Giáo trình CN nuôi cấy mô tế bào thực vật - Chương 9

pdf
Số trang Giáo trình CN nuôi cấy mô tế bào thực vật - Chương 9 21 Cỡ tệp Giáo trình CN nuôi cấy mô tế bào thực vật - Chương 9 529 KB Lượt tải Giáo trình CN nuôi cấy mô tế bào thực vật - Chương 9 1 Lượt đọc Giáo trình CN nuôi cấy mô tế bào thực vật - Chương 9 34
Đánh giá Giáo trình CN nuôi cấy mô tế bào thực vật - Chương 9
4.2 ( 5 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 21 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

286 Chương 9. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP CANH TÁC HIỆN ĐẠI 9.1 Thủy canh 9.1.1 Kỹ thuật thủy canh Thủy canh là kỹ thuật trồng cây không dùng đất mà trồng trực tiếp vào dung dịch dinh dưỡng hoặc các giá thể mà không phải đất. Các cá thể có thể là cát, trấu,rán,vỏ xơ dừa, than bùn, vermiculite pertile… Kỷ thuật thủy canh là một trong những kỹ thuật tiến bộ của nghề làm vườn hiện đại. Chọn lựa môi trường tự nhiên thích hợp cho cây phát triển là sự sử dụng những chất thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cây tránh được sự phát triển của cỏ dại, côn trùng và bệnh tật lây nhiễm từ đất. 9.1.2 Lịch sử phát triển và nghiên cứu kỹ thuật thủy canh 9.1.2.1 Ngoài nước Kỹ thuật thủy canh đã có từ lâu. Nhưng khoa học hiện đại về thủy canh thực tế đã xuất hiện vào khoảng năm 1936 khi những thử nghiệm của tiến sỹ W.E.Gericke ở trường đại học california dược công bố. Ông đã trồng những laọi cây trong nước trong đó có cây cà chua trong 12 tháng có chiều cao 7,5 m Gericke công bố khả năng thương mại của ngành thủy canh và dặt tên cho nó là “hydroponics” trong tiếng Hy Lạp là nước và “ponics” có nghĩa là lao động. Vì vậy thủy canh hiểu theo nghĩa đen là làm việc với nước. Theo những tài liệu ghi chép bằng chữ tượng hình của người Ai Cập trong vài trăm năm trước Công nguyên, đã mô tả lại sự trồng cây trong nước..Sự nghiên cứu trong những năm gần đây nhất cho thấy vườn treo Babilon và vườn nổi Kashmir và tại Aztec Indians của Mexico cũng còn những nơi trồng cây trên bè trong những hồ cạn. Hiện tại vẫn còn nhiều bè trồng cây được tìm thấy ở gần thành phố Mexicô. 1699 John Woodward (người Anh) đã trồng cây trong nước có chứa các loại đất khác nhau.Những năm 60 của thế kỷ 19 Sachs & Knop (Đức) đã sản xuất ra các dung dịch để nuôi cây. Trong những năm 30 của thế kỷ 20 TS.W.F.Gericke(California) đã phổ biến rộng rãi thủy canh ở nước Mỹ. Những nông trại thủy canh di động đã cung cấp thực phẩm rau tươi cho lính Mỹ trong suốt thời gian chiến tranh quân sự tại Nam Thái Bình Dương. Giáo trình nuôi cấy mô tế bào thực vật 287 Trong số đó trang trại lớn nhất rộng 22 hecta ở Chofu Nhật Bản. Ngay tại Mỹ, thủy canh được dùng rộng rãi cho mục đích sản xuất kinh doanh hoa như: Cẩm Chướng, Layơn, Cúc… Các cơ sở lớn trồng hoa bằng thủy canh còn có ở Ý, Tây Ban Nha, Anh, Đức & Thụy Điển… Trong khi đó ở các vùng khô cằn như Vịnh Ả rập, Israel, thủy canh được sử dụng rất phổ biến để trồng rau. Ở các nuớc Châu Mỹ La Tinh rau sạch cũng là sản phẩm chính của thủy canh. Hà Lan có hơn 3600 cây trồng không cần đất, Nam Phi có khoảng 400 ha. Ở Singapore liên doanh Areo green Technology là công ty đầu tiên ở châu Á áp dụng kỹ thuật thủy canh trồng rau trong dung dịch dinh dưỡng, không cần đất và không phải dùng phân hóa học có hại để sản xuất rau với quy mô lớn. Hàng năm Singapore tiêu thụ lượng rau trị giá 260 triệu USD. Vì đất có giới hạn nên hơn 90% rau xanh được nhập khẩu, hiện tại nông trại Areo Green ở Lim Chu Kang trị giá 5 triệu USD đang được thu hoạch khoảng 900 kg rau mỗi ngày. Nhật Bản đẩy mạnh kỹ thuật thủy canh để sản xuất rau sạch. An toàn thực phẩm là một trong những vấn đề mà người Nhật rất quan tâm, họ luôn lo ngại và thận trọng đối với những phụ gia thực phẩm hay thuốc trừ sâu nông nghiệp. Hơn nữa vì diện tích đất canh tác quá hạn hẹp nên chính phủ Nhật rất khuyến khích và trợ giúp kiểu trồng này, rau sạch sản xuất bằng phương pháp này giá đắt hơn 30% so với rau trồng ở môi trường bên ngoài nhưng tiêu dùng vẫn chấp nhận. 9.1.2.2 Ở trong nước Việc nuôi trồng thủy canh được biết khá lâu, nhưng chưa được nghiên cứu có hệ thống và được sử dụng để trồng các loại cây cảnh nhiếu hơn. Từ năm 1993, GS.Lê Đình Lương – khoa Sinh học ĐHQG Hà Nội phối hợp với viện nghiên cứu và phát triển Hồng Kông (R&D Hong Kong) đã tiến hành nghiên cứu tòan diện các khía cạnh khoa học kỹ thuật và kinh tế xã hội cho việc chuyển giao công nghệ và phát triển thủy canh tại Việt Nam. Đến tháng 10 năm 1995 mạng lưới ngiên cứu và phát triển ờ Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh, Côn Đảo, Sở khoa học công nghệ và môi trường ở một số tỉnh thành. Công ty Golden Garden & Gino, nhóm sinh viên Đại học Khoa học Tự nhiên Thành Phố Hồ Chí Minh với phương pháp thủy canh vài loại rau thông dụng, cải xanh, cải ngọt, xà lách… Phân viện công nghệ sau thu hoạch, Viện Sinh học nhiệt đới cũng nghiên cứu và sản xuất. Nội dung chủ yếu là: Thiết kế và phối hợp sản xuất các nguyên liệu dùng cho thủy canh. Giáo trình nuôi cấy mô tế bào thực vật 288 Nghiên cứu trồng các lọai cây khác nhau, cấy truyền từ nuôi cấy mô vào hệ thủy canh trước khi đưa vào đất một số cây ăn quả khó trồng trực tiếp vào đất. Triển khai thủy canh ở quy mô gia đình, thành thị và nông thôn.Kết hợp thủy canh với dự án rau sạch của thành phố 9.1.3 Ưu điểm và nhược điểm của kỹ thuật thủy canh 9.1.3.1 Ưu điểm của kỹ thuật thủy canh Kiểm soát dinh dưỡng cây trồng là ưu điểm nhất trong thủy canh vì môi trường dinh dưỡng đã được nghiên cứu kỹ trước khi trồng. Mọi chất dinh dưỡng trong thủy cần thiết cho sự phát triển và phát sinh cây trồng đều nhất thiết phải được kiểm soát ở nồng độ thích hợp cho từng loại cây trồng và từng lọai môi trường hơn nữa một số nguyên tố gây hại cho cây khui ở mức dư lượng được khống chế ở giới hạn an toàn hoặc dùng nguyên tố khác lọai bỏ. Không cần đất, chỉ cần không gian đặt hộp dụng cụ trồng, do vậy có thể triển khai ở những vùng đất cằn cỗi như hải đảo, vùng núi xa xôi, cũng như tại gia đình trên sân thượng, balcon. Trồng được nhiều vụ, có thể trồng trái vụ. Không phải sử dụng thuốc trừ sâu bệnh và các hóa chất độc hại khác. Năng suất cao vì có thể trồng liên tục. Sản phẩm hoàn toàn sạch, giàu dinh dưỡng, đồng nhất và hoàn toàn tươi ngon. Không tích lũy chất độc và gây ô nhiễm môi trường. Không đòi hỏi lao động nặng nhọc, người già , trẻ em điều có thể tham gia hiệu quả do không phải làm đất, không có cỏ dại, không cần tuới. Dễ dàng khử trùng vì các giá thể có tính trơ về mặt hóa học nên việc lưu dữ chất dinh dưỡng trong khi trồng không có nên khử trùng bằng formandehyt hoặc thuốc tẩy và rửa lại bằng nước sạch còn nếu giá thể là than bùn và các thì khử trùng bằng xông hơi và cho tái sử dụng. Dễ dàng tưới tiêu là ưu điểm lớn nhất so với phương pháp trròng trọt truyền thống được áp dụng trong kỹ thuật màng dinh dưỡng và trồng cây trong nước nhờ sử dụng hệ thống ống phun và ống đục lỗ. 9.1.3.2 Nhược điểm của kỹ thuật thủy canh Chỉ trồng các loại cây rau, quả ngắn ngày. Giá thành sản xuất còn cao. Giáo trình nuôi cấy mô tế bào thực vật 289 Vốn đầu tư ban đầu cao do chi phí về trang thiết bị. Tuy nhiên, chi phí này không cao so với nhữngchi phí về thuốc trừ sâu bệnh và côn trùng, thêu công nhân. Hơn nữa các máy móc được tái sử dụng nhiều lần nên chỉ tốn chi phí đầu tư ban đầu. Đòi hỏi trình độ chuyên môn kỹ thuật cao để sản xuất có hiệu quả. Điều này gây cản trở cho việc mở rộng phương pháp thủy canh đại trà. Trong quá trình hấp thu chất dinh dưỡng thực vật làm thay đổi pH trong dịch thủy canh. Do đó cần phải điều chỉnh pH 2-3 lần/tuần. Giá trị pH thích hợp 5,8-6,5. Giá trị pH lệch khỏi khoảng này thì mức độ ảnh hưởng lớn đến sự hấp thu chất dinh dưỡng. Khi cây hấp thu chất dinh dưỡng và nước từ dung dịch, độ dẫn điện (EC) thay đổi. Độ dẫn điện thể hiện độ đậm đặc của dung dịch dinh dưỡng. Gía trị EC tốt nhất khoảng 1,5-2,5 dS/m. Giá trị EC cao sẽ ngăn cản sự hấp thu dung dịch dinh dưỡng do áp suất thẩm thấu thấp. Giá trị EC thấp sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe và sản lượng của cây. Ngoài ra, những thay đổi đột ngột các yếu tố môi trường cũng như việc cung cấp dinh dưỡng và tưới nước không đúng có thể gây ra những rối loạn sinh lý ở cây. 9.1.4 Chất dinh dưỡng 9.1.4.1 Nhu cầu - nhiệm vụ của một số chất và khoáng chất quan trọng Những nguyên tố cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển thích hợp là O, H, N, C, S, Mg, Mn, Fe, Cu, Zn, Bo, Mo. Một số nguyên tố thì chỉ cần với số lượng rất ít, tuy nhiên một trong các nguyên tố đó có thể trở thành một nhân tố giới hạn đối với sự lành mạnh của cây. Nhiều nguyên tố được tìm thấy trong các enzyme và co-enzymes (các chất này lại là nhân tố điều chỉnh các hoạt động sinh hóa), trong khi những chất khác thì quan trọng đối với sự tích trữ thức ăn. Sự thiếu hụt bất kỳ một nguyên tố nào đều thể hiện ra với những triệu chứng và đặc thù riêng, có thể cho ta biết cây đang thiếu loại nguyên tố nào. Carbon và Oxy được cung bấp bởi không khí dạng CO2 . Mặc dầu, tỷ lệ khí CO2 trong khí quyển thấp (0,03%) nhưng lượng này trong khí quyển cũng đã rất lớn. Ngay cả khi thực vật đã tiêu thụ một lượng lớn, nhưng lượng này vẫn luôn giữ không đổi. Khí CO2 được xâm nhập vào cơ thể sinh vật qua quang hợp hay hòa tan trong nước. 9.1.4.2 Các nguyên tố ™ Oxy (O2) O2 đóng vai trò quan trọng đối với sự sinh trưởng và phát triển của cây, do chức năng tham gia vào quá trình hô hấp. Chức năng sống có thể bị ngừng lại nếu như không có quá trình hô hấp. Cây hấp thụ O2 từ khí quyển, qua lá, và từ nước thông qua rể. Thông thường thì không có vấn đề Giáo trình nuôi cấy mô tế bào thực vật 290 gì xảy ra trong quá khi hấp thụ O2 từ lá nhưng khi hấp thụ qua rễ có thể bị giảm sút nếu như rễ mọc trong nước không được thoáng khí không thể vào được. ™ Hydro (H2) Cây hấp thụ H2 hầu hết là từ nước, thông qua quá trình thẩm thấu ở rễ. Nó rất quan trọng vì chất béo và cacbohydrat đều có thành phần chính là H, cùng với O và C. Những nhà thủy canh học sẽ nhanh chóng nhận thấy tầm quan trọng của H2, khi đo độ pH của dung dịch dinh dưỡng. Nó phải ở trong phạm vi cho phép, những giá trị này được xác định tùy theo nhu cầu từng loại cây trồng. Tính acid của môi trường phụ thuộc vào lượng ion H+, còn lượng tính kiềm thùy thuộc vào lượng ion OH-. 9.1.4.3 Nguyên tố đa lượng Hiện diện vài phần nghìn đến vài phần trăm(10-3 – 10-2 g/gr trọng lượng khô). Bao gồm: N:1–3%; K:2-4%; Ca:1-2%; Mg:0,1-0,7%; S:0,1-0,6%; P:0,1-0,5% Có thể xếp Cl, Na, Si vào nhóm nguyên tố đa lượng vì chúng có hàm lượng rất thay đổi tùy thuộc vào loại thực vật. ™ Nitơ (N2) Là thành phần bắt buộc của protit chất đặc trưng cho sự sống. Nó có trong thành phần men, trong màng tế bào, trong diệp lục tố mang chức năng cấu trúc. Các hợp chất Nitơ còn cung cấp năng lượng cho cơ thể. Nitơ có ý nghĩa rất quan trọng đối với sực sống thực vật. Nitơ tồn tại dưới hai dạng: dạng khí Nitơ tự do trong khí quyển (N2) và dạng hợp chất Nitơ hữu cơ, vô cơ khác nhau. Nitơ là yếu tố dinh dưỡng đóng góp rất quan trọng trong việc điều tiết quá trình sinh lý, trao đổi chất của cây. Nitơ còn là thành phần của nhiều vitamin B1, B2, B6, PP… đóng vai trò là nhóm hoạt động của nhiều hệ enzym oxy hóa khử, trong đó có sự tạo thành của adenin (Bonner,1996). Nitơ còn có tác động nhiều mặt đến sự đồng hóa CO2, khi thiếu Nitơ cường độ đồng hóa giảm làm giảm cường độ quang hợp. Khi cung cấp đầy đủ Nitơ cho cây làm tổng hợp auxin tăng lên (Phạm Đình Thái, 1980). Nitơ còn ảnh hưởng đến chỉ số hóa keo cùa chất sống như độ ưa nước, độ nhớt… từ đó ảnh huởng đến cường độ quang hợp, hô hấp và các quá trình sinh lý trao đổi chất. Dạng sử dụng Urê (NH4)2, SO4, NH4, NO3… Nếu cây hấp thụ N2 vượt quá nhu cầu thì thân cây sẽ mền yếu và khó hình thành hoa. Tuy nhiên, nếu không cung cấp đủ lượng cần thiết cây sẽ bị cứng do thừa xenlulo và lignin ở thành tế bào. Cây trồng hấp thụ N2 từ môi trường dinh dưỡng và từ khí quyển. Ở cây cà chua Giáo trình nuôi cấy mô tế bào thực vật 291 trong giai đọan sinh trưởng sinh dưỡng cần một lượng N2 vừa đủ (giai đọan đầu tiên từ 23 tháng sau khi trồng), thân cây sẽ phát triển cứng cáp. Khi cây đã phát triển cành để đậu quả và khi trái chín thì nhu cầu N2 sẽ cao. Nitơ là nguyên tố duy nhất, mà cây trồng có thể hấp thụ ở cả dạng anion và cation. Một vài hỗn hợp dinh dưỡng tộn lẫn một lượng lớn NO3- và một lượng nhỏ NH4+. Với NH4+, ion H+ được giải phóng ra từ rễ và làm tăng tính acid của môi trường. Đối với N2 cung cấp từ NO3-, môi trường dinh dưỡng có tính kiềm, vì ion OH- sẽ giải phóng ra từ rễ sẽ làm cho môi trường dinh dưỡng cân bằng tĩnh điện. Ở môi trường trồng cà chua khi bị giảm pH thì nguồn NH4+ được sử dụng, còn pH tăng khi tất cả các nguồn NO3 được sử dụng, độ pH sẽ được giữ không đổi khi người trồng điều chỉnh nguồn N2 thích hợp. Tuy nhiên, cũng phải thiến hành chăm sóc để chắc chắn căn bằng giữa NO3- và NH4+ không đổi. Tỷ lệ 50/50 gây ngộ độcNH4+. Tỷ lệ NO3và 25% NH4+ thì đơuợc một số người trồng cây chấp nhận hơn, trong khi một số khác lại thích tỷ lệ 90%-10% hơn. Khi thiếu Nitơ thì thân lá, bộ rễ sẽ kém phát triển, lá có màu xanh nhợt, phiến lá mỏng, ảnh hưởng đến quang hợp nên năng suất giảm rõ rệt. ™ Photpho (P) P là thành phần quan trọng trong sự sinh trưởng, P cần thiết cho sự phân chia tế bào, sự tạo hoa và trái, sự phát triển của rễ. P có liên quan đến trong sự tổng hợp đường, tinh bột vì P là thành phần của các hợp chất cao năng tham gia vào các quá trình tổng hợp hay phân giải các chất hữu cơ trong tế bào. Sau khi P thâm nhập vào thực vật dưới dạng các hợp chất vô cơ (P2O5, KH2PO4…) theo con đường đồng hóa sơ cấp P bởi hệ rễ đã tham gia vào hầu hết các quá trình trao đổi chất của cây. P đóng vai trò quyết định sự biến đổi vật chất và năng lượng mà mối liên quan tương hỗ của các biến đổi đó qui định chiều hướng, cường độ các quá trình sinh trưởng, phát triển của cơ thể thực vật và cuối cùng năng suất của chúng. Khi thiếu P cây có biểu hiện rõ rệt về hình thái bên ngoài, là năng suất giảm. Đối với những cây họ hòa thảo khi thiếu P là mềm yếu, sự sinh trưởng của rễ, sự đẻ nhánh, phân cành kém. Lá cây có màu xanh đậm do sự thay đổi tỉ lệ diệp lục tố a và diệp lục tố b. Ở những lá già thì ở đầu mút lá và thân có màu đỏ, hàm lượng protein trong cây giảm, hàm lượng N2 hòa tan tăng. Đối với cây ăn quả, thì tỉ lệ đậu quả kém, quả chín chậm, trong quả có hàm lượng acid cao. Biểu hiện triệu chứng thiếu ở lá già trước. Ở môi trường có pH thấp (acid) nhiều Fe thì dễ bị thiếu P vì làm P ít linh động. Sự thiếu P thường đi đôi với sự thiếu N2 và có triệu chứng gần tương tự nhau vì P Giáo trình nuôi cấy mô tế bào thực vật 292 lêin hệ đến sự biến dưỡng N2. ™ Kali (K): K làm thúc đẩy quá trình quang hợp và thúc đẩy sự vận chuyển glucid từ phiến lá vào các cơ quan. Kali còn tác động rõ rệt đến trao đổi protit, lipit, đến quá trình hình thành các vitamin. K rất rễ xâm nhập vào tế bào, làm tăng tính thấm của thành tế bào đối với các chất khác, tăng quá trình thủy hóa, giảm độ nhớt, tăng lượng nước liên kết. K ảnh hưởng tích cực đến quá trình đẻ nhánh, hình thành bông và chất lượng hạt của cây ngũ cốc. K rất cần thiết cho sự sinh trưởng và nó đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì chất lượng quả. Ở cây cà chua có hàm lượng K cao sẽ làm cho quả rắn chắc, phần thịt quả sẽ được giữ cứngtrong một thời gian dài, ngay cả khi hái quả vào giai đoạn chín. Với lượng K khoảng 300 ppm, thì quả bảo quản được 25 ngày, nếu lượng K khỏang 200 ppm thì chỉ bảo quản được 20 ngày. Tuy nhiên, vấn đề là khi tăng hàm lượng K thì lại gây ảnh hưởng đến quá trình hấp thụ Mg. Nếu K quá cao, thì cần phải sử dụng phương pháp phun MgSO4 trên lá. Nguồn K được sử dụng nhiều nhất là hợp chất KNO3, mặc dù KSO4 đôi khi vẫn được sử dụng nhưng chỉ với mục đích là giảm nồng độ của nitơ. Trong nhiều nghiên cứu của các nuớc có khí hậu bốn mùa rõ rệt thì trong suốt mùa đông, khi mà cả thời gian dài chỉ có mây, K có thể được sử dụng với nồng độ cao hơn mùa hè. Tuy nhiên, khi sử dụng KNO3, lượng N2 dư thừa cần phải được tính toán. Nếu quá nhiều N2 quá mức cho phép, nồng độ đường sẽ bị giảm và quả sẽ có vị nhạt. Kali giúp cho việc tăng tính chống chịu của cây với nhiệt độ thấp, khô hạn và bệnh. Khi thiếu K thì sự tích tụ amoniac cao gây độc hại cho cây, là biểu hiện ở lá có màu xanh dương sẫm, đọt bị cháy hay có đốm màu nâu, có khi lá cuốn lại, thường xuất hiện ở lá già trước. Có triệu chứng khác như chồi cằn cỗi, cây chết, không trổ hoa, rễ kém phát triển, lóng ngắn. Sử dụng K dưới dạng KCl, KHCO3, K2HPO4, KNO3, K2SO4… ™ Canxi (Ca) Canxi là thành phần muối pectat cùa tế bào (pectat calcium) có ảnh hưởng trên tính thấm của màng. Trong tế bào Ca hiện diện ở không bào, mô già ở lá nhiều Ca hơn ở lá non. Ca cần cho sự thâm nhập của NH4+ và NO3- vào rễ, khi mộ trường đất có pH thấp (3-4) thì ion Al3+ thường bị keo đất hấp thu sẽ phóng thích ra môi trường và đầu độc rễ. Ca là ion kém linh động nên màng tế bào thực vật ngoại hấp thụ dễ dàng. Khi Giáo trình nuôi cấy mô tế bào thực vật 293 nồng độ Ca cao trong môi trường thì Fe bị kết tủa cho nên các chất này giảm hoặc không di chuyển vào trong tế bào, kết quả lá bị vàng (vì Fe là thành phần cấu tạo của diệp lục tố). Ca còn là chất họat hóa của vài enzym nhất là ATPase. Ca cần với một khối lượng lớn cho thân và rễ. Ca cũng cần cho sự hút N2. Ca không được hấp thụ như những nguyên tố khác nên bất kỳ sự thiếu hụt nào cũng biểu hiện rất nhanh ở trên những lá non. Lượng thấp Ca cũng gây ãnh hưởng đến kích thước của trái. Sản lượng thu hoạch sẽ bị giảm rất đáng kể nếu như lượng Ca xuống rất thấp dưới 100 ppm. Nồng độ trên 100 ppm sản lượng cũng không thấy tăng lên. Khi thiếu Ca, đặc biệt trong môi trường thủy canh thì rễ sẽ bị nhấy nhựa đưa đến sự hấp thu chất dinh dưỡng bị trở ngại, cây ngừng sinh trưởng phát triển và chết. Biểu hiện thiấu ở ngọn chồi lá non thường bị xoắn, lá bị tua cháy bìa lá, thân cuống hoa gãy, sinh trưởng bị chết. Ca còn là chất đối kháng của ion K+. Sử dụng Ca2+ dưới dạng Ca(NO3)2, CaCl2, CaSO4… ™ Manhê (Mg) Là thành phần cấu trúc của diệp lục tố, có tác dụng sâu sắc và nhiều mặt đến quá trình quang hợp, phụ trợ cho nhiều enzym đặc biệt ATPase liên quan trong biến dưỡng carbohydrat, sự tổng hợp acid nucleic, sự bắt cặp của ATP với các chất phản ứng. Khi thiếu Mg lá bị vàng, quang hợp kém dẫn đến năng suất giảm. Sử dụng Mg dưới dạng MgSO4, H2O, MgO. 9.1.4.4 Nguyên tố vi lượng Các nguyên tố vi lượng có vai trò quan trọng trong đời sống thực vật. Hàm lượng các nguyên tố này trong mô thực vật biến động gtrong khoảng một phần nghìn đến một phần trăm nghìn. Các nguyên tố vi lượng tham ga vào quá trình oxy hoá khử, quang hợp, trao đổi chất nitơ và gluxít của thực vật, tham gia vào Các trung tâm hoạt tính của enzym và vitamin, tăng tính chống chịu của cơ thể thực vật đối với các điều kiện môi trường bất lợi. Sự thiếu hụt của các nguyên tố vi lượng có thề gây ra nhiều bệnh và không hiếm những trường hợp cây chết ở tuổi cây non. Các nguyên tố như Cu, Bo, Zn, và Mo cần thiết nhưng chỉ cần với lượng rất nhỏ. Những nguyên tố này có ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây. ™ Kẽm(Zn) Tham gia trong quá trình tổng hợp auxin, vì Zn có liên quan đến hàm lượng tripthophan aminoaxit tiền thân của quá trình tổng hợp NAA. Giáo trình nuôi cấy mô tế bào thực vật 294 Zn còn là chất hoạt hoá của nhiều enzim dehydrogennaza, có thể có vai trò trong quá trình tổng hợp protein. Zn có tác dụng phối hợp với nhóm GA3. Zn có liên quan dến sinh tổng hợp vitamin nhóm B1, B2, B6, B12. Ngoài ra còn ảnh hưởng tốt đến độ tổng hợp carotenoid. Zn còn thúc đẩy sự vẫn chuyển các sản phẩm quang hợp từ lá xuống cơ quan dự trữ, tăng khả năng dữ nước, độ ngậm nước của mô do làm tăng quá trình tổng hợp các cao phân tử ưa nước như protein, axit nucleic. Sử dụng Zn dưới dạng ZnSO4.7H2O. ™ Lưu huỳnh (S) Giữ vai trò đệm trong tế bào (trao đổi anion với các tế bào ) Sử dụng S dưới dạng (MgSO4, 7H2o, FeSO4) amonium sulfat (NH4)SO4. ™ Sắt (Fe) Có vai trò quan trọng trong phản ứng oxi hoá khử, là nhân của pooc phyrin, Fe tham dự trong chuyển điện tử ở quan hợp (Ferodoxin và khử nitric ). Sử dụng Fe ở dạng chelat Fe là tốt nhất hoặc FeSO4.7H2O hay Fe- EDTA (Etylendiamin tetra acetat ) cung cấp khoảng 13,2% Fe.Một vài loại chelat có thể ở mức dưới 7%. ™ Đồng (Cu) Gần giống vai trò của Fe, là thành phần cấu trúc nhiều enzym xúc tác của phản ứng oxi hoá khử, can thiệp vào các phản ứng oxy hoá cần O2 phân tử. Sử dụng Cu dưới dạng CuSO4.5H2O. ™ Mangan (Mn) Ảnh hưởng của Mn đối với cây trồng khá giống Fe, ngoại trừ bệnh vàng lá không xuất hiện ở các lá non, như trong trường hợp. Có một vài dấu hiệu có sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa các lượng khác nhau Fe và Mn và cần phải phòng ngừa trước để chắc chắn rằng sự cân đối giữa Mn và Fe là không đổi trong giới hạn để cây trồng phát triển tốt nhất. ™ Silic (Si) Chống lại sự tấn công trungcôn trùng và bệnh tật. Chống lại tác dụng độc của kim loại. Vì những lí do nêu trên nên việc thêm Si ( khoảng 0.1mM ) vào dung dịch thuỷ canh cho tất cả cây trồng là cần thiết. Bảng 9.1 Các chất khoáng chủ yếu và vai trò của chúng đối với sự phát triển cây trồng, những dấu hiệu thiếu và dư thừa chất khoáng Giáo trình nuôi cấy mô tế bào thực vật 295 Chất Khoáng chủ yếu Nitơ (nitrat, Amoni) Kali Phospho Canxi Lưu huỳnh Sắt Magie Bo Mangan Kẽm Dấu hiệu thiếu chất khoáng Dấu hiệu thừa chất khoáng Cây mảnh khảnh, lá nhỏ và hơi vàng. Các phần của cây có thể có màu tía. Các lá non của cây cà chua dựng thẳng. Lá dâu già có màu đỏ Cây trồng rất khỏe, lá rậm có màu xanh sẫm, quả chín chậm. Dể bị mắc bệnh. Dư NH3 có thể gây hỏng rễ nếu vi khuẩn cố định đạm không thích hợp. Bất thường hấp thụ chất độc. Sự thiếu mangan có thể xảy ra Không độc. Có khả năng giảm lượng đồng và kẽm. Cây phát triển chậm, lá có đốm nâu. Hoa ít và cây có nấm Cây trồng nhỏ và xanh xẫm. Lá ở phía dưới vàng và có màu hơi tía vì phospho ra khỏi lá để phát triển lá mới, Lá quăn lại và rủ xuống. Quả ít và hệ thống rễ giảm Cây còi, lá nhăn. Các phần Không có sự thay đổi đặc non chết và rụng hoa. Thiếu biệt nào. canxi cây cà chua có thể có vết nâu trên hoa. Các vết này có thể phân rã (hoa thối rữa), đặc biệt thời tiết nóng. Lá non bị vàng và đổi thành Phát triển chậm và lá nhỏ màu tía ở các phần cơ bản của lá Hạn chế sự phát triển các Rất hiếm. Thường thấy như cành mới và rụng hoa. Ban các vết đen sau khu phun đầu màu vàng ở giữa gân lá chất dinh dưỡng vá lá có thể mất viền. Sự thiếu hụt sắt có thể xảy ra ở cây cà chua. Lá già quăn và xuất hiện Không được mô tả. màu vàng giữa các gân lá. Chỉ các lá non còn màu xanh. Thân cây giòn và chậm phát Đầu lá bị vàng và khô triển. Thân cây cà chua có thể bị quăn hoặc đôi khi bị nứt. Xuất hiện vàng lá ở giữa Có khả năng giảm lượng sắt các gân và các chồi. Đôi khi lá nhỏ bị gấp mép Có khả năng giảm lượng sắt Giáo trình nuôi cấy mô tế bào thực vật
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.