Giáo trình CN nuôi cấy mô tế bào thực vật - Chương 2

pdf
Số trang Giáo trình CN nuôi cấy mô tế bào thực vật - Chương 2 9 Cỡ tệp Giáo trình CN nuôi cấy mô tế bào thực vật - Chương 2 256 KB Lượt tải Giáo trình CN nuôi cấy mô tế bào thực vật - Chương 2 1 Lượt đọc Giáo trình CN nuôi cấy mô tế bào thực vật - Chương 2 7
Đánh giá Giáo trình CN nuôi cấy mô tế bào thực vật - Chương 2
4.8 ( 20 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

93 Sodium molybdate (Na2MoO4.2H2O) 0.25 Các chất hữu cơ Myo-inositol 100 mg/l Nicotinic acid 0.5 mg/l PyridoxineHCl 0.5 mg/l Thiamine HCl 1.0 mg/l Glycine 2.0 mg/l Agar 6.0 g/l Sucrose 20 g/l 2.8. Một số thuật ngữ cơ bản trong nuôi cấy mô và tế bào thực vật - Nuôi cấy mô (tissue culture) là thuật ngữ dùng để chỉ quá trình nuôi cấy vô trùng in vitro các bộ phận tách rời khác nhau của thực vật. Kỹ thuật nuôi cấy mô dùng cho cả hai mục đích nhân giống và cải thiện di truyền (ví dụ: giống cây trồng), sản xuất sinh khối các sản phẩm hóa sinh, bệnh học thực vật, duy trì và bảo quản các nguồn gen quý… Các hoạt động này được bao hàm trong thuật ngữ công nghệ sinh học (biotechnology). - Thuật ngữ nhân giống in vitro (in vitro propagation) hay còn gọi là vi nhân giống (micropropagation) được sử dụng đặc biệt cho việc ứng dụng các kỹ thuật nuôi cấy mô để nhân giống thực vật, bắt đầu bằng nhiều bộ phận khác nhau của thực vật có kích thước nhỏ, sinh trưởng ở điều kiện vô trùng trong các ống nghiệm hoặc trong các loại bình nuôi cấy khác. Trong thực tế, các nhà vi nhân giống (micropropagators) dùng thuật ngữ nhân giống in vitro và nuôi cấy mô thay đổi cho nhau để chỉ mọi phương thức nhân giống thực vật trong điều kiện vô trùng. Thuật ngữ đồng nghĩa (synonymous) là nuôi cấy in vitro (in vitro culture). Nhân giống in vitro và nuôi cấy mô bắt đầu bằng các mảnh cắt nhỏ của thực vật, sạch vi sinh vật, và được nuôi cấy vô trùng. Thuật ngữ đầu tiên dùng trong quá trình nhân giống là explant (mẫu vật) tương đương với các phương thức nhân giống khác là cutting (cành giâm), layer (cành chiết), scion (cành ghép) hoặc seed (hạt). Năm thuật ngữ khác được dùng để chỉ các loại tái sinh sinh dưỡng (vegetative or somatic regeneration) cơ bản trong nhân giống in vitro và nuôi cấy mô: - Nuôi cấy đỉnh phân sinh (meristem-tip culture) Giáo trình nuôi cấy mô tế bào thực vật 94 Phương thức nhân giống bằng cách dùng các bộ phận rất nhỏ của đỉnh chồi (shoot-tip) bao gồm mô phân sinh đỉnh riêng rẽ (single apical meristem) và mầm lá non (young leaf primordia) để kéo dài chồi (shoot elongation) ngay sau đó. Kiểu nuôi cấy này được dùng lần đầu tiên để làm sạch virus (virus-free) ở thực vật. Nếu dùng đỉnh phân sinh không thể sống sót và tạo rễ một cách độc lập, thì có thể thay thế bằng phương thức vi ghép (micrografting). -Sinh sản chồi nách (axillary shoot proliferation) Kiểu nuôi cấy này sử dụng chồi của các điểm sinh trưởng bên và ngọn nơi mà sự kéo dài của chồi ngọn (elongation of terminal shoot) bị kìm hãm và sự sinh sản chồi nách được đẩy mạnh. Sự điều khiển này cho phép nhân nhanh được các chồi in vitro (microshoots), là các chồi có thể tách ra và tạo rễ in vitro để hình thành cây trong ống nghiệm (microplants), hoặc nó có thể được cắt ra riêng biệt tạo thành các cành giâm in vitro (microcuttings) để tạo rễ bên ngoài in vitro. - Tạo chồi bất định (adventitious shoot induction) Loại nuôi cấy này cho phép hình thành các chồi bất định hoặc trực tiếp trên mẫu vật hoặc gián tiếp từ mô callus, mà mô callus này hình thành trên bề mặt vết cắt của mẫu vật. -Phát sinh cơ quan (organogenesis) Thuật ngữ này dùng để mô tả quá trình phát triển các chồi, rễ bất định từ các khối tế bào callus. Quá trình này xảy ra sau thời điểm mà mẫu vật được đặt vào môi trường nuôi cấy và sự bắt đầu cảm ứng tạo callus. - Phát sinh phôi vô tính (somatic embryogenesis) Thuật ngữ này dùng cho sự phát triển của các phôi hoàn chỉnh từ các tế bào sinh dưỡng được sản xuất từ các nguồn mẫu vật khác nhau sinh trưởng trong nuôi cấy in vitro. Thuật ngữ tương đương đối với sự phát triển phôi ở thực vật sinh trưởng trong điều kiện tự nhiên là phát sinh phôi hữu tính (zygotic embryogenesis) và phát sinh phôi vô tính (apomitic embryogenesis). - Bảo quản lạnh sâu (cryopreservation): Bảo quản tế bào, mô, phôi, hạt ở nhiệt độ siêu lạnh, thường là -100oC. - Biến nạp bằng điện (electroporation): Kỹ thuật dùng dòng điện tạo những lỗ thủng trên màng tế bào để chuyển nạp những vật lạ, đặc biệt là DNA từ ngoài vào trong tế bào. Giáo trình nuôi cấy mô tế bào thực vật 95 - Biến đổi dòng giao tử (gametoclonal variation): Biến đổi kiểu hình không do kiểu nhân hoặc ngoại biến mà do nguồn gốc giao tử gây nên. - Biến nạp (transformation): Quá trình đưa vào và dung nạp một cách chắc chắn DNA lạ vào trong tế bào thực vật bất luận bằng cách gì để có được một biến đổi di truyền thì đều được coi là biến nạp thành công. - Biến nạp in vitro (in vitro transformation): Biến đổi di truyền ở tế bào nuôi cấy trong điều kiện in vitro dưới tác động của các tác nhân khác nhau như chất gây ung thư, chiếu xạ, virus, vi khuẩn gây biến đổi di truyền. - Bội thể đúng (euploid): Trạng thái bội thể mà tế bào có số lượng nhiễm sắc thể đúng bằng bội số của số nhiễm sắc thể đơn bội. - Cảm ứng (induction): Hormone gây tạo một loại cấu trúc, bộ phận hay một quá trình nào đó trong điều kiện in vitro. - Cấy chuyền (passage hoặc subculture): Chuyển tế bào, mô hay mẫu vật nuôi cấy sang bình nuôi có chứa môi trường mới pha kết hợp với tách nhỏ hoặc làm loãng mật độ để nhân số lượng. - Chồi hoặc rễ bất định (adventitious roots or shoots): Là những chồi hoặc rễ phát sinh từ những vùng khác thường, không phải là hợp tử. - Chủng phụ (substrain): Được tách và nhân từ một nhóm tế bào của một chủng với những tính trạng mà chủng bố mẹ đó không có. - Chủng tế bào (cell strain): Chủng tế bào gồm những tế bào có đặc điểm riêng biệt được chọn từ nuôi cấy khởi sinh hay dòng tế bào có trước. Thường phải nêu rõ nguồn gốc của chủng tế bào trong các công bố khoa học nhất là khi các chủng đó có nguồn gốc từ các phòng thí nghiệm khác. - Con lai tế bào soma (somatic cell hybrid): Tế bào hoặc cây hoàn chỉnh tạo được do lai tế bào trần (protoplast) với đặc tính di truyền khác nhau. - Dị bội (heteroploid): Tình trạng các tế bào trong một thí nghiệm nuôi cấy có bộ nhiễm sắc thể ở nhiều mức bội thể khác nhau. Khái niệm này dùng cho một cơ thể đa bào hay nuôi cấy gồm nhiều tế bào. - Dị nhân (heterokaryon): Một tế bào có hai hay nhiều nhân khác nhau ở trong một tế bào chất chung, thông thường là do dung hợp tế bào tạo thành. - Di truyền tế bào chất (cytoplasmic inheritance): Hiện tượng di truyền do các gen ở ngoài nhân quyết định, ví dụ: gen của lục lạp, ty thể hay plasmid. - Di truyền học tế bào soma (somatic cell genetics): Ngành khoa học chuyên nghiên cứu về di truyền của tế bào soma, phần lớn là tế bào trong nuôi cấy in vitro. - Đỉnh sinh trưởng chồi ngọn (shoot apical meristem): Mô chưa phân hóa hình chóp nằm trong các mầm lá ở chồi ngọn, khi tách không lớn quá 0,1 mm. Giáo trình nuôi cấy mô tế bào thực vật 96 - Độ xốp lỏng (friability): Tình trạng không liên kết của các tế bào thực vật trong khối mô sẹo. Mô sẹo xốp lỏng rất khó tái sinh cây hoàn chỉnh. - Dòng (clone): Tập hợp các cá thể nhân được bằng phương thức nhân giống vô tính từ một cá thể duy nhất. - Dòng giao tử (gametoclone): Những thực vật được tạo ra từ giao tử, bào tử giảm nhiễm hoặc thể giao tử. - Dòng tế bào (cell line): Khái niệm để chỉ sự nuôi cấy của những tế bào có nguồn gốc chung từ lần cấy chuyển đầu tiên. - Dung hợp tế bào trần (protoplast fusion): Kỹ thuật làm cho hai hay nhiều protoplast dung hợp với nhau thành một tế bào. - Đột biến (mutation): Biến đổi kiểu hình do thay đổi gen hay do gen mới. - Đồng nhân (homokaryon): Tế bào có chứa hai hay nhiều nhân đồng nhất về mặt di truyền ở trong một tế bào chất chung. Thường là sản phẩm hình thành sau dung hợp tế bào. - Già hóa (senesence): Biểu hiện mất khả năng phân chia của tế bào và mô trong nuôi cấy. - Giai đoạn I (stage I): Trong nhân giống in vitro giai đoạn I là thời kỳ khởi đầu tạo nguyên liệu vô trùng cho nuôi cấy. - Giai đoạn II (stage II): Trong nhân giống in vitro giai đoạn II là thời kỳ nhân nhanh về số lượng mô, phôi, rễ trong bình nuôi. - Giai đoạn III (stage III): Trong nhân giống in vitro giai đoạn III là thời kỳ chuẩn bị cho cây giống đủ điều kiện chuyển ra ngoài đất. Thời kỳ này bao gồm việc tạo rễ cho cây, thích nghi điều kiện ngoại cảnh và bắt đầu chuyển từ trạng thái dị dưỡng sang trạng thái tự dưỡng. - Giai đoạn IV (stage IV): Trong nhân giống in vitro đây là giai đoạn chuyển cây từ điều kiện bình nuôi sang điều kiện tự nhiên trồng trên đất. Có nhiều loại cây có thể chuyển trực tiếp từ giai đoạn II sang giai đoạn IV. - Hiện tượng bổ sung di truyền (complementation): Hiện tượng hai khuyết tật di truyền có khả năng hỗ trợ lẫn nhau làm cho tính trạng khiếm khuyết đó mất đi. - Hiệu suất bám (attachment efficiency): Phần trăm số tế bào bám được lên bề mặt môi trường nuôi cấy trong một thời gian nhất định. - Hiệu suất nuôi trải (plating efficiency): Khái niệm này đồng nghĩa với hiệu suất tạo dòng, nói lên phần trăm số tế bào phát triển thành dòng khi nuôi trải trên bề mặt môi trường. - Hiệu suất tạo dòng (cloning efficiency): Phần trăm số tế bào đã tạo được dòng khi nuôi trải trên bề mặt môi trường. Giáo trình nuôi cấy mô tế bào thực vật 97 - Hợp bào sinh chất (cybrid): Tế bào sống tạo được khi dung hợp thể sinh chất (không có nhân) với một tế bào. Đó là thể lai tế bào chất. - Hợp bào recon (recon, reconstituted cell hay reconstructed cell): Hợp bào sống bình thường được tạo khi dung hợp thể nhân của tế bào này với thể nguyên sinh chất của tế bào khác. - Kỹ thuật vô trùng (aseptic technique): Qui trình ngăn ngừa sự nhiễm nấm, vi khuẩn, siêu vi khuẩn hoặc các loại vi sinh vật khác đối với nuôi cấy mô và tế bào. - Lai tế bào (cell hybridization): Sự dung hợp hai hay nhiều tế bào không giống nhau để tạo một thể tế bào hỗn hợp (synkaryon). - Lai tế bào soma (somatic cell hybridization): Quá trình dung hợp protoplast của tế bào soma động vật hay thực vật có đặc tính di truyền khác nhau. - Lần cấy chuyển (passage number): Số lần tế bào, mô hay mẫu vật nuôi cấy được cấy chuyển, qua đó có thể tính tuổi và hệ số đẳng trương của chúng. - Lệch bội (aneuploidy): Tình trạng bộ nhiễm sắc thể của tế bào mang số lượng nhiễm sắc thể khác với bội số của bộ nhiễm sắc thể đơn bội. Có thể là dư hoặc thiếu một hay nhiều nhiễm sắc thể. - Lưỡng bội giả (pseudodiploid): Lưỡng bội hay nhị bội giả là thể nhị bội, nhưng do sắp xếp mỗi nhiễm sắc thể mất khả năng tạo đôi trong khi phân bào. - Mật độ quần thể (population density): Số lượng tế bào trên đơn vị diện tích nuôi cấy hay trên đơn vị thể tích nuôi cấy. - Mẫu vật (explant): Mô được tách từ nguyên liệu ban đầu dùng để duy trì hoặc nuôi cấy. - Môi trường nhân tạo (chemically difined medium): Dung dịch dinh dưỡng dùng để nuôi cấy chỉ chứa những thành phần mà cấu trúc hóa học đã được biết. - Mô sẹo (callus): Khối mô thực vật gồm những tế bào không phân hóa, có khả năng phân chia, được phát sinh từ các tế bào đã phân hóa ít nhiều. Khi thực vật bị thương tổn thường tạo loại mô này trên vết sẹo, vì thế có tên gọi là mô sẹo. - Ngoại biến (epigenetic variation): Hiện tượng biến đổi kiểu hình, nhưng không biến đổi kiểu gen. Ngoại biến có thể do sự thay đổi của quá trình methyl hóa DNA trong quá trình phiên mã và dịch mã hay sự biến đổi sau dịch mã. - Nhân dòng (clonal propagation): Nhân giống vô tính những dòng thực vật có nguồn gốc từ một cá thể hay một mảnh cắt duy nhất, đảm bảo hoàn toàn đồng nhất về di truyền. - Nhân giống in vitro (in vitro propagation): Nhân giống một loài thực vật trong ống nghiệm (bình thuỷ tinh, bình plastic, hộp plastic,...) trên môi trường nhân tạo và trong điều kiện vô trùng. Đồng nghĩa với khái niệm micropropagation. Giáo trình nuôi cấy mô tế bào thực vật 98 - Nhân giống vô tính (vegetative propagation): Nhân giống không thông qua quá trình sinh sản hữu tính, bao gồm các kỹ thuật như: nhân giống in vitro, giâm các bộ phận cành, mảnh lá, đoạn rễ, chiết, ghép, tách gốc,... - Nhị bội (diploid): Tình trạng bội thể mà tế bào có từng đôi tất cả các nhiễm sắc thể, trừ nhiễm sắc thể giới tính và hoàn toàn giống bộ nhiễm sắc thể của loài đó ở ngoài tự nhiên. - Nhiễm biến (transfection): Khái niệm này trước đây được dùng trong vi sinh vật học để chỉ quá trình biến nạp gen trực tiếp bằng DNA của virus vào tế bào. Tới nay khái niệm này được mở rộng để chỉ quá trình biến nạp gen bằng DNA tinh khiết không phân biệt nguồn gốc. - Nuôi cấy đỉnh ngọn (shoot tip (apex) culture): Sử dụng đỉnh sinh trưởng chồi ngọn cùng với một hai mầm lá với tổng kích thước từ 0,1 đến 1,0 mm. - Nuôi cấy cơ quan (organ culture): Duy trì và phát triển toàn bộ hay một phần cơ quan động, thực vật trong điều kiện in vitro. - Nuôi cấy đỉnh sinh trưởng (meristem culture): Nuôi cấy mẫu mô hình chóp không lớn hơn 0,1 mm. Thường được tách từ rễ ngọn dưới kính hiển vi. - Nuôi cấy huyền phù (suspension culture): Phương thức nuôi tế bào đơn hay cụm nhiều tế bào (cell aggregate) ở trạng thái lơ lửng trong môi trường lỏng. - Nuôi cấy mô tissue culture): Duy trì và sinh trưởng các loại mô trong điều kiện in vitro nhằm điều khiển phân hóa về hình thái và chức năng của chúng. - Nuôi cấy mô thực vật (plant tissue culture): Duy trì và nuôi dưỡng tế bào, mô, cơ quan, hay cây hoàn chỉnh của thực vật trong điều kiện in vitro. - Nuôi cấy khởi đầu, nuôi cấy sơ cấp (primary culture): Nuôi cấy đầu tiên khi tách tế bào, mô hoặc mẫu vật từ cơ thể ban đầu tính đến khi cấy chuyển hữu hiệu lần đầu, từ đó sẽ thu được dòng tế bào. - Nuôi cấy phôi (embryo culture): Duy trì và phát triển phôi non hoặc đã trưởng thành được phân lập từ hạt. - Nuôi cấy tế bào (cell culture): Khái niệm chỉ những nuôi cấy trong ống nghiệm (in vitro) của những tế bào kể cả tế bào đơn không phân hóa thành mô. - Phát sinh phôi vô tính (somatic embryogenesis) : Thuật ngữ này dùng cho sự phát triển của các phôi hoàn chỉnh từ các tế bào sinh dưỡng được sản xuất từ các nguồn mẫu vật khác nhau sinh trưởng trong nuôi cấy in vitro. Thuật ngữ tương đương đối với sự phát triển phôi ở thực vật sinh trưởng trong điều kiện tự nhiên là phát sinh phôi hữu tính (zygotic embryogenesis) và phát sinh phôi vô tính (apomitic embryogenesis). Giáo trình nuôi cấy mô tế bào thực vật 99 - Phân hóa (differentiation): Quá trình chuyên môn hóa các tế bào về chức năng và hình thái để tạo ra các loại mô, cơ quan và cơ thể hoàn chỉnh. - Phân hóa hình thái (morphogenetic differentiation): Phân hóa riêng về mặt hình thái, chủ yếu nói đến sự hình thành chồi và rễ từ mô sẹo. Đồng nghĩa với phát sinh hình thái. - Phân hóa phôi (embryogenesis): Quá trình hình thành phôi (phôi hóa) và phát triển phôi. - Phát sinh cơ quan (organogenesis): Hiện tượng các cơ quan riêng biệt như chồi, lá, rễ hình thành trong nuôi cấy tế bào, mô sẹo hoặc mô khác. Hiện tượng này cũng xãy ra trong nuôi cấy tế bào động vật. Đây là kết quả của quá trình phân hóa hình thái hay phân hóa chức năng hay cả hai. - Phát sinh hình thái (morphogenesis): Hiện tượng phát sinh và phát triển các cấu trúc giống hay không giống các cơ quan như chồi, rễ, lá từ tế bào, mô sẹo hay mẫu vật nuôi cấy. - Sạch bệnh (pathogen free): Được kiểm định là không mang mầm bệnh. - Sạch virus (virus free): Được kiểm tra bằng phép thử đặc hiệu chứng tỏ không mang loại virus đặc trưng cần phát hiện. - Sinh sản chồi nách (axillary shoot proliferation) :Kiểu nuôi cấy này sử dụng chồi của các điểm sinh trưởng bên và ngọn nơi mà sự kéo dài của chồi ngọn (elongation of terminal shoot) bị kìm hãm và sự sinh sản chồi nách được đẩy mạnh. Sự điều khiển này cho phép nhân nhanh được các chồi in vitro (microshoots), là các chồi có thể tách ra và tạo rễ in vitro để hình thành cây trong ống nghiệm (microplants), hoặc nó có thể được cắt ra riêng biệt tạo thành các cành giâm in vitro (microcuttings) để tạo rễ bên ngoài in vitro. - Tái sinh (regeneration): Hiện tượng tế bào hoặc mô nuôi cấy chịu tác động kích thích phân hóa thành mô, cơ quan hoặc cây hoàn chỉnh. - Tầng nuôi dưỡng (feeder layer) hoặc tế bào nuôi dưỡng (nurse cells): Lớp tế bào có thể đã bị chiếu xạ làm mất khả năng phân bào được trải bên dưới để cung cấp một số chất cần thiết cho lớp tế bào khác nuôi bên trên. - Tạo phôi soma (somatic embyogenesis): Quá trình hình thành phôi từ tế bào không phải là tế bào sinh sản hay giao tử thể trong nuôi cấy in vitro. - Tạo chồi bất định (adventitious shoot induction): Loại nuôi cấy này cho phép hình thành các chồi bất định hoặc trực tiếp trên mẫu vật hoặc gián tiếp từ mô callus, mà mô callus này hình thành trên bề mặt vết cắt của mẫu vật. Giáo trình nuôi cấy mô tế bào thực vật 100 - Tế bào lai (hybrid cell): Là tế bào có một nhân được hình thành sau dung hợp hai tế bào dẫn đến sự hình thành một nhân hỗn hợp (synkaryon). - Tế bào tiểu phần (microcell): Một phần nhỏ tế bào chứa vài ba nhiễm sắc thể, xuất hiện trong khi tiến hành kỹ thuật phá bỏ nhân tế bào. - Tế bào trần (protoplast): Tế bào bị làm mất toàn bộ thành tế bào. Khái niệm này dùng cho cả thực vật, vi khuẩn và nấm, đương nhiên ở hai trường hợp cuối khi thành tế bào chưa bị loại hoàn toàn người ta dùng khái niệm "tế bào trụi" (spheroplast). - Thể bào chất (cytoplast): Tế bào nguyên vẹn sau khi làm mất nhân. - Thể lai tế bào chất (cytoplasmic hybrid): Đồng nghĩa với hợp bào sinh chất (cybrid). - Thể nhân (karyoplast): Nhân tế bào thu được khi phân lập, được bọc bởi một lớp nguyên sinh chất rất mỏng và màng nguyên sinh. - Thời gian tăng đôi quần thể (population doubling time): Thời gian mà số lượng tế bào của dòng hay chủng nuôi cấy tăng đến gấp đôi kể từ khi bắt đầu nuôi. Số lần gấp đôi quần thể trong một đợt nuôi cấy được tính bằng công thức sau: ⎛N⎞ n = log⎜ ⎟ × 3,33 ⎝ No ⎠ Trong đó, N: số tế bào trong bình nuôi cấy khi kết thúc đợt nuôi, No: số tế bào trong bình khi bắt đầu nuôi. Lưu ý nên lấy số lượng tế bào sống hay bám được để tính. Thời gian tăng đôi quần thể là thời gian cần thiết để số lượng tế bào của quần thể đó tăng gấp đôi, ví dụ: từ 1.106 thành ra 2.106. - Tính toàn năng (totipotency): Một đặc tính của tế bào là có khả năng phát triển thành mọi kiểu tế bào có trong cơ thể trưởng thành mà từ đó nó được tách ra, tức là có khả năng tái sinh thành một cơ thể hoàn chỉnh. - Trạng thái non trẻ (juvenile): Một giai đoạn phát triển trong chu trình sinh sản hữu tính của thực vật, phân biệt với giai đoạn trưởng thành là không phản ứng với các tác nhân kích thích ra hoa. - Trạng thái tự sinh (habituation): Trạng thái phát triển không cần bổ sung chất điều khiển sinh trưởng ngoại sinh của một quần thể tế bào. Phân biệt với tự dưỡng. - Tự dưỡng (autotrophy): Khả năng phát triển nhờ quang hợp không cần cung cấp một nguồn dưỡng chất chứa carbon hữu cơ. Ngược với dị dưỡng là bắt buộc phải bổ sung nguồn dưỡng chất hữu cơ vào môi trường sống. - Tuổi thế hệ tế bào (cell generation time): Thời gian giữa hai lần phân chia của tế bào. Khái niệm này không đồng nghĩa với thời gian gấp đôi quần thể. Giáo trình nuôi cấy mô tế bào thực vật 101 - Ức chế sinh trưởng phụ thuộc mật độ (density-dependent inhibition of growth): hiện tượng ức chế sinh trưởng bởi mật độ tế bào tăng lên. - Vô trùng (asepsis): Không bị tạp nhiễm các loại vi khuẩn khác. - Vi nhân giống (micropropagation) hay nhân giống (in vitro propagation) được sử dụng đặc biệt cho việc ứng dụng các kỹ thuật nuôi cấy mô để nhân giống thực vật, bắt đầu bằng nhiều bộ phận khác nhau của thực vật có kích thước nhỏ, sinh trưởng ở điều kiện vô trùng trong các ống nghiệm hoặc trong các loại bình nuôi cấy khác. Trong thực tế, các nhà vi nhân giống (micropropagators) dùng thuật ngữ nhân giống in vitro và nuôi cấy mô thay đổi cho nhau để chỉ mọi phương thức nhân giống thực vật trong điều kiện vô trùng. Thuật ngữ đồng nghĩa (synonymous) là nuôi cấy in vitro (in vitro culture). Nhân giống in vitro và nuôi cấy mô bắt đầu bằng các mảnh cắt nhỏ của thực vật, sạch vi sinh vật, và được nuôi cấy vô trùng. Thuật ngữ đầu tiên dùng trong quá trình nhân giống là explant (mẫu vật) tương đương với các phương thức nhân giống khác là cutting (cành giâm), layer (cành chiết), scion (cành ghép) hoặc seed (hạt). Giáo trình nuôi cấy mô tế bào thực vật
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.