Hiệu quả khởi phát chuyển dạ của sonde Foley qua lỗ trong cổ tử cung trên thai quá ngày dự sinh có chỉ định chấm dứt thai kỳ tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định

pdf
Số trang Hiệu quả khởi phát chuyển dạ của sonde Foley qua lỗ trong cổ tử cung trên thai quá ngày dự sinh có chỉ định chấm dứt thai kỳ tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định 8 Cỡ tệp Hiệu quả khởi phát chuyển dạ của sonde Foley qua lỗ trong cổ tử cung trên thai quá ngày dự sinh có chỉ định chấm dứt thai kỳ tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định 361 KB Lượt tải Hiệu quả khởi phát chuyển dạ của sonde Foley qua lỗ trong cổ tử cung trên thai quá ngày dự sinh có chỉ định chấm dứt thai kỳ tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định 0 Lượt đọc Hiệu quả khởi phát chuyển dạ của sonde Foley qua lỗ trong cổ tử cung trên thai quá ngày dự sinh có chỉ định chấm dứt thai kỳ tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định 10
Đánh giá Hiệu quả khởi phát chuyển dạ của sonde Foley qua lỗ trong cổ tử cung trên thai quá ngày dự sinh có chỉ định chấm dứt thai kỳ tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định
4.3 ( 16 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học HIỆU QUẢ KHỞI PHÁT CHUYỂN DẠ CỦA SONDE FOLEY QUA LỖ TRONG CỔ TỬ CUNG TRÊN THAI QUÁ NGÀY DỰ SINH CÓ CHỈ ĐỊNH CHẤM DỨT THAI KỲ TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH Lê Bảo Châu *,Võ Doãn Mỹ Thạnh *, Đàm Ngọc Tiền Giang *, Nguyễn Thạc Văn*, Lê Phạm Phương Khanh*, Nguyễn Thị Từ Vân ** TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỷ lệ khởi phát chuyển dạ thành công của việc đặt sonde Foley qua lỗ trong cổ tử cung bằng phương pháp bơm 60ml nước ở thai từ 40 tuần có chỉ định chấm dứt thai kỳ Phương pháp: Nghiên cứu mô tả loạt ca tiến cứu tất cả sản phụ mang thai sống trên 40 tuần chưa chuyển dạ nhập viện tại Khoa sản thường Bệnh viện Nhân dân Gia Định thỏa điều kiện tham gia nghiên cứu từ 09/201505/2016. Kết quả: cỡ mẫu 71 ca ,tỷ lệ thành công với tiêu chuẩn Bishop tăng từ 3 điểm trở lên là 82%, (KTC 95% 71,6 - 89,4).Không có biến chứng liên quan đến đặt ống thông Foley.Tỷ lệ sinh ngả âm đạo là 56%,tỷ lệ mổ bắt con là 44%,lí do mổ chủ yếu là bất xứng đầu chậu. Kết luận: Đặt sonde Foley bóng đơn qua lỗ trong CTC gây KPCD ở thai quá ngày dự sinh có tỷ lệ thành công cao, dễ áp dụng, ít biến chứng. Từ khóa: Cổ tử cung ,Khởi phát chuyển dạ ABSTRACT EFFECTIVENESS OF LABOR INDUCTION SONDE FOLEY THROUGH HOLE IN THE CERVIX IN PREGNANCY DUE DATE AT THE NHAN DAN GIA DINH HOSPITAL Le Bao Chau, Vo Doan My Thanh , Dam Ngoc Tien Giang,Nguyen Thac Van, Le Pham Phuong Khanh, Nguyen Thi Tu Van * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 6 - 2016: 217 - 224 Objectives: Determining the rate of labor induction success install the sonde Foley through the holes in cervix with 60ml water pumping method in pregnancy from 40 weeks indicated termination of pregnancy. Methods: Descriptive studying prospective case series of all pregnant women in 40 weeks no labor usually hospitalized at obstetric department C, Gia Dinh Hospital is eligible for study participation. Results: The success rate with Bishop score increased from 3 points or more was 82% (95% CI 71.6 to 89.4).No complications related to Foley catheter. Vaginal birth rate was 56%, caesarean section rate was 44%, Inducting labor method by Foley catheter prepared cervix very well, reducing caesarean section rate 44%. Conclusion: Inducting labor method by Foley catheter has proven efficacy and safety through research in the world and Vietnam. Through this study once again proves sonde Foley put through the hole in the cervix cause in pregnancy labor has a high success rate, easy to apply, less complications. Keywords: Cervix, Labor induction ĐẶT VẤN ĐỀ Theo thống kê của Tổ chức Y Tế Thế Giới, tỷ lệ khởi phát chuyển dạ (KPCD) tăng gấp đôi trong hai thập kỷ qua, khoảng 25 % trên toàn thế giới. Tỷ lệ này cao hơn ở các nước phát triển và thấp hơn ở các nước đang phát triển. Theo trung tâm thống kê sức khỏe Hoa Kỳ, tỷ lệ KPCD ở * Khoa Sản Thường - Bệnh viện Nhân Dân Gia Định Tác giả liên lạc: BS. Lê Bảo Châu ĐT:0918788701 Email: drlebaochau@gmail.com Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016 217 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 nước này đã tăng gấp đôi từ 9,5% năm 1990 lên 23,5% năm 2012. Theo thống kê của phòng Kế hoạch tổng hợp Bệnh viện Từ Dũ giai đoạn 2010 – 2011, mỗi năm có khoảng 4.204 – 7.060 trường hợp khởi phát chuyển dạ(3). Tại BV NDGĐ mỗi năm có khoảng 1120-1240 trường hợp cần KPCD trên tổng số 10,000- 12.000 ca sinh hằng năm. Đa số các trường hợp thai quá ngày dự sinh vào chuyển dạ và sinh không biến chứng, nhưng đôi khi xảy ra biến chứng trầm trọng. Hậu quả phổ biến về mặt y khoa của thai quá ngày gồm thai to, chuyển dạ khó khăn ,thai trình ngưng tiến triển hoặc suy giảm chức năng bánh nhau và bé hít phân su(4,11). Các phương pháp này được chia thành hai nhóm chính là: phương pháp cơ học và phương pháp dùng thuốc(2).Tại Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định. Trước năm 2012: thai 41 tuần chưa chuyển dạ ,được nhập viện sẽ được khởi phát chuyển dạ bằng Cytotec, Cerviprime. Cuối năm 2012 Bộ Y Tế có công văn số 5443/BYT _ BMTE qui định không sử dụng Misoprostol gây chuyển dạ trên thai đủ tháng và thai sống vì nguy cơ vỡ tử cung, vì vậy chúng tôi ngưng sử dụng Misoprostol cho việc KPCD thai quá ngày. Từ năm 2013 đến nay: thai 40 tuần, chưa chuyển dạ, sẽ được nhập viện theo dõi và đánh giá sức khỏe thai (lâm sàng và cận lâm sàng), chúng tôi bắt đầu khởi phát chuyển dạ ,chuẩn bị CTC sau khi nhập viện bằng lóc ối, chúng tôi gặp khó khăn trong trường hợp CTC đóng, hở ngoài, chỉ số Bishop < 3 không thuận lợi nong được CTC bằng tay để lóc ối, những trường hợp này đều giục sanh thất bại và kết cục mổ lấy thai vì giục sanh CTC không tiến triển chiếm tỉ lệ cao 74%. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Hiệu quả khởi phát chuyển dạ của sonde Foley qua lỗ trong CTC ở thai quá ngày dự sinh có chỉ định chấm dứt thai kỳ tại BV Nhân Dân Gia Định”. Với câu hỏi nghiên cứu là đặt sonde Foley qua lỗ trong CTC có hiệu quả như thế nào trong khởi phát chuyển dạ ở thai quá ngày dự sinh? 218 Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chính Xác định tỉ lệ khởi phát chuyển dạ thành công của đặt sonde Foley qua lỗ trong cổ tử cung bằng phương pháp bơm 60ml nước ở thai từ 40 tuần có chỉ định chấm dứt thai kỳ. Mục tiêu phụ 1. Xác định tỷ lệ các tác dụng không mong muốn và các biến chứng. 2. Đánh giá các kết cuộc của thai kỳ sau khi khởi phát chuyển dạ. ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả loạt ca tiến cứu. Đối tượng nghiên cứu Sản phụ mang thai sống,tuổi thai ≥ 40 tuần chưa chuyển dạ nhập viện tại Khoa sản thường Bệnh viện NDGĐ. Thời gian nghiên cứu Từ tháng 09/2015 đến tháng 05/2016và đồng ý tham gia nghiên cứu. Phương pháp chọn mẫu Cỡ mẫu được tính theo công thức Với α = 0,05, độ tin cậy 95%. Ta có Z1-α/2=1,96. Theo nghiên cứu của Nguyễn Bá Mỹ Ngọc(9), tỷ lệ khởi phát chuyển dạ thành công sau đặt thông Foley là 76%, p = 0,76. Chọn sai số cho phép là 10%, d = 0,1 Thế vào công thức ta có n = 70. Vậy cỡ mẫu nghiên cứu là 70. Tiêu chuẩn chọn mẫu Tuổi thai ≥ 40 tuần,đơn thai, ngôi đầu,điểm số Bishop ≤3, CTC không thuận lợi lóc ối, có chỉ định chấm dứt thai kỳ , Nonstresstest có đáp ứng, có chỉ định sinh ngả âm đạo, thai phụ đồng ý tham gia nghiên cứu. Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Tiêu chuẩn loại trừ Không nhớ chính xác ngày kinh cuối và không có siêu âm trước 12 tuần,có bệnh lý nội khoa kèm theo: Tiền sản giật nặng, bệnh lý tim, tiểu đường, basedow, nhiễm trùng. Có chống chỉ định khởi phát chuyển dạ: sẹo mổ cũ trên tử cung, BXĐC, ngôi bất thường, Herpes sinh dục đang tiến triển, bất thường bánh nhau-dây rốn., khung chậu hẹp.Thiểu ối AFI < 5. Đã khởi phát chuyển dạ thất bại bằng phương pháp khác. Các biến số nghiên cứu Biến số nền Tuổi ,nghề nghiệp ,địa chỉ ,tiền thai ,số lần khám thai Nghiên cứu Y học KẾT QUẢ Đặc điểm đối tượng tham gia nghiên cứu Đặc điểm về dịch tễ học Bảng 1. Đặc điểm dịch tễ học của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Tuổi mẹ TB 29 ± 5,1 <35 ≥35 Công nhân Nghề nghiệp NVVP Nội trợ Ngoại thành Nơi cư trú Nội thành Tổng (n=71) Tỷ lệ(%) 57 14 47 11 13 12 59 80% 20% 66% 15% 19% 17% 83% Nhận xét: Biến số phụ thuộc Chỉ số Bishop (độ xóa CTC,độ mở CTC, hướng CTC,mật độ CTC,độ lọt ngôi thai), cơn gò ,sử dụng Oxytocin , tình trạng rút sonde ,rớt sonde ,kết cục ( sanh ngã âm đạo,sanh mổ),các biến cố không mong muốn ( nhiễm trùng ,vỡ ối ,nhau bonh non,ngôi bất thường) - Tuổi mẹ trung bình là 29 ± 5,1 tuổi, thấp nhất là 19 tuổi và cao nhất là 38 tuổi. Phương pháp xử lý số liệu Đặc điểm về sản khoa của đối tượng nghiên cứu Bảng 1 Đặc điểm sản khoa của đối tượng nghiên cứu. Số liệu từ phiếu thu thập số liệu, mã hóa số liệu. Nhập và phân tích số liệu bằng phần mềm Stata 10.0. Vấn đề y đức Nghiên cứu được tiến hành sau khi đã thông qua Hội đồng khoa học Bộ môn Sản Đại học Y Dược TP HCM, Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu y sinh học Đại học Y Dược TP HCM, Hội đồng khoa học kỹ thuật BV Nhân Dân Gia Định. Các dữ liệu thu thập được bảo mật hoàn toàn, được mã hóa và giữ kín tên tuổi chỉ để làm nghiên cứu. Dữ liệu thu được chỉ phục vụ cho nghiên cứu này, không sử dụng cho mục đích nào khác. - Nhóm tuổi đa số là dưới 35 tuổi chiếm tỷ lệ 80%. - Nghề nghiệp chủ yếu là công nhân. - Địa chỉ nội thành chiếm tỷ lệ 83% (Quận 12, Quận Gò Vấp, Quận Bình Thạnh) Đặc điểm Con so Con rạ Số lần khám thai >10 lần TB 8,2 (±2,2) ≤ 10 lần Tuổi thai trung bình 40,3 (±0,2) tuần Tiền thai Tổng số (n= 71) 41 30 54 17 Tỷ lệ (%) 58% 42% 76% 24% Nhận xét: - Tỷ lệ mang thai con so cao hơn con rạ (58% và 42%). - Số lần khám thai trung bình là 8,2 (±2,2) lần. Số lần khám thai thấp nhất là 5 lần, nhiều nhất là 13 lần. Tỷ lệ khám thai từ 10 lần trở lên là 76%. - Tuổi thai trung bình là 40,3 (±0,2) tuần, tuổi thai thấp nhất là 40,1 tuần và cao nhất là 41 tuần. Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016 219 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học Điểm số Bishop, mở CTC và cơn gò sau khởi phát chuyển dạ Bảng 4. Điểm số Bishop, mở CTC và cơn gò sau KPCD Hiệu quả khởi phát chuyển dạ Tỷ lệ thành công Bảng 2. Tỷ lệ KPCD thành công Kết quả KPCD Thành công Thất bại Tổng số (n) 58 13 Tỷ lệ (%) 82% 18% Nhận xét: Trong tổng số 71 trường hợp được KPCD thì tỷ lệ thành công theo định nghĩa là 82% (KTC 95% 71,6% - 89,4%). Thay đổi điểm số Bishop trước và sau khởi phát chuyển dạ Bảng 3. Thay đổi trung bình điểm Bishop trước và sau KPCD Bishop TB(±SD) Trước KPCD 1,87 ±0,71 Sau KPCD 6,69 ±1,67 Đặc điểm sau KPCD <7 Bishop (điểm) ≥7 <3 Mở CTC (cm) ≥3 <3 Tần số cơn gò 3-5 ≥5 <60 Cường độ cơn gò 60-80 (mmHg) >80 Tổng (n = 71) Tỷ lệ (%) 23 32% 48 68% 21 32% 49 68% 51 73% 20 27% 0 0% 30 42% 28 41% 12 17% Nhận xét: - Trong tổng số 71 trường hợp KPCD thì tỷ lệ Bishop sau KPCD ≥ 7 điểm có 48 trường hợp chiếm tỷ lệ 68%. Thay đổi p 4,7 ±1,21 0,000 (*): Kiểm định T test mẫu bắt cặp. Nhận xét: - Độ mở CTC ≥ 3cm chiếm tỷ lệ 68%. - Điểm số Bishop trung bình trước KPCD là 1,84(±0,71) điểm và điểm số Bishop trung bình sau KPCD là 6,6(±1,6) điểm. - Chênh lệch điểm số Bishop của trước và sau KPCD là 4,6 điểm, khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,0001. - Tần số cơn gò dưới 3 cơn trong 10 phút chiếm tỷ lệ cao 73%, từ 3 -5 cơn trong 10 phút là 27 %, không có trường hợp nào có trên 5 cơn gò/10 phút. - Cường độ cơn gò tử cung dưới 60mmHg chiếm đa số 42%, từ 60 – 80mmHg chiếm 41% và trên 80mmHg chiếm 17%. Các yếu tố liên quan đến kết quả KPCD Bảng 5. Các yếu tố liên quan đến kết quả KPCD Nhóm tuổi Tiền thai Thông Foley <35 ≥35 Con so Con rạ Rớt Rút Thành công (n=58) % 55(92%) 3(8%) 31 (53%) 27(47%) 25(43,2%) 33(56,8%) Thất bại (n= 13) % 2(16%) 11(84%) 12(92%) 1(8%) 19(7%) 12(93%) Nhận xét: - Trong tổng số 71 trường hợp tham gia nghiên cứu có 58 trường hợp thành công và 13 trường hợp thất bại. - Nhóm tuổi dưới 35 tuổi có tỷ lệ thành công thấp hơn nhóm trên 35 tuổi 80% và 20%, RR=4 KTC 95% 1,2-6,5 khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p = 0,000. 220 Tổng (N) 57(80%) 14(20%) 43 28 26 45 RR (KTC 95 %) 4(1,2-6,5) 1 1 1,3(1,1-7,8) 5,7(4,4-6,9) 1 p 0,00 0.01 0,00 Nhóm con rạ có tỉ lệ khởi phát chuyển dạ thành công cao hơn con so RR=1,3 KTC 95% 1,17,8 có ý nghĩa thống kê với p= 0,01. - Trong 71 trường hợp đặt thông Foley có 26 trường hợp rớt thông chiếm tỷ lệ 36,6% và 45 trường hợp rút thông Foley chiếm tỷ lệ 63,4%. Tỷ lệ KPCD thành công ở nhóm rớt thông Foley cao hơn nhóm rút thông Foley Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 RR=5,7 KTC 95% 4,4-6,9, khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p = 0,012. Như vậy tiền thai, nhóm tuổi và rớt thông Nghiên cứu Y học Foley có liên quan với kết quả KPCD, nhóm tuổi dưới 35 và rớt thông Foley làm tăng khả năng KPCD thành công. Kết cuộc thai kỳ theo kết quả KPCD Bảng 6. Kết cuộc thai kỳ theo kết quả KPCD Đặc điểm Sinh AĐ Cách sinh MLT BXĐC Lí do MLT Thai suy CTC không tiến triển Không Sử dụng Oxytocin Có Thời gian TB chuyển dạ 15,2 Thời gian tăng co 5,4h <3400g Trọng lượng sơ sinh 3400± 270 ≥3400 Thành công 39 (67%) 19 (33%) 13 (68%) 2 (10%) 4 (22%) 19 (33%) 39 (67%) 14±3,1 2,1 ± 1 30 (52%) 28 (48%) Thất bại 1 (8%) 12 (92%) 8 (66%) 1 (8,5%) 4 (25,55) 0 (0%) 13 (100%) 20±2 6,3±2 2 (16%) 11 (84%) Tổng 40 (56%) 31 (44%) 67% 8% 25% RR (KTC 95%) P 8 (5,5-11,8) 0,00 0,9 1,5 1 0,016 2=5,6 0,01 (*): Kiểm định Chi bình phương. (**) Kiểm định T hai mẫu độc lập. Sinh AĐ: sinh ngả âm đạo. Thời gian 1: thời gian từ KPCD đến lúc sinh ngả âm đạo. Thời gian 2: thời gian truyền oxytocin Nhận xét: - Tỷ lệ sinh ngả âm đạo chung sau KPCD là 56,4%. Khi phân tích theo kết quả KPCD, trong đó có 58 trường hợp thành công và 13 trường hợp thất bại thì tỷ lệ sinh ngả âm đạo ở nhóm thành công cao hơn nhóm thất bại. khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p = 0,001. - Trong tổng số 33 trường hợp PTLT thì lý do phẫu thuật vì thai suy là 8%, chuyển dạ ngưng tiến triển do CTC là 25%, BXĐC là 67 %. Khi phân tích lý do PTLT theo kết quả KPCD khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p = 0,9. - Trong tổng số 71 trường hợp được KPCD thì tỷ lệ sử dụng oxytocin chung sau KPCD là 73%. Khi phân tích theo kết quả KPCD gồm 58 trường hợp thành công và 13 trường hợp thất bại tỷ lệ sử dụng oxytocin ở nhóm KPCD thất bại là 100% cao hơn nhóm KPCD thành công 67%, khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p = 0,016. - Phân tích các trường hợp sinh ngả âm đạo (n =40) thì thời gian trung bình từ KPCD đến lúc sinh ngả âm đạo của nghiên cứu là 14,8 (±3,5) giờ. Khi phân tích theo kết quả KPCD gồm 58 trường hợp thành công và 13 trường hợp thất bại thời gian trung bình từ KPCD đến lúc sinh của nhóm KPCD thành công là 15 (±2,5) giờ ngắn hơn nhóm KPCD thất bại 20 (±2) giờ. Khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. - Phân tích các trường hợp sinh ngả âm đạo (n = 40) thời gian sử dụng oxytocin trung bình là 5,4 (±2,5) giờ. Khi phân tích theo kết quả KPCD gồm 37 trường hợp thành công và 8 trường hợp thất bại nhóm thành công có thời gian sử dụng oxytocin là 2,1 giờ ngắn hơn nhóm KPCD thất bại 6,3 giờ. Khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. - Trong tổng số 71 trường hợp có cân nặng sơ sinh trung bình 3.400 gram. Khi phân tích theo kết quả KPCD thì cân nặng trung bình trong nhóm thành công là 3,374 (±265) gram và nhóm thất bại là 3,542 (±112) gram, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,04. Đánh giá biến chứng và tác dụng không mong muốn Bảng 7. Đánh giá biến chứng và tác dụng không mong muốn Biến chứng Ối vỡ Sa dây rốn Nhau bong non Nhiễm trùng ối Tổng (n=71) Tỷ lệ (%) 0 0 0 0 0 0 0 0 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016 221 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học Biến chứng Nhiễm trùng hậu sản Vỡ tử cung Cảm giác khó chịu Apgar 1 phút <7 Apgar Apgar 5 phút <7 Tổng (n=71) Tỷ lệ (%) 0 0 0 0 16 22,5 4 5,6 0 0 Nhận xét: - Trong nghiên cứu không có các biến chứng như: sa dây rốn, nhiễm trùng ối, nhiễm trùng hậu sản, ối vỡ, nhau bong non, vỡ tử cung. - Sản phụ có cảm giác khó chịu chiếm tỷ lệ 22,5%. - Tỷ lệ Apgar sau 1 phút dưới 7 chiếm tỷ lệ 5,6%. - Không có trường hợp nào Apgar sau 5 phút dưới 7. BÀN LUẬN Về phương pháp nghiên cứu Bàn luận về tính ứng dụng của đề tài Thai quá ngày dự sinh là vấn đề thường thường gặp trong thực hành sản khoa. Tâm lý sản phụ thường lo lắng khi nằm theo dõi tại bệnh viện ,điều này luôn tạo áp lực cho nhân viên y tế hướng chấm dứt thai kỳ an toàn cho mẹ và bé ,vì nếu không được chẩn đoán và xử trí kịp thời sẽ làm tăng bệnh suất và tử suất chu sinh. Do đó, KPCD ở thai quá ngày dự sinh là cần thiết để đảm bảo sức khỏe cho bà mẹ và trẻ sơ sinh. Mặc dù có nhiều tiến bộ về phương pháp dược học, tuy nhiên việc KPCD bằng phương pháp này có nhiều tác dụng phụ đặc biệt là cơn gò cường tính có thể gây vỡ tử cung, thai suy. Trong điều kiện các cơ sở y tế có giới hạn về nguồn lực, chi phí và quá tải bệnh viện thì phương pháp cơ học vẫn có giá trị. KPCD thành công. Theo bảng 3.3, tỷ lệ thành công theo định nghĩa của nghiên cứu là 82%. Bảng 8. Tỷ lệ KPCD thành công của các nghiên cứu Tên tác giả Nguyễn Bá Mỹ (9) Ngọc Bùi Ngọc (5) Phượng Wijepala (8) Levy Nghiên cứu này Tỷ lệ thành công (%) Tiêu chuẩn thành công Cỡ mẫu 76 Bishop tăng ≥ 3 50 71 Bishop tăng ≥ 3 68 97 26,6 82 Bishop tăng ≥8 88 Vào chuyển dạ tích cực 602 Bishop tăng ≥ 3 71 Tỷ lệ thành công trong nghiên cứu này là 82%, KTC 95% 71,6% - 89,4%. Kết quả này cao hơn so với nghiên cứu của tác giả Hồ Thái Phong là 80% với cùng tiêu chuẩn thành công. So với nghiên cứu của Bùi Ngọc Phượng, tỷ lệ thành công trong nghiên cứu này cao hơn (82% và 71%). Có thể do thể tích bóng Foley trong nghiên cứu của Bùi Ngọc Phượng là 30ml thấp hơn nghiên cứu này là 60ml và đối tượng nghiên cứu cũng có tuổi thai trung bình thấp hơn nghiên cứu này (39(±1,5) tuần và 40,3 (±0,2) tuần). So với nghiên cứu của Cromi và cs (2007) có tỷ lệ thành công rất thấp 26,6%. Lý do tác giả chọn tiêu chuẩn thành công là sản phụ vào chuyển dạ thật sự và không phải sử dụng thêm bất kỳ phương pháp nào khác (oxytocin, prostaglandin...). So với nghiên cứu của Wijepala 2013 có tỷ lệ thành công rất cao 97% do lưu bóng 24 giờ. So với các nghiên cứu có vị trí bóng Foley đặt ở kênh CTC như nghiên cứu của Nguyễn Bá Mỹ Ngọc và Bùi Ngọc Phượng thì nghiên cứu của chúng tôi với vị trí bóng Foley đặt ở lỗ trong CTC có tỷ lệ thành công tương đương hoặc cao hơn. Về hiệu quả của khởi phát chuyển dạ Bàn luận kết cuộc thai kỳ theo kết quả kpcd Tỷ lệ thành công Như đã trình bày ở phần hạn chế của đề tài về tiêu chuẩn thành công và thất bại của KPCD nên tỷ lệ này sẽ thay đổi tùy theo định nghĩa Về cách sanh Bảng 9. cho thấy tỷ lệ sinh ngả âm đạo trong nhóm nghiên cứu là 56%. Khi phân tích theo kết quả KPCD thì tỷ lệ sinh ngả âm đạo của nhóm KPCD thành công (67%) cao hơn 222 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 nhóm KPCD thất bại (8%) khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,00. Bảng 9.Tỷ lệ sinh ngả âm đạo của các nghiên cứu Tên tác giả Nguyễn Bá Mỹ (9) Ngọc (5) Bùi Ngọc Phượng (6) Chung Henry (7) Cromi Patro-Malysza Pennell Nghiên cứu này Tỷ lệ sinh ngả âm đạo(%) 48 59 54,7 66 76,2 72,2 64 56 Đối tượng nghiên cứu Thai ≥ 37 tuần, thiểu ối Thai ≥ 34 tuần, thiểu ối Thai ≥ 28 tuần Thai ≥ 37 tuần Thai ≥ 34 tuần Thai ≥ 41 tuần Thai con so ≥ 37 tuần Thai ≥ 40 tuần So sánh với các nghiên cứu tại Việt Nam, tỷ lệ sinh ngả âm đạo trong nghiên cứu này gần bằng nghiên cứu của Bùi Ngọc Phượng. Có lẽ do đối tượng trong nghiên cứu này là thai quá ngày dự sinh,con so, trọng lượng sơ sinh trung bình nhóm nghiên cứu 3400g ±270g quá trình chuyển dạ không thuận lợi, nghiệm pháp lọt thất bại do bất xứng đầu chậu So với các nghiên cứu của Chung và cs (2003) thực hiện trên 54 trường hợp đặt thông Foley KPCD thì nghiên cứu này có tỷ lệ sinh ngả âm đạo cao hơn (64,3% và 56%) vì đối tượng nghiên cứu của Chung là tuổi thai rất nhỏ (≥ 28 tuần), tuổi thai nhỏ nên thụ thể với oxytocin tại cơ tử cung ít. KẾT LUẬN Trong khoảng thời gian từ tháng 09/2015 đến tháng 05/2016, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu mô tả 71 trường hợp nhằm đánh giá hiệu quả của ống thông Foley đặt qua lỗ trong CTC gây KPCD ở thai quá ngày. Chúng tôi đã ghi nhận được các kết luận sau: 1. Tỷ lệ thành công với tiêu chuẩn Bishop tăng từ 3 điểm trở lên là 82%, (KTC 95% 71,6 89,4) 2. Không có biến chứng liên quan đến đặt ống thông Foley, tỷ lệ thai phụ khó chịu khi đặt là 22,5%. 3. Kết cuộc thai kỳ sau khi KPCD Nghiên cứu Y học Tỷ lệ sinh ngả âm đạo là 56%,tỉ lệ mổ là 44%, lí do mổ bất xứng đầu chậu chiếm 67,7%, CTC không tiến triển chiếm 22,5%,trọng lượng trung bình trong nhóm mổ vì bất xứng đầu chậu là 3500g, trọng lượng thai có liên quan đến kết quả khởi phát chuyển dạ cũng như tỉ lệ mổ bắt con p=0,01.Tỉ lệ mổ bắt con cao hơn những nghiên cứu khác vì trọng lượng thai trung bình trong nhóm mổ lấy thai cao hơn những nghên cứu khác , có sự bất tương xứng giữa thai và khung chậu mẹ ở nhóm thai quá ngày dự sanh, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Phương pháp KPCD bằng sonde Foley chuẩn bị CTC rất tốt giảm tỉ lệ mổ vì giục sanh CTC không tiến triển trên thai quá ngày tại Bệnh viện từ 76 % xuống còn 44%. Tỷ lệ phải sử dụng thêm oxytocin sau KPCD là 73%. Thời gian trung bình từ KPCD đến lúc sinh ngả âm đạo là 14,8 giờ. Khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm KPCD thành công và thất bại (20 giờ và 15 giờ), p<0,0001. Thời gian trung bình sử dụng oxytocin trong trường hợp sinh ngả âm đạo là 5,4 giờ. Khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm KPCD thành công và thất bại (2giờ và 6,3 giờ), p<0001. Khởi phát chuyển dạ thất bại có liên quan đến mổ bắt con p<0.001. Cân nhắc khởi phát chuyển dạ trên những sản phụ con so, ước lượng cân nặng thai trên 3400 gram. Đặt thông Foley gây KPCD đã được chứng minh về tính hiệu quả và độ an toàn, qua nghiên cứu này một lần nữa chứng minh đặt sonde Foley bóng đơn qua lỗ trong CTC gây KPCD ở thai quá ngày dự sinh có tỷ lệ thành công cao, dễ áp dụng, ít biến chứng. Với mong muốn nâng cao chất lượng điều trị và đa dạng hóa các phương pháp khởi phát chuyển dạ ở các tuyến cơ sở có phòng mổ, chúng tôi kiến nghị xây dựng phác đồ Bệnh viện về việc đặt sonde Foley qua lỗ trong CTC gây KPCD ở thai quá ngày. Tuy nhiên trước khi Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016 223 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 khuyến cáo áp dụng rộng rãi cần tiến hành nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn nhằm có thể phát hiện các biến chứng có thể xảy ra, cũng như xác định các yếu tố liên quan đến tỷ lệ thành công của KPCD. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. 2. 3. 4. 5. 6. 224 ACOG Practice Bulletin No.107 (2009) "Induction of Labor". Obstet Gynecol. 114(386). Alfirevic Z, Kelly AJ, Dowswell T (2009) " Intravenous oxytocin alone for cervical ripening and induction of labour". Cochrane Database Syst Rev (4): pp. CD003246. Báo cáo tổng kết cuối năm (2010) " Kỷ yếu - Phòng Kế hoạch tổng hợp". Bệnh viện Từ Dũ. Bruckner TA, Cheng YW, Caughey AB (2008) " Increased neonatal mortality among normal-weight births beyond 41 weeks of gestation in California". Am J Obstet Gynecol. 199(4): pp. 421 - 427.. Bùi Ngọc Phượng (2009) " Hiệu quả của ống thông foley đặt kênh cổ tử cung trong khởi phát chuyển dạ ở thai > 34 tuần thiểu ối". Luận án chuyên khoa II, ĐH Y Dược TP Hồ Chí Minh, pp. 72. Chung JH, Huang WH, Rumney PJ, et al. (2003) " A prospective randomized controlled trial that compared misoprostol, Foley catheter, and combination misoprostolFoley catheter for labor induction". Am J Obstet Gynecol. 189(4): pp. 1031-5. 7. 8. 9. 10. 11. 12. Cromi A, Ghezzi F, Uccella S, et al. (2012) " A randomized trial of preinduction cervical ripening: dinoprostone vaginal insert versus double-balloon catheter". Am J Obstet Gynecol. 207(2): pp. 125 e1-7. Levy R, Kanengiser B, Furman B, et al. (2004) " A randomized trial comparing a 30-mL and an 80-mL Foley catheter balloon for preinduction cervical ripening". Am J Obstet Gynecol. 191(5): pp. 1632-1636. Nguyễn Bá Mỹ Ngọc(2012) " So sánh hiệu quả khởi phát chuyển dạ của prostaglandin E2 và ống thông ở thai > 37 tuần thiểu ối". Luận án chuyên khoa II, ĐH Y Dược TP Hồ Chí Minh. Phạm Thị Mỹ Hạnh (2012) " Hiệu quả khởi phát chuyển dạ bằng ống thông Foley ở thai dị tật bẩm sinh > 20 tuần trên thai phụ có vết mổ lấy thai một lần". Luận án chuyên khoa II, ĐH Y Dược TP Hồ Chí Minh. Trần Thi Lợi,Nguyễn Duy Tài(2011) " Sử dụng thuốc tăng co trong sản khoa" Thực hành sản phụ khoa. Nhà xuất bản Y học TP Hồ Chí Minh. pp.86-91. Trần Thị Lợi ,Tài Nguyễn Duy (2011) " Khởi phát chuyển dạ " Thực hành sản phụ khoa. Nhà xuất bản Y học TP Hồ Chí Minh. pp.50 - 56. Ngày nhận bài báo: 15/08/2016 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 21/09/2016 Ngày bài báo được đăng: 15/11/2016 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.