HÓA SINH II

pdf
Số trang HÓA SINH II 66 Cỡ tệp HÓA SINH II 661 KB Lượt tải HÓA SINH II 2 Lượt đọc HÓA SINH II 17
Đánh giá HÓA SINH II
4.9 ( 21 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 66 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

ðẠI HỌC ðÀ NẴNG TRƯỜNG ðẠI HỌC BÁCH KHOA KHOA HÓA HÓA SINH II Bài giảng Biên soạn: TS. ðặng Minh Nhật ðà Nẵng, 2007 CHƯƠNG 1 - KHẢ NĂNG CHUYỂN HOÁ CỦA PROTEIN, GLUXIT, LIPIT 1.1 CÁC BIẾN ðỔI CỦA PROTEIN TRONG QUÁ TRÌNH SẢN XUÁT VÀ BẢO QUẢN 1.1.1 BIẾN ðỔI DO NHIỆT Các quá trình chế biến thực phẩm bao gồm ñun nóng, làm lạnh, sấy, sử lý hoá chất, lên men, chiếu bức xạ và các quá trình xử lý khác. Trong ñó, ñun nóng là quá trình chế biến ñược sử dụng phổ biến nhất. Thông thường, ñun nóng ñược thực hiện nhằm mục ñích vô hoạt vi sinh vật và các enzym nội sinh (endogenous enzyme) gây các phản ứng oxy hoá hoặc thuỷ phân không mong muốn khi bảo quản hoặc ñể biến ñổi hỗn hợp các thành phần nguyên liệu thực phẩm không hấp dẫn thành sản phẩm thực phẩm có kết cấu ñồng nhất và có sức lôi cuốn về mặt cảm quan. Hơn nữa, một số protein như βlactoglobulin và α-lactalbumin từ sữa bò và protein từ ñậu nành có thể gây dị ứng, trở thành vô hại nhờ quá trình này. Tuy nhiên, các ảnh hưởng có lợi nhờ quá trình ñun nóng thực phẩm giàu protein nói chung thường ñi kèm với một số ảnh hưởng xấu, làm giảm giá trị dinh dưỡng và các tính chất chức năng của protein. Gia nhiệt vừa phải Gia nhiệt vừa phải chỉ làm protein biến tính và giúp cải thiện giá trị dinh dưỡng của sản phẩm, do: - làm mất ñộc tính của các ñộc tố có bản chất protein (như enterotoxin cuả Staphyloccocus aureus) hoặc của các chất kìm hãm các enzym ñường tiêu hoá (như antitripxin Kunitz và Bowman có trong hạt ñậu tương). - làm vô hoạt các enzym (protease, polyphenoloxidase, lipoxydase…) vốn xúc tác phản ứng phá huỷ các vitamin. - làm tăng khả năng tiêu hoá của một số protein do làm duỗi mạch peptit của chúng, giải toả các gốc axit amin trước ñây bị vùi trong phân tử, do ñó tạo ñiều kiện cho protease tác dụng ñược thuận lợi hơn.Vd.: colagen, glixinin ñậu tương, ovalbumin… Thanh trùng Gia nhiệt kiểu thanh trùng ở nhiệt ñộ lớn hơn 110-115 oC các sản phẩm giàu protein như thịt, cá, sữa sẽ gây phá huỷ một phần các gốc xistin, xistein hình thành nên H2S, dimetylsulfua, axit xisteic và hợp chất bay hơi khác khiến cho các sản phẩm này có mùi ñặc trưng. Gia nhiệt khan Gia nhiệt khan protein ở nhiệt ñộ trên 200 oC (nhiệt ñộ rán thịt và cá) tạo ra α, β hoặc γ cacbolin do phản ứng vòng hoá của tryptophan: R N NH2 N H CH3 R N H R β-cacbolin (R=H hay CH3) α-cacbolin (R=H hay CH3) NH2 N H R γ-cacbolin (R=H hay CH3) Gia nhiệt ở nhiệt ñộ cao Gia nhiệt ở nhiệt ñộ cao (hơn 200 oC) thực phẩm giàu protein có pH trung tính hoặc kiềm tính sẽ xảy ra: • Thuỷ phân các liên kết peptit và ñồng phân hoá các gốc axit amin, tạo ra hỗn hợp raxemic do ñó làm giảm giá trị dinh dưỡng ñi 50%, do các ñồng phân D ñược tạo thành khó bị tiêu hoá hơn; • Phá huỷ một số axit amin: như arginin sẽ bị chuyển thành ornitin, ure, xitrulin và amoniac. Xistein bị chuyển thành dehydroalanin. Gia nhiệt ở môi trường kiềm, serin, treonin và lizin cũng bị phá huỷ; • Tạo cầu nối ñồng hoá trị kiểu lyzinoalanin, ornitinoalanin hoặc lantionin liên kết gốc dehydroalanin (DHA) ở chuỗi polypeptit này với các gốc lyzin, ornitin hoặc gốc xistin ở chuỗi polypeptit khác. Gốc DHA ñược tạo ra do phản ứng loại β gốc xistein hoặc phosphoserin: O NH HC C O OHNH C - CH2 CH2 X X C (X là SH hoặc –PO3H2) O NH C C + X - CH2 gốc DHA Mạch polypeptit có chưá gốc lizin, gốc ornitin hoặc gốc xistein sẽ kết hợp với mạch polypeptit có chưá gốc DHA theo sơ ñồ sau: O O NH NH CH C NH CH CH (CH2)3 CH2 NH2 NH2 SH CH2 CH2 CH2 NH C CH C CH NH N H (CH2)4 CH H N C (CH2)3 CH2 NH CH C H2 C CH C NH O O O S H 2C C C CH2 NH HN C O O CH C CH CH O O NH NH C (CH2) 4 O NH O CH C O Khi xử lý nhiệt thịt hoặc cá ở nhiệt ñộ cao hơn nhiệt ñộ thanh trùng thì còn tạo ra cầu ñồng hoá trị kiểu izopeptit giưã gốc lizin cuả chuỗi peptit này với gốc glutamic hoặc gốc aspartic cuả chuỗi peptit khác: HN NH CH2 O C (CH2)4 NH C O (CH2) 2 HC C O Cầu izopeptit Về phương diện dinh dưỡng, việc tạo ra cầu ñồng hoá trị izopeptit trong cùng một phân tử hoặc giưã các phân tử sẽ làm giảm ñộ tiêu hoá cuả nitơ, giảm hệ số sử dụng protein và giá trị sinh học cuả protein. Hơn nưã do hiệu ứng không gian các cầu ñồng hoá trị (glutaminlizyl hoặc aspartyl-lizyl) sẽ ngăn cản không cho các protease ñến ñược vùng ñặc hiệu ñể thuỷ phân do ñó làm cho quá trình tiêu hoá protein bị chậm lại. 1.1.2 BIẾN ðỔI DO ENZYM Trong quá trình bảo quản các thực phẩm giàu protein thường xảy ra hiện tượng ôi thối làm mất giá trị dinh dưỡng cuả thực phẩm. Nguyên nhân là do tác dụng cuả enzym có sẵn trong thực phẩm, cũng như cuả vi sinh vật xâm nhập từ môi trường ngoài vào. Khi ñó protein bị chuyển hoá theo những phản ứng cơ bản sau: a) Phản ứng khử amin: R CH + COOH R H2O CH NH2 R CH + COOH NH3 OH enzym cua + COOH H2 NH2 R vi sinh vat hieu khi + CH2 COOH NH3 b) Phản ứng khử nhóm carboxyl: R CH COOH R CH2 NH2 + CO2 NH2 Phản ứng này tạo thành các amin khác nhau. Từ lizin tạo thành cardaverin, từ histidin tạo thành histamin, là những chất ñộc. c) Phản ứng khử amin khử carboxyl: R CH COOH + 1/2 O2 R CH NH2 R CH COOH + NH3 O COOH decarboxylase R + CH O CO2 O R CH COOH + H2O R CH NH2 R CH COOH + NH3 OH COOH R + CH OH CO2 OH d) Phản ứng tạo thành mercaptan. Thường xảy ra ñối vơí các axit amin có chưá lưu huỳnh: HS CH2 CH NH2 COOH +2H HS CH2 CH3 + CO 2 + NH3 etylmercaptit e) Phản ứng tạo thành scatol, crezol, phenol: do các vi sinh vật gây thối rưã thường gặp trong ñường ruột và trong quá trình cất giữ protein chuyển hoá các axit amin vòng thành các sản phẩm ñộc có mùi khó chịu như: scatol, indol, crezol, phenol. - Phản ứng tạo scatol, indol: CH CH2 + COOH NH2 N H + NH3 axit indoloxypsopinic CH COOH + COOH CH2 O2 OH N H COOH OH N H tryptophan CH2 CH CH2 H2O + H2O + CO2 N H axit indolaxetic CH2 CH3 COOH + CO2 N H N H scatol CH3 + + 3/2 O 2 N H H2O + CO2 N H indol - Phản ứng tạo thành crezol, phenol: OH OH HO CH2 CH COOH NH2 CH2 tyrosine crezol phenol f) Phản ứng tạo thành di- trimethylamin từ các lipoprotein. Phần lipit sau khi tác từ lipoprotein sẽ bị chuyển hoá thành các ditrimethylamin: Ví dụ: H3C CH3 H3C CH2 CH2 OH [O] H3C N H3C OH CH3 colin trimetyl amin H3C N O N CH3 CH3 oxytrimetylamin (mui tanh) g) Phản ứng tạo thành phosphin: Xảy ra với phosphoprotein và nucleoprotein. Nguồn tạo thành phosphin là các axit phosphoric có trong protein ñược giải phóng ra khi phân huỷ. Phosphin là khí không màu, mùi thối, rất ñộc 1.2 KHẢ NĂNG CHUYỂN HOÁ CUẢ CARBOHYDRAT 1.2.1 SỰ PHÂN GIẢI CUẢ DISACARIT VÀ POLYSACARIT Sự phân giải cuả disacarit và polysacarit thực hiện theo hai kiểu: thuỷ phân và phosphoryl phân. a) Thuỷ phân: là quá trình phân giải có sự tham gia cuả nước. Dưới tác dụng cuả nhiều loại enzym: Polysaccarit →oligosaccarit→monosaccarit Ví dụ: tinh bột, glycogen→dextrin→maltose→glucose; quá trình phân giải này ñược thực hiện nhờ các enzym α-amylase, β-amylase và γ-amylase (glucoamylase). b) Phosphoryl phân: quá trình phân giải, trong ñó axit phosphoric ñóng vai trò cuả nước trong quá trình thuỷ phân, xảy ra dưới tác dụng cuả enzym phosphorylase. Phosphorylase chỉ tác dụng vào liên kết 1,4 cuả phân tử tinh bột và sẽ dừng lại khi tới liên kết 1,6. Tác dụng cuả nó chỉ tiếp tục ñược sau khi liên kết 1,6 ñược giải phóng nhờ enzym amylo-1,6-glucosidase. Có thể coi phosphorylase là enzym glucosyl transferase, vì nó xúc tác cho sự chuyển gốc glucose tới gốc axit phosphoric. Quá trình phản ứng cứ tiếp diễn lần lượt và tạo nên hàng loại phân tử glucose-1-phosphat. Sự phân giải glycogen cũng tiến hành tương tự và cũng tạo nên glucose-1phosphat. Các disacarit cũng có thể bị tác dụng cuả enzym phosphorylase tương ứng và tạo nên dẫn xuất phosphat cuả monosacarit ñồng thời giải phóng một monosacarit thứ hai. Ví dụ enzym maltosephosphorylase xúc tác cho quá trình phân giải maltose thành glucose-1-phosphat và glucose nhờ sự tham gia cuả H3PO3. Phản ứng phosphorylase nói trên là thuận nghịch nên có thể xúc tác cho sự phân giải các polysacarit và oligosacarit cũng như sự tái tổ hợp chúng. 1.2.2 SỰ CHUYỂN HOÁ CUẢ CÁC MONOSACARIT Về bản chất quá trình này bao gồm các phản ứng oxy hoá khử sinh học ñược thực hiện bởi một loạt các enzym có trong ti thể. Kết quả là phân tử hexose (chủ yếu là glucose) bị oxy hoá hoàn toàn tạo ra các sản phẩm vô cơ là khí CO2 và nước, còn năng lượng mà chất hữu cơ giải phóng ra ñược tích luỹ trong liên kết cao năng ATP. Tuỳ thuộc vào ñiều kiện không có hay có oxy mà sự phân giải glucose xảy ra theo hai hướng chính: - Phân giải kỵ khí: bao gồm giai ñoạn ñường phân và sự lên men kỵ khí. - Phân giải háo khí (còn gọi là quá trình hô hấp): bao gồm cả giai ñoạn ñưòng phân, sự oxy hoá axit pyruvic và chu trình Crep. Như vậy hai quá trình trên ñều có chung chuỗi phản ứng từ glucose ñến axit pyruvic. 1.2.2.1 Sự ñường phân Quá trình này ñược phát hiện bởi Embden, Meyerhof và Parnas. ðây là quá trình phức tạp, ñược xúc tác bởi nhiều enzym và không có sự tham gia cuả oxy. Phân tử ñường lần lượt trải qua các giai ñoạn: hoạt hoá, cắt ñối phân tử hexose (6C) tạo thành 2 phân tử ñường triose (3C), loại hydro cuả triose-phosphat tạo thành phospho glycerat, chuyển sản phẩm trên thành axit pyruvic. a) Giai ñoạn hoạt hoá phân tử hexose: gồm 3 phản ứng - phản ứng tạo thành glucose-6-phosphat nhờ enzym phospho-gluco-kinase với sự tham gia cuả Mg2+: H 2C OH H2C O H H ADP ATP P O H H H H OH OH H HO OH H Mg 2+ H HO OH H OH OH Glucose-6-phosphat Glucose - O Phản ứng ñồng phân hoá do enzym isomerase xúc tác: H2C O P O H H P O O H HO H OH H HO OH H OH Glucose-6-phosphat CH OH 2 H OH H Fructose-6-phosphat OH Cấu tạo dạng vòng furan có liên kết kém bền vững hơn, do ñó mạch cacbon dễ bị cắt hơn. - Fructose-6-phosphat tiếp tục bị phosphoryl hoá lần thứ hai nhờ enzym phospho fructose kinase với sự tham gia cuả phân tử ATP (adenosin triphosphat) P O O H HO CH OH 2 H OH P O O CH 2 O HO H OH Fructose-6-phosphat P H C 2 H Mg2+ OH H ADP ATP H OH Fructose-1,6-di-phosphat Do cấu tạo ñối xứng, nó dễ bị cắt mạch cacbon ở ñiểm giữa. b) Giai ñoạn cắt mạch cacbon: P O O CH 2 O H HO OH H O C O OH Fructose-1,6-di-phosphat P P H 2C H C 2 H H 2C CH HC CH2 OH O OH O P Aldolase là enzym xúc tác sự phân ly fructose-1,6-diphosphat thành hai phân tử triose phosphat (dihydroxy axeton phosphat và glyxeraldehyd-3-phosphat). Hai triose phosphat này có thể chuyển hoá lẫn nhau nhờ enzym ñồng phân (triosephosphat-isomerase). Cân bằng cuả phản ứng này lệch về phía tạo thành glyxeraldehyt-3-phosphat. Bởi vậy, từ 1 phân tử fructose-1,6-diphosphat sẽ tạo thành 2 phân tử glyxeraldehyd-3-phosphat. c) Giai ñoạn oxy hoá: ðược thực hiện nhờ glyxeraldehyt-3-phosphat dehydrogenase. Enzym này có coenzym là NAD+, trong trung tâm hoạt ñộng có nhóm -SH. Trong phản ứng này gốc phosphat cao năng cuả axit 1,3-diphosphoglyxeric chuyển cho ADP. ðó cũng là kiểu phosphoryl hoá ADP thành ATP. Phản ứng này rất có ý nghĩa vì năng lượng giải phóng trong quá trình oxy hoá ñược tích lũy trong phân tử ATP, bảo ñảm cung cấp năng lượng cho hoạt ñộng tế bào trong ñiều kiện không có oxy. Phản ứng do enzym 3-phospho glyxerat kinase xúc tác và tạo thành axit 3-phospho glyxeric: Axit 3-phospho glyxeric biến ñổi thành axit 2-phospho glyxeric nhờ enzym phospho glyxerat mutase: d) Sự tạo thành axit pyruvic: bao gồm - quá trình loại nước nhờ enolase xúc tác tạo thành axit phospho enolpyruvic, có chưá liên kết cao năng. - Quá trình chuyển gốc phosphat cao năng cho ADP ñể tạo thành axit enol pyruvic và ATP: Dạng enol cuả axit pyruvic không bền và nó sẽ chuyển thành dạng xeton bền hơn. e) Sự chuyển hoá các sản phẩm cuối cùng cuả quá trình ñường phân. Như vậy, sau quá trình ñường phân, ngoài ATP sản phẩm tạo thành sẽ là NADH và pyruvat. Sự chuyển hoá tiếp theo cuả chúng phụ thuộc vào các con ñường chuyển hoá khác nhau ở tế bào. NADH phải ñược chuyển hoá trở lại về dạng NAD+, nếu không sẽ làm hạn chế quá trình ñưòng phân. NADH có thể quay lại dạng NAD+ trở lại bằng con ñường hiếu khí và kỵ khí. Cả hai ñều con ñường ñều gắn với sự chuyển hoá tiếp theo cuả pyruvat. Số phận cuả pyruvat trong tế bào sẽ phụ thuộc vào sự có mặt cuả oxy. Trong ñiều kiện hiếu khí, pyruvat bị oxy hoá trong chu trình axit xitric, tạo thành CO2 và ñồng thời tạo ra thêm NADH (và FADH2) và trong ñiều kiện hiếu khí các phân tử NADH ñược tạo ra từ quá trình ñường phân và chu trình axit xitric sẽ bị oxy hoá trở lại thành NADH+ qua chuỗi vận chuyển electron ở ty thể. Trong ñiều kiện kỵ khí, pyruvat sẽ ñược chuyển hoá theo cách khác. - Sự tạo thành axit lactic: dưới tác dụng cuả lactat dehydrogenase, axit pyruvic bị khử thành axit lactic: Phản ứng xảy ra trong mô cơ ñộng vật thì tạo thành axit L-lactic, còn trong quá trình lên men lactic do các vi sinh vật gây ra thì tạo thành D-lactic. - Lên men rượu: một số vi sinh vật như nấm men có khả năng biến ñổi axit pyruvic thành rượu etylic. Quá trình xảy ra theo hai bước. Bước ñầu axit
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.