Hệ thống Bộ luật Tố tụng dân sự: Phần 2

pdf
Số trang Hệ thống Bộ luật Tố tụng dân sự: Phần 2 66 Cỡ tệp Hệ thống Bộ luật Tố tụng dân sự: Phần 2 14 MB Lượt tải Hệ thống Bộ luật Tố tụng dân sự: Phần 2 0 Lượt đọc Hệ thống Bộ luật Tố tụng dân sự: Phần 2 1
Đánh giá Hệ thống Bộ luật Tố tụng dân sự: Phần 2
4.2 ( 5 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 66 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

Trong trường hợp Toà phúc thâm Toà án nhân dân tôi cao xét xử phúc thẩm thì thời hạn này có thể dài hơn nhưng không quá hai mươi lăm ngày. Phần thứ tư THỦ TỤC XÉT LẠI BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH ĐẢ CÓ HIỆU L ự c PHAP LUẬT Chưong XVIII THỦ TỤC GIÁM ĐÓC THẨM Điều 282. Tính chất của giám đổc thầm Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật nhung bị kháng nghị vi phát hiện cỏ vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án. Điều 283. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thấm Bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong nhừn^ căn cứ sau đây: 1. Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp vái những tình tiết khách quan của vụ án; 2. Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng; 3. Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật. Điều 284. Phát hiện bản án, quyết định đã cỏ hiệu lực pháp luật cần xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm 1. Đương sự hoặc cá nhân, cơ quan, tồ chức khác có quyền phát hiện vi phạm pháp luật trong ban án, quyết định cùa Toà án đã có hiệu lực pháp luật và thôns báo bànu văn bản cho những người có quyền kháng nghị quy định tại Điều 285 của Bộ luật này. 122 2. Trong trường hợp phát hiện có vi phạm pháp luật trong bàn án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật, Viện kiêm sát, Toà án phải thông báo bằng văn bản cho những người có quyền kháng nghị quy định tại Điều 285 của Bộ luật này. Điều 285. Người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm 1. Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiêm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục &iảm đốc thẩm bàn án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án các cấp, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thâm phán Toà án nhân dân tối cao. 2. Chánh án Toà án nhân dân cấp tinh, Viện trường Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp iuật của Toà án nhân dân cấp huyện. Điều 286. Hoãn, tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đã c ó hiệu lực pháp luật 1. Người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định đã cỏ hiệu lực pháp luật của Toà án có quyền yêu cầu hoãn thi hành bản án, quyết định để xem xét việc kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm. Việc hoãn thi hành án được thực hiện theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự. 2. Người đã kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có quyền quyết định tạm đình chì thi hành bản án, quyết định đó cho đến khi có quyết định giám đốc thẩm. Điều 287. Quyết định kháng nghị giám đổc thẩm Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm phải có các nội dung chính sau đây: 1. Số, ngày, tháng, năm của quyết định kháng nghị; 2. Chức vụ của người ra quyết định kháng nghị; 123 3. Số, ngày, tháng, năm của bàn án, quyết định đã cỏ l iệu lực pháp luật bị kháng nghị; 4. Quyết định cùa bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị; 5. Nhận xét, phân tích những vi phạm, sai lầm của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị; 6. Căn cứ pháp luật để quyết định kháng nghị; 7. Quyết định kháng nghị một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật; 8. Tên của Toà án có thẩm quyền giám đốc thẩm vụ án Jó; 9. Đề nghị của người kháng nghị. Điều 288. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm Người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm chỉ được tiến hành việc kháng nghị trong thời hạn ba năm, kè từ ngày bản án, quyết định của Toà án có hiệu lực pháp luật. Điều 289. Thay đổi, bổ sung, rút quyết định kháng nghị giám đốc thâm 1. Người đã kháng nghị giám đốc thầm có quyền thay đổi, bổ sung quyết định kháng nghị, nếu chưa hết thời hạn kháng nghị quy định tại Điều 288 của Bộ luật này. 2. Ngưòi đã kháng nghị có quyền rút một phần hoặc toàn bộ quyết định kháng nghị trước khi m ở phiên toà hoặc tại phiên toà giám đốc thẩm. Điều 290. Gửi quyết định kháng nghị giám đốc thẩm 1. Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm phải được gửi ngay cho Toà án ra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị, các đương sự, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và những người khác có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến nội dung kháng nghị. 2. Trong trường họp Chánh án Toà án nhân dân tối cao hoặc Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh kháng nghị thì quyết 124 định kháng nghị cùng hồ sơ vụ án phải được gửi ngay cho Viện kiêm sát cùng cấp. Viện kiểm sát nghiên cứu hồ sơ trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án; hết thời hạn đó, Viện kiểm sát phải chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án có thâm q u y ề n giám đ ốc thẩm. 3. Trong trưòng họp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoậc Viện trưởng; Viện kiềm sát nhân dân cấp tinh kháng nghị thì quyết định kháng nghị phải được gửi ngay cho Toà án có thẩm quyền giám đốc thẩm. Điều 291. Thẩm quyền giám đốc thẩm 1. Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân cấp tinh giám đốc thâm những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án nhân dân cấp huyện bị kháng nghị. 2. Toà dân sự, Toà kinh tế, Toà lao động của Toà án nhân dân tối cao giám đốc thẩm những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án nhân dân cấp tinh bị kháng nghị. 3. Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao giám đốc thâm những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Toà phúc thẩm, Toà dân sự, Toà kinh tế, Toà lao động cùa Toà án nhân dân tối cao bị kháng nghị. 4. N hững bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật \ ề cùng một vụ án dân sự thuộc thẳm quyền của các cấp Toà án khác nhau được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Toà án có thẩm quyền cấp trên giám đốc thẩm toàn bộ vụ án. Điều 292. Những người tham gia phiên toà giám đốc thẩm 1. Phiên toà giám đốc thẩm phải có sự tham gia của Viện kiêm sát c ù n g cấp. 2. Khi xét thấv cần thiết, Toà án triệu tập nhữnt* noxxờx tham gia lố tụng và nhữne người khác có liên quan đến việc kháng nghị tham gia phiên toà giám đốc thẩm. 125 Điều 293. Thời hạn mở phiên toà giám đốc thẩm Trong thời hạn bốn tháng, kể từ ngày nhận đưọc khánu nghị kèm theo hồ sơ vụ án, Toà án có thẩm quyền giám dốc thẩm phải mở phiên toà để giám đốc thẩm vụ án. Điều 294. Chuẩn bị phiên toà giám đốc thẩm Chánh án Toà án phân công một Thẩm phán làm bản thuyết trình về vụ án tại phiên toà. Bản thuyết trinh tóm tắt nội dung vụ án và các bản án, quyết định cùa các cấp Toà án, nội dung của kháng nghị. Bản thuyết trình phải được gửi trước cho các thành viên Hội đồng giám đốc thẩm chậm nhất là bảy ngày trước ngày mở phiên toà giám đốc thẩm. Điều 295. Thủ tục phiên toà giám đốc thẩm 1. Sau khi chủ toạ khai mạc phiên toà, một thành viên của Hội đồng giám đốc thẩm trình bày tóm tất nội dung vụ án, quá trình xét xử vụ án, quyết định của bàn án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị, các căn cứ, nhận định cùa kháng nghị và đề nghị của người kháng nghị. Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến của Viện kiêm sát về quyết định kháng nghị. 2. Trong trường hợp có người tham gia tố tụng hoặc người khác được Toà án triệu tập tham gia phiên toả giám đốc thẩm thì họ được trình bày ý kiến của minh về quyết định kháng nghị. Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến của Viện kiềm sát về quyết định kháng nghị. 3. Các thành viên của Hội đồng giám đốc thẩm thảo luận và phát biểu ý kiến cùa mình về việc giải quyết vụ án. Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án. 4. Hội đồng giám đốc thẩm biểu quyết về việc giải quyết vụ án. Ọuyết định giám đốc thẩm của Uỷ ban Thầm phán Toà án nhân dân cấp tinh hoặc Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân 126 tối cao phải được quá nửa tồng số thành viên của Uỷ ban Thẩm phán hoặc Hội đồng Thẩm phán biểu quyết tán thành. Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân cấp tinh hoặc Hội đồng Thầm phán Toà án nhân dân tối cao biểu quyết theo trinh tự tán thành, không tán thành với kháng nghị và ý kiến khác; nồu không có trường hợp nào được quá nửa tổng số thành viên của Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân cấp tinh hoặc Hội đồng Thâm phán Toà án nhân dân tối cao biểu quyết tán thành thì phải hoãn phiên toà. Trong thời hạn ba mươi ngày kề từ ngày ra qưyét định hoãn phiên toà, Uỷ ban Thẩm phán, Hội đồng Thẩm phán phải tiến hành xét xử lại với sự tham gia của toàn thề các thành viên. Điều 296. Phạm vi giám đốc thẩm 1. Hội đồng giám đốc thẩm chi xem xét lại phần quyết định cua bàn án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng nghị. 2. Hội đồng giám đốc thẩm có quyền xem xét phần quyết định cùa bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật không bị kháng nghị hoặc không có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng nghị, nếu phần quyết định đó xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích của người thứ ba không phải là đương sự trong vụ án. Điều 297. Thẩm quyền của Hội đồng giám đốc thẩm Hội đồng giám đốc thẩm có các quyền sau đây: ]. Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật; 2. Giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Toà án cấp dưới đã bị huỷ hoặc bị sửa; 3. Huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xứ sơ thẩm lại hoặc xét xử phúc thâm lại; 4. Huỷ bản án, quyét định của Toà án đã xét xử vụ án và đình chi giải quyết vụ án. 127 Điều 298. G iữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luàt của Toà án cấp dưới đã bị huý hoặc bị sửa Hội đồng giám đốc thẩm ra quyểt định huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị và giữ nguyên bàn án, quyết định của Toà án cấp dưới xét xử đúng pháp luật, nhưng đã bị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị huỷ bỏ hoặc sửa đồi một phần hay toàn bộ. Điều 299. Huỷ bản án, quyết định đă có hiệu lực pháp luạt bị kháng nghị để xét xử sơ thẩm lại hoặc xét xử phúc thẩm lại Hội đồng giám đốc thẩm ra quyết định huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị để xét xử SO' thẩm lại hoặc xét xử phúc thẩm lại trong các trường họp sau đây: 1. Việc thu thập chứng cứ và chứng minh chưa thực lìiộn đầy đủ hoặc không theo đúng quy định tại Chương VII của Bộ luật này; 2. Ket luận trong bản án, quyết định không phù họp với những tình tiết khách quan của vụ án hoặc có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật; 3. Thành phần của Hội đồng xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm không đúng quy định của Bộ luật này hoặc có vi phạm nghiêm trọng khác về thủ tục tố tụng. Điều 300. Huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chi giải quyết vụ án Hội đồng giám đốc thẩm quyết định huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chì giải quyết vụ án, nếu vụ án đó thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 192 cùa Bộ luật này. Điều 301. Quyết định giám đốc thẩm 1. Hội đồng giám đốc thẩm ra quyết định nhân danh nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 2. Quyết định giám đốc thâm phải có các nội dung sau đáy: a) Ngày, tháng, năm và địa điểm m ờ phiên toà; 128 b) Họ, tên các thành viên Hội đông giám đôc thâm. Trường hợp Hội đồng giám đốc thẩm là Uỳ ban Thẩm phán Toà án nhân dán cấp tỉnh hoặc Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao thỉ ghi họ, tên, chức vụ của chủ toạ phiên toà và số lượng thành viên tham gia xét xử; c) Họ, tên Thư ký Toà án, Kiểm sát viên tham gia phiên toà; d) Tên vụ án mà Hội đồn£ đưa ra xét xử giám đốc thẩm; đ) Tên, địa chỉ của các đương sự trong vụ án; e) Tóm tắt nội dung vụ án, quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị; g) Quyết định kháng nghị, lý do kháng nghị; h) Nhận định của Hội đồng giám đốc thẩm trong đó phải phân tích những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng nghị; i) Điểm, khoản, điều của Bộ luật Tố tụng dân sự mà Hội đồng giám đốc thẩm căn cứ để ra quyết định; k) Quyết định của Hội đồng giám đốc thẩm. Điều 302. Hiệu lực của quyết định giám đốc thẩm Ọuvết định giám đốc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày Hội đồng giám đốc thẩm ra quyết định. Điều 303. Gửi quyết định giám đốc thẩm Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định, Hội đồng giám đốc thấm phải gửi quyết định giám đốc thẩm cho: 1. Đương sự và n hững người khác có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quyết định giám đốc thẩm; 2. Toà án ra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị; 3. Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền. 129 Chương XIX THỦ TỤC TÁI THÁM Điều 304. Tính chất của tái thẩm Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đà có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có những tình tiết mới được phát hiện có thề làm thay đổi cơ bàn nội dung của bản án, quyết định mà Toà án, các đương sự không biết được khi Toà án ra bản án, quyết định đó. Điều 305. Căn cứ đề kháng nghị theo thủ tục tái thẩm Bản án, quyết định cùa Toà án đă có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khi có một trong nhữne căn cứ sau đây: 1. Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án; 2. Có cơ sỏ’ chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật hoặc có già mạo chứng cứ; 3. Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật; 4. Bản án, quyết định hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động cua Toà án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà Toà án căn c ứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị huỷ bò. Điều 306. Thông báo và xác minh những tinh tiết mói được phát hiện 1. Đương sự hoặc cá nhân, cơ quan, tồ chức khác có quyền phát hiện tình tiết mới của vụ án và thông báo bằng văn bản cho nhũng người có quyền kháng nghị quy định tại Điêu 307 của Bộ luật này. 130 2. Trong trường hợp phát hiện tỉnh tiết mới của vụ án, Viện kiêm sát, Toà án phài thông báo bằng văn bản cho những người có quyền kháng nghị quy định tại Điều 307 cùa Bộ luật này. Điều 307. Người có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm 1. Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiêm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bàn án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật cùa Toà án các cấp, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao. 2. Chánh án Toà án nhân dân cấp tinh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tinh có quyền kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án nhân dân cấp huyện. 3. Người đâ kháng nghị bản án, quyết định đă có hiệu lực pháp luật có quyền quyết định tạm đình chi thi hành bản án, quyết định đó cho đến khi có quyết định tái thẩm. Điều 308. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thầm Thòi hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là một năm, kể từ ngày ngưòi có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ đề kháng nghị theo thủ tục tái thẩm quy định tại Điều 305 của Bộ luật này. Điều 309. Thẩm quyền của Hội đồng tái thẩm Hội đồng tái thẩm có các quyền sau đây: 1. Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật; 2. Huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại theo thủ tục do Bộ luật này quy định; 3. Huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chi giải quyết vụ án. Điều 310. Áp dụng các quy định của thủ tục giám đốc thẩm Các quy định khác về thủ tục tái thẩm được thực hiện như các quy định về thủ tục giám đốc thẩm tại Bộ luật này. 131
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.