HƯỚNG DẪN BẤM HUYỆT TỰ TRỊ BỆNH

doc
Số trang HƯỚNG DẪN BẤM HUYỆT TỰ TRỊ BỆNH 7 Cỡ tệp HƯỚNG DẪN BẤM HUYỆT TỰ TRỊ BỆNH 54 KB Lượt tải HƯỚNG DẪN BẤM HUYỆT TỰ TRỊ BỆNH 48 Lượt đọc HƯỚNG DẪN BẤM HUYỆT TỰ TRỊ BỆNH 103
Đánh giá HƯỚNG DẪN BẤM HUYỆT TỰ TRỊ BỆNH
4.4 ( 17 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

HƯỚNG DẪN BẤM HUYỆT TỰ TRỊ BỆNH Y LÝ CƠ BẢN NGŨ TẠNG : là 5 cơ quan tàng trữ * tâm tàng thần * phế tàng phách *can tàng hồn *tỳ tàng ý và trí * thận tàng tinh và chí TÂM : a/ chủ thần minh b /chủ huyết mạch , ứng ở mặt c/ quan hệ với lưỡi CAN : a / can tàng huyết b / can chủ mưu lự -(mưu kế , lo nghỉ ) c / can quan hệ với gân, móng tay móng chân d / can quan hệ với mắt TỲ : a/ tỳ chủ vận hoá b / tỳ thống huyết c/ tỳ quan hệ với tứ chi, cơ nhục cho đến miệng ,môi PHẾ ; a/ phế chủ khí b/ phế chủ tiết , điều hoà huyết dịch của thân thể c/ phế hiệp với da lông d/ phế khai khiếu ở mũi e/phế quan hệ với cuống họng âm thanh THẬN : a/ thận tàng tinh b/ thận quan hệ với sinh trưởng phát dục c/ thận chủ về hoả của mệnh môn d/ thận chủ xương tuỹ thông với não e/ thận khai khiếu ở tai và nhị âm ( đại tiểu tiện ) DỊCH LÝ CƠ YẾU A / DỊCH là gì Dịch là thay đổi vận chuyển biến hóa Vạn vật thay đổi không ngừng , cho nên dịch là lý đương nhiên tất yếu Của vũ trụ , của thế giới của mọi sự vật kể cả con người và sự sống Việc chữa bệnh tất phải luôn luôn chú trọng tới sự kiện biến đổi trong sinh lý và cơ thể người bệnh .Y khoa cổ truyền có câu : ‘’BẤT TRI DỊCH ,BẤT KHẢ DĨ NGÔN Y ‘’( không biết dịch , không thể nào nói chuyện chữa bệnh được ) Hiểu biết dịch tức là chú trọng tới sự biến chuyển cuả người bệnh ,biết những quy luật của sự biến chuyển , mới có thể tác động vào cơ thể một cách hữu hiệu , tức là đem lại sức khỏe cho người bệnh Trong vũ trụ vạn vật cũng như trong cơ thể con người ( một tiểu vũ trụ thu nhỏ ) Sự biến dịch sở dĩ có là do hai tính chất khác nhau : ÂM – DƯƠNG B / ÂM –DƯƠNG Tính âm và tính dương là hai tính chất có trong sự vật đặc biệt là trong cơ thể con người Và những bộ phận , cơ quan trong đó . Thông thường ai cũng thấy được tính ÂM và DƯƠNG của sự vật , như Bóng tối ( âm ) và ánh sáng ( dương ) Lạnh ( âm ) và nóng ( dương ) Nặng ( âm ) nhẹ ( dương ) Bên trong ( âm ) bên ngoài (dương ) Phía dưới ( âm ) và phía trên ( dương ) vv … Vậy âm và dương là hai mặt đối chọi nhau , nhưng tồn tại thống nhất với nhau Đối chọi để tiết chế nhau hầu điều hòa nhau , cùng nhau làm cho mọi sự vật được tồn tại hiện hữu Cần ghi nhớ những quy luật sau đây : 1/ có âm tất phải có dương ( và ngược lại ) mới thành sự vật 2/ trong âm có dương và trong dương có âm 3/ âm sinh trong dương và dương sinh trong âm 4 /âm và dương sinh ra nhau và khống chế nhau Trong lý luận âm và dương được ký hiệu như sau : _____ dương --- --- âm C/ NGŨ HÀNH Nếu âm dương là những nguyên tính gây ra biến chuyển ( dịch biến ) thì ngũ hành là quy luật chung nhất của dịch biến Ngũ hành là 5 bước đi có khi gọi là ngũ vận ( là 5 đoạn chuyển đổi ) Vậy ngũ hành là 5 giai đoạn biến đổi , chuyển hóa của sự vật đặc biệt là sự sống , sinh lý con người Mộc- hỏa- thổ - kim- thủy ( gỗ - lửa – đất – vàng -nước ) không phải là chất liệu ,mà chỉ là những tên gọi tiện lợi của 5 đoạn chuyển biến , chúng chỉ có tính tượng trưng cho quá trình dịch biến Mộc ( thuộc gỗ) tượng trưng cho trạng thái phát triển ,mùa xuân thuộc mộc Hỏa ( lửa ) tượng trưng cho mức cùng tột lớn nhất của sự vật , mùa hạ thuộc hỏa Thổ ( đất ) biểu tượng cho mức trung hòa của biến hóa : mùa trường hạ ( khi hè sắp sang thu ) thuộc hành thổ Kim ( vàng , kim loại ) tượng trưng cho chức năng đang hoái hóa ) , mùa thu thuộc kim Thủy ( nước ) biểu tượng sự ngưng đứng yên tỉnh chuẩn bị cho một ký biến đổi khác , mùa đông thuộc thủy , nó chuẩn bị cho muà xuân tới Về y lý cần nhớ những sự vật tương ứng với ngũ hành như sau MỘC - HỎA - THỔ - KIM - THỦY Can - tâm - tỳ - phế - thận Đởm - tiểu. trường – vị - đại trường - bàng quang Cân mạch - nhục - bì - cốt Nộ ( giận ) hỷ ( mừng ) tư ( nghĩ ) bi ( buồn ) kinh ( sợ ) Phong ( gió ) nhiệt ( nóng ) thấp ( ướt ) táo ( khô ) hàn ( lạnh ) Giữa các hành có 2 quan hệ sau : Quan hệ tương sinh : ( hỗ trợ - giúp đỡ ) Mộc sinh hỏa , hỏa sinh thổ , thổ sinh kim , kim sinh thủy , thủy sinh mộc Quan hệ tương khắc : ( ức chế -điều tiết ) Mộc khắc thổ , thổ khắc thủy ,thủy khắc hỏa ,hỏa khắc kim , kim khắc mộc LỤC KHÍ : NGUYÊN NHÂN NGOẠI CẢM Lục khí là : PHONG ( gió ) - HÀN (lạnh) - THỬ ( nắng )- THẤP ( ẩm ướt ) -TÁO ( khô ráo ) HOẢ ( lửa , nóng ) HÀN hại khí thì run rẫy THỬ hại khí thì nóng bức TÁO hại khí thì bí kết THẤP hại khí thì phù thủng PHONG hại khí thì đau nhức HOẢ hại khí thì loá , mờ mắt NGŨ TẠNG BỊNH CƠ Bệnh ghẻ phát ngứa đều thuộcTÂM bệnh phong làm xây xẩm đều thuộcCAN bệnh thấp làm đầy trướng đều thuộc tỳ bệnh về uất hơi đều thuộc PHẾ bệnh lạnh dẫn phát đều thuộcTHẬN NGŨ LÃO SỞ THƯƠNG Nhìn lâu hại huyết nằm lâu hại khí ngồi lâu hại thịt đứng lâu hại xương đi lâu hại gân TỨ CHẨN : LÀ 4 phép xem xét hay 4 phép khám để biết bệnh - VỌNG CHẨN : trông , nhìn hình sắc , điệu bộ -VĂN CHẨN : là nghe ngóng âm thanh , hơi thở ,ý tứ - VẤN CHẨN : là hỏi rỏ căn bệnh , trạng chứng - THIẾT CHẨN : Là xét đoán bộ mạch vọng -văn - vấn - thiết tuy có sếp thứ tự trước sau đó là nói trước ,ta nhìn hình sắc người bệnh ( vọng ) rồi nghe tiếng nói ( văn ) hỏi thêm căn bệnh ( vấn ) sau cùng mới thiết mạch ( thiết ) .hầu như thứ tự này khôg thể đão lộn nhưng chỉ cần biết rằng VỌNG là sơ khởi còn THIẾT là tối hậu vọng văn vấn có thể linh động trong chung một lúc , hay thiết mạch có thể cùng vọng -văn -vấn cũng được . M iễn la người thầy thuốc có đủ khả năng , tinh thần và tài nghệ phép TỨ CHẨN là là công việc đầu của người thầy thuốc và là chủ chốt rất cần thiết khi khám bệnh và điều trị người làm công việc khám và điều trị phảỉ sử dụng cả ngũ quan của mình - THỊ GIÁC : thần kinh để xem xét -THÍNH GIÁC thần kinh để nghe ngóng -KHẨU GIÁC thần kinh để hỏi đáp -XÚC GIÁC thần kinh để chẩn đoán - KHỨU GIÁC thần kinh để đánh hơi mặc dù ngày nay đã văn minh hay sau này còn văn minh đến cực độ mãi mãi trước sau vẫn lấy TỨ CHẨN làm căn bãn để thi dụng trong việc trị bệnh khôg thể chê bỏ được bởi đó chính là bộ môn khoa học tinh kỳ ,giao hoà với âm dương ,ứng với ngũ hành , đối chiếu với kinh lạc tạng phủ của con người , có kỷ cương , có đạo lý , uyên thâm mà phong phú vô tận Phương pháp đông y nói chung và y học dân tộc nói riêng đã có nhiều mặt đứng đắn khoa học nên qua nhiều thử thách vẫn luôn đóng vai trò chỉ đạo xuyên suốt y học cổ truyền chúng ta càn thừa kế , phát huy những mặt tích cực đó trong những tài liệu của rất nhiều tác giả viết sách về đông y, châm cứu xưa và nay đóng vai trò thiết yếu trong cách đièu trị bệnh liệu pháp châm cứu được xem là liệu pháp truyền thống của trung y ,từ lâu đã được đông đảo mọi người biết đến .Liệu pháp điểm huyệt ( bấm huyệt ) có lịch sử còn sớm hơn so với liệu pháp châm cứu .tuy nhiên liệu pháp này thường bị quên lãng , cho nên nó chỉ được xem là một liệu pháp dân gian được ứng dụng rộng rãi và hữu hiệu khởi nguồn của liệu pháp châm cứu có từ thời cổ xưa ,con người chưa có phương pháp và kỹ thuật trị liệu một cách hệ thống , mọi người dùng những hình thức như dùng ngón tay , cành cây ,mảnh trúc hoặc miếng đá ấn hoặc gõ vào nhưng bộ phận trên cơ thể của bệnh nhân ,những vùng đang chịu sự đau đớn ,để làm giảm đi những cơn đau nhất thời rất hữu hiệu. dần dần trãi qua tích luỹ những kinh nghiệm lâu dài nên phương pháp ứng dụng các dung cụ phát triển ,người ta sáng tạo ra những vật dụng thích hợp và an toàn hơn để châm cứu , điểm huyệt như đá , kim ,,vv,và cuối cùng kim châm là dụng cụ tất yếu nhất cho đến giờ ,và cũng từ đó liệu pháp điểm huyệt rút lui khỏi vũ đài trị liệu thật ra liệu pháp điểm huyệt ( bấm huyệt ) cũng như liệu pháp châm cứu đầu có tác dụng thông kinh mạch điều hoà âm dương , bổ tả hư thực hoạt huyết khử ứ , điều hoà chức năng tạng phủ .những điều đó giúp cơ thể người bệnh được khôi phục bình thường gần ba mươi năm các báo cáo về phương pháp điểm huyệt trị liệu các loại bệnh luôn được đăng tãi trên các tạp chí y học ,những loại nệnh như nhi khoa nội khoa , phụ khoa hô hấp ,cao huyết áp tim mạch , thấp khớp đã chứng minh được phạm vi rộng rãi của phương pháp điểm huyệt trị liệu ưu thế của phương pháp nàu không tạo vết thương , không gây nhiễm trùng lỡ loét , ít gây sốc, đơn giãn , hữu hiệu rỏ rệt thông thường ta có thể sử dụng thủ pháp gọi là CHỈ CHÂM : ''dùng ngón tay điểm huyệt trị liệu ĐIỂM MÔN PHÁP ta dùng ngón tay hoặc dụng cụ để ấn lên ngay huyệt vị khác nhau trên cơ thể người bệnh thi triển kỹ thuệt điểm ấn với cường độ nặng nhẹ , kích thích sao cho cảm giác tê buốt căng , thông để cách trị liệu đạt được hiệu quả tối ưu hầu mang lại cho người bệnh niềm phấn khởi ,ta cần chú ý những điều cần thiết sau đây phép bổ tả thuận nghịch theo hướng ly tâm và hướng tâm của từng kinh mạch đếm thời gian đủ cho từng vị trí huyệt sử dụng cần thành thạo tính âm dương của từng bộ phận thủ -túc trên cơ thể xét tứ chẩn để không nhầm lẫn bộ huyệt sử lý điều tri ngoài việc sử dụng liệu pháp điểm huyệt , cần phải tập cho nhuần nhuyễn việc đốt thuốc cứu đây cũng là cách trị liệu song song với điểm huyệt "' không thể thiếu '' khi ta đã thành thạo những cần thiết cơ bản của phương pháp điểm huyệt , ta có thể giúp bất kể nơi nào có người bệnh , chỉ với đôi tay và điếu thuốc cứu , những hiệu quả mang đến có thể nói ngoài sự suy nghỉ mà ta chưa hề có hoặc chưa thể tự tin --MƯỜI BỆNH THÔNG THƯỜNG : tự điểm huyệt điều trị 1/-nhiễu nước miếng 2/--lạnh bàn chân 3/--chảy nước mắt sống 4/-- cao huyết áp 5/--bồi hồi nhịp tim 6/--nhức đầu do viêm xoang 7/-tiểu đêm 8/ -trúng gió á khẩu -nói ngọng 9/- mất ngủ NHIỄU NƯỚC MIẾNG Ta có thể dùng cây tăm nhỏ châm nhè nhẹ vào giữa hai khóe mép miệng (khóe góc giữa môi trên và môi dưới ) lưu ý ta xoay nhẹ đầu tăm ,tránh va chạm manh làm tổn thương vì phần da nơi này rất mỏng thời gian khỏang 40 giây cho mỗi lần của mỗi khóe , ngày có thể châm 2 lần người bệnh do không khép được cơ miệng nên nhiễu nước miếng cả ngày công dụng chỉ trong vòng 7 ngày là có hiệu quả huyệt này có tên gọi : yến khẩu - CẤM KHẨU ( hoặc nói ngọng , líu lưỡi , nói khó nghe ) ta cũng dùng que tăm , nhưng cách xử lý có hơi khó ta bảo người bệnh há miệng , đưa lưỡi lên , nhìn nhanh phía dưới lưỡi chính giữa có một sớ như sợi gân mỏng , hai bên sợi gân đó có phần thịt nhô lên cở 2 hạt đậu đỏ , dùng que tăm ve nhẹ vào 2 phần thịt nhô lên đó người bệnh sẽ rât khó chịu và sẽ ngậm miệng lại rất nhanh ta dùng biện pháp tâm lý dỗ bệnh rồi lại tiếp tục ve đầu tăm vào cũng khoảng thời gian từ 30 giây cho mỗi bên phần thịt nhô lên đó kết qua tùy thuộc vào thời gian người bệnh á khẩu nếu mới trúng phong - á khẩu trong vòng 1 tuần cho đến 1 tháng thì châm khoảng 1 tuần là người bệnh sẽ bắt đầu nói lại được nếu thời gian á khẩu đã lâu từ 6 tháng ta châm giai đạn dài hơn 2 huyệt này có tên là kim chi và ngọc diệp - LẠNH BÀN CHÂN Thông thường người bị lạnh dưới bàn chân , khí kém về dễ bị nhiễm cảm người già trở trời mưa hay lạnh bàn chân người bệnh suy nhược cũng lạnh lòng bàn chân , có những người hay ngất xĩu tay chân , nhất là lòng bàn chân lạnh buốt ta dùng điếu thuốc cứu hơ ấm dưới lòng bàn chân ta lấy huyệt từ ngón chân giữa phía dưới lòng bàn chân kéo xuống khoảng cách bằng 4 ngón tay đặt nằm ngang , lưu ý nơi này có chỗ hõm rất dễ dàng nhận ra ta hơ ấm bằng điếu thuốc cứu thời gian khoảng 30 giây cho mỗi bên và hơ tiếp tục như 3 lần ( tất cả lả 90 giây) muốn biết sức chịu nóng của người bệnh như thế nào để không bị bỏng , ta hơ trực tiếp lên chân mình trước khoảng cách điêu thuốc cứu và da là hơn 2 phân , tuy nhiên mỗi người có tầng số chịu đựng độ nóng khác nhau , tùy theo sự lên tiếng của bệnh nhân mà ta nâng điếu thuốc cứu lên cao hay hạ xuống thấp mỗi ngày ta hơ như thế khí nóng được đưa vào huyệt đầu tiên của kinh thận giải quyết được bệnh lạnh chân rất hay huyệt này có tên là dũng tuyền T/T -Bấm huyệt tự điều trị nhữg bẽnh thông thường -- CẢM - CÚM Người bị cảm - cúm do thời tiết , do đi mưa nhiễm lạnh , do cơ thể suy yếu mà lại làm việc dưới một áp lực thời tiết không ổn định vv... ta dùng điếu thuốc cứu hơ phía sau cổ ta cho người bệnh cúi đầu xuống chút xíu , khoảng giữa vai ta nhận thấy có một đốt sống nhô lên cao hơn , ta lấy từ điểm u nhô lên đó gôi là 1 điểm , lấy lẹn phía trẹn một điểm nữa khoảng cách 2 phân , và cũng từ điểm u nhô lên ta lấy xuống dưới 1điểm nữa , tất cả là 3 điểm , ta hơ ấm cho đến nóng dần song song với việc hơ nóng ta dùng ngón tay bấm mạnh vào cả 3 điểm trên vén tóc ổ cuối gáy tóc ta hơ ấm một vòng ngang từ trái qua phải , cố gắng đừng để cháy tóc cách này làm giảm đi phần khó chịu của một hệ thống cảm mạo và xây xẩm chóng mặt , nôn mữa 3 huyệt trên có tên là : đào dạo - đại chùy -sùng cốt - MẤT NGŨ Có 3 cách để tìm nguyện nhân xử lý mất ngủ đơn giãn nhất 1/ mát ngủ đầu giờ , nguyên nhân do tâm 2/ mất ngủ giữa đêm do thận 3 / mất ngủ cận sáng do tâm thận bất tương giao ta cứu một huyệt duy nhất trên đỉnh đầu , lấy từ vành tai lên đến giữa đầu, hơ bằng điếu thuốc cứu khỏang 30 giây cho mỗi lần hơ ta làm lại động tác hơ ấm như thế 3 lần hơ vài ngày đến 1 tuần , nếu thấy dễ ngủ thì ngưng vuốt nhẹ vào huyệt sẽ giúp giấc ngủ dễ dàng hơn huyệt này có tên là bách hội lưu ý chỉ dùng khi mất ngủ , không dùng huyệt này thường xuyên TRỊ BỆNH GAN - MÁU NHIỄM MỞ Ta dùng thuốc cứu chỉ một huyệt duy nhất đó là lỗ rốn ta cứu từ từ và cứu cho nóng dần lên ngay rốn thời gian là 1 phút ta xoay điếu thuốc cứu chung quanh để tránh làm bỏng một chỗ khéo léo đễ bệnh nhân không có cảm giác khó chịu huyệt này có tên gọi là thần quyết lưu ý bênh nhân nhiễm mở trong gan hoặc trong máu thường có triệu chứng ì ạch và làm mệt giống như ăn không tiêu , thường trở ngại vào buổi chiều chỉ cứu 1 tuần 3 ngày tuần thứ nhì cứu 2 ngày và tuần thứ 3 cứu 2 ngày rồi ngưng huyệt này không được sử dụng thường xuyên sẽ gây trạng thái phát cuồng TIỂU ĐÊM bất cứ ai khi vào tuổi trung niên cũng thường có lúc tiểu vào giữa đêm , có khi hỉ là những bất thường không ảnh hưởng gì đến giấc ngủ , có khi do uống nhiều bia sau buổi tiệc , và cũng có khi ăn thức ăn mang tính làm mát nên tiểu đêm tuy nhiên tiểu đêm lại là một bệnh mãn tính với rất nhiều người và gây ảnh hưởng lớn đến giấc ngủ ta có thể lật ngữa ngón tay út , chỉ dùng que châm nhẹ lên 2 lằn vạch trên ngón tay ( châm ngay ở giữa lằn vạch) thời gian khoảng 40 giây và lưu ý chỉ châm ở ngón tay út bên trái mà thôi dùng điếu thuốc cứu ta cứu huyệt quan nghuyên khí hải , và cứu huyệt thận du làm ấm bộ phận lưu giữ khí thận về huyệt quan nguyên khí hải , các bạn nên tham khảo một chút đồ hình huyệt đạo thông dụng , sách có bán ở các hiệu sách về sức khỏe -đông y thường khi giải quyết về cách hướng dẫn trên chỉ trong vòng 3 buổi là ta cảm thấy ổn định về chứng tiểu đêm cứ tiếp tục khoảng 10 lần rồi ngưng - rất hiệu quả
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.