Giáo trình Soạn thảo văn bản: Phần 1

pdf
Số trang Giáo trình Soạn thảo văn bản: Phần 1 46 Cỡ tệp Giáo trình Soạn thảo văn bản: Phần 1 454 KB Lượt tải Giáo trình Soạn thảo văn bản: Phần 1 7 Lượt đọc Giáo trình Soạn thảo văn bản: Phần 1 58
Đánh giá Giáo trình Soạn thảo văn bản: Phần 1
5 ( 22 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 46 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

. Giáo trình Soạn thảo văn bản CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VĂN BẢN I. KHÁI NIỆM, CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA VĂN BẢN 1. Khái niệm văn bản Theo nghĩa chung nhất, văn bản là chuỗi ký hiệu ngôn ngữ hay nói chung những ký hiệu thuộc một hệ thống nào đó, làm thành một chỉnh thể mang một nội dung, ý nghĩa trọn vẹn. Theo cách hiểu này bia đá, hoành phi, câu đối ở đền chùa; chúc thư, văn khế; tác phẩm văn học hoặc khoa học, kỹ thuật; công văn, giấy tờ, khẩu hiệu...ở cơ quan, tổ chức được gọi chung là văn bản. Trong lịch sử nhân loại, quản lý được thực hiện không chỉ qua truyền khẩu mà còn thông qua phương tiện ngôn ngữ mà hình thức cao nhất là văn bản. Từ khi Nhà nước xuất hiện thì văn bản được sử dụng như một công cụ quản lý và điều hành xã hội. Lúc này văn bản thể hiện ý chí và quyền lực của giai cấp thống trị. Thật vậy, dù là sơ khai, Nhà nước cũng vẫn phải ghi lại những hoạt động, truyền đạt các mệnh lệnh, liên hệ từ trên xuống dưới hay yêu cầu báo cáo từ dưới lên trên hay giữa quốc gia này với quốc gia khác. và toàn bộ những việc đó được thực hiện thông qua phương tiện chính là văn bản. Với ý nghĩa đó, văn bản là hình thức thể hiện và truyền đạt (bằng ngôn ngữ viết) ý chí của cá nhân hay tổ chức tới các cá nhân hay tổ chức khác nhằm mục đích thông báo hay đòi hỏi đối tượng tiếp nhận phải thực hiện những hành vi nhất định, đáp ứng yêu cầu của người hay tổ chức soạn thảo. 2. Chức năng của văn bản Tùy thuộc vào nguồn gốc hình thành và quá trình sử dụng chúng trong đời sống xã hội mà các văn bản có thể có những chức năng chung và những chức năng cụ thể khác nhau. Văn bản có các chức năng chủ yếu sau: 2.1. Chức năng thông tin Để thực hiện việc điều hành, quản lý đất nước theo những mục tiêu đã định trước, các cấp, các ngành phải sử dụng hệ thống các loại văn bản. Hệ thống văn bản đó chứa đựng những thông tin và được truyền đạt cho cấp dưới. Các cấp dưới lại phản ánh hay phản hồi những hoạt động của mình bằng những loại văn bản nhất định. Các cơ quan cấp trên thu nhận, xử lý các nguồn thông tin của cấp dưới để rồi lại đưa ra các văn bản chứa đựng những thông tin khác để truyền đạt cho cấp dưới. Trong quá trình thu nhận và xử lý thông tin, giữa các cấp, các ngành, các cá nhân, đơn vị, cơ quan tổ chức kinh tế xã hội đã xuất hiện các mối quan hệ trên nhiều mặt cần phải giải quyết. Những cơ quan, tổ chức kinh tế xã Tổ bộ môn Kế toán Trường Cao đẳng Nghề Nam Định 87 . hội đó lại trao đổi thông tin lẫn nhau để cùng nhau giải quyết, để cùng nhau tồn tại và phát triển. Giáo trình Soạn thảo văn bản Trong quản lý, giao dịch và kinh doanh, văn bản là phương tiện hết sức quan trọng để điều hành mọi hoạt động của cơ quan. Trên thực tế, người lãnh đạo ở bất cứ cấp nào cũng là người chịu trách nhiệm chủ yếu về các hoạt động của lĩnh vực hay cơ quan mà mình phụ trách trên cơ sở của những chức trách và thẩm quyền được giao. Như vậy cùng một lúc họ vừa phải thu nhận mọi thông tin của cấp trên, cấp dưới, của đối tác; vừa phải có trách nhiệm báo cáo chuyển thông tin của mình đến các cấp, các ngành và đến các đối tác; nghĩa là phải trao đổi thông tin, mà việc trao đổi đó chủ yếu được thực hiện thông qua hệ thống văn bản. Qua văn bản, các chủ trương, chính sách, các quy định, các thỏa thuận... được chuyển đến đối tượng tác động. Vì vậy với cơ quan ra văn bản, đó là sự chuyển tải, truyền đạt thông tin, còn với cơ quan tiếp nhận văn bản thì đó là sự thu nhận thông tin. 2.2.Chức năng pháp lý Chức năng pháp lý của văn bản được thể hiện trong nội dung các văn bản chứa đựng các quy phạm pháp luật và các quan hệ luật pháp tồn tại trong xã hội Nội dung trong văn bản chính là những phát ngôn chính thức của cơ quan, đơn vị, tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội. Vì vậy, để quán triệt và nâng cao tính pháp lý của văn bản, để văn bản thực sự là công cụ sắc bén thì việc soạn thảo văn bản cần chú ý đến những vấn đề sau: - Văn bản phải đúng thể thức theo quy định thống nhất chung được thể hiện trong văn bản chuẩn của Nhà nước. - Ban hành văn bản phải đúng thẩm quyền. Theo quy định chung, mỗi cơ quan, đơn vị, tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội đều có những chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể nhất định. Pháp luật thừa nhận thẩm quyền ban hành văn bản của mỗi cơ quan, mỗi cấp, mỗi ngành. - Văn bản của cơ quan cấp dưới không được trái với văn bản của cơ quan cấp trên. Hay nói cách khác là phải đảm bảo tính thống nhất. 2.3. Chức năng quản lý và điều hành Văn bản là phương tiện chứa đựng và truyền đạt các quyết định quản lý. Quản lý là hệ thống các biện pháp nhằm điều khiển hoạt động của một đối tượng nào đó theo những mục tiêu đã định trước, trên cơ sở tính toán đầy đủ những điều kiện, những nhân tố ảnh hưởng nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. Hệ thống các biện pháp đó chủ yếu được chuyển tải và truyền đạt thông tin qua hệ thống Tổ bộ môn Kế toán Trường Cao đẳng Nghề Nam Định 87 . văn bản. Ở bất ký quốc gia nào, Nhà nước cũng đều quản lý đất nước thông qua hệ thống văn bản. Hệ thống văn bản luôn chứa đựng những chuẩn mực và giá trị xã hội thích hợp với mỗi giai đoạn của lịch sử. Mọi chủ thể của xã hội, để thực hiện việc quản lý trong phạm vi đảm nhiệm của mình đều cần phải thông qua hệ thống văn bản Giáo trình Soạn thảo văn bản Văn bản quản lý là một căn cứ quan trọng về mặt pháp lý để đề ra các quy định mới đúng pháp luật. Nó cũng là cơ sở để kiểm tra việc ra quyết định của cấp dưới theo hệ thống quản lý của từng ngành; là phương tiện truyền đạt đầy đủ, chính xác đến mọi đối tượng cần thiết nhằm tạo nên tính ổn định cho hoạt động của cơ quan, tổ chức mình nói riêng và các cơ quan, tổ chức khác thuộc bộ máy nhà nước nói chung. 2.4. Chức năng văn hóa-xã hội và sử liệu Văn bản là sản phẩm sáng tạo của con người, sản phẩm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức...Tòan bộ hoạt động, tri thức hay kinh nghiệm của con người, của xã hội đều được thể hiện ở hệ thống văn bản. Thông qua hệ thống văn bản, chủ thể ban hành có thể đưa vào đó các yếu tố văn hóa, các giá trị truyền thống, các phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc nhằm giáo dục công dân, có thể đưa vào văn bản những kiến thức pháp luật và nhờ đó nâng cao ý thức và sự hiểu biết pháp luật của nhân dân, hướng cách xử sự của mỗi cá nhân hay tập thể phù hợp với các quy định của pháp luật và phù hợp với bản sắc văn hóa dân tộc. Chức năng sử liệu của văn bản được thể hiện ở chỗ, chúng phản ánh những biến cố xã hội, những sự kiện lịch sử đã hoặc đang xảy ra. Mọi biến cố lịch sử, mọi biến cố của cuộc sống, xã hội đương đại đều được phản ánh trong nội dung của hệ thống văn bản. Thông qua hệ thống văn bản, người ta có thể nhận biết được những biến cố, những sự kiện, những vấn đề kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội của thời điểm ban hành văn bản. Qua nghiên cứu hệ thống văn bản, ta có thể thu lượm được nhiều thông tin hữu ích nếu đứng trên giác độ sử liệu. Nó phản ánh mọi hoạt động của một xã hội hay của từng cơ quan, đơn vị qua các mốc thời gian một cách trọn vẹn, không hề bị thêm bớt hay bóp méo. Vì vậy, khi nghiên cứu lịch sử, người ta cần phải dựa vào hệ thống văn bản. 3. Vai trò của văn bản 3.1.Văn bản là phương tiện đảm bảo thông tin cho hoạt động của cơ quan Trước hết thông qua văn bản có thể thu nhập được rất nhiều loại thông tin cho hoạt động của các cơ quan, đó là các thông tin về: - Chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước liên quan đến mục tiêu và phương hướng hoạt động lâu dài của cơ quan và đơn vị - Nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động cụ thể của từng cơ quan, đơn vị. Tổ bộ môn Kế toán Trường Cao đẳng Nghề Nam Định 87 . Giáo trình Soạn thảo văn bản - Phương thức hoạt động, quan hệ công tác giữa các cơ quan, các đơn vị với nhau. - Tình hình đối tượng bị quản lý ; sự biến động của các cơ quan, đơn vị ; chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan, đơn vị - Các kết quả đạt được trong quá trình quản lý, v.v.. 3.2.Văn bản là phương tiện truyền đạt các quyết định quản lý Thông thường, các quyết định hành chính được truyền đạt sau khi đã được thể chế hóa hình thành các văn bản mang tính quyền lực nhà nước. Các quyết định quản lý cần phải được truyền đạt nhanh chóng và đúng đối tượng, được đối tượng bị quản lý thông suốt, hiểu được nhiệm vụ và nắm được ý đồ của lãnh đạo để nhiệt tình, yên tâm và phấn khởi thực hiện. Hơn thế nữa các đối tượng bị quản lý cũng phải nhận thấy được khả năng và có thể phát huy sáng tạo khi thực hiện các quyết định quản lý . 3.3. Văn bản là phương tiện kiểm tra, theo dõi hoạt động của bộ máy lãnh đạo và quản lý Kiểm soát và kiểm tra việc thực hiện công tác điều hành và quản lý nhà nước là một phương tiện có hiệu lực thúc đẩy các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội hoạt động một cách tích cực, có hiệu quả. Công tác này sử dụng một phương tiện quan trọng hàng đầu là hệ thống văn bản. Phương tiện này muốn phát huy hết vai trò to lớn đó của mình thì cần phải có tổ chức một cách khoa học. Có thể thông qua việc kiểm tra, việc giải quyết văn bản mà theo dõi hoạt động cụ thể của các cơ quan quản lý. Nếu được tổ chức tốt, biện pháp kiểm tra công việc qua văn bản sẽ mang lại nhiều lợi ích thiết thực Để kiểm tra có hiệu quả và cũng cần chú ý đúng mức cả hai phương tiện của quá trình hình thành và giải quyết văn bản: một là, tình hình xuất hiện các văn bản trong hoạt động của cơ quan và các đơn vị trực thuộc; hai là, nội dung các văn bản và sự hoàn thiện trên thực tế nội dung đó. Ở những mức độ khác nhau, cả hai phương tiện đều có thể cho thấy chất lượng thực tế trong hoạt động của cơ quan. Kiểm tra hoạt động của bộ máy lãnh đạo và quản lý thông qua hệ thống văn bản không thể tách rời với việc phân công trách nhiệm chính xác cho mỗi bộ phận, mỗi cán bộ trong các đơn vị của hệ thống bị quản lý. Nếu sự phân công không rõ ràng, thiếu khoa học thì không thể tiến hành kiểm tra có hiệu quả. 3.4. Văn bản là công cụ xây dựng hệ thống pháp luật. Xây dựng hệ thống pháp luật hành chính nhằm tạo ra cơ sở cho các cơ quan hành chính nhà nước, các công dân có thể hoạt động theo những chuẩn mực Tổ bộ môn Kế toán Trường Cao đẳng Nghề Nam Định 87 . Giáo trình Soạn thảo văn bản pháp lý thống nhất, phù hợp với sự phân chia quyền hành trong quản lý nhà nước. Các hệ thống văn bản một mặt phản ánh sự phân chia quyền hành trong quản lý hành chính nhà nước, mặt khác là sự cụ thể hóa các luật lệ hiện hành, hướng dẫn thực hiện các luật lệ đó. Đó là công cụ tất yếu của việc xây dựng hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật hành chính nói riêng. Khi xây dựng và ban hành các văn bản cần chú ý đảm bảo các yêu cầu về nội dung và hình thức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan do luật định sao cho các văn bản ban hành ra có giá trị điều hành thực tế, chứ không thể mang tính hình thức, và về nguyên tắc, chỉ khi đó các văn bản mới có hiệu lực pháp lý và mới đảm bảo được quyền uy của cơ quan nhà nước. II. PHÂN LOẠI VĂN BẢN Hệ thống văn bản rất phong phú, phức tạp cần phải phân loại chúng để có phương pháp soạn thảo và quản lý chúng cho thích hợp. Có một số cách phân loại cơ bản sau: 1. Phân loại theo loại hình quản lý 1.1 Văn bản quy phạm pháp luật Văn bản pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục, trình tự luật định, trong đó có các quy tắc xử sự chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật bao gồm: a) Văn bản luật: - Hiến pháp: (bao gồm Hiến pháp và các đạo luật có bổ sung hay sửa đổi Hiếp pháp): là loại văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhất quy định những vấn đề cơ bản của Nhà nước như: hình thức và bản chất của nhà nước; chế độ chính trị, chế độ kinh tế; chế độ văn hóa và xã hội; quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; hệ thống tổ chức, nguyên tắc hoạt động và thẩm quyền của các cơ quan nhà nước. Hiến pháp là bộ luật cơ bản của Nhà nước, là cơ sở, căn cứ để hình thành hệ thống pháp luật hoàn chỉnh - Luật, bộ luật: Văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội ban hành nhằm cụ thể hóa Hiến pháp, điều chỉnh các loại quan hệ xã hội trong các lĩnh vực hoạt động của Nhà nước. b) Văn bản dưới luật mang tính chất luật: - Nghị quyết của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội: Văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội, UBTVQH ban hành để ghi lại và truyền đạt những kết Tổ bộ môn Kế toán Trường Cao đẳng Nghề Nam Định 87 . Giáo trình Soạn thảo văn bản luận và quyết định tại các kỳ họp của mình về những vấn đề thuộc chủ trương, chính sách, kế hoạch, biện pháp... -Pháp lệnh: Văn bản quy phạm pháp luật dưới luật, sau luật do UBTVQH ban hành để đặt ra các quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội quan trọng tương đối ổn định nhưng chưa có luật điều chỉnh. - Lệnh của Chủ tịch nước: Văn bản quy phạm pháp luật dưới luật do Chủ tịch nước ban hành để thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo luật định. c) Văn bản dưới luật lập quy ( văn bản pháp quy) - Nghị quyết của Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, HĐND các cấp; - Nghị định của Chính phủ; - Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các cấp; - Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các cấp; - Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, văn bản liên tịch giữa các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội 1.2. Văn bản quản lý hành chính: Văn bản quản lý hành chính là loại văn bản được sử dụng rộng rãi trong các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội và thường có tỷ trọng lớn trong tổng số văn bản được ban hành. Loại văn bản này thường không mang tính quyền lực, không đảm bảo bằng sự cưỡng chế nhà nước, mà chỉ nhằm mục đích quản lý, giải quyết các công việc cụ thể, thông tin, phản ánh tình hình hay ghi chép công việc phát sinh... Văn bản quản lý hành chính gồm những loại chủ yếu sau: - Công văn - Thông báo - Thông cáo - Báo cáo - Biên bản Tổ bộ môn Kế toán Trường Cao đẳng Nghề Nam Định 87 . Giáo trình Soạn thảo văn bản - Tờ trình - Công điện - Phiếu gửi - Giấy giới thiệu - Giấy đi đường... 1.3. Văn bản phải chuyển đổi Đó là những loại văn bản mà để ban hành nó, bắt buộc phải ban hành một văn bản khác. Thí dụ như quy chế, nội quy, quy định, điều lệ... 2. Theo đặc trưng nội dung 2.1. Văn bản của các tổ chức chính trị, xã hội: là các văn bản của các tổ chức đảng, đoàn thể: thanh niên, phụ nữ, các hội... 2.2. Văn bản kinh tế: là những văn bản mà trong đó có chứa đựng những nội dung về kinh tế, kinh doanh như: hợp đồng kinh tế, luận kinh tế, dự án đầu tư... 2.3. Văn bản kỹ thuật: là những văn bản có tính kỹ thuật thuần túy như: Luận chứng kỹ thuật, định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật... 2.4. Văn bản ngoại giao: Đó là những văn bản dùng trong lĩnh vực ngoại giao như: công ước quốc tế, công hàm, hiệp ước, hiệp định, tối huệ thư... Ngoài ra còn có các văn bản khác như: Văn bản pháp luật, văn bản an ninh, quốc phòng... 3. Phân loại theo kỹ thuật chế tác 3.1. Văn bản giấy Đó là những văn bản được soạn thảo trên chất liệu giấy thông thường. Đây là loại văn bản cơ bản trong lịch sử của nhân loại, gắn liền với kỹ nghệ giấy và in ấn. 3.2. Văn bản điện tử Đó là loại văn bản được soạn thảo trên các phương tiện kỹ thuật thông tin viễn thông mới gắn liền với công nghệ điện tử. Loại văn bản này xuất hiện trong những năm gần đây khi mà tin học, chế bản điện tử, sách điện tử được sử dụng. Loại văn bản này có ưu điểm gọn, nhẹ và thuận tiện trong cả soạn thảo, chuyển phát và khai thác sử dụng. III. HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG CỦA VĂN BẢN 1. Hình thức của văn bản Tổ bộ môn Kế toán Trường Cao đẳng Nghề Nam Định 87 . Giáo trình Soạn thảo văn bản Tùy theo thể loại và nội dung văn bản có thể có phần căn cứ pháp lý để ban hành, phần mở đầu và có thể được bố cục theo phần, chương, mục, điều, khoản, điểm hoặc được phân chia thành các phần, mục từ lớn đến nhỏ theo một trình tự nhất định. Bố cục của luật, pháp lệnh được thực hiện theo quy định tại Điều 27 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12 tháng 11 năm 1996 và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 02/2006/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002. Văn bản quy phạm pháp luật khác có thể được bố cục như sau: - Nghị quyết: theo điều, khoản, điểm hoặc theo khoản, điểm; - Nghị định: theo chương, mục, điều, khoản, điểm; các quy chế (điều lệ) ban hành kèm theo nghị định: chương, mục, điều, khoản, điểm; - Quyết định: theo điều, khoản, điểm; các quy chế (quy định) ban hành kèm theo quyết định: theo chương, mục, điều, khoản, điểm; - Chỉ thị: theo khoản, điểm; - Thông tư: theo mục, khoản, điểm Văn bản hành chính có thể được bố cục như sau: - Quyết định (cá biệt): theo điều, khoản, điểm; các quy chế (quy định) ban hành kèm theo quyết định: theo chương, mục, điều, khoản, điểm; - Chỉ thị (cá biệt): theo khoản, điểm; - Các hình thức văn bản hành chính khác: theo phần, mục, khoản, điểm. Những yêu cầu về hình thức đối với văn bản quản lý đặt ra cho người soạn thảo văn bản nhiệm vụ là: phải sắp xếp, bố cục các phần văn bản một cách khoa học và logic; sử dụng ngôn ngữ và văn phạm để phản ánh ý chí của Nhà nước được trung thực, khách quan, dễ hiểu, dễ thực hiện và dễ áp dụng vào thực tế công tác quản lý Nhà nước. Những yêu cầu về hình thức của văn bản quản lý là tùy theo từng loại văn bản mà tìm cách kết cấu theo từng chủ đề hay thể loại hợp lý. Thông thường những văn bản như điều lệ, quyết định, hợp đồng... được viết dưới dạng điều khoản, còn đa phần thì các loại văn bản khác được viết dưới dạng văn xuôi. Viết dưới dạng văn xuôi, đòi hỏi phải biết cách bố cục theo trình tự lôgíc từ đặt vấn đề đến giải quyết vấn đề và cuối cùng là kết thúc vấn đề... Trong văn bản quản lý phải chú trọng kỹ thuật trình bày, cách hành văn rõ ràng, sáng sủa, diễn đạt ý tưởng thích hợp với đối tượng thi hành. Tổ bộ môn Kế toán Trường Cao đẳng Nghề Nam Định 87 . Giáo trình Soạn thảo văn bản Khi soạn thảo văn bản cần chia văn bản thành các đoạn lớn, đặt tiêu đề cho từng đoạn. Có thể dùng các số La Mã, số tự nhiên, các chữ cái (theo vần a, b, c) hoặc có thể chỉ dùng nguyên các chữ số tự nhiên như: (1.); (1.1); (1.1.2.); ...để phân biệt các đoạn. Các phần nhỏ trực thuộc thì ghi lùi sâu vào trong để làm nổi bật các thông tin chính của văn bản. Những thông tin về số liệu thống kê có thể dùng bảng biểu hoặc đồ thị để trình bày, biểu thị được cả sự phân tích, cả sự tổng hợp và dễ hiểu hơn. Cần gạch dưới những ý, những từ ngữ quan trọng để nhấn mạnh thông tin, hướng người đọc chú ý tới nội dung, ý nghĩa của nó. Có thể in nghiêng, đậm hay gạch chân những từ cần nhấn mạnh... 2. Nội dung của văn bản Nội dung của văn bản phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau: - Phù hợp với hình thức văn bản được sử dụng; - Phù hợp với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; phù hợp với quy định của pháp luật; - Các quy phạm pháp luật, các quy định hay các vấn đề, sự việc phải được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, chính xác; - Sử dụng ngôn ngữ viết, cách diễn đạt đơn giản, dễ hiểu - Dùng từ ngữ phổ thông; không dùng từ ngữ địa phương và từ ngữ nước ngoài nếu không thực sự cần thiết. Đối với thuật ngữ chuyên môn cần xác định rõ nội dung thì phải được giải thích trong văn bản.; - Không viết tắt những từ, cụm từ không thông dụng. Đối với những từ, cụm từ được sử dụng nhiều lần trong văn bản thì có thể viết tắt nhưng các chữ viết tắt lần đầu của từ, cụm từ phải được đặt trong ngoặc đơn ngay sau từ, cụm từ đó; - Việc viết hoa được thực hiện theo quy tắc chính tả tiếng Việt; - Khi viện dẫn lần đầu văn bản có liên quan, phải ghi đầy đủ tên loại, trích yếu nội dung văn bản; số, ký hiệu văn bản; ngày, tháng, năm ban hành văn bản và tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản (trừ trường hợp đối với luật và pháp lệnh); trong các lần viện dẫn tiếp theo, có thể ghi tên loại và số, ký hiệu của văn bản đó. Tùy theo từng loại văn bản mà người soạn thảo văn bản lựa chọn kết cấu, xử lý thông tin đưa vào cho thích hợp, có cách thức trình bày thích ứng để làm rõ những vấn đề cơ bản mà mục đích của văn bản đặt ra. Cần phải viết sao cho nội dung của văn bản phản ánh được những vấn đề cơ bản sau đây: Tổ bộ môn Kế toán Trường Cao đẳng Nghề Nam Định 87 . 2.1. Tính mục đích: Văn bản phải thể hiện được mục tiêu và giới hạn của nó, tức là phải trả lời được các câu hỏi: Ban hành để làm gì? Giải quyết mối quan hệ nào? Giải quyết đến đâu? Tính mục đích của văn bản còn phải thể hiện trong khả năng phản ánh được mục tiêu của các chủ trương đường lối chính sách của Đảng, và Nhà nước cũng như những chủ trương của các cấp lãnh đạo và các cấp quản lý. Nó phải là sự cụ thể hóa các văn bản của cấp trên vào giải quyết những vấn đề quản lý cụ thể của cơ quan một cách sáng tạo và kịp thời. Giáo trình Soạn thảo văn bản Ngoài ra, tính mục đích của văn bản còn phải thể hiện cả ở việc phản ánh đúng đắn và đầy đủ những lợi ích, tâm tư, nguyện vọng của những thành viên trong cơ quan, đơn vị. 2.2. Tính khoa học Một văn bản có tính khoa học phải đảm bảo: - Có đủ lượng thông tin quy phạm và thông tin thực tế cần thiết. - Các thông tin được sử dụng để đưa vào văn bản phải xử lý và đảm bảo chính xác. - Bảo đảm sự logic về mặt nội dung: sự nhất quán về chủ đề, bố cục chặt chẽ. - Đảm bảo yêu cầu về thể thức - Sử dụng ngôn ngữ pháp luật - hành chính chuẩn mực. 2.3. Tính đại chúng Đối tượng thi hành chủ yếu của văn bản là các tầng lớp nhân dân có trình độ học vấn khác nhau, trong đó phần lớn là trình độ học vấn thấp, do đó văn bản phải có nội dung dề hiểu, dễ nhớ phù hợp với sự nhận thức, trình độ dân trí của nhân dân. Tính phổ thông, đại chúng của văn bản giúp cho nhân dân dễ dàng, nhanh chóng nắm bắt chính xác nội dung của cơ quan ban hành để từ đó có hành vi đúng đắn thực hiện pháp luật. Tính đại chúng cũng chính là tính nhân dân của văn bản. Tính nhân dân của văn bản đảm bảo cho nhà nước thực sự là công cụ sắc bén để nhân dân lao động làm chủ đất nước, làm chủ xã hội. 2.4. Tính quy phạm Văn bản quản lý nhìn chung là truyền đạt ý chí của các cơ quan và để chúng có hiệu lực thì tùy theo loại văn bản, cần phải viết nội dung có hàm chứa những vấn đề có tính quy phạm. Tính quy phạm thường được thể hiện dưới hình thức những mệnh lệnh, những yêu cầu, những cấm đoán và cả những hướng dẫn hành vi, cách xử sự của đối tượng tiếp nhận văn bản. Một văn bản mà nội dung có tính quy phạm là văn bản, mà trong đó có chứa những giả định (những điều kiện, hoàn cảnh và chủ thể cần tác động), trong trường hợp đó thì chủ thể phải Tổ bộ môn Kế toán Trường Cao đẳng Nghề Nam Định 87
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.