Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh: Phần 2

pdf
Số trang Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh: Phần 2 55 Cỡ tệp Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh: Phần 2 1 MB Lượt tải Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh: Phần 2 2 Lượt đọc Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh: Phần 2 21
Đánh giá Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh: Phần 2
4.7 ( 9 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 55 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ VÀ LỢI NHUẬN Chương IV gồm năm nội dung: 4.1. Phân tích tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp 4.2. Phân tích tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp 4.3. Phân tích tỷ suất lợi nhuận. 4.4. Phân tích điểm hoà vốn trong kinh doanh 4.5. Câu hỏi và bài tập vận dụng Mục tiêu chung: giúp học viên nắm được các kiến thức cơ bản về những vấn đề chung nhất của phân tích tình hình tiêu thụ và tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích tình hình tiêu thụ và tình hình lợi nhuận. Mặt khác học viên cũng nắm được các chỉ tiêu về lợi nhuận, phương pháp phân tích tình hình tiêu thụ và lợi nhuận, phương pháp phân tích điểm hoà vốn trong kinh doanh. Mục tiêu cụ thể: cung cấp kiến thức cơ bản cho học viên về: - Ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích tình hình tiêu thụ và tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp - Trình bày phương pháp phân tích khái quát tình hình tiêu thụ và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ - Trình bày phương pháp phân tích tình hình tiêu thụ theo mặt hàng - Trình bày phương pháp phân tích thời hạn tiêu thụ. - Trình bày các nguồn hình thành lợi nhuận của doanh nghiệp - Trình bày phương pháp phân tích tình hình lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Trình bày phương pháp phân tích điểm hoà vốn trong kinh doanh 4.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ. 4.1.1. Ý nghĩa và nhiệm vụ phân tích . Tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hoá. Qua tiêu thụ, sản phẩm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và kết thúc một vòng luân chuyển vốn. Có tiêu thụ sản phẩm mới có vốn để 100 tiến hành tái sản xuất mở rộng, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đồng thời có tiêu thụ được sản phẩm mới chứng tỏ được năng lực kinh doanh của doanh nghiệp, thể hiện kết quả của công tác nghiên cứu thị trường… Như vậy tình hình tiêu thụ sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới các chỉ tiêu kết quả kinh doanh và điều kiện tồn tại của doanh nghiệp. Sau quá trình tiêu thụ, Doanh nghiệp không những thu hồi được tổng số chi phí có liên quan đến việc chế tạo và tiêu thụ sản phẩm mà còn thực hiện được giá trị lao động thặng dư, đây là nguồn quan trọng nhằm tích luỹ vào ngân sách, vào các quỹ doanh nghiệp nhằm mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Do vậy ý nghĩa của phân tích quá trình tiêu thụ đó là cung cấp cho các nhà quản trị biết được tình hình tiêu thụ và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ để có thể điều chỉnh kế hoạch thu mua, kế hoạch sản xuất cho phù hợp để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tiếp tục khai thác thị trường để tăng khối lượng sản phẩm, đồng thời nâng cao uy tín cho doanh nghiệp về chất lượng sản phẩm. Với ý nghĩa đó, nhiệm vụ của phân tích tình hình tiêu thụ bao gồm: - Đánh giá đúng đắn tình hình tiêu thụ về mặt số lượng, chất lượng và mặt hàng, đánh giá tính kịp thời của tiêu thụ. - Tìm ra những nguyên nhân và xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tiêu thụ. - Đề xuất các biện pháp nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ cả về mặt số lượng lẫn chất lượng. 4.1.2. Phân tích khái quát tình hình tiêu thụ. Phân tích khái quát tình hình tiêu thụ là xem xét, đánh giá sự biến động về khối lượng sản phẩm tiêu thụ xét ở toàn bộ doanh nghiệp và từng loại sản phẩm, đồng thời xem xét mối quan hệ cân đối giữa dự trữ, sản xuất và tiêu thụ để thấy khái quát tình hình tiêu thụ và những nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến tình hình đó. Mục đích của việc phân tích là cung cấp thông tin cho các nhà quản trị biết được tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp đạt ở mức nào, từ đó có kế hoạch điều chỉnh sản xuất thu mua để giảm bớt hàng tồn kho và có biện pháp khai thác và mở rộng thị trường tiêu thụ. Chỉ tiêu phân tích thường là khối lượng bán ra của các mặt hàng, thể hiện qua thước đo giá trị hoặc thước đo hiện vật. * Cách thức phân tích. 101 Sử dụng thước đo hiện vật và thước đo giá trị để đánh giá khái quát tình hình tiêu thụ. - Đánh giá kết quả tiêu thụ bằng hiện vật: Xác định khối lượng hàng hoá, sản phẩm tiêu thụ trong kỳ. Khối lượng sản phẩm , hàng hoá tiêu thụ trong kỳ Khối lượng sản = Khối lượng sản phẩm , phẩm , + hàng hoá sản hàng hoá xuất (thu tồn đầu kỳ mua) trong kỳ - Khối lượng sản phẩm , hàng hoá tồn cuối kỳ Hình thức này có ưu điểm là thể hiện cụ thể khối lượng hàng hoá tiêu thụ từng sản phẩm, từng mặt hàng chủ yếu trong kỳ phân tích nhưng không thể tổng hợp được để đánh giá chung toàn doanh nghiệp. - Đánh giá kết quả tiêu thụ bằng giá trị Gọi K là tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch khối lượng hàng hoá, sản phẩm tiêu thụ trong kỳ. k = Q1i Poi x 100 Q0i Poi Trong đó: Q0i, Q1i: khối lượng hàng hoá, sản phẩm tiêu thụ kỳ kế hoạch, thực hiện. Poi: giá bán kế hoạch. Nếu K > 100%: Doanh nghiệp đã hoàn thành vượt mức kế hoạch về tiêu thụ sản phẩm hàng hoá. (thành tích) Nếu K < 100%: Doanh nghiệp đã không hoàn thành kế hoạch tiêu thụ sản phẩm hàng hoá. + Mức chênh lệch tuyệt đối:  Q1i Poi - Qoi Poi Ví dụ 4.1: Tài liệu tại 1 doanh nghiệp trong kỳ như sau: I. Số lượng sản phẩm tồn kho và sản xuất trong kỳ(tấn): Sản phẩm A B C Tồn đầu kỳ KH TH 4.000 3.000 10.000 1.000 3.000 8.000 Sản xuất trong kỳ KH TH 80.000 45.000 56.000 66.000 30.000 30.000 102 Tồn cuối kỳ KH TH 4.000 4.000 1.700 0 3.000 0 II. Tài liệu về giá bán của từng mặt hàng (1.000đ) Sản phẩm Giá bán đơn vị sản phẩm KH TH 4 4,2 3 3,6 2 2.4 A B C Yêu cầu: Đánh giá khái quát tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Hướng dẫn giải: - Sử dụng thước đo hiện vật để đánh giá kết quả tiêu thụ của sản phẩm trong kỳ về số tuyệt đối và số tương đối : Xác định số lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ theo công thức sau:. Số lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ = Số lượng sản phẩm tồn đầu kỳ Số lượng + sản phẩm sản xuất trong kỳ Số lượng - sản phẩm tồn cuối kỳ Ta có số lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ: Sản Số lượng sản phẩm phẩm tiêu thụ trong kỳ Chênh lệch KH TH  % A 80.000 44.000 -36.000 - 45% B 64.300 67.000 2.700 4,2% C 30.000 38.000 8.000 26,7% - Sử dụng thước đo giá trị để đánh giá kết quả tiêu thụ của các sản phẩm trong doanh nghiệp Gọi K là tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch khối lượng hàng hoá, sản phẩm tiêu thụ trong kỳ. K = Q1i Poi x 100 Q0i Poi 103 = 44.000 4  67.000 3  38.000 2  100% = 79,07% 80.000 4  64.300 3  30.000 2 Mức chênh lệch tuyệt đối: M   Q1i Poi - Qoi Poi = 453.000 – 572.900 = 119.900 (ngđ) Vậy K = 79,07% < 100% => Doanh nghiệp không hoàn thành kế hoạch về tiêu thụ sản phẩm, cụ thể doanh thu giảm 119.900 nghìn đồng, giảm 20.93%, đây là khuyết điểm của doanh nghiệp, để thấy rõ nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình trên ta cần phân tích từng loại sản phẩm. - Sản phẩm A: Không hoàn thành đúng kế hoạch tiêu thụ, cụ thể là giảm 36.000 sản phẩm, giảm 45% so với kế hoạch. Nguyên nhân chủ yếu là do mức dự trữ đầu kỳ không đảm bảo (giảm 1.000 sản phẩm ) và do doanh nghiệp đã không hoàn thành kế hoạch sản xuất trong kỳ, cụ thể sản xuất trong kỳ giảm (giảm 35.000 sản phẩm ) do đó dẫn đến tiêu thụ giảm. Doanh nghiệp cần kiểm tra lại khâu sản xuất từ đó có biện pháp nhằm đẩy mạnh sản xuất để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và hoàn thành kế hoạch tiêu thụ đã đề ra. - Sản phẩm B: Đã hoàn thành vượt mức kế hoạch tiêu thụ, cụ thể tăng 2.700 sản phẩm, tăng 4,2%. Mặc dù dự trữ đầu kỳ không đảm bảo (giảm 9.000 sản phẩm ) nhưng do doanh nghiệp đã đẩy mạnh sản xuất trong kỳ (tăng 10.000 sản phẩm ), nên đã đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ trong kỳ. - Sản phẩm C: Đã hoàn thành vượt mức kế hoạch tiêu thụ, cụ thể tăng 8.000 sản phẩm, tăng 26,7 %. Doanh nghiệp đã hoàn thành kế hoạch sản xuất đề ra nhưng do mức dự trữ đầu kỳ quá cao, tăng 5.000 sản phẩm, vì thế doanh nghiệp không thực hiện được dự trữ cuối kỳ. Tình hình này là biểu hiện không tốt, mất cân đối giữa sản xuất, dự trữ và tiêu thụ. 4.1.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ. Tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi nhiều nguyên nhân, có thể khái quát các nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ thành 3 nhóm cơ bản sau: - Các nguyên nhân thuộc về bản thân Doanh nghiệp. - Các nguyên nhân thuộc về khách hàng. 104 - Các nguyên nhân thuộc về chính sách kinh tế của Nhà nước và những nguyên nhân khác * Nhóm 1: Các nguyên nhân thuộc về bản thân Doanh nghiệp. - Khối lượng hàng hoá, sản phẩm tung ra thị trường bằng nguyên nhân này cần phải nghiên cứu kỹ nhu cầu của thị trường để từ đó đưa ra khối lượng phù hợp. Trong trường hợp này doanh nghiệp cần tính toán đến khâu dự trữ và sản xuất (thu mua) sản phẩm hàng hoá. Khối lượng sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ trong kỳ Khối Khối lượng lượng sản sản phẩm, = phẩm, + hàng hoá hàng hoá sản xuất tồn đầu kỳ trong kỳ - Khối lượng sản phẩm, hàng hoá tồn cuối kỳ Bằng phương pháp liên hệ cân đối, có thể phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động khối lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ của doanh nghiệp. Trên cơ sở đánh giá nguyên nhân ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích, cần kiến nghị những biện pháp đảm bảo cho quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp tiến hành liên tục. - Chất lượng sản phẩm hàng hoá và uy tín của doanh nghiệp trên thương trường. Chất lượng của sản phẩm Doanh nghiệp ở mức độ như thế nào, có thể so sánh với chất lượng sản phẩm tương đương của những Doanh nghiệp khác. Chất lượng sản phẩm hàng hoá như là một cái lõi của chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy, doanh nghiệp phải thường xuyên cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm, không ngừng đáp ứng nhu cầu thị hiếu của thị trường. Đồng thời, chính chất lượng sản phẩm hàng hoá mà doanh nghiệp cung cấp ra thị trường quyết định uy tín của doanh nghiệp trên thương. - Giá bán sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp: Giá bán cuả sản phẩm đã phù hợp với thu nhập của từng vùng khách hàng chưa. Giá bán sản phẩm là một nhân tố ảnh hưởng đến khối lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ (xét cả về mặt giá trị và hiện vật), ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Giá bán tăng lên làm doanh thu tăng lên trong điều kiện giả định khối lượng sản phẩm bán ra không thay 105 đổi. Tuy nhiên cần lưu ý rằn, khi giá bán tăng lên không những khối lượng sản phẩm bán ra sẽ giảm do nhu cầu giảm, một khi thu nhập của người tiêu dùng không tăng, mức độ tăng giảm của khối lượng sản phẩm tiêu thụ còn phụ thuộc vào mức đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của hàng hoá, giá trị sử dụng hàng hoá. Những sản phẩm thiết yếu cho tiêu dùng như lương thực, thực phẩm, khối lượng sản phẩm tiêu thụ thay đổi ít phụ thuộc vào giá cả. Ngược lại những sản phẩm hàng hoá cao cấp, xa xỉ, khối lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ giảm nếu giá tăng lên. Vì vậy doanh nghiệp cần quyết định khối lượng sản phẩm tiêu thụ và giá cả như thế nào cho hợp lý nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. - Tổ chức quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp. Đây là một vấn đề hết sức phong phú và đa dạng, đòi hỏi các nhà quản lý doanh nghiệp hết sức linh hoạt và năng động. Tổ chức quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố: tăng cường quảng cáo, nghiên cứu xem các phương thức quảng cáo, tiếp thị của Doanh nghiệp đã đến với khách hàng chưa, đã thực sự thu hút khách hàng hay chưa, tăng cường điều tra nhu cầu thị trường, thăm dò và phát triển thị trường, cải tiến mẫu mã, tăng cường khuyến mãi, cải tiến phương thức bán hàng, phong cách phục vụ bán hàng, phương thức thanh toán, nâng cao nghiệp vụ bán hàng cho nhân viên bán hàng…Ngoài ra cần xem xét các vấn đề như: nhịp điệu cung cấp hàng hoá, tính chất kịp thời của việc cung cấp hàng hoá trên thị trường. * Nhóm 2: Các nguyên nhân thuộc về khách hàng (người mua). Những nguyên nhân thuộc về khách hàng ảnh hưởng không ít đến tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, khách hàng có thể coi là bà hoàng của sản xuất, khách hàng là thượng đế. Vì vậy, nếu không tiêu thụ được sản phẩm thì không thể có quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Khách hàng có thể tác động đến quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp dưới góc độ sau đây: - Nhu cầu (tự nhiên hay mong muốn): Sản phẩm hàng hoá mà doanh nghiệp cung cấp trên thị trường đã đáp ứng được những đối tượng khách hàng nào? Và đây là nhu cầu tự nhiên hay mong muốn. - Thu nhập của khách hàng: đây là một yếu tố hết sức quan trọng. Bởi vì sự thoả mãn mọi nhu cầu là hoàn toàn phụ thuộc vào mức thu nhập. 106 - Phong tục, tập quán, thị hiếu của khách hàng: Sản phẩm hàng hoá mà doanh nghiệp cung cấp trên thị trường, có thể không phù hợp với đối tượng người tiêu dùng ở địa phương này, vùng này, nhưng lại đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người vùng kia, địa phương khác. Trong ba yếu tố trên, mức thu nhập là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu, từ đó ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp. Nội dung phân tích những nguyên nhân thuộc về người mua là xem xét mối quan hệ giữa nhu cầu và thu nhập. * Nhóm 3: Các nguyên nhân thuộc về chính sách kinh tế của Nhà nước và những nguyên nhân khác Nhà nước có thể thay đổi các chính sách kinh tế tài chính ảnh hưởng tới việc tiêu thụ của doanh nghiệp thông qua các công cụ tài chính như: + Điều chỉnh thuế xuất khẩu, nhập khẩu. + Điều chỉnh giá cả một số mặt hàng + Tiến hành bảo hộ những lĩnh vực cần thiết. Ngoài ra các yếu tố khác như: chính trị, chiến tranh, thiên tai hoả hoạn cũng ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp. Đối với phạm vi doanh nghiệp đây là những nhân tố khách quan. 4.1.4. Phân tích tình hình tiêu thụ theo mặt hàng. Cách phân tích này thường được áp dụng ở những Doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ các mặt hàng theo kế hoạch. * Mục đích phân tích: Phân tích tình hình tiêu thụ không chỉ dừng ở việc đánh giá tình hình tiêu thụ về mặt khối lượng mà phải phân tích tình hình thực hiện kế hoạch theo từng mặt hàng. Bởi vì doanh nghiệp không làm tốt kế hoạch tiêu thụ sẽ ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp. * Nguyên tắc phân tích: Không được lấy giá trị mặt hàng tiêu thụ vượt mức bù cho giá trị những mặt hàng không hoàn thành kế hoạch tiêu thụ. * Phương pháp phân tích: - Cách phân tích này thường được tiến hành đồng thời theo 2 tiêu thức: + Sử dụng thước đo hiện vật để so sánh khối lượng tiêu thụ thực tế so với khối lượng tiêu thụ kế hoạch của từng mặt hàng cụ thể. + Sử dụng thước đo giá trị để xác định tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch tiêu thụ theo mặt hàng được tính chung cho các mặt sản phẩm. 107 Gọi K’ là tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch tiêu thụ theo mặt hàng được tính chung cho các mặt sản phẩm. Ta có: K' = Q'i Poi x 100 Qoi Poi Trong đó: K’: Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch tiêu thụ theo mặt hàng được tính chung cho các sản phẩm. Q’i: khối lượng tiêu thụ thực tế trong giới hạn kế hoạch (Q’i  Qoi). (Nếu Q’i  Q0=> lấy Q’i = Q0 Nếu Q’i < Q0=> lấy Q’i = Q1) Poi : Đơn giá bán kế hoạch. K’ = 100% => Doanh nghiệp đã hoàn thành kế hoạch tiêu thụ theo mặt hàng. K’ < 100% => Doanh nghiệp đã không hoàn thành kế hoạch tiêu thụ theo mặt hàng. Từ đây ta nhận xét về mức độ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ theo mặt hàng và đưa ra các nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình không hoàn thành kế hoạch tiêu thụ theo mặt hàng. Ví dụ: 4.2: Căn cứ vào tài liệu sau phân tích tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ theo mặt hàng. Sản phẩm Số lượng sản phẩm tiêu thụ Đơn giá bán kế hoạch (1.000đ) Kế hoạch Thực tế A 100 110 1.000 B 300 280 2.000 C 200 150 1.500 Hướng dẫn giải: - Sử dụng thước đo hiện vật để so sánh khối lượng tiêu thụ thực tế so với khối lượng tiêu thụ kế hoạch của từng mặt hàng cụ thể. 108 Số lượng sản phẩm Chênh lệch tiêu thụ trong kỳ Sản phẩm KH TH  % A 100 110 10 10% B 300 280 -20 -6,67% C 200 150 -50 -25% - Sử dụng thước đo giá trị để xác định tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch tiêu thụ theo mặt hàng được tính chung cho các mặt sản phẩm. Gọi K’ là tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch tiêu thụ theo mặt hàng được tính chung cho các mặt sản phẩm. Ta có: K’ = = Q 'i Poi x 100 Qoi Poi 100  1.000  280  2.000  150  1.500  100 = 88,5% 100  1.000  300  2.000  200  1.500 K’ = 88,5% < 100% Như vậy doanh nghiệp đã không hoàn thành kế hoạch tiêu thụ theo mặt hàng. Nguyên nhân dẫn đến tình hình này là do sản phẩm B, C không hoàn thành kế hoạch tiêu thụ. Các nguyên nhân ảnh hưởng tới việc không thực hiện được kế hoạch tiêu thụ theo mặt hàng: + Về tư tưởng: chưa xác định đúng vai trò của kế hoạch này, còn chạy theo các sản phẩm có lãi cao, chưa chú ý đúng mức tới các sản phẩm khác… + Về năng lực sản xuất và tiêu thụ: chưa đầu tư được mày móc thiết bị trong sản xuất, đồng thời chưa chú tâm đến việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm …. + Các nguyên nhân khách quan khác như: sự thay đổi chính sách tài chính, sự biến động môi trường kinh doanh trong và ngoài nước…. 4.1.5. Phân tích thời hạn tiêu thụ * Mục đích phân tích : Thời hạn tiêu thụ là khoảng thời gian kể từ khi doanh nghiệp trao quyền sở hữu cũng như quyền sử dụng cho khách hàng cho đến khi doanh nghiệp thu tiền về. 109
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.