Giáo án Ngữ văn 12 tuần 6: Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ

doc
Số trang Giáo án Ngữ văn 12 tuần 6: Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ 8 Cỡ tệp Giáo án Ngữ văn 12 tuần 6: Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ 56 KB Lượt tải Giáo án Ngữ văn 12 tuần 6: Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ 0 Lượt đọc Giáo án Ngữ văn 12 tuần 6: Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ 6
Đánh giá Giáo án Ngữ văn 12 tuần 6: Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ
4.1 ( 4 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

NGHỊ LUẬN VỀ MỘT BÀI THƠ, ĐOẠN THƠ I. Mục tiêu cần đạt: - Kiến thức: Mục đích, yêu cầu của bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ; Cách thức triển khai bài nghị luận về một tác phẩm thơ - Kĩ năng: + Tìm hiểu đề, lập dàn ý cho của bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ + Huy động kiến thức và những cảm xúc, trải nghiệm của bản thân để viết bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ - Thái độ: Nâng cao ý thức trau dồi kĩ năng làm văn nghị luận nói chung và nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ nói riêng. II. Chuẩn bị của thầy và trò: - GV: SGK, SGV, bài soạn, tài liệu tham khảo - HS: Vở soạn, sgk, III. Tiến trình bài giảng: 1. Kiểm tra bài cũ: “Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS 1 – 12 – 2003” Câu hỏi: - Bức thông điệp nêu lên vấn đề gì? 2. Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cơ bản HĐI. Hướng dẫn tìm hiểu và lậpdàn I. Cách làm một bài nghị luận về một bài thơ, đoạn ý cho 2 đề bài trong SGK thơ: 1. Tìm hiểu đề và lập dàn ý: Phân tích bài thơ "Cảnh khuya" của Hồ Chí Minh. - Khi tìm hiểu đề, ta cần xác định những vấn đề gì? - Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh như a. Tìm hiểu đề: - Hoàn cảnh ra đời: thế nào? + Những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp + Địa điểm là vùng chiến khu Việt Bắc. + Lúc này, Chủ tịch Hồ Chí Minh đang trực tiếp lãnh đạo cuộc kháng chiến đầy gian khổ nhưng vô cùng oanh liệt của nhân dân ta. - Yêu cầu đề bài và định hướng giải quyết: + Từ phân tích vẻ đẹp của bức tranh phong cảnh Việt - Vấn đề cần giải quyết, làm rõ Bắc thấy được vẻ đẹp tâm hồn thi nhân, vẻ đẹp của thơ ca Hồ Chí Minh. trong bài viết là gì? + Từ vẻ đẹp tâm hồn thi nhân, vị lãnh tụ tối cao của dân tộc, của cuộc kháng chiến để thấy được vẻ đẹp tâm hồn Việt Nam – sự tất thắng của cuộc kháng chiến. b. Lập dàn ý: * Mở bài: - Giới thiệu bài thơ (hoàn cảnh sáng tác) - Nhận định chung về bài thơ (Định hướng giải quyết) * Thân bài: - Phần mở bài ta cần giới thiệu - Phân tích, chứng minh vẻ đẹp của đêm trăng khuya nơi những gì? núi rừng Việt Bắc: + Thủ pháp so sánh: Tiếng suối trong như tiếng hát xa” - Phần thân bài ta cần làm rõ điều gì  tiếng suối cộng hưởng với tiếng người, tiếng đời tươi trước tiên? trẻ, vang vọng tràn đầy niềm tin - Vẻ đẹp của núi rừng trong đêm + Hình ảnh: Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa trăng khuya được miêu tả qua những thủ pháp nghệ thuật nào? Gợi lên  Điệp từ lồng : tạo nên hình ảnh huyền ảo, lung linh, thơ mộng những điều gì? => Cảnh vật mang vẻ đẹp hùng vĩ, thơ mộng  tâm hồn yêu thiên nhiên của Bác. - Phân tích, chứng minh vẻ đẹp tâm hồn thi nhân qua hình ảnh nhân vật trữ tình: + Nổi bật giữa bức tranh thiên nhiên là người chiến sĩ nặng lòng lo nỗi nước nhà.  tấm lòng yêu nước sâu sắc của Bác. - Hình ảnh nổi bật nhất trong bào thơ là hình ảnh gì? + Khác với hình ảnh người ẩn sĩ lánh mình chốn thiên nhiên, xa lánh cõi trần  Tinh thần ung dung tự tại lo việc nước, tràn đầy sự lạc quan, kiên định và tất thắng - Nhân vật trữ tình trong bài thơ có - Phân tích nghệ thuật bài thơ: vừa có tính chất cổ điển gì khác hình ảnh ẩn sĩ trong thơ cổ? vừa hiện đại: - Vì sao lại nói bài thơ vừa có tính chất cổ điển, vừa hiện đại? + Tính cổ điển: thể thơ Đường luật, những hình ảnh thiên nhiên tiếng suối, trăng, cổ thụ, hoa. + Tính hiện đại: hình tượng nhân vật trữ tình: thi sĩ chiến sĩ, lo nỗi nước nhà, sự phá cách trong hai câu cuối (không tuân thủ luật đối) - Nhận định giá trị tư tưởng và nghệ thuật bài thơ: + Tư tưởng: Tình yêu thiên nhiên, đất nước sâu đậm + Nghệ thuật: cổ điển và hiện đại * Kết bài: - Nêu nhận đinh chung về giá trị tư - Sự hài hoà giữa tâm hồn nghệ sĩ và ý chí chiến sĩ: tưởng và nghệ thuật bài thơ? Mang cốt cách thanh cao, tấm lòng vì nước vì dân, khí chất ung dung của vị lãnh tụ - Khẳng định lại những giá trị bài thơ? - Đây là một trong những bài thơ hay của Bác Thực hành đề 2 – SGK: Phân tích đoạn thơ trong bài "Việt Bắc" của Tố Hữu a. Tìm hiểu đề: - Yêu cầu kiểu đề: phân tích một đoạn thơ. Tìm hiểu đề và lập dàn ý cho đề - Yêu cầu về nội dung: Làm rõ hai vấn đề: bài 2 + Khí thế dũng mãnh và khí thế chiến thắng của quân ta trên khắp chiến trường - Khi tìm hiểu đề trong đề bài này, + Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ độc đáo của đoạn thơ ta cần xác định những vấn đề gì? b. Lập dàn ý: * Mở bài: - Nêu hoàn cảnh sáng tác, giới thiệu khái quát bài thơ. - Nêu xuất xứ đoạn trích - Mở bài, ta cần giới thiệu điều gì? - Trích dẫn nguyên văn đoạn trích Có gì khác với cách giới thiệu về một bài thơ? * Thân bài: - Phân tích khí thế dũng mãnh của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ở Việt Bắc (8 câu đầu): - Khí thế dũng mãnh của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ở Việt Bắc được miêu tả qua những thủ pháp nghệ thuật nào trong 8 câu thơ đầu? - Khí thế hiện lên như thế nào? + Nghệ thuật: Sử dụng từ láy (rầm rập, điệp điệp trùng trùng), so sánh (Đêm đêm rầm rập như là đất rung), hoán dụ (mũ nan), cường điệu (bước chân nát đá), đối lập (Nghìn đêm thăm thẳm sương dày >< Đèn pha bật sáng như ngày mai lên) + Nội dung: Khí thế chiến đấu sôi động, hào hùng với nhiều lực lượng tham gia (dân công, bộ đội, binh chủng cơ giới), hình ảnh con đường bộ đội hành quân, dân công đi tiếp viện, đoàn quân ô tô quân sự nối tiếp nhau... - Phân tích khí thế chiến thắng ở các chiến trường khác (4 câu sau): + Nghệ thuật: Điệp từ vui, biện pháp liệt kê các địa danh của mọi miền đất nước + Nội dung: Tin vui chiến thắng đồn dập bay về, vì Việt Bắc là thủ đô, là đầu não của cuộc kháng chiến. Niềm vui của đất nước hoà cùng Việt Bắc tạo nên bức tranh kháng - Khí thế chiến thắng ở các chiến chiến thắng lợi toàn diện và toàn vẹn. trường khác (4 câu sau) được diễn đạt bởi những thủ pháp nghệ thuật - Phân tích đặc điểm nổi bật về nghệ thuật: nào? Rất điêu luyện trong việc sử dụng thể thơ lục bát - Khí thế đó tạo nên điều gì cho bức + Các từ láy, động từ (rầm rập, rung, nát đá, lửa bay), tranh công cuộc kháng chiến chống tính từ gợi tả (Quân đi điệp điệp trùng trùng, Ánh sao đầu Pháp? súng bạn cùng mũ nan, Dân công đỏ đuốc từng đoàn, Nghìn đêm thăm thẳm sương dày, Đèn pha bật sáng)... - Hệ thống từ ngữ nào đã được vận + Các biện pháp tu từ: so sánh, hoán dụ, cường điệu, trùng dụng trong đoạn thơ? điệp... + Giọng thơ: âm vang, sôi nổi, hào hùng c. Kết bài: Đoạn thơ ngắn như thể hiện được không khí của cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta một cách cụ thể, - Nhà thơ còn vận dụng những biện sinh động pháp tu từ nào? 2. Đối tượng và nội dung của bài nghị luận về một bài - Giọng thơ của đoạn thơ có âm thơ, đoạn thơ: hưởng như thế nào? - Đặc điểm : Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ là trình bày ý kiến, nhận xét, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của bài thơ, đoạn thơ đó. - Hãy nêu ý để chốt lại đoạn thơ? - Đối tượng: bài thơ, đoạn thơ, hình tượng thơ... Cách làm: cần tìm hiểu từ ngữ, hình ảnh, âm thanh, nhịp điệu, cấu tứ... - Nội dung: HĐII. Tìm hiểu đối tượng và nội + Giới thiệu khái quát bài thơ, đoạn thơ dung của bài nghị luận về một bài + Bàn luận về những giá trị nội dung và nghệ thuật của thơ, đoạn thơ bài thơ, đoạn thơ - Thế nào là nghị luận về một bài + Đánh giá chung bài thơ, đoạn thơ thơ, đoạn thơ ? - Em có nhận xét gì về đối tượng nghị luận về thơ? Xuất phát từ điều này, chúng ta cần phải thao tác như thế nào khi nghị luận? - Nội dung cơ bản của một bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ ? HĐIII. Hướng dẫn luyện tập II. Luyện tập - GV: Chia lớp làm 4 nhóm. 1. Mở bài: - Các nhóm thảo luận làm bài tập - Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác bài thơ: trong 5 phút. Từ cảm hứng trước một buổi chiều đìu hiu, văng lặng - Đại diện các nhóm lần lượt trả lời. buồn, khi lặng ngắm sông Hồng ngoại thành Hà Nội - GV: Chốt lại các ý đúng. - Giới thiệu xuất xứ đoạn thơ: * Mở bài: Khổ cuối trong bài thơ Tràng giang - Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác bài - Nhận xét chung về khổ thơ: thơ Một bài thơ buồn – đẹp vào bậc nhất của Huy Cận, của - Giới thiệu xuất xứ đoạn thơ văn học lãng mạn Việt Nam - Nhận xét chung về khổ thơ - Dẫn văn bản khổ thơ - Dẫn văn bản khổ thơ 2. Thân bài: * Thân bài: - Nhận xét tổng quát bài thơ, phân tích chung ba khổ thơ đầu để thấy mối liên hệ, thống nhất với khổ thơ cuối: - Nhận xét tổng quát bài thơ, phân tích chung ba khổ thơ đầu để thấy + Nhận xét: Thơ Huy Cận trước CMTT là nỗi buồn của mối liên hệ, thống nhất với khổ thơ thế hệ thanh niên mất nước, tương lai mờ mịt. Bài thơ mở cuối vào khoảng trời đất cao rộng, vắng lặng để nỗi buồn thấm sâu tận cõi lòng - Phân tích hai câu thơ đầu - Phân tích hai câu thơ cuối + Phân tích ba khổ đầu bài thơ: . Cảnh buồn mênh mang, tâm hồn cô đơn không nguồn san sẻ (sóng gợn tràng giang, sông dài trời rộng, mênh mang - Một vài nét về nghệ thuật sông nước với tâm trạng, tâm tình sầu trăm ngả, cô liêu, không chút niềm thân mật ) - Phân tích hai câu thơ đầu: Trong ba khổ thơ trước: buồn trải ra xa, trong khổ cuối: buồn lên cao trong cánh chim nhỏ và dường như nhiều bơ vơ, không tìm ra phương hướng trong buổi chiều tắt nắng - Phân tích hai câu thơ cuối: + Cảnh hoàn toàn không còn dấu người. ở thời điểm này, quê hương là nơi neo đậu của lòng người. Câu thơ buồn nhưng sáng lên tình yêu quê hương đất nước sâu đậm. + Thôi Hiệu: - Một vài nét về nghệ thuật: Quê hương khuất bóng hoàng hôn + Mượn một số cách diến đạt thơ Đường nhưng vẫn giữ được nét riêng của Huy Cận: Trên sông khói sóng cho buồn lòng ai (Hoàng Hạc Lâu) o Các hình ảnh: mây cao đùn núi bạc, chim nghêng cánh nhỏ, bóng chiều, con nước, nhớ nhà... đậm chất thơ Đường + Huy Cận: o Nét riêng: cách dùng từ láy (lớp lớp, dợn dợn), cảm xúc lãng mạn tinh tế (chim nghiêng cánh nhỏ bóng chiều Lòng quê dơn dợn vời con nước sa), cách nói ngược so với thơ Đường (Không khói hoàng Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà hôn cũng nhớ nhà) + Âm hưởng Đương thi cộng với những hình ảnh cô đơn, nỗi buồn thế hệ tạo nên vẻ đẹp cổ điển, hiện đại của khổ thơ, bài thơ. 3. Kết bài: Tổng hợp chung: - Đoạn thơ có nét cổ kính, trang nghiêm, đậm chất Đường thi nhưng vẫn giữ được cái hồn Việt Nam - Thể hiện tình yêu quê hương đất nước sâu đậm của tác giả. 3. Kết bài: Tổng hợp chung 3. Củng cố: Ghi nhớ SGK trang 86 4. Hướng dẫn tự học: Củng cố, hoàn thiện kiến thức về tác phẩm (đoạn trích) thơ được học trong chương trình
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.