong đó 21 BN liệt một mắt (91,3%) và 2 BN liệt 2 mắt (8,7%). Trong 25 mắt liệt CCT thì có 20 mắt (80%) kèm theo quá hoạt CCD cùng mắt với mức độ từ 1 (+) tới 4 (+). - Kết quả PT đạt loại tốt là 32%, trong đó phương pháp buông CCD + gấp CCT cùng mắt có tỷ lệ cao nhất (41,7%), 2 phương pháp lùi CCD + gấp CCT cùng mắt và buông CCD đơn thuần có tỷ lệ loại tốt ngang nhau (25%). Phương pháp gấp CCT đơn thuần có tỷ lệ tốt thấp nhất (20%). - Về kết quả non: 48% vẫn còn liệt CCT với 2 mức độ là 1 (-) và 2 (-) trong đó mức độ nhẹ 1 (-) chiếm tỷ lệ cao hơn 2 (-) ( 40% so với 12%). Không có BN nào còn liệt cơ ở mức độ nặng. - Biến chứng sau PT: HC Brown thứ phát chiếm 20%, đó là biến chứng sau PT gấp gân CCT, các trường hợp đều ở mức độ nhẹ hoặc vừa. Trên thế giới, cho tới nay vẫn còn nhiều ý kiến chưa thống nhất phương pháp PT nào là tối ưu cho liệt CCT, nhưng hầu hết các tác giả vẫn ủng hộ giải pháp PT trước tiên là gấp gân CCT bị liệt và làm yếu CCD cùng mắt, các tác giả đưa ra một số kỹ thuật theo thứ tự ưu tiên như sau: + Gấp gân cơ chéo trên bị liệt. + Làm yếu cơ đối vận trực tiếp (cơ chéo dưới cùng mắt). + Làm yếu cơ phối vận của cơ chéo trên liệt (cơ trực dưới mắt kia). + Làm yếu cơ trực trên mắt kia. + Làm yếu cơ chéo trên mắt kia. + Phối hợp phẫu thuật các cơ nói trên trong cùng cuộc PT. - Bảng 2 cho biết các phương pháp PT đã được chúng tôi sử dụng là: + Gấp gân CCT đơn thuần: 20%. Chúng tôi thường sử dụng trong trường hợp không có quá hoạt CCD. + Gấp CCT và buông CCD: 48%. Áp dung trong trường hợp kèm theo quá hoạt CCD mức độ vừa và nặng. + Gấp CCT và lùi CCD: 16%, trong trường hợp kèm theo quá hoạt CCD mức độ vừa và nhẹ. + Không can thiệp CCT: loại liệt nhẹ 1 (-), chỉ PT làm yếu CCD do quá hoạt (một số ca có kết hợp PT cơ trực đứng): 16%. Simon BD. đã PT cho 109 BN liệt CCT 1 mắt với các phương pháp như sau: gấp CCT đơn thuần: 31,2%, làm yếu CCD đơn thuần: 20,2%, kết hợp cả gấp CCT và làm yếu CCD: 22,9%; thực hiện kỹ thuật của Ito- Harada (chuyển một phần CCT ra Nhãn khoa Việt Nam (Số 17 4/2010) 23 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC trước): 0,9%; PT cơ trực đứng: 11,9%. Cuối cùng ông đã khuyến cáo rằng phương pháp lựa chọn đầu tiên để xử lý liệt CCT là can thiệp vào cơ chéo (gấp CCT và làm yếu CCD). - Về mặt cải thiện giảm hoạt (liệt) CCT: 32% số BN có kết quả tốt, đã hết liệt CCT, trong đó phương pháp gấp CCT kết hợp với cắt đoạn buông CCD đạt kết quả cao nhất: kết quả tốt là 41,7% (chiếm tới 62,5% số BN có kết quả tốt sau PT). Ngược lại, PT gấp CCT đơn thuần có kết quả tốt thấp nhất chỉ 20% (chiếm 12,5% số BN có kết quả tốt). Hai phương pháp còn lại là gấp CCT cùng với lùi CCD và buông CCD đơn thuần có kết quả tốt ngang nhau pháp có tỷ lệ non thấp nhất là gấp CCT và cắt buông CCD cùng mắt ( 33,3%). - Về biến chứng sau PT xử lý CCT: 20 % số BN được gấp CCT có dấu hiệu của HC Brown thứ phát với mức độ khác nhau về hạn chế động tác liếc trên - trong từ 1 (-) tới 2 (-). Thường xuất hiện sau PT trên 1 tháng. Ba phương pháp PT có liên quan tới gấp CCT có tỷ lệ biến chứng gần tương đương nhau (20-25%), trong khi PT buông CCD không gấp CCT thì không xảy ra biến chứng này. Tham khảo số liệu của các tác giả khác: trong nghiên cứu của Helveston EM. (n=59) HC Brown thứ phát là 17%; Simon (n=71): 60%. (25%), tuy nhiên cần lưu ý là PT buông CCD đơn thuần (khi có quá hoạt cơ) chỉ áp dụng trong trường hợp liệt nhẹ CCT, do vậy không thể so sánh chính xác và khẳng định tuyệt đối về hiệu quả của các phương pháp. Nói chung đa số tác giả qua thực tế nghiên cứu đã thừa nhận rằng trong điều trị liệt CCT thì phương pháp gấp cơ là hiệu quả nhất. Tuy nhiên Helveston EM. - Nhà phẫu thuật lác nổi tiếng thế giới đã khuyên rằng không nên xử lý bừa bãi thiếu cân nhắc đối với gấp gân CCT trừ khi nó đã bị chùng nhão (chiếm khoảng 95% đối với trường hợp liệt CCT bẩm sinh và 44% với liệt mắc phải) và chớ quên rằng một hiểm hoạ của PT đó là gây ra HC Brown mắc phải bất khả hồi. Vì vậy, trong một nghiên cứu của ông về PT xử lý liệt CCT (181 BN) thì tỷ lệ gấp cơ chỉ chiếm 20%, còn có tới 93% số BN được PT can thiệp CCD. - Về tình trạng còn liệt CCT sau PT (kết quả non) thì 48% BN vẫn còn liệt cơ, tuy mức độ liệt cơ đã được cải thiện so với trước mổ từ 1 tới 2 bậc, trong đó mức còn liệt nhẹ 1 (-) là 77% và mức trung bình 2 (-) là 23%. Trong 4 loại kỹ thuật đã được áp dụng PT kể trên thì phương pháp buông CCD đơn thuần có tỷ lệ non cao nhất (75%), tuy chỉ ở mức độ nhẹ 1 (-), tiếp theo là PT gấp CCT đơn thuần (60%), rồi đến gấp CCT cùng với lùi CCD (40%). Phương - Về tư thế nghiêng đầu: sau PT 46,7% BN hết nghiêng đầu; 33,3% được cải thiện; 22% hầu như không đỡ. Qua kết quả đã được phân tích và so sánh một cáchtương đối như trên, chúng tôi có thể rút ra phương pháp ưu việt nhất để xử lý liệt CCT là PT gấp CCT kèm theo buông CCD cùng mắt (trong trường hợp có quá hoạt CCD, mà thống kê cho thấy > 80% số BN có cả 2 loại RLVN này). Nhiều tác giả cũng cho thấy phương pháp gấp CCT là hiệu quả nhất, như nhóm nghiên cứu của Morris RJ., Scott WE., Keech đã PT 324 BN liệt CCT nhận xét: nếu liệt 1 CCT thì sau PT 64,3% hết lệch đầu, 37,5% hết song thị; nếu liệt cả 2 CCT thì sau PT 50% hết lệch đầu và 66% hết song thị. Có những trường hợp phải lùi cả CCD cùng mắt hoặc lùi cơ trực dưới mắt kia. Maruo đã PT 443 BN liệt CCT thu được kết quả là: 73 % số ca liệt bẩm sinh và 67% liệt mắc phải hết liệt CCT, 14% số ca liệt bẩm sinh và 19% liệt mắc phải được cải thiện. 24 Nhãn khoa Việt Nam (Số 17 4/2010) 3. Kết quả phẫu thuật xử lý hội chứng Brown Nghiên cứu của chúng tôi chỉ có 2 BN có HC Brown ở 1 mắt. 1 BN có lác chéo ngoài ở tư thế nguyên phát với độ lác ngang là - 7o và độ lác đứng là 9∆, BN kia chỉ có lác đứng ở tư thế nguyên phát NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 18∆, cả 2 BN đều hạn chế vận nhãn về phía trêntrong ở mắt có HC Brown với mức độ nặng 3 (-) và 4 (-) cho riêng mỗi ca. Khám ở tư thế nhìn lên thì độ lác phân kỳ của cả 2 ca đều gia tăng trên 15∆, nghĩa là có HC chữ V ở mức độ trung bình. Chúng tôi tiến hành PT cả 2 BN cắt buông gân CCT cùng cả bao cơ. Với BN có lác ngoài và độ lác đứng thấp (9∆) thì không can thiệp cơ trực đứng mà chỉ can thiệp cơ trực ngang để giải quyết độ lác ngoài. Còn BN kia thì tiến hành lùi thêm cơ trực dưới cùng bên để giải quyết độ lác đứng. Sau PT cả 2 BN đều được giải quyết tốt độ lác (độ lác đứng < 4∆), nhưng cả 2 BN đều còn hạn chế vận nhãn giả cao tới 30% (nhưng Jacobi và khá nhiều người khác nói rằng rất ít gặp biến chứng này hoặc nhẹ và có thể dần tự hồi phục), do vậy Wright KW. đã khuyên nên áp dụng phương pháp PT này để điều trị HC Brown nhất là trong trường hợp BN có thị giác 2 mắt, tuy vậy Stager DB. thấy 20% số BN sau khi được nối dải silicone có kết quả già (quá chỉnh) và phải PT lại. Crawford JS. là người đầu tiên điều tra một cách có hệ thống về hiệu quả của các phương pháp PT làm yếu CCT đã đi đến kết luận rằng phương pháp cắt buông gân CCT là hiệu quả nhất để diều trị HC Brown. Von Noorden GK. và Sprunger DT. trên - trong ở mức trung bình (2-), HC chữ V giảm 50-60% còn ở mức độ nhẹ (khoảng 8∆). Theo dõi sau 6 tháng chúng tôi không thấy dấu hiệu của liệt CCT và cũng không thấy quá hoạt CCD thứ phát cùng bên như một số tác giả đã cảnh báo. Dựa vào các tiêu chuẩn trên chúng tôi đánh giá kết quả PT 2 BN có HC Brown vào loại trung bình khá. Chúng tôi mới chỉ gặp 2 BN thuộc HC này nên chưa có nhiều kinh nghiệm về mặt xử lý và đánh giá kết quả PT. Tham khảo một số công trình của nước ngoài thì vấn đề xử lý HC Brown vẫn còn nhiều điều chưa được các tác giả thỏa mãn và còn tranh luận. Trong nghiên cứu của Wright KW. (tuy số lượng cũng còn ít, chỉ 7 ca) xử lý HC Brown bằng 2 phương pháp riêng biệt là cắt buông gân CCT và nối dải silicone vào đoạn giữa gân CCT, tác giả thấy ở nhóm đầu có tới 50% số BN còn hạn chế vận nhãn trên - trong sau PT, mức độ hạn chế trước mổ trung bình là 3 (-) và sau mổ là 1,5 (-), nghĩa là về chất lượng cũng chỉ mới giải quyết được 50%, trong khi đó phương pháp nối dải silicon tỏ ra rất có hiệu quả trong việc cải thiện vận nhãn (mức độ hạn chế trước PT trung bình là 3,7 (-) và sau PT là 0,33 (-). Phương pháp này còn có một ưu điểm lớn nữa là không gây liệt CCT sau PT (0%) trong khi đó tỷ lệ liệt CCT trong PT cắt buông cơ của tác cũng đã đưa ra kết luận như vậy thông qua nghiên cứu của riêng mình, nhưng Von Noorden cũng lưu ý rằng cần phải đề phòng biến chứng đáng ngại nhất là liệt CCT sau PT, tác giả thấy 75% số ca sau PT cắt CCT bị liệt, còn Parks MM. thì gặp tới 82%, do vậy mà tác giả đã nghiên cứu các kỹ thuật khác làm giảm hoạt CCT như cắt cơ ở đoạn sau gân cơ, nhưng kết quả thu được thì đáng thất vọng. Tóm lại cho tới nay có khá nhiều phương pháp PT xử lý HC Brown nhưng 2 kỹ thuật được áp dụng nhiều nhất và được thừa nhận về tính hiệu quả (mặc dù chưa cao) và khá đơn giản là phương pháp cắt buông gân CCT và phương pháp ghép dải silicon. IV. KẾT LUẬN Phẫu thuật xử lý RLVN cơ chéo trên nhìn chung có kết quả chưa thật tốt (kết quả tốt chỉ chiếm 55%), trong đó PT xử lý quá hoạt CCT đạt kết quả cao nhất (68,2%), tiếp đến PT liệt CCT (32%) và cuối cùng là PT xử lý HC Brown. Kết quả kém hơn so với kết quả PT xử lý RLVN cơ chéo dưới. Phương pháp PT hiệu quả nhất đối với quá hoạt CCT là PT buông CCT, đối với liệt CCT là gấp CCT kết hợp buông CCD và đối với HC Brown là cắt buông CCT. Nhãn khoa Việt Nam (Số 17 4/2010) 25 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. BOUREAU M. (1991), “Les syndrome alphabétiques”, Le praticien et les facteurs verticaux- colloque Nantes. 2. CLARKE MP., BRAY LC. MANNERS T. (1995), “Superior oblique tendon expansion in the management of superior oblique dysfunction”, Br. J. Ophthalmol., 79. 3. DIAS C.S. (1992), “The surgical treatment of unilateral superior oblique palsy”, AJO, 42, pp. 16-25. 4. Gonzales, Wong R.F., Somers M.E. (1989),“Superior oblique palsy management: a survey of 300 strabismologists”, Binocular Vision Quaterly, 4 (2). 5. LINGUA R.W. (1996), “Comparison of superior oblique tendon expander to superior oblique tenotomy for the management of superior oblique overaction and Brown syndrome: discussion”, JAAPOS, 33. 6. LUTON J.P., MUENZLER S., SMART R.E AND CORDER C.N. (1998), “Superior oblique tendon resection or inferior oblique muscle recession in vertical deviations”, American Journal of Therapeutics, 5, pp. 3-7. 7. MARUO T., IWASHIGE H., AKASU S. ET AL (1991), “ Superior oblique palsy: Results of surgery in 443 cases”, Binocular Vision Quaterly, 6. 8. PARKS M.M., (1986),“ Management of overacting superior oblique muscles”, Trans. Of the New Orleans Academy of Ophthalmol., Ed. Raven Press. SUMMARY SURGICAL RESULTS OF TREATMENT OF THE SUPERIOR OBLIQUE MUSCLE MOTILITY DISTURBANCES Purpose: to evaluate the surgical results of motility disturbances of the superior oblique muscles. Method and patients: prospective clinical trial study on 58 patients over 3 year old with the superior oblique muscle motility disturbances operated in the Eye Hospital from 1998 to 2004. Results: for superior oblique overaction: 68.2% of patients having good result. For paralysis of superior oblique: 32% with good result, technique of myotomy of inferior oblique combined with ipsilateral superior oblique tucking proves as the most effective method (41.7% with good result). With the Brown syndrome, the surgical result belongs to fair. Conclusions: there are lots of surgical methods to treat superior oblique muscle motility disturbances due to many clinical forms. In general, the surgical results of treatment of the superior oblique muscle motility disturbances are not very good, worse than that of the inferior oblique muscle disturbance treatment. The most effective technique for superior oblique overaction treatment is myotomy of superior oblique; for superior oblique paralysis is inferior oblique myotomy combined with ipsilateral superior oblique tucking, for Brown syndrome is myectomy of superior oblique muscle. Key words: superior oblique overaction, superior oblique paralysis, Brown syndrome. 26 Nhãn khoa Việt Nam (Số 17 4/2010)
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.