Giáo trình thí nghiệm công nghệ thực phẩm - Chương 1 - Bài 5

pdf
Số trang Giáo trình thí nghiệm công nghệ thực phẩm - Chương 1 - Bài 5 7 Cỡ tệp Giáo trình thí nghiệm công nghệ thực phẩm - Chương 1 - Bài 5 373 KB Lượt tải Giáo trình thí nghiệm công nghệ thực phẩm - Chương 1 - Bài 5 0 Lượt đọc Giáo trình thí nghiệm công nghệ thực phẩm - Chương 1 - Bài 5 59
Đánh giá Giáo trình thí nghiệm công nghệ thực phẩm - Chương 1 - Bài 5
4 ( 3 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

Thí nghiệm Công nghệ thực phẩm BÀI 5: XÁC ĐỊNH ĐỘ NHỚT 1. KHÁI NIỆM: Độ nhớt là trở lực bên trong của một chất lỏng, mà trở lực này cần phải vượt qua được một lực, mà với lực đó tạo ra sự chảy của chất lỏng. Người ta thường phân biệt chất lỏng Newton ứng với độ nhớt Newton và chất lỏng không Newton ứng với độ nhớt không Newton. Người ta có thể biểu diễn khái niệm hay định nghĩa trên theo hình vẽ sau: Nếu gọi: tga = dx =γ dy (Sự cắt, sự trượt) dy = γ' dt [S-1] (Vận tốc cắt) F1 =τ A [Pa] (Lực cắt) Trong đó: F1 - Lực tác dụng A - Diện tích cắt, trượt. Vận tốc cắt γ' là tỷ lệ với lực cắt τ, nghĩa là τ ~ γ'. Đối với chất lỏng Newton thì độ nhớt Newton (ηN) có giá trị hệ số tỷ lệ giữa vận tốc cắt (γ') và lực cắt (τ), nghĩa là: ηN = Đơn vị độ nhớt: τ γ' [PaS] + Đơn vị cũ: Poise, viết tắt (P) + Đơn vị mới: Pascal.sekunde = Pascal.giây, viết tắt [Paξ]. Mối quan hệ của chúng: 1P = 0,1Pa. S ; 1Pas = 10P = 1Ns 1kg . m 2 m.S Phần lớn các chất lỏng Newton có độ nhớt nhỏ ví dụ: Nước nguyên chất, bơ ca cao nguyên chất, dầu thực vật nguyên chất, các dung dịch có chứa độ khô < 60Bx... 16 Thí nghiệm Công nghệ thực phẩm Đối với chất lỏng Newton, người ta có thể biểu diễn trạng thái độ nhớt của nó qua đường cong chảy. * Đặc trưng đối với độ nhớt Newton: - Đường cong chảy là đường thẳng - Đường cong chảy đi qua gốc toạ độ - Góc α1 > α thì độ nhớt tăng, khi độ nhớt ban đầu với góc α - Góc α2 > α thì độ nhớt giảm, khi độ nhớt ban đầu với góc α. Nếu biểu diễn quan hệ trên bằng một đường cong độ nhớt, ta có: η N γ Hình vẽ 1.1: Đường cong độ nhớt của một chất lỏng Newton * Đặc trưng đối với độ nhớt Newton: - Đường cong độ nhớt là một đường thẳng. - Đường cong độ nhớt song song với trục hoành. + Chất lỏng không Newton: Khối sôcôla lỏng, bột nhão... không phải là chất lỏng nguyên chất mà là hỗn hợp phân tán của các cấu tử ở dạng (lỏng, rắn hoặc bán rắn hay bán lỏng) khác nhau. Ví dụ: Quan hệ cháy của khối sôcôla thay đổi do các cấu tử khuyếch tán trong bơ cacao (chất lỏng nguyên chất) theo các biểu hiện sau đây: - Độ nhớt của khối sôcôla lỏng lớn hơn độ nhớt của bơ cacao nguyên chất. - Độ nhớt của khối sôcôla thay đổi như là một hàm số của vận tốc cắt. η = f(γ') - Sự chảy của khối sôcôla không bắt đầu ở lực cắt nhỏ bất kỳ, mà là sau phạm vi đầu tiên của một lực cắt nhỏ nhất τo, được coi như giới hạn chảy. Một chất lỏng, mà chất lỏng đó có tính chất giống như các biểu hiện đã nêu ở trên hoặc những biểu hiện khác, khác với quan hệ chảy của chất lỏng Newton, thì người ta gọi là chất lỏng không Newton. Biểu diễn đường cong chảy và đường cong độ nhớt của một khối sôcôla đặc trưng (chất lỏng không Newton) 17 Thí nghiệm Công nghệ thực phẩm * Đặc trưng của chất lỏng không Newton: (ví dụ: sôcôla) a. Đường cong chảy: - Đường cong chảy không bắt đầu tư τ = 0, mà là từ τ = τo: nghĩa là điểm đầu tiên sau khi vượt qua giới hạn cháy. - Sự tăng lên của góc α của đường cong ở giá trị lớn nhất (độ nhớt cao) và thay đổi theo vận tốc cắt (γ') tăng. b. Đường cong độ nhớt: - Sau khi vượt qua giới hạn chảy τo thì khối sôcôla bắt đầu chảy với độ nhớt ban đầu cực đại ηo. Với vận tốc cắt tăng thì độ nhớt giảm và độ nhớt cân bằng không thay đổi η∝. Với vận tốc cắt tăng thì độ nhớt giảm và độ nhớt cân bằng không thay đổi η∝ đạt được giá trị cao của vận tốc cắt γ'. - Độ nhớt ban đầu cao ηo là do cấu trúc của các phần tử khuếch tán trong bơ cacao. - Nhờ lực cắt tác dụng τ mà cấu trúc giảm đi với vận tốc cắt tăng. Cuối cùng, một sự giảm cấu trúc hoàn toàn xảy ra ở độ nhớt cân bằng η∝. - Việc giảm cấu trúc là thuận nghịch, nghĩa là vận tốc cắt (γ') giảm thì lực cắt tác dụng (τ) cũng giảm và cấu trúc được tạo thành trở lại nhất thời hoặc lâu dài. Ví dụ: Trạng thái của đường non C: trước, trong và sau khi khuấy trộn. 2. MỤC ĐÍCH: Độ nhớt đóng vai trò quan trọng trong công nghệ sản xuất, từ độ nhớt ta có thể tính toán được những vấn đề sau: - Độ thuần khiết của dung dịch Newton và không Newton. - Nồng độ chất hoà tan, nồng độ chất khuếch tán. - Chất lượng của bán thành phẩm và thành phẩm qua sự thay đổi độ nhớt trong quá trình công nghệ, ví dụ chất lượng của mặt rỉ trong quá trình bảo quản, chất lượng của bánh mì trong quá trình nướng v.v. - Ngoài ra nó còn phục vụ cho việc tính toán truyền nhiệt, chuyển khối, thiết bị khuấy trộn, đồng hoá, vận chuyển bằng vít tài và các thiết bị gia công khác... 18 Thí nghiệm Công nghệ thực phẩm 3. CÁC LOẠI NHỚT KẾ, NGUYÊN TẮC LÀM VIỆC VÀ BIỂU THỨC TÍNH TOÁN: Nhớt kế có nhiều tên gọi khác nhau, thường theo tên của người chế tạo ra loại nhớt kế đó. Ví dụ: Nhớt kế OSVAL, ANGLE..., nhưng chúng đều dựa theo nguyên tắc làm việc của các loại nhớt kế cơ bản sau đây: 3.1. Nhớt kế mao quản: Q - Dòng lưu thế L - Chiều dài mao quản R - Bán kính mao quản P1 - Áp suất vào P2 - Áp suất ra ∆p = P1 - P2: Hiệu số áp suất V,P - Những đại lượng có thể thay đổi. * Các đại lượng cần đo: Q, ∆p - Phạm vi bán kính mao quản: R = 0,18 .... 3,2mm - Phạm vi đo: v = η/δ = 0,2 đến 5000mm2/s; δ - Khối lượng riêng. * Phương trình tính toán: - Đối với chất lỏng Newton, độ nhớt: η = (π∆pR4) / (8LQ). - Vận tốc cắt ở thành mao quản γ'w = (4Q) / πR3 = V - Lực cắt ở thành mao quản τw = (∆pR) / 2L = P - Dòng lưu thế: R 3 τw Q=π × 4 π Xác định được ∆p và Q nhờ nhớt kế mao quản, từ đó ta tính được độ nhớt η của dung dịch cần đo. Độ chính xác của phép đo ± 0,1%. 3.2. Nhớt kế bi rơi: * Sơ đồ nguyên tắc: α : Góc nghiêng 10o 19 Thí nghiệm Công nghệ thực phẩm r : Đường kính viên bi fFL : Khối lượng riêng của chất lỏng (dung dịch đo) fK : Khối lượng riêng của viên bi ∆f = fx - fFL : hiệu số khối lượng riêng v : Vận tốc rơi ở trạng thái cân bằng * Các đại lượng cần đo: v = L/∆t Trong đó: L - Khoảng cách rơi ∆t - Thời gian rơi (∆t = 30 ..... 300gy) - Phạm vi đo đối với viên bi rơi tự do trong nước nguyên chất η = 0,3 ... 3000 m.Pa.S. - Phạm vi đo đối với viên bi có tải (đo trong dung dịch) η = 4 ...1012m.Pa.S - Phương trình tính toán: Đo nhớt biểu kiến: 2 (r 2 .∆f .g) ηs = 9 V Trong đó: g - Gia tốc trọng lực Độ chính xác ± 0,5% 3.3. Nhớt kế quay với các khối trụ liên hợp: * Nguyên tắc làm việc: Ω : Vận tốc góc của rotor M : Mômen quay M = F.r F : Lực H : Chiều cao của khối trụ trong R1 : Bán kính của khối trụ trong Ra : Bán kính của khối trụ ngoài r : Bán kính thay đổi giữa R1 và Ra a = Ra / R1 tỷ lệ bán kính a2 = τmax/τmin tỷ lệ lực cắt 20 Thí nghiệm Công nghệ thực phẩm * Các đại lượng cần đo: Ω và M. - Phạm vi đo: η = 1 ....18.106 m.PaS. * Công thức tính toán: Đối với chất lỏng Newton: Độ nhớt: η = 3.4. 1 ⎡ 1 1 ⎤ M ⎢ 2 − 2 ⎥× 4πH ⎣ R 1 R a ⎦ Ω Nhớt để thay với tấm phẳng dẹt - hình nón: Loại này dùng cho chất lỏng Newton và không Newton * Nguyên tắc làm việc: Ω : Vận tốc góc của rotor M : Mômen quay Ra : Bán kính của phần hình nón ϕ : Góc giữa hình nón và tấm phẳng dẹt * Các đại lượng cần đo: Gồm Ω và M - Phạm vi đo: η = 8 .... 40.106m.Pa.S (m: Mili = 10-3 đơn vị) * Phương trình tính toán: - Độ nhớt : η = [3M / (2πR3a)]/(ϕ/Ω) - Vận tốc cắt : γ' = Ω/ϕ - Lực cắt 3.5. : τ = 3M / 2πR3a Đo độ nhớt thông qua đo điện trở của dung dịch: Loại này mới chỉ được ứng dụng trong vài năm gần đây. Ví dụ: Đo độ nhớt của bột nhão trong nướng bánh mì. 4. XÁC ĐỊNH ĐỘ NHỚT BẰNG NHỚT KẾ OSVAL: Cấu tạo của nó thuộc loại nhớt kế mao quản, độ nhớt của dung dịch cần đo tỷ lệ với thời gian chảy của một thế tích dung dịch (còn gọi là lưu thể) qua ống. Mao quản và hiệu số áp suất của nó (∆p). * Cấu tạo nhớt kế OSVAL: Nhớt kế OSVAL gồm hai nhánh: - Nhánh mao quản "M" có ống mao quản ac dài 10cm, bầu ab có thể tích 7ml 21 Thí nghiệm Công nghệ thực phẩm - Nhánh "N" có đường kính 1 + 1,6cm, gồm ống hút nối với bơm tay để lấy chất lỏng từ đầu đ (thế tích 10ml) sang bầu ab. Thực hiện: Đổ dung dịch cần đo độ nhớt qua nhánh N vào đầu đ. Bịt kín miệng nhánh "N" bằng nút cao su. Dùng bơm tay cao su nối với đầu ống H để lấy dung dịch từ bình đ sang nhánh "M" lên đúng bằng vạch b. Mở nút cao su ở miệng nhánh "N" cho thông với bên ngoài. Bấm thời gian theo dõi từ lúc dung dịch cần đo từ vạch b xuống vạch a. Cũng làm như thế để đo độ nhớt của nước cất ở cùng nhiệt độ. Độ nhớt của dung dịch được tính theo công thức: ηd = ηn × dd zd ; . dn zn N.s/m2 = Pa.S Trong đó: ηn - Độ nhớt của nước ở cùng nhiệt độ (Nếu t = 20oC thì ηn = 1,005 N.s/m2) dn - Tỷ trọng của nước ở nhiệt độ (nếu t = 20oC thì dn = 0,9986) zn - Thời gian chảy của nước (tính bằng giây = s) dđ - Tỷ trọng của dung dịch cần đo zđ - Thời gian chảy của dung dịch cần đo (s). Nhớt kế OSVAL chỉ dùng để đo độ nhớt của dung dịch có nồng đồng < 60 Bx. Đối với dung dịch có nồng độ lớn > 60 Bx thường dùng nhớt kế quay. 5. KẾT QUẢ ĐO; SỐ LƯỢNG SINH VIÊN VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN THÍ NGHIỆM: - Kết quả đo là kết quả của ít nhất 2 lần đo ở cùng điều kiện. - Số lượng sinh viên mỗi nhóm từ 2 - 3 sinh viên. 22
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.