Hiện trạng và giải pháp quản lý chất thải nguy hại tại Khu công nghiệp Biên Hòa II tỉnh Đồng Nai

pdf
Số trang Hiện trạng và giải pháp quản lý chất thải nguy hại tại Khu công nghiệp Biên Hòa II tỉnh Đồng Nai 12 Cỡ tệp Hiện trạng và giải pháp quản lý chất thải nguy hại tại Khu công nghiệp Biên Hòa II tỉnh Đồng Nai 529 KB Lượt tải Hiện trạng và giải pháp quản lý chất thải nguy hại tại Khu công nghiệp Biên Hòa II tỉnh Đồng Nai 0 Lượt đọc Hiện trạng và giải pháp quản lý chất thải nguy hại tại Khu công nghiệp Biên Hòa II tỉnh Đồng Nai 64
Đánh giá Hiện trạng và giải pháp quản lý chất thải nguy hại tại Khu công nghiệp Biên Hòa II tỉnh Đồng Nai
4.8 ( 10 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 12 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 12 - 2019 ISSN 2354-1482 HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI TẠI KHU CÔNG NGHIỆP BIÊN HÒA II TỈNH ĐỒNG NAI Nguyễn Hoàng Khánh Ngọc1 TÓM TẮT Tỉnh Đồng Nai với dân số trên 2,5 triệu người nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam là một trong các địa phương có tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa nhanh chóng. Quá trình phát triển kinh tế tại địa phương gắn liền với việc hình thành các khu công nghiệp lớn, thu hút rất nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư. Song song với quá trình phát triển kinh tế là sự gia tăng, ảnh hưởng tác động tiêu cực tới môi trường, lượng chất thải phát sinh ngày càng nhiều, đa dạng và phức tạp. Đặc biệt là chất thải nguy hại từ các hoạt động công nghiệp. Do đó, việc nghiên cứu về chất thải nguy hại cùng với biện pháp quản lý và xử lý là vấn đề cần thiết và cấp bách. Từ khóa: Chất thải nguy hại, khu công nghiệp, quản lý, xử lý 1. Mở đầu với quy trình công nghệ hiện đại, đồng Vấn đề quản lý chất thải nguy hại thời phát sinh lượng chất thải công (CTNH) nói chung và xử lý chất thải nghiệp nhiều và đa dạng có thể đặc nguy hại nói riêng hiện đang là vấn đề trưng cho ngành công nghiệp Đồng Nai hết sức bức xúc đối với công tác bảo vệ thu nhỏ. Do vậy, việc lựa chọn KCN môi trường của các nước trên thế giới Biên Hòa II làm mô hình quản lý và đề cũng như của Việt Nam. Cùng với sự xuất là hợp lý và thích hợp với tình hình phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa thực tế. đất nước, các đô thị, các ngành sản 2. Nội dung xuất, kinh doanh và dịch vụ được mở 2.1. Giới thiệu về khu công nghiệp rộng và phát triển nhanh chóng, một Biên Hòa II phần đóng góp tích cực cho sự phát KCN Biên Hòa II nằm trên địa phận triển kinh tế của đất nước, mặt khác tạo phường Long Bình, thành phố Biên ra một số lượng lớn chất thải rắn bao Hòa, đối diện với KCN Biên Hòa I theo gồm: chất thải sinh hoạt, chất thải công trục đường xa lộ Sài Gòn - Biên Hòa. nghiệp, chất thải y tế, chất thải nông Phía bắc và đông bắc giáp KCN Amata, nghiệp, chất thải xây dựng. Trong đó có phía đông - đông nam tiếp giáp với khu một lượng đáng kể chất thải nguy hại đã dân cư phường Long Bình. Nằm giữa và đang là nguyên nhân gây ô nhiễm ba trục đường xa lộ Sài Gòn - Hà Nội, môi trường, từ quy mô nhỏ đến ảnh quốc lộ 51 đi Bà Rịa - Vũng Tàu và hưởng trên quy mô rộng lớn và tác động đường Quốc lộ 15 nối liền Quốc lộ 1 xấu tới sức khỏe, đời sống con người và với Quốc lộ 51 đến Long Thành. Phía chất lượng môi trường chung [1]. nam tiếp giáp với sông Đồng Nai và chỉ Khu công nghiệp (KCN) Biên Hòa cách thành phố Hồ Chí Minh 30 km nên II - tỉnh Đồng Nai là KCN tiêu biểu đi rất thuận tiện về giao thông. Nền đất đầu ở tỉnh với cơ cấu ngành nghề đa nằm trên một vùng đồi thấp đã được san dạng, tập trung nhiều doanh nghiệp lớn ủi khá bằng phẳng có độ dốc thoai thoải 1 Trường Đại học Đồng Nai Email: khanhngocmt9999@gmail.com 154 TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 12 - 2019 ISSN 2354-1482 theo hướng tây bắc - đông nam rất tốt 2.2. Thành phần, khối lượng chất cho việc xây dựng hệ thống thoát nước thải nguy hại phát sinh từ hoạt động về phía sông Đồng Nai. của các doanh nghiệp tại khu công KCN Biên Hòa II do Công ty Phát nghiệp Biên Hòa II triển KCN Biên Hòa (Sonadezi) làm 2.2.1. Lượng chất thải phát sinh từ chủ đầu tư xây dựng hạ tầng. Đây là cơ sở sản xuất một trong những KCN hình thành rất Tùy thuộc vào ngành nghề sản xuất, sớm, trước khi Nhà nước ban hành sản lượng sản phẩm mà loại và lượng khuôn khổ pháp lý cho việc xây dựng chất thải nguy hại phát sinh tại các và phát triển KCN. KCN Biên Hòa II là doanh nghiệp rất khác nhau. Qua thu KCN mới nên được xây dựng theo quy thập số liệu tại một số nhà máy đang hoạch khá hoàn chỉnh. Cơ sở hạ tầng về hoạt động (20/111) trong KCN Biên giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát Hòa II cho thấy các nhà máy phải chịu nước, thông tin liên lạc đã được hoàn áp lực chung về xử lý chất thải, nhất là thành. Hiện nay, KCN Biên Hòa II đã đối với một số ngành công nghiệp có lấp đầy toàn bộ diện tích với trên 100 chất thải khó xử lý (chi phí cao) thì vẫn dự án của các nhà đầu tư đến từ 19 quốc còn rất khó khăn để đạt được tiêu chuẩn gia và vùng lãnh thổ [2]. quy định. Bảng 1: Các dạng công nghiệp chính trong KCN Biên Hòa II STT Dạng công nghiệp 1 Điện, điện tử Số doanh nghiệp Nguyên liệu chính 13 Bảng mạch, chì, linh kiện, bo mạch, vỏ nhựa... 2 Gia công cơ khí 29 Sắt, gang, nhôm, tôn tấm, kẽm, đồng, thau, nhôm, nhựa 3 Dược phẩm liên quan 13 Nhiều loại khác nhau đến hóa chất 4 Chế biến thực phẩm 13 Các loại nguyên liệu 5 Gia công nhựa 13 Nhựa hạt 6 May mặc, giày da, dệt 21 Vải sợi, da, vải, đế cao su,... sợi 7 Khác 9 Nhiều loại khác nhau Tổng cộng 111 (Nguồn: [2]) Từ bảng 1 có thể nhận thấy KCN Theo số liệu từ hồ sơ đăng ký chất Biên Hòa II tập trung ngành nghề đa thải nguy hại của doanh nghiệp KCN dạng. Các ngành cơ khí, may mặc, dệt Biên Hòa II trong năm 2015, thành sợi, da giày, dược phẩm, ngành nghề phần và tổng khối lượng chất thải nguy liên quan đến hóa chất chiếm tỷ lệ cao hại phát sinh được trình bày như ở trong tổng số các ngành nghề đầu tư bảng 2. vào KCN. 155 TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 12 - 2019 ISSN 2354-1482 Bảng 2: Thành phần, khối lượng chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp KCN Biên Hòa II STT Tên doanh nghiệp 1 Công ty sản phẩm máy tính Fujitsu Việt Nam (FCV) Công ty TNHH Muto Việt Nam 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 Khối lượng CTNH (kg/ năm) 810.216 154.956 Công ty TNHH Boramtek Việt Nam Công ty TNHH Shinkwang Việt Nam Công ty TNHH CN bao CP Việt Nam Công ty sản xuất mạ CN Vingal Công ty TNHH Điện tử Philip Việt Nam 846 675.168 Dầu nhớt, dung môi hữu cơ, bụi da, sơn PU, sơn nước, keo, giẻ lau dính hóa chất,… 2.582,4 Bóng đèn huỳnh quang, dầu nhớt thải, giẻ lau dính hóa chất + dầu nhớt Dầu nhớt thải, giẻ lau. Cặn dầu máy, cặn nhựa PU, da động vật, dung môi hữu cơ, cặn màu, cặn sơn, giẻ lau. Bao bì, thùng chứa, giẻ lau. 10.920 720 Bùn thải công nghiệp, xỉ từ bể mạ, bao bì, thùng chứa, giẻ lau, dung dịch acid thải,… Chì vụn, bóng neon, dầu khoáng thải, bột huỳnh quang, mực in, giẻ vệ sinh công nghiệp, bao bì, … Dầu FO thải, dung môi hữu cơ không halogen hóa thải, các chất halogen hữu cơ thải, bao bì, thùng chứa hóa chất, giẻ lau. Thùng chứa dầu nhớt. 797.832 31.399 Công ty dược phẩm Shinpoong Deawoo Việt Nam Công ty CP công nghiệp Tung Kuang Công ty TNHH Nuplex Resins Việt Nam 1.320 Công ty TNHH MTV JR France Công ty TNHH Nestle Việt Nam 146,4 Công ty TNHH điện tử Việt Tường Công ty TNHH Syngenta Việt Nam Công ty TNHH Showpla Việt Nam Bùn thải công nghiệp, xỉ chì, dầu nhớt, mực in, thùng đựng hóa chất, giẻ lau,… Bo mạch, xỉ chì, bóng neon, dung môi hữu cơ, dầu nhớt, cặn sơn, bao bì chứa dung môi, giẻ lau,… Xỉ chì, dung môi hữu cơ, dầu nhớt, bột phủ sơn, bao bì, giẻ lau,… 51.804 Công ty TNHH Mabuchi Motor Việt Nam Công ty CP Tae Kwang Vina Industrial Công ty LD Lucky Star Plast Thành phần 7.416 Nước thải từ phản ứng trùng ngưng nhựa ankyd, bã nhũ tương từ công đoạn lọc sản phẩm nhựa, bùn thải công nghiệp. Xylen/nước, bao bì, thùng chứa hóa chất, giẻ lau vệ sinh công nghiệp. Bóng đèn huỳnh quang, hộp mực in, dầu nhớt thải, giẻ lau dính dầu Hóa chất thải, ắc quy thải, bóng huỳnh quang, dung môi thải, dầu nhớt, hộp đựng mực in, acid và kiềm thải, giẻ lau. Vụn chì thải, dung môi hữu cơ, dầu thông, thùng chứa keo – dung môi, giẻ lau Nước thải nhiễm thuốc BVTV, bao bì nhiễm thuốc BVTV. Pin, thùng ắc quy, bóng neon, dầu nhớt, cặn bã sơn, mực in, dung môi hữu cơ, bao bì, 752,4 12.036 6.312 367.188 22.968 156 TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 12 - 2019 STT Tên doanh nghiệp Khối lượng CTNH (kg/ năm) 19 Công ty CP chăn nuôi CP Việt nam 72 20 Công ty TNHH Cargill Việt Nam Tổng số 4.440 ISSN 2354-1482 Thành phần thùng chứa, giẻ lau. Cặn dầu FO, hợp chất hữu cơ không halogen, dung dịch acid, kiềm thải, bao bì, thùng chứa, giẻ lau,… Bóng neon, nhớt thải, dung môi hữu cơ, bao bì, giẻ lau, dầu khoáng,… 2.959.094,2 (Nguồn: [3]) Số liệu từ bảng 2 cho thấy, chất thải nguy hại phát sinh từ các doanh nghiệp KCN Biên Hòa II rất đa dạng và phức tạp, nguồn xuất phát chủ yếu từ các doanh nghiệp có ngành nghề sản xuất như sau: - Điện, điện tử: 3 doanh nghiệp (Fujitsu, Việt Tường, Philips). - Gia công cơ khí: 4 doanh nghiệp (Mabuchi, Lucky Star Plast, Vingal, Tung Kuang). - Gia công nhựa: 3 doanh nghiệp (Muto, Bao CP, Showpla). - Da, giày: 3 doanh nghiệp (Tae Kwang, Shinkwang, MTV JR France). - Dược phẩm, liên quan đến hóa chất: 4 doanh nghiệp (Boramtek, Syngenta, Nuplex Resins, Shinpong Daewoo). - Chế biến thực phẩm, thức ăn gia súc: 3 doanh nghiệp (Nestle, Chăn nuôi CP, Cargill). Trong các loại chất thải nguy hại, lượng bùn thải chứa kim loại nặng chiếm tỷ lệ lớn và khả năng tái chế, tái sử dụng là rất thấp do vậy đòi hỏi vấn đề đầu tư xử lý lớn hơn các loại chất thải nguy hại khác. Đối với chất thải nguy hại là các dung môi hữu cơ, lượng chất thải nguy hại phát sinh khá lớn nhưng do nhóm chất thải này có khả năng tái chế, tái sử dụng cao nên tỷ lệ chất thải đưa vào xử lý cuối cùng sẽ thấp hơn. Kết quả trên cho thấy các doanh nghiệp, so sánh giữa các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước (đặc biệt là doanh nghiệp tư nhân) thì có sự khác biệt rất lớn về nhận thức đối với chất thải nguy hại, cũng như việc tuân thủ các yêu cầu theo Quy chế quản lý chất thải nguy hại. Đối với các doanh nghiệp nước ngoài có quy trình công nghệ hiện đại, công tác quản lý chất thải nguy hại được quan tâm và thực hiện một cách nghiêm túc, người phụ trách công tác này được đào tạo cơ bản và có kiến thức chuyên môn trong lĩnh vực này. 2.2.2. Lượng chất thải phát sinh từ khu công nghiệp Biên Hòa II Qua kết quả hồ sơ đăng ký quản lý chất thải của doanh nghiệp: tổng số chất thải nguy hại được đăng ký tại KCN Biên Hòa II là 476,4 tấn/tháng. Chất thải nguy hại phát sinh từ các đơn vị công nghiệp trong KCN rất đa dạng, nguồn phát sinh chủ yếu từ các doanh nghiệp sản xuất giày da, điện - điện tử, thuốc bảo vệ thực vật, cơ khí... Trong đó ngành cơ khí, giày da, điện - điện tử chiếm tỷ lệ rất lớn, cụ thể như sau: - Nhóm 1: Mã số A1 từ A1010 đến A1180 bao gồm các chất thải kim loại hay có chứa các kim loại nặng như arsenic, cadmium, chì, thủy ngân, crôm... và các chất thải (nước thải, bùn thải) từ các công nghệ sản xuất kim loại như mạ, điện phân, tẩy rửa bề mặt kim 157 TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 12 - 2019 ISSN 2354-1482 các chất thải chứa Cr6+ hoặc các chất diệt sinh vật, các loại hóa chất như phenol, dung môi thải hữu cơ, các chất thải từ quá trình sản xuất, đóng gói và sử dụng nhựa, mủ, chất hóa dẻo, keo và chất kết dính, cặn nhựa thải... Tổng lượng phát sinh 35 tấn/tháng, chiếm tỷ lệ 19,77%. - Nhóm 4: Mã số A4 từ A4010 đến A4160 bao gồm các chất thải có lẫn các chất hữu cơ và vô cơ bao gồm các chất thải y tế, chất thải dược phẩm, hóa chất bảo vệ thực vật, hóa chất bảo quản gỗ, các chất thải từ quá trình sản xuất và sử dụng mực, phẩm nhuộm, chất màu, sơn, quang dầu, vecni... Các chất thải có tính nổ, tính axit hoặc kiềm thải, các hóa chất độc hại... Tổng lượng phát sinh 77 tấn/tháng, chiếm tỷ lệ 43,5%. Lượng chất thải nhóm này chiếm tỷ lệ cao chủ yếu do các loại chất thải như thùng chứa hóa chất, cặn sơn, mực in, dầu nhớt thải, giẻ vệ sinh [3]. loại, tinh chế kim loại, sản xuất các chi tiết điện, điện tử, chất xúc tác đồng clorua và hợp chất cyanua thải, các thiết bị, chi tiết điện và điện tử chứa thủy ngân, thủy tinh, PCB... Tổng lượng phát sinh 64 tấn/tháng, chiếm tỷ lệ 36,15%. Sở dĩ loại chất thải nhóm này chiếm tỷ lệ lớn là do chủ yếu từ lượng bùn thải từ các hệ thống xử lý nước thải, đặc biệt là từ công ty Fujitsu. - Nhóm 2: Mã số A2 từ A2010 đến A2050 bao gồm các chất thải vô cơ nhưng có thể chứa kim loại hay vật liệu hữu cơ như chất thải thủy tinh từ các đèn cathode và thủy tinh hoạt tính, hợp chất flo vô cơ, các chất xúc tác thải, amiăng thải... Tổng lượng phát sinh 1,0331 tấn/tháng, chiếm tỷ lệ thấp (0,59%). - Nhóm 3: Mã số A3 từ A3010 đến A3170 bao gồm chủ yếu các chất thải hữu cơ từ quá trình sản xuất nhựa đường, dầu mỏ, các loại dầu khoáng thải, chất truyền nhiệt thải chứa PCBs, Nhóm Nhóm CTNH chứa CTNH chứa CHC lẫn CVC lẫn HCVC, 35 HCHC, 1.03 tấn/tháng 31 tấn/ tháng Nhóm CTNH chứa CHC và vô cơ, 77 tấn/tháng Nhóm CTNH kim loại và chứa kim loại, 64 tấn/ tháng Hình 1: Tỷ lệ các nhóm chất thải nguy hại 2.2.3. Hệ số phát thải chất thải nguy hại tại các doanh nghiệp khu công nghiệp Biên Hòa II Trên cơ sở các số liệu thu thập được về việc phát sinh chất thải nguy hại từ các đơn vị sản xuất kinh doanh tại KCN Biên Hòa II, có thể tạm tính hệ số phát thải chất thải nguy hại phát sinh như sau: 158 TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 12 - 2019 ISSN 2354-1482 Tổng lượng CTNH Hệ số phát thải CTNH = Công suất sản xuất Bảng 3: Hệ số phát thải chất thải nguy hại tại các doanh nghiệp KCN Biên Hòa II STT Tên doanh nghiệp Công suất Số lượng Đơn vị CTNH phát sinh (tấn/tháng) Định mức phát sinh CTNH Đơn vị tính 1 Ngành điện, điện tử Fujitsu 2.511.618 sp/th 33,16 0,0132 tấn CTNH/1.000 sp 2 Việt Tường 2.000.000 sp/th 0,71 0,0003 tấn CTNH/1.000 sp 3 Philips 375.000 sp/th 1,07 0,0028 tấn CTNH/1.000 sp 16.666.667 21.667 sp/th sp/th 2,49 0,0014 tấn CTNH/10.000 sp 1,2 0,0571 tấn CTNH/1.000 sp Ngành cơ khí 4 Mabuchi motor 5 Lucky Star 6 Tung Kuang 417 tấn sp/th 40 0,0960 tấn CTNH/tấn sp 7 Cty Vingal 833 tấn sp/th 15,38 0,0184 tấn CTNH/tấn sp 5.416.667 204 sp/th tấn sp/th 2,1 0,0004 tấn CTNH/1.000 sp 0,22 0,0010 tấn CTNH/tấn sp 300.000 sp/th 9,71 0,0323 tấn CTNH/1.000 sp 500.000 sp/tháng 14,2 0,0284 tấn CTNH/1.000 sp 10.000 sp/tháng 17,18 0,0017 tấn CTNH/sp 200.000 sp/tháng 0,22 0,0011 tấn CTNH/1.000 sp 1.192 tấn sp/th 27,56 0,0231 tấn CTNH/tấn sp 500 tấnsp/th 2,95 0,0059 tấn CTNH/tấn sp 3.000 sp/tháng 35 lít 0,0035 lít CTNH/sp 123.330 lít/tháng 5,2 0,0422 tấn CTNH/1000lít sp 634 tấn sp/th 0,62 0,0009 tấn CTNH/tấn sp Ngành nhựa 8 Showpla 9 NM Bao bì CP 10 Muto Ngành giày, da 11 Tae Kwang Vina 12 Shinkwang 13 MTV JR France Dược phẩm, hóa chất 14 Nuplex Resins 15 Boramtek 16 Shingpong Daewoo 17 Syngenta Chế biến thực phẩm, thức ăn gia súc 18 Nestle 19 Chăn nuôi CP 25.000 tấn sp/th 1,11 0,0444 tấn CTNH/1.000 sp 20 Cargill 25.000 tấn sp/th 0,42 0,0168 tấn CTNH/1.000 sp Qua bảng 3 có thể thấy hệ số phát thải chất thải nguy hại khác nhau giữa các đơn vị cùng nhóm ngành nghề, điều này chứng tỏ sự khác nhau về phát sinh chất thải nguy hại phụ thuộc vào trình độ công nghệ sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất càng hiện đại thì lượng chất thải nguy hại thải ra càng giảm và ngược lại (trường hợp công ty Fujitsu và Việt Tường, công ty Chăn nuôi CP 159 TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 12 - 2019 và Công ty Cargill…). Sự phát sinh chất thải nguy hại còn phụ thuộc vào loại hình sản phẩm, phương thức sử dụng nguyên vật liệu [4]. 2.2.4. Dự báo khối lượng phát sinh chất thải nguy hại tại khu công nghiệp Biên Hòa II Qua các nội dung đã trình bày ở phần trên, chỉ có 20/111 doanh nghiệp KCN Biên Hòa II đăng ký hồ sơ quản lý chất thải nguy hại, do đó chưa thể đánh ISSN 2354-1482 giá chính xác lượng chất thải nguy hại phát sinh thực tế tại KCN. Trên cơ sở hệ số phát thải đã được tính toán tại Bảng 3 và công suất sản xuất của các doanh nghiệp, có thể tính toán khối lượng chất thải nguy hại phát sinh tại KCN Biên Hòa II của các doanh nghiệp bằng công thức như sau: Tổng lượng chất thải nguy hại = Công suất sản xuất x Hệ số phát thải chất thải nguy hại Bảng 4: Tổng khối lượng chất thải nguy hại tại các doanh nghiệp khu công nghiệp Biên Hòa II STT 1 1 2 3 4 5 6 7 8 1 2 3 4 5 1 2 1 2 3 Tên doanh nghiệp Ngành điện, điện tử Oriental Ngành cơ khí Ống thép Sài Gòn Yng Hua JFT Metecno Gia công Thép SG AMC Bluescope Lysagt Sun Netsuren Lắp máy 45-4 Ngành nhựa Arkema Mica Sanyo Furniweb Tajan Ngành giày, da Bely Rostaing Ngành dược phẩm, hóa chất Nippon Paint Urai Pharnich Intertrade Công suất Lượng CTNH (tấn/tháng) Đơn vị tính Hệ số phát thải 39,000 sp/tháng 0,0028 5,833 45,833 500 200 50 319 100 627 sp/tháng sp/tháng tấn/tháng tấn/tháng tấn/tháng tấn/tháng tấn/tháng tấn/tháng 0,0571 0,0571 0,0960 0,0960 0,0960 0,0960 0,0960 0,0960 tấn CTNH/1.000 sp tấn CTNH/1.000 sp tấn CTNH/tấn sp tấn CTNH/tấn sp tấn CTNH/tấn sp tấn CTNH/tấn sp tấn CTNH/tấn sp tấn CTNH/tấn sp 0,33 2,62 48,00 19,20 4,80 30,62 9,60 60,19 882 235 95 25 543,333 sp/tháng tấn/tháng tấn/tháng tấn/tháng sp/tháng 0,0004 0,001 0,001 0,001 0,0004 tấn CTNH/ 1.000sp tấn CTNH/tấn sp tấn CTNH/tấn sp tấn CTNH/tấn sp tấn CTNH/1.000 sp 0,0004 0,24 0,10 0,02 0,22 6,666 83,333 sp/tháng sp/tháng 0,0284 0,0284 tấn CTNH/1.000 sp tấn CTNH/1.000 sp 0,19 2,37 tấn CTNH/tấn sp tấn CTNH/tấn sp tấn CTNH/tấn sp 67,36 54,56 1,44 2,916 2,362 63 tấn/tháng tấn/tháng tấn/tháng TỔNG 0,0231 0,0231 0,0231 Đơn vị tấn CTNH/1000 sp 1,09 302,95 Tổng khối lượng chất thải nguy hại của các doanh nghiệp KCN Biên Hòa II phụ thuộc vào công suất sản xuất của từng doanh nghiệp và hệ số phát thải 160 TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 12 - 2019 ISSN 2354-1482 phương tiện bảo vệ cá nhân như đồ bảo hộ, thiết bị cứu hỏa, thiết bị vệ sinh cá nhân và các thiết bị an toàn khác và có các tài liệu ghi chép cụ thể về lượng chất thải này [5]. 2.3.2. Hoạt động xử lý và tiêu hủy chất thải nguy hại Hiện nay có rất nhiều phương pháp xử lý và tiêu hủy chất thải nguy hại với mục đích nhằm giảm thiểu độc tính, thay đổi đặc tính, phân hủy chất thải hay loại chất thải ra khỏi nước ngầm, nước thải, chất thải rắn hay khí thải hoặc cô lập chất thải, nhìn chung bao gồm các quá trình sau: + Lọc: là quá trình loại các cặn lơ lửng trong nước thải bằng cách sử dụng các vật liệu xốp. Thường được áp dụng để loại bỏ hàm lượng cặn trong dòng nước thải nguy hại sau xử lý bằng các phương pháp kết tủa - lắng, hay tuyển nổi. Bên cạnh đó cũng ứng dụng để tách bớt nước từ bùn sinh ra trong quá trình xử lý nước thải trước khi mang bùn đi đốt. + Trung hòa: áp dụng để thay đổi đặc tính ăn mòn của chất thải nguy hại với hóa chất sử dụng có thể là kiềm (Ca(OH)2, NaOH…) hay axit (HCl, H2SO4). Trong đó các ion H+ hay (OH-) gây nên đặc tính ăn mòn pH ≤ 2 (hay pH ≥ 12,5) sẽ được kết hợp với ion H+ (hay OH-) để đạt pH trung hòa như phản ứng sau: H+ + OH- = H2O + Kết tủa: là quá trình được áp dụng nhằm loại bỏ thành phần kim loại nặng (Pb, Cd, Ni, Zn) có trong nước thải nguy hại bằng cách chuyển các ion kim loại từ dạng hòa tan thành dạng không hòa tan sau đó loại kết tủa bằng các quá trình lắng hay lọc. Tùy theo hóa chất của ngành nghề mà doanh nghiệp đó sản xuất [4]. 2.3. Hiện trạng thu gom và xử lý chất thải nguy hại tại khu công nghiệp Biên Hòa II 2.3.1. Thu gom chất thải nguy hại Quá trình thu gom chất thải tại nguồn được thực hiện bởi chính công nhân sản xuất trong một nhà máy. Tùy thuộc vào dây chuyền sản xuất và bố trí lao động mà mỗi nhà máy có thể có một phương thức vận hành khác nhau. Có thể thu gom theo từng ca, ngày hay tuần tùy thuộc vào quá trình sản xuất. Việc thu gom bởi công ty quản lý chất thải từ nhà máy đến khu xử lý sẽ được tiến hành theo thỏa thuận giữa nhà sản xuất và chủ thu gom - xử lý chất thải. Phần lớn các chất thải nguy hại phát sinh đều được phân loại và thu gom ngay từ nguồn. Tại một số doanh nghiệp, chất thải lỏng (chủ yếu là hóa chất thải) được thu gom theo từng nhóm riêng, các thùng chứa hóa chất nguyên liệu sau khi sử dụng hết được dùng để chứa các hóa chất thải và có xóa nhãn nguyên liệu in trên bao bì hoặc bùn thải công nghiệp được thu gom vào các thùng chứa hoặc bao nhựa. Chất thải sau khi thu gom từ nguồn được các chủ nguồn thải lưu giữ tạm thời trong khuôn viên nhà máy trước khi được giao cho đơn vị xử lý dưới nhiều hình thức khác nhau: bùn thải được thu gom vào các thùng chứa hoặc bao nhựa và để ngoài trời, có che phủ bên trên, hóa chất thải sau khi thu gom được lưu giữ vào kho chứa có tường bao và mái che hoặc cho vào container trống, biển báo ghi rõ khu vực chứa chất thải cụ thể, nhân viên làm việc tại khu vực này cũng được trang bị các 161 TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 12 - 2019 được sử dụng để kết tủa kim loại mà các quá trình này sẽ có những tên gọi riêng khác nhau như kết tủa hydroxít, kết tủa sunfit hay kết tủa cabonat. Me2+ + 2OH- → Me(OH)2↓ Me2+ + S2- → MeS↓ Me2+ + CO32- →MeCO3↓ + Oxy hóa - khử: là quá trình được sử dụng rộng rãi trong xử lý nước sinh hoạt, nước thải nguy hại và nước thải công nghiệp không độc hại hay nước thải sinh hoạt. Được dùng để oxy hóa khử các thành phần hữu cơ có độc tính trong nước thải, chẳng hạn như phenol, chất bảo vệ thực vật, dung môi hữu cơ chứa clo, hợp chất đa vòng, benzen, toluen… hay các thành phần vô cơ như sunfit, amoniac, xyanua và kim loại nặng. Các hóa chất được dùng trong quá trình có thể là clo và hợp chất của clo [Cl2, NaOCl, Ca(OCl)2], oxy già (H2O2), thuốc tím (KmnO4), ôzôn (O3). Ngày nay có xu hướng sử dụng ôxy già và ôzôn nhiều hơn là clo và hợp chất của clo. Bên cạnh đó, việc sử dụng oxy già và ôzôn còn được kết hợp với nhau và kết hợp với các yếu tố xúc tác khác (xúc tác sử dụng là đèn tia cực tím UV, Fe2+) nhằm tăng hiệu quả của quá trình oxy hóa chẳng hạn như quá trình sử dụng kết hợp ôzôn/H2O2, UV/H2O2, ôxôn/UV, ôzôn/UV/H2O2, H2O2/Fe2+… + Bay hơi: ngày nay, các quá trình bay hơi được sử dụng để loại các thành phần hữu cơ bay hơi trong nước thải, cô đặc nước thải hay bùn từ quá trình xi mạ. Quá trình bay hơi có thể thực hiện trong các thiết bị trao đổi nhiệt thông thường hoặc là kết hợp với kỹ thuật màng thường được áp dụng cho việc thu hồi các chất hữu cơ bay hơi có trong nước thải. ISSN 2354-1482 + Ổn định hóa rắn: là quá trình sử dụng các phụ gia có tính kết dính (xi măng, pozzolan, nhiệt dẻo, polyme hữu cơ, đất sét hữu cơ biến tính) trộn chung với chất thải làm tăng các tính chất vật lý của chất thải. Quá trình này thường được thực hiện trước khi đưa chất thải vào bãi chôn lấp. Trong quá trình này có thể xảy ra các cơ chế như sau: bao viên ở mức kích thước lớn (macroencapsulation), bao viên ở mức kích thước nhỏ (microencapsulation), hấp thụ, hấp phụ, kết tủa, khử độc. Cả hai trường hợp bao viên ở kích thước lớn và bao viên ở kích thước nhỏ, chất ô nhiễm được giữ lại trong kích thước của khối rắn bằng các liên kết vật lý. + Phương pháp nhiệt (đốt): đây là kỹ thuật xử lý chất thải nguy hại có nhiều ưu điểm được sử dụng để xử lý chất thải nguy hại không thể chôn lấp mà có khả năng cháy. Phương pháp này được áp dụng cho tất cả các dạng chất thải rắn, lỏng, khí. Trong phương pháp này, nhờ sự oxy hóa và phân hủy nhiệt, các chất hữu cơ sẽ được khử độc tính và phá hủy cấu trúc. Tùy theo thành phần của chất thải mà sinh ra từ quá trình đốt có thành phần khác nhau. Nhìn chung, thành phần khí thải cũng có các thành phần như sản phẩm cháy thông thường (bụi, CO2, CO, SOx, NOx). Bên cạnh ưu điểm là phân hủy gần như hoàn toàn chất hữu cơ (hiệu quả đến 99,9999%), thời gian xử lý nhanh, diện tích công trình nhỏ gọn, xử lý chất thải nguy hại bằng phương pháp nhiệt cũng có một nhược điểm là có thể sinh ra khí độc hại (dioxin và furan) khi đốt chất hữu cơ chứa clo trong điều kiện sử dụng lò đốt không đảm bảo. 162 TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 12 - 2019 + Sinh học: là phương pháp sử dụng vi sinh vật để phân hủy và biến đổi thành phần hữu cơ trong chất thải nguy hại nhằm giảm các nguy cơ nguy hại của chất thải đối với môi trường. Trong xử lý chất thải nguy hại có thể sử dụng phương pháp sinh học để xử lý chất thải nguy hại nếu sử dụng đúng loài vi sinh vật thích hợp và kiểm soát quá trình vận hành hợp lý. + Chôn lấp: Chôn lấp là công đoạn ISSN 2354-1482 cuối cùng không thể thiếu trong hệ thống quản lý chất thải nguy hại. Chôn lấp là biện pháp nhằm cô lập chất thải làm giảm thiểu khả năng phát tán chất thải vào môi trường [5]. 2.4. Đề xuất biện pháp quản lý và kiểm soát chất thải nguy hại tại khu công nghiệp Biên Hòa II 2.4.1. Quy trình quản lý chất thải nguy hại tại các khu công nghiệp Hình 2: Quy trình quản lý chất thải nguy hại 2.4.2. Biện pháp quản lý và kiểm pha loãng chất thải nhằm giảm nồng độ soát chất thải nguy hại chất thải nguy hại trong môi trường. Hiện nay có rất nhiều biện pháp Sau đó, chiến lược quản lý chất thải quản lý và giảm thiểu chất thải nhưng nhắm đến giảm tải lượng phát thải vào biện pháp được ưu tiên nhất là giảm môi trường. Tiếp theo là nhằm giảm thiểu chất thải nguy hại tại nguồn và tận lượng chất thải nguy hại phải xử lý. dụng chất thải. Giai đoạn cuối, quản lý chất thải hướng Quản lý chất thải nguy hại phải đảm tới mục tiêu là nền kinh tế phát triển bảo các yêu cầu về đóng gói, dán nhãn, bền vững. vận chuyển, lưu giữ, xử lý, tận dụng, Thông thường có hai biện pháp tiêu hủy an toàn. Tùy theo trình độ nhận chính để giảm thiểu chất thải tại nguồn: thức của con người về môi trường, mục thay đổi cách quản lý, vận hành sản xuất tiêu quản lý chất thải nguy hại có thay và thay đổi quá trình sản xuất. Những cải đổi. Ban đầu người ta tìm các biện pháp tiến căn bản trong quản lý và vận hành 163
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.