Giáo án Ngữ văn 10 tuần 8: Tam đại con gà - Nhưng nó phải bằng hai mày

doc
Số trang Giáo án Ngữ văn 10 tuần 8: Tam đại con gà - Nhưng nó phải bằng hai mày 13 Cỡ tệp Giáo án Ngữ văn 10 tuần 8: Tam đại con gà - Nhưng nó phải bằng hai mày 118 KB Lượt tải Giáo án Ngữ văn 10 tuần 8: Tam đại con gà - Nhưng nó phải bằng hai mày 0 Lượt đọc Giáo án Ngữ văn 10 tuần 8: Tam đại con gà - Nhưng nó phải bằng hai mày 6
Đánh giá Giáo án Ngữ văn 10 tuần 8: Tam đại con gà - Nhưng nó phải bằng hai mày
4.3 ( 6 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

Giáo án Ngữ văn 10 TAM ĐẠI CON GÀ - NHƯNG NÓ PHẢI BẰNG HAI MÀY ( Truyện cười ) I. MỤC TIÊU . 1. Kiến thức: * Giúp học sinh: - Bài “Tam đại con gà” hiểu được mâu thuẫn trái tự nhiên trong cách ứng phó của anh học trò dốt mà hay khoe khoang. Thấy được cái hay của nghệ thuật nhân vật tự bộc lộ. - Bài “Nhưng nó phải bằng hai mày” hiểu được cái cười và thấy được thái độ của nhân dân với bản chất tham nhũng của quan lại địa phương. Đồng thời thấy được tình cảnh bi hài của người lao động khi lâm vào cảnh kiện tụng. Nắm được biện pháp gây cười của truyện. 2. Kĩ năng:- Rèn kĩ năng đọc, phân tích và cảm thụ truyện cười. 3. Thái độ: Giáo dục hs không nên giấu dốt và có thái độ phê phán những người tham nhũng, hối lộ. II. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS. 1. GV: SGK + SGV + TLTK + GA. 2. HS: Chuẩn bị bài theo câu hỏi hướng dẫn trong SGK. 3. Phương pháp: Gợi tìm, thảo luận, trả lời câu hỏi trong SGK. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC. Hoạt động 1 ( 4 phút) 1. Kiểm tra bài cũ: * Câu hỏi: Những tình tiết nào trong truyện Tấm Cám thể hiện rõ đặc điểm của TCT thần kỳ? Giáo án Ngữ văn 10 * Đáp án: Đặc điểm của truyện cổ tích thần kỳ là sử dụng những yếu tố kỳ ảo trong truyện. - Bụt hiện lên nhiều lần giúp đỡ và mách bảo Tấm. - Con gà biết nói tiếng người - Đàn chim sẻ biết nghe lời Bụt - Sự hoá thân của Tấm Giới thiệu bài mới: (1). Sống ở đời không vươn lên mà chịu dấu dốt là đáng phê bình.Song càng đáng phê bình hơn nữa là những ai dấu dốt lại hay khoe khoang liều lĩnh.Để thấy rõ tiếng cười của ông cha ta đối với hạng người này chúng ta tìm hiểu truyện cười Tam đại con gà và Nhưng nó phải bằng hai mày. HĐ CỦA GV Hoạt động 2 ( 20 phút) HĐ CỦA HS NỘI DUNG GHI BẢNG I.Tìm hiểu chung: 1. Giới thiệu chung về truyện cười: GV: Em hãy nhắc lại khái niệm truyện HS trả lời: a. Khái niệm: Sgk. cười? Là tác phẩm tự sự dân gian ngắn, có kết cấu chặt chẽ, kết thúc bất ngờ, kể về những việc xấu, trái tự nhiên trong cuộc sống, có tác dụng gây cười, nhằm mục đích giải trí, phê phán. b. Phân loại: HS trả lời: - Truyện khôi hài: - Truyện khôi hài: nhằm mục GV: Truyện cười có Giáo án Ngữ văn 10 mấy loại? VD? đích giải trí, mua vui, ít nhiều VD: Ai nuôi tôi,... có tính giáo dục. - Truyện trào phúng: - Truyện trào phúng: VD: Giàn lí đổ, Quan huyện thanh liêm,... + Nhằm phê phán những kẻ thuộc tầng lớp trên trong xã hội nông thon Việt Nam xưa (trào phúng thù). + Nhằm phê phán thói hư tật xấu trong nội bộ nhân dân (trào phúng bạn). VD: Thà chết còn hơn, Lợn cưới áo mới, Đẽo cày giữa đường,... GV: Truyện Tam đại HS trả lời: con gà và Nhưng nó phải bằng hai mày Thuộc loại truyện cười trào thuộc loại truyện phúng: cười nào? + Tam đại con gà: trào phúng bạn. 2. Truyện Tam đại con gà và Nhưng nó phải bằng hai mày: Thuộc loại truyện cười trào phúng: + Nhưng nó phải bằng hai + Tam đại con gà: trào phúng bạn. mày: trào phúng thù. GV: Yêu cầu hs đọc kể tác phẩm, chú ý hs phải giữ thái độ khách quan khi đọc. - Em hãy xác định bố + Nhưng nó phải bằng hai mày: trào phúng thù. II. Đọc- hiểu văn bản: * Văn bản 1: Tam đại con gà: Giáo án Ngữ văn 10 cục của truyện? HS đọc và trả lời: 1. Đọc. 2. Bố cục: 3 phần: + Mở truyện: Câu đầu.  Giới thiệu mâu thuẫn trái tự nhiên. + Thân truyện: Tiếp đến “Tam đại con gà nghĩa là làm sao? ”  Các tình huống mâu thuẫn gây cười. + Kết truyện: Câu cuối lật tẩy bản chất dốt nát mà lại cố giấu dốt của thầy đồ bật lên tiếng cười giòn giã. GV: - Câu mở truyện có ý nghĩa gì? 3. Tìm hiểu văn bản: HS đọc và trả lời: a. Mâu thuẫn trái tự nhiên ở nhân vật thầy đồ: - Câu mở truyện: - Câu mở truyện: + Giới thiệu nhân vật chính thầy đồ: dốt nát nhưng lại + Giới thiệu nhân vật chính lên mặt văn hay chữ tốt. thầy đồ và khả năng, tính cách nổi bật của nhân vật: dốt nát + Nêu mâu thuẫn trái tự nhưng lại lên mặt văn hay chữ nhiên tốt. - Tiếng cười đã bật ra  Tiếng cười chưa bật ra... từ câu đầu này chưa? + Nêu mâu thuẫn trái tự nhiên Vì sao? ở dạng khái quát nhất: dốt  khoe giỏi. Gv dẫn dắt: Mâu thuẫn trái tự nhiên ở  Tiếng cười chưa bật ra, mới Giáo án Ngữ văn 10 câu mở truyện mới ở dạng tiềm năng, chưa có tạo tiếng cười ở dạng biểu hiện gì đáng cười, chưa tiềm năng. Tiếng biết anh ta dốt ntn. cười cuối truyện có được nhờ việc xây dựng các tình huống mâu thuẫn... GV: - Tình huống thứ nhất mà anh thầy đồ phải giải quyết là gì? ý nghĩa của nó? (cho thấy khả năng, trình độ của thầy đồ ntn?) Thầy đồ đã xử lí tình huống này ntn? Cách HS đọc và trả lời: xử lí đó có ý nghĩa gì? - Tình huống thứ nhất: Gv bổ sung: Lẽ ra ko biết, thầy đồ phải về tra cứu lại sách vở hay hỏi những người hiểu biết hơn nhưng thầy lại đi hổi thần bằng cách gieo tiền sấp ngửa may rủi... - Tình huống thứ nhất: Gặp chữ “kê” trong cuốn Gặp chữ “kê” trong cuốn “Tam thiên tự”, thầy ko đọc “Tam thiên tự”, thầy ko đọc được mà học trò lại hỏi được mà học trò lại hỏi gấp. gấp.  Trình độ, khả năng của thầy đồ: dốt đến mức chữ tối thiểu trong sách dạy vỡ lòng của trẻ  Trình độ, khả năng của cũng ko biết. thầy đồ: dốt đến mức chữ tối thiểu trong sách dạy vỡ  Cách xử lí của thầy đồ: lòng của trẻ cũng ko biết. + Nói liều: “Dủ dỉ là con dù  Cách xử lí của thầy đồ: dì”. “Dủ dỉ”  ko phải chữ Hán, + Nói liều: “Dủ dỉ là con lại là từ vô nghĩa trong tiếng dù dì”. Việt, mà thực tế ko có loài nào như vậy dốt kiến thức sách vở  dốt kiến thức sách vở lẫn Giáo án Ngữ văn 10 lẫn thực tế. thực tế. + Giấu dốt, thận trọng giữ sĩ diện hão: dặn học trò đọc khẽsợ người khác biết cái sai và sự liều lĩnh của mình. + Xin bài âm dương được thần đồng ý đắc chí vì tin tưởng mình hoàn toàn đúng, tự cho mình giỏi yêu cầu học trò đọc to.  Thầy đồ vừa dốt vừa mê tín. GV: - Tình huống thứ 2 xảy đến với thầy đồ  Nhân dân còn chê cười cái là gì? Trước tình dốt của vị thổ công. huống khó xử đó, thầy đồ có suy nghĩ Đến đây, tiếng cười đã bật ra gì và xử lí ra sao? nhưng chưa giòn giã. + Giấu dốt, thận trọng giữ sĩ diện hão: dặn học trò đọc khẽsợ người khác biết cái sai và sự liều lĩnh của mình. + Xin bài âm dương được thần đồng ý đắc chí vì tin tưởng mình hoàn toàn đúng, tự cho mình giỏi yêu cầu học trò đọc to.  Thầy đồ vừa dốt vừa mê - Cách biện bác của tín. thầy đồ, theo em, cho thấy thầy là người HS đọc và trả lời:  Nhân dân còn chê cười thông minh nhanh trí cái dốt của vị thổ công. hay đó chỉ là sự láu - Tình huống thứ 2: Bố của cá, lí sự cùn? học trò chất vấn thầy đồ. + Suy nghĩ của thầy đồ trước lời chất vấn của ông chủ nhà hay chữ lại đáo để: “Mình đã dốt, thổ công nhà nó cũng dót nữa” tự nhận thức được sự dốt nát của mình và vị thổ công. + Cách xử lí: - Tình huống thứ 2: Bố của học trò chất vấn thầy đồ. + Suy nghĩ của thầy đồ trước lời chất vấn của ông chủ nhà hay chữ lại đáo để: “Mình đã dốt, thổ công nhà nó cũng dót nữa ” tự Giáo án Ngữ văn 10 Nhanh chóng tìm cách giải nhận thức được sự dốt nát thích, biện bác về chữ “kê” của mình và vị thổ công. một cách “sâu sắc”, “uyên bác”, giảng giải đến nguồn gốc + Cách xử lí: tận ba đời.  Sự láu cá, lí sự cùn, tự  Sự láu cá, lí sự cùn, tự lật tẩy lật tẩy bản chất dốt nát của thầy đồ. bản chất dốt nát của thầy đồ.  Tiếng cười đã bật lên giòn  Tiếng cười đã bật lên giòn giã hơn. giã hơn. Câu cuối truyện: “Dủ dỉ” ko phải chữ Hán, ko phải là một loài vật nào và là từ vô nghĩa trong tiếng Việt. “Dù dì”loài chim ăn thịt, cùng họ với cú, ko thể là chị của con công. “Con công” và “con gà” là hai laòi hoàn toàn khác Câu cuối truyện: “Dủ dỉ nhau, ko có mối quan hệ nào là “con công là ông con gà”.  Lời giải thích vòng vo, phi lôgíc, chỉ là một thứ lí  Lời giải thích vòng vo, phi sự cùn, vô nghĩa lí. lôgíc, chỉ là một thứ lí sự cùn, vô nghĩa lí.  Thầy đồ càng cố giấu dốt lại càng tự bóc trần bản  Thầy đồ càng cố giấu dốt lại chất dốt nát của mình. càng tự bóc trần bản chất dốt GV: - Theo em, câu nát của mình.  Tiếng cười đạt đến cao chuyện này có ý trào giòn giã. nghĩa phê phán điều  Tiếng cười đạt đến cao trào giòn giã. gì? HS đọc và trả lời: - Nét đặc sắc về nghệ - Phê phán thói giấu dốt- một thuật của câu chuyện tật xấu có thật trong nội bộ Giáo án Ngữ văn 10 này? nhân dân. - Ngầm ý khuyên răn mọi người, nhất là những người đi học, chớ nên giấu dốt mà hãy b. Ý nghĩa phê phán của truyện: mạnh dạn học hỏi ko ngừng. HS đọc và trả lời: - Tạo mâu thuẫn. - Phê phán thói giấu dốtmột tật xấu có thật trong nội bộ nhân dân. - Đẩy mâu thuẫn phát triển - Ngầm ý khuyên răn mọi Hoạt động 3 ( 20 trong những tình huống kịch người, nhất là những người phút) tính, giải quyết bất ngờ, hợp lí. đi học, chớ nên giấu dốt mà hãy mạnh dạn học hỏi ko - Sử dụng nhiều câu nói gây ngừng. cười. GV: Yêu cầu hs đọcc. Nghệ thuật: kể tác phẩm.Tìm bố cục của tác phẩm? - Tạo mâu thuẫn. HS đọc và trả lời: - Đẩy mâu thuẫn phát triển trong những tình huống kịch tính, giải quyết bất ngờ, hợp lí. - Sử dụng nhiều câu nói gây cười. * Văn bản 2: Nhưng nó phải bằng hai mày. 1. Đọc. 2. Bố cục: 3 phần. + Mở truyện: Câu 1. Giáo án Ngữ văn 10 GV: Quan hệ giữa nhân vật thầy lí và Cải là mối quan hệ ntn?  Giới thiệu nhân vật lí trưởng và tài đặc biệt của y(xử kiện giỏi). + Thân truyện: Tiếp đến “Xin xét lại, lẽ phải thuộc về con mà! ” HS đọc và trả lời:  Diễn biến vụ kiện giữa Ngô và Cải nhờ thầy lí xử. + Kết truyện: Còn lại. - Quan hệ giữa nhân vật thầy lí và Cải: quan hệ xã hội, pháp Lời giải thích của thầy lí luật. cho cách xử kiện của mình. + Thầy lí: người xử kiện, người cầm quyền ở địa phương, đại diện cho nhà nước phong kiến thực thi pháp luật, được người đời truyền tụng GV: Cách xử kiện nổi tiếng do xử kiện giỏi. của thầy lí ntn? Lời kết án đã gây phản + Cải: người dân lao động ứng ntn tới các nhân nghèo, lo tiền đút lót thầy lí, vật Ngô và Cải? mong được xử thắng kiện. 3. Tìm hiểu văn bản: a. Tính kịch trong lời đối đáp của thầy lí và Cải: - Quan hệ giữa nhân vật thầy lí và Cải: quan hệ xã hội, pháp luật. + Thầy lí: người xử kiện, .... người đời truyền - Cách xử kiện của thầy lí: Ko tụng nổi tiếng do xử kiện điều tra, ko phân tích, vội kết giỏi. án ngay ko hề có sức thuyết phục. + Cải: người dân lao động nghèo, lo tiền đút lót thầy  Tác động, thái độ: lí, mong được xử thắng kiện. + Cải: ngạc nhiên, vội tìm GV: Phân tích sự kết cách kêu xin được xét lại. hợp giữa lời nói và động tác của Cải và + Ngô: im lặng vì đã được xử - Cách xử kiện của thầy lí: thầy lí? thắng kiện. Ko điều tra, ko phân tích, vội kết án ngay ko hề có Giáo án Ngữ văn 10 HS đọc và trả lời: sức thuyết phục. - Sự kết hợp giữa lời nói và  Tác động thái độ: động tác của hai nhân vật: + Cải: ngạc nhiên, vội tìm + Cải: Xin thầy lí xét lại ngầm cách kêu xin được xét lại. kết hợp với cử chỉ xoè năm + Ngô: im lặng vì đã được ngón tay. xử thắng kiện.  Nghĩa hàm ẩn: Lẽ phải của Cải = 5 ngón tay xoè = 5 đồng - Sự kết hợp giữa lời nói và động tác của hai nhân vật: thầy lí đã nhận. + Thầy lí: Hiểu ý Cải nhưng + Cải: Xin thầy lí xét lại vẫn xử vậy giải thích nhanh, ngầm kết hợp với cử chỉ xoè năm ngón tay. rất “hợp lí” mà đầy bất ngờ. Kết hợp với lời nói là hành  Nghĩa hàm ẩn: Lẽ phải động xoè năm ngón tay trái úp của Cải = 5 ngón tay xoè = 5 đồng thầy lí đã nhận. lên 5 ngón tay phải.  Nghĩa hàm ẩn: Lẽ phải của Ngô = 10 ngón tay = 10 đồng(gấp đôi của Cải) mà thầy lí đã nhận của Ngô. + Thầy lí: Hiểu ý Cải nhưng vẫn xử vậy giải thích nhanh, rất “hợp lí” mà đầy bất ngờ. Kết hợp với lời nói là hành động xoè năm ngón Lẽ phải = Ngón tay/ bàn tay trái úp lên 5 ngón tay tay = Tiền. phải.  Lập luận tam đoạn luận:  Nghĩa hàm ẩn: Lẽ phải của Ngô = 10 ngón tay = Lẽ phải trong xã hội xưa, 10 đồng(gấp đôi của Cải) theo những người cầm cân nảy mà thầy lí đã nhận của mực như thầy lí, ko phải xuất Ngô. phát từ pháp luật, công lí mà từ tiền, từ việc hối lộ. Đồng  Lập luận tam đoạn luận: tiền là cán cân công lí, “nén Lẽ phải = Ngón tay/ bạc đâm toạc tờ giấy”.  Lẽ phải = Tiền. Giáo án Ngữ văn 10 HS đọc và trả lời: bàn tay = Tiền.  GV: Theo em, tác giả dân gian đã sử dụng nghệ thuật gây cười nào trong truyện trên? Lẽ phải = Tiền. - Tương phản: lời đồn đại- sự Lẽ phải trong xã hội xưa, thật về tài xử kiện của thầy lí. theo những người cầm cân nảy mực như thầy lí, ko - Nghệ thuật chơi chữ :“Tao phải xuất phát từ pháp luật, biết mày phải(1) nhưng nó lại công lí mà từ tiền, từ việc phải(2)... bằng hai mày”. hối lộ. Đồng tiền là cán cân công lí, “nén bạc đâm toạc + Phải(1): lẽ phải, cái đúng, tờ giấy”. đối lập với cái sai, điều trái. b. Nghệ thuật gây cười: + Phải(2): điều bắt buộc cần phải có. - Tương phản: lời đồn đạisự thật về tài xử kiện của thầy lí. HS đọc và trả lời: Nghệ thuật chơi chữ :“Tao biết mày phải(1) - Vừa là nạn nhân vừa là thủ nhưng nó lại phải(2)... phạm tiếp tay cho tệ nạn quan bằng hai mày”. liêu tham nhũng. GV: Em có suy nghĩ gì về nhân vật Cải? - Hành vi đút lót tiêu cực làm anh ta trở nên thảm hại, vừa đáng thương vừa đáng trách. c. Bình luận về nhân vật Cải: * Tam đại con gà: - Phê phán - Vừa là nạn nhân vừa là thói giấu dốt- một tật xấu có thủ phạm tiếp tay cho tệ thật trong nội bộ nhân dân. nạn quan liêu tham nhũng. GV; Nêu những nét - Khuyên răn con người chớ - Hành vi đút lót tiêu cực chính về nội dung nên giấu dốt, phải ham học làm anh ta trở nên thảm của 2 truyện cười hỏi. hại, vừa đáng thương vừa Giáo án Ngữ văn 10 trên? đáng trách. * Nhưng nó phải bằng hai III. Tổng kết bài học: mày:- Phê phán bản chất tham nhũng, xử kiện vì tiền của 1. Nội dung: quan lại địa phương trong * Tam đại con gà: ... XHVN xưa. - Phê phán hành vi tiêu cực * Nhưng nó phải bằng hai của một bộ phận nhân dân lao mày:... động xưa khi mắc vào vòng kiện tụng. HS đọc và trả lời - Kết cấu: chặt chẽ, ngắn gọn. - Tạo mâu thuẫn phát triển nhanh, kết thúc bất ngờ làm bật lên tiếng cười nhiều sắc độ. Gv: Qua 2 truyện trên, em hãy rút ra những nét nghệ thuật đặc sắc của truyện cười?(về kết cấu, nghệ thuật xây dựng mâu thuẫn, nhân vật và ngôn ngữ?) - Nhân vật: số lượng ít, nhân vật chính là đối tượng chủ yếu của tiếng cười. - Ngôn ngữ: giản dị nhưng tinh tế, sắc sảo. 2. Nghệ thuật: - Kết cấu: chặt chẽ, ngắn gọn. . - Tạo mâu thuẫn phát triển nhanh, kết thúc bất ngờ làm bật lên tiếng cười nhiều sắc Giáo án Ngữ văn 10 độ. - Nhân vật: số lượng ít, nhân vật chính là đối tượng chủ yếu của tiếng cười. - Ngôn ngữ: giản dị nhưng tinh tế, sắc sảo. Hoạt động 5 (1 phút) 3. Củng cố, luyện tập. * Củng cố: - Nắm khái niệm và đặc trưng của truyện cười. - Nội dung và nghệ thuật gây cười. * Luyện tập : - Hoàn thành bài tập theo yêu cầu của GV. 4. Hướng dẫn HS học bài và chuẩn bị bài mới: * Bài cũ: - Học bài theo hướng dẫn trong SGK. * Bài mới: - Chuẩn bị bài mới ( T26).
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.