Dự thảo Quy chế Quản lý quy hoạch, kiến trúc thành phồ Hồ Chí Minh

pdf
Số trang Dự thảo Quy chế Quản lý quy hoạch, kiến trúc thành phồ Hồ Chí Minh 136 Cỡ tệp Dự thảo Quy chế Quản lý quy hoạch, kiến trúc thành phồ Hồ Chí Minh 2 MB Lượt tải Dự thảo Quy chế Quản lý quy hoạch, kiến trúc thành phồ Hồ Chí Minh 0 Lượt đọc Dự thảo Quy chế Quản lý quy hoạch, kiến trúc thành phồ Hồ Chí Minh 2
Đánh giá Dự thảo Quy chế Quản lý quy hoạch, kiến trúc thành phồ Hồ Chí Minh
4.3 ( 16 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 136 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH SỞ QUY HOẠCH – KIẾN TRÚC DỰ THẢO QUY CHẾ QUẢN LÝ QUY HOẠCH , KIẾN TRÚC THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH TP.HỒ CHÍ MINH THÁNG 6/2013 1 CHƯƠNG I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Mục tiêu 1. Quy chế này nhằm kiểm soát việc xây dựng, khai thác, sử dụng công trình mới, công trình cải tạo, chỉnh trang đô thị theo định hướng tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan trên phạm vi toàn thành phố phù hợp với đồ án QH chung TP Hồ Chí Minh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 24/QĐ/TTg ngày 06/01/2010 và các đồ án quy hoạch xây dựng được Thành phố phê duyệt. Quy định cụ thể trách nhiệm quản lý quy hoạch, kiến trúc của các cấp chính quyền của thành phố. 2. Quy chế này là cơ sở để : a) Lập nhiệm vụ quy hoạch, thiết kế đô thị đối với khu vực chưa có quy hoạch, thiết kế đô thị được duyệt; b) Lập thiết kế cảnh quan trong đô thị; c) Lập và ban hành Quy chế quản lý các khu vực đô thị đặc thù; d) Cấp giấy phép quy hoạch; e) Cấp giấy phép xây dựng mới hoặc cải tạo chỉnh trang công trình và nhà ở riêng lẻ. Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng 1. Đối tượng áp dụng : a) Tất cả tổ chức và cá nhân trong nước, nước ngoài có hoạt động liên quan đến không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị của thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm thực hiện theo đúng Quy chế này. b) Những dự án, công trình đã được cấp giấy phép xây dựng, phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/500, chấp thuận tổng mặt bằng và phương án kiến trúc (còn hiệu lực pháp lý) thì được tiếp tục triển khai theo nội dung được chấp thuận nhưng phải bổ sung những quy định theo chương 3 của quy chế này, trường hợp có những quy định mâu thuẫn thì sử dụng theo nội dung đã được chấp thuận. Trong trường hợp có điều chỉnh thì phải thực hiện theo quy chế này. 2. Phạm vi áp dụng: a) Quy chế này quy định quản lý quy hoạch, kiến trúc trong ranh giới của thành phố Hồ Chí Minh. Trong các khu vực có thiết kế đô thị riêng được duyệt, việc quản lý quy hoạch, kiến trúc, đầu tư xây dựng, cấp giấy phép xây dựng công trình và nhà ở riêng lẻ phải thực hiện theo đồ án và quy định quản lý theo đồ án thiết kế đô thị riêng. 2 Điều 3. Giải thích từ ngữ : Trong Quy chế này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau : 1. Công trình xây dựng : sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước, phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. 2. Nhà (tòa nhà) : công trình xây dựng có chức năng chính là bảo vệ, che chắn cho người hoặc vật chứa bên trong; thông thường được bao che một phần hoặc toàn bộ và được xây dựng ở một vị trí cố định. 3. Công trình được phép xây dựng: trong Quy chế này là các công trình phù hợp quy hoạch các khu vực và được xây dựng sau khi có cấp giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyến cấp theo quy định của Pháp luật. 4. Nhà ở riêng lẻ : công trình được xây dựng trong khuôn viên đất ở thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp xây dựng trên lô đất của dự án nhà ở. 5. Nhà ở liên kế: Là loại nhà ở riêng lẻ, gồm các căn hộ được xây dựng liền nhau, thông nhiều tầng được xây dựng sát nhau thành dãy trong những lô đất nằm liền nhau và có chiều rộng nhỏ hơn nhiều lần so với chiều sâu (chiều dài) của nhà, cùng sử dụng chung một hệ thống hạ tầng của khu vực đô thị. Trong quy định này, nhà ở liên kế bao gồm : nhà ở liên kế, nhà phố liên kế, nhà liên kế có sân vườn, nhà liên kế có khoảng lùi. 6. Nhà phố liên kế (nhà phố): Là loại nhà ở liên kế, được xây dựng ở các trục đường phố, khu vực thương mại, dịch vụ theo quy hoạch đã được duyệt. Nhà phố liên kế ngoài chức năng để ở còn sử dụng làm cửa hàng buôn bán, dịch vụ văn phòng, nhà trọ, khách sạn, cơ sở sản xuất nhỏ v.v… 7. Nhà liên kế có sân vườn: Là loại nhà ở liên kế, phía trước hoặc phía sau nhà có một khoảng sân vườn nằm trong khuôn viên của mỗi nhà và kích thước được lấy thống nhất cả dãy theo quy hoạch chi tiết của khu vực. 8. Nhà liên kế có khoảng lùi: Là nhà liên kế trong khu vực đô thị hiện hữu cải tạo, có khoảng lùi đối với ranh lộ giới đường xác định theo hiện trạng hoặc bản đồ chỉ giới xây dựng. 9. Biệt thự : nhà ở riêng lẻ có sân vườn (cây xanh, thảm cỏ, vườn hoa, …), có tường rào và lối ra vào riêng biệt. 10. Nhà chung cư : nhà ở hai tầng trở lên có lối đi, cầu thang và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho nhiều căn hộ gia đình, cá nhân. 11. Công trình đa năng (tổ hợp đa năng) : công trình được bố trí trong cùng một tòa nhà có các nhóm phòng hoặc tầng nhà có công năng sử dụng khác nhau (văn phòng, các gian phòng khán giả, dịch vụ ăn uống, thương mại, các phòng ở và các phòng có chức năng khác). 12. Mật độ xây dựng : Tỷ lệ hình chiếu bằng của mái và các bộ phận nhô ra của 3 công trình trên diện tích khuôn viên đất. Mật độ xây dựng thuần (net-tô) là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công trình kiến trúc xây dựng trên tổng diện tích lô đất (không bao gồm diện tích chiếm đất của các công trình như: các tiểu cảnh trang trí, bể bơi, sân thể thao ngòai trời (trừ sân ten-nit và sân thể thao được xây dựng cố định và chiếm khối tích không gian trên mặt đất), bể cảnh…). Mật độ xây dựng gộp (brut-tô) của một khu vực đô thị là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công trình kiến trúc trên tổng diện tích toàn khu đất (diện tích toàn khu đất bao gồm cả sân đường, các khu cây xanh, không gian mở và các khu vực không xây dựng công trình trong khu đất đó). 13. Chiều cao nhà : chiều cao tính từ cao độ mặt đất đặt công trình theo qui hoạch được duyệt tới điểm cao nhất của tòa nhà, kể cả mái tum hoặc mái dốc. Đối với công trình có các cao độ mặt đất khác nhau thì chiều cao tính từ cao độ mặt đất thấp nhất theo quy hoạch được duyệt. (Các thiết bị kỹ thuật trên mái: cột ăng ten, cột thu sét, thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời, bể nước kim loại … không tính vào chiều cao nhà). 14. Số tầng nhà (tầng cao) : số tầng của tòa nhà bao gồm toàn bộ các tầng trên mặt đất (kể cả tầng kỹ thuật, tầng áp mái, mái tum) và tầng nửa hầm. 15. Tầng hầm : tầng mà quá một nửa chiều cao của nó nằm dưới cao độ mặt đất đặt công trình theo qui hoạch được duyệt. 16. Tầng nửa hầm : tầng mà một nửa chiều cao của nó nằm trên hoặc ngang cao độ mặt đất đặt công trình theo qui hoạch được duyệt. 17. Tầng kỹ thuật : tầng bố trí các thiết bị kỹ thuật của tòa nhà. Tầng kỹ thuật có thể là tầng hầm, tầng nửa hầm, tầng áp mái hoặc tầng thuộc phần giữa của tòa nhà. 18. Tầng áp mái : tầng nằm bên trong không gian của mái dốc mà toàn bộ hoặc một phần mặt đứng của nó được tạo bởi bề mặt mái nghiêng hoặc mái gấp, trong đó tường đứng (nếu có) không cao quá mặt sàn 1,5 m. 19. Mái đua (canopy): Mái che vươn ra từ công trình, có thể nằm trên phần không gian vỉa hè và ngoài chỉ giới xây dựng công trình (điều 31) 20. Hành lang đi bộ (arcade): Lối đi bộ có cột hoặc vòm cuốn ở một hoặc hai bên, thường được hình thành bằng cách lùi tường bao che tại tầng trệt của tòa nhà vào một khoảng cách nhất định so với chỉ giới xây dựng công trình (khoảng lùi tại tầng trệt); các tầng trên và cột chịu lực vẫn được xây dựng tại chỉ giới xây dựng; khoảng không gian giữa hàng cột và tường tạo nên hành lang đi bộ có mái che. (điều 31) 21. Khu vực đô thị có ý nghĩa quan trọng : 22. Khu đô thị mới là một khu vực trong đô thị, được đầu tư xây dựng mới đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và nhà ở. 23. Thời hạn quy hoạch đô thị là khoảng thời gian được xác định để làm cơ sở dự báo, tính toán các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cho việc lập đồ án quy hoạch đô thị. 24. Thời hạn hiệu lực của quy hoạch đô thị là khoảng thời gian được tính từ khi đồ án quy hoạch đô thị được phê duyệt đến khi có quyết định điều chỉnh hoặc huỷ bỏ. 25. Kiến trúc đô thị là tổ hợp các vật thể trong đô thị, bao gồm các công trình kiến trúc, kỹ thuật, nghệ thuật, quảng cáo mà sự tồn tại, hình ảnh, kiểu dáng của 4 chúng chi phối hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến cảnh quan đô thị. 26. Không gian đô thị là không gian bao gồm các vật thể kiến trúc đô thị, cây xanh, mặt nước trong đô thị có ảnh hưởng trực tiếp đến cảnh quan đô thị. 27. Cảnh quan đô thị là không gian cụ thể có nhiều hướng quan sát ở trong đô thị như không gian trước tổ hợp kiến trúc, quảng trường, đường phố, hè, đường đi bộ, công viên, thảm thực vật, vườn cây, vườn hoa, đồi, núi, gò đất, đảo, cù lao, triền đất tự nhiên, dải đất ven bờ biển, mặt hồ, mặt sông, kênh, rạch trong đô thị và không gian sử dụng chung thuộc đô thị. 28. Chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị là chỉ tiêu để quản lý phát triển không gian, kiến trúc được xác định cụ thể cho một khu vực hay một lô đất bao gồm mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, chiều cao xây dựng tối đa, tối thiểu của công trình. 29. Giấy phép quy hoạch là văn bản do cơ quan có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư làm căn cứ lập quy hoạch chi tiết hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình. Trình tự và thủ tục cấp Giấy phép quy hoạch được quy định tại Quyết định số 48/2011/QĐUBND ngày 12/07/2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố về cấp Giấy phép quy hoạch tại Thành phố Hồ Chí Minh. 30. Không gian ngầm là không gian dưới mặt đất được quy hoạch để sử dụng cho mục đích xây dựng công trình ngầm đô thị. 31. Dự án đầu tư phát triển đô thị là dự án đầu tư xây dựng một công trình hoặc một tổ hợp công trình trong khu vực phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền quyết định và công bố. Dự án đầu tư phát triển đô thị bao gồm dự án đầu tư xây dựng khu đô thị và dự án đầu tư xây dựng công trình trong đô thị. 9. Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị là dự án đầu tư xây dựng các công trình (có thể bao gồm: Nhà ở, hạ tầng kỹ thuật, công trình công cộng…) trên một khu đất được giao trong khu vực phát triển đô thị theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 32. Chủ đầu tư là tổ chức, cá nhân sở hữu vốn hoặc người được giao quản lý, sử dụng vốn để thực hiện đầu tư dự án đầu tư phát triển đô thị. 33. Chủ đầu tư cấp 1 là chủ đầu tư được Nhà nước giao thực hiện dự án đầu tư phát triển đô thị, chủ đầu tư cấp 1 có thể là: a) Các cơ quan quản lý Nhà nước có chức năng; b) Ban quản lý khu vực phát triển đô thị; các Ban quản lý đầu tư xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao; c) Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, hợp tác xã; d) Các tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. 34. Chủ đầu tư thứ cấp là chủ đầu tư cấp 2 hoặc chủ đầu tư các cấp tiếp theo tham gia đầu tư vào dự án đầu tư phát triển đô thị thông qua việc thuê, giao hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng thuộc dự án đầu tư phát triển đô thị để đầu tư xây dựng công trình. 5 CHƯƠNG II QUẢN LÝ QUY HOẠCH VÀ KHÔNG GIAN THÀNH PHỐ Mục 1. Những quy định chung Điều 4. Những nguyên tắc chung quản lý quy hoạch, kiến trúc trên địa bàn thành phố : 1. Tất cả việc xây dựng, khai thác, sử dụng các công trình và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh phải được quản lý đồng bộ về không gian, kiến trúc, cảnh quan và hạ tầng kỹ thuật nhằm bảo đảm mỹ quan, an toàn, hài hoà với không gian xung quanh. 2. Những công trình xây dựng được tiến hành phù hợp với quy định của pháp luật trước khi ban hành Quy chế này được phép tồn tại. Khi tiến hành xin phép cải tạo, sửa chữa hoặc xây dựng mới thì phải tuân thủ theo quy hoạch và Quy chế này. 3. Các quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc; quy định quản lý theo các đồ án quy hoạch cho từng khu vực không được trái với nội dung quy định tại Quy chế này. 4. Bất kỳ thay đổi, bổ sung nào đối với nội dung của Quy chế này, phải được Ủy ban nhân dân Thành phố chấp thuận bằng văn bản. Điều 5. Nguyên tắc xác định nội dung quy hoạch, kiến trúc của một khu vực 1. Trong quá trình triển khai quản lý quy hoạch và phát triển đô thị cùng lúc có nhiều đồ án quy hoạch ở các tỷ lệ khác nhau có hiệu lực pháp lý. Do đó việc xác định nội dung quy hoạch, kiến trúc của một khu vực được thực hiện theo thứ tự các quy hoạch được duyệt lần lượt như sau: a) Quy hoạch chi tiết tỷ lệ hoặc tổng mặt bằng và phương án kiến trúc; b) Thiết kế đô thị riêng; c) Quy hoạch phân khu; d) Quy hoạch chung khu đô thị mới; e) Quy hoạch chung quận huyện; f) Quy hoạch chung thành phố. 2. Trường hợp trên cùng một khu đất, có nhiều đồ án quy hoạch cùng tỷ lệ có hiệu lực thì áp dụng theo đồ án được duyệt mới nhất. 3. Trường hợp không xác định nội dung quy hoạch, kiến trúc theo nghị định 37, cơ quan quản lý quy hoạch có thẩm quyền phải căn cứ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch - xây dựng, Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc chung của thành phố, quy hoạch đô thị được duyệt và thông qua Hội đồng quy hoạch- kiến trúc cùng cấp 6 để cho ý kiến bằng phiếu kín và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp chấp thuận bằng văn bản. Điều 6. Triển khai thực hiện quy hoạch chung các quận, huyện Trên cơ sở nội dung đồ án quy hoạch chung quận, huyện (xem danh mục các đồ án quy hoạch chung quận, huyện đính kèm) được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt, giao Ủy ban nhân dân các quận, huyện chủ trì, phối hợp với Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Tài nguyên môi trường, Viện Quy hoạch xây dựng và các sở ngành có liên quan tổ chức thực hiện các công việc sau : 1. Tổ chức công bố, công khai đồ án quy hoạch chung theo Quy định về công bố công khai và cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị tại thành phố Hồ Chí Minh. 2. Lập và ban hành Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chung xây dựng quận, huyện. 3. Quản lý chặt chẽ việc đầu tư xây dựng, khai thác, sử dụng các công trình kiến trúc theo đúng phân khu chức năng và quy mô dân số được quy định trong quy hoạch chung. Đối với các khu đô thị mới, quản lý chặt chẽ nhằm bảo đảm chủ đầu tư phải xây dựng đồng bộ hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật, phải kết nối được với mạng lưới hạ tầng chung của đô thị và bàn giao đúng quy định với chất lượng tốt. 4. Rà soát và triển khai lập, điều chỉnh quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật, quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 - 1/5.000, quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, thiết kế đô thị để cụ thể hóa đồ án quy hoạch chung xây dựng, làm cơ sở triển khai các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật khung của đô thị và các dự án đầu tư xây dựng. 5. Lập danh mục các dự án, chương trình đầu tư, các dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội theo thứ tự ưu tiên nhằm hiện thực hóa đồ án quy hoạch chung xây dựng. 6. Rà soát quy hoạch, phối hợp các quận huyện giáp ranh và Sở Quy hoạch Kiến trúc đề xuất kế hoạch lập các quy hoạch phân khu hợp lý hơn trên cơ sở kết nối về hạ tầng kỹ thuật, không gian, kiến trúc và cảnh quan đô thị. 7. Kiểm soát và khống chế quy mô dân số trong phạm vi đồ án; theo đó, các dự án phát triển nhà ở cần có giải pháp để ưu tiên bố trí tái định cư tại chỗ. 8. Về tổ chức giao thông, cắm mốc các tuyến đường cần được đối chiếu và khớp nối với các dự án xung quanh khu vực đã có pháp lý phê duyệt, cũng như các dự án đang triển khai. Điều 7. Triển khai thực hiện theo đồ án quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết 1/2000. 1. Trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh có các đồ án quy hoạch phân khu sau đây (xem phụ lục và bản đồ đính kèm). 2. Ủy ban nhân dân các quận, huyện phối hợp với Sở Quy hoạch – Kiến trúc hoàn tất việc rà soát và lập điều chỉnh tất cả các đồ án quy hoạch chi tiết 1/2000 đã được duyệt trước đây không còn phù hợp theo quy định của quy hoạch phân khu. 7 3. Đối với các đồ án quy hoạch phân khu đã được phê duyệt, trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện, Ủy ban nhân dân quận, huyện cần thực hiện những nội dung sau : a) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được phê duyệt, phải tổ chức công bố công khai đồ án quy hoạch phân khu theo Luật Quy hoạch đô thị và Quy định về công bố công khai và cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị tại thành phố Hồ Chí Minh và tổ chức thực hiện công tác cắm mốc giới theo quy hoạch được duyệt đã được quy định tại Thông tư số 15/2010/TT-BXD ngày 27 tháng 8 năm 2010 của Bộ Xây dựng quy định về cắm mốc giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch đô thị. b) Phối hợp chặt chẽ cùng các Sở, ngành có liên quan để quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất đúng mục đích, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hệ thống sông rạch. c) Kiểm soát và khống chế quy mô dân số trong phạm vi đồ án; theo đó, các dự án phát triển nhà ở cần có giải pháp để ưu tiên bố trí tái định cư tại chỗ. d) Phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Xây dựng và các đơn vị có liên quan quản lý chặt chẽ việc tuân thủ chỉ giới hành lang sông, kênh, rạch đã được quy định tại Quyết định số 150/2004/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2004 của Ủy ban nhân dân thành phố. Việc san lấp kênh, mương, rạch (nếu có) trong khu vực quy hoạch cần có ý kiến thỏa thuận của các cơ quan có thẩm quyền đã được quy định tại Quyết định số 319/2003/QĐ-UB ngày 26 tháng 12 năm 2003 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy định về quản lý việc san lấp và xây dựng công trình trên sông, kênh, rạch, đầm, hồ công cộng thuộc địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. e) Lập kế hoạch triển khai xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong phạm vi đồ án quy hoạch, và công bố cho người dân được biết. f) Rà soát quy hoạch, phối hợp các quận huyện giáp ranh và Sở Quy hoạch Kiến trúc đề xuất kế hoạch lập các quy hoạch phân khu hợp lý hơn trên cơ sở kết nối về hạ tầng kỹ thuật, không gian kiến trúc, cảnh quan đô thị. Điều 8. Quản lý quy hoạch, kiến trúc theo quy hoạch chi tiết 1/500 1. Những khu vực đô thị có ý nghĩa quan trọng như: khu trung tâm đô thị; khu vực đô thị hiện hữu cần chỉnh trang; khu vực đô thị xung quanh công trình bảo tồn; khu vực cửa ngõ; khu vực quảng trường công cộng; các trục đường thương mại dịch vụ cấp thành phố, cấp quận huyện; các công trình di tích, văn hóa, lịch sử cần nghiên cứu đề xuất lập quy hoạch chi tiết 1/500 để quản lý và tổ chức triển khai các dự án đầu tư cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp đô thị. 2. Đối với dự án đầu tư xây dựng do một chủ đầu tư tổ chức thực hiện có quy mô nhỏ hơn 5ha (nhỏ hơn 2ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở chung cư) thì có thể lập dự án đầu tư xây dựng mà không phải lập quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/500) mà chỉ cần lập Bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình, giải pháp về hạ 8 tầng kỹ thuật trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. 3. Các dự án được lập mới quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc chấp thuận bản vẽ tổng mặt bằng - phương án kiến trúc công trình phải tuân thủ quy hoạch chung, quy hoạch phân khu đã được phê duyệt và Quy chế này. 4. Trong ranh giới các dự án đầu tư phát triển đô thị mới đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết hoặc chấp thuận bản vẽ tổng mặt bằng - phương án kiến trúc công trình thì việc quản lý quy hoạch, kiến trúc, đầu tư xây dựng, cấp giấy phép xây dựng, khai thác, sử dụng công trình và nhà ở riêng lẻ thực hiện như sau : a) Tổ chức không gian, hệ thống giao thông, phân bổ chức năng sử dụng đất, chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc công trình và hạ tầng kỹ thuật, thiết kế các công trình kiến trúc thực hiện theo quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc phương án tổng mặt bằng đã được phê duyệt. b) Các nội dung quy định khác về kiến trúc, cảnh quan phải thực hiện theo Quy chế này. c) Những nội dung mâu thuẫn giữa quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc phương án tổng mặt bằng với Quy chế này cần phải được chấp thuận bằng văn bản của Sở Quy hoạch – Kiến trúc. 5. Chủ đầu tư các dự án đầu tư phát triển đô thị mới chịu trách nhiệm thực hiện dự án theo đúng tiến độ, tuân thủ đúng hồ sơ được duyệt.Trong quá trình thực hiện phải bảo đảm vệ sinh, môi trường, an toàn, không ảnh hưởng đến các công trình và khu vực lân cận. Bảo đảm chất lượng công trình, tiến hành nghiệm thu, bàn giao cơ sở hạ tầng chung cho cơ quan có thẩm quyền theo đúng quy định. Tổ chức quản lý, duy tu, bảo dưỡng thường xuyên những hạng mục công trình được giao quản lý. 6. Ủy ban nhân dân quận huyện chịu trách nhiệm chính và phối hợp vớiSở Quy hoạch – Kiến trúc, Sở Tài nguyên và Môi trường , Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải thường xuyên kiểm tra việc triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng của các Dự án đầu tư phát triển đô thị nhằm bảo đảm tiến độ, chất lượng công trình hạ tầng kỹ thuật và xã hội , môi trường cảnh quan, sử dụng đất, xây dựng, sử dụng công trình đúng mục đích được duyệt. Điều 9. Quản lý quy hoạch, kiến trúc theo đồ án thiết kế đô thị riêng 1. Nội dung thiết kế đô thị trong các đồ án quy hoạch chung quận huyện, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết không được trái với Quy hoạch chung thành phố và Quy chế này. 2. Đồ án thiết kế đô thị riêng được lập tại các khu vực có ý nghĩa quan trọng trên địa bàn thành phố, đã cơ bản ổn định chức năng sử dụng của các lô đất để làm cơ sở quản lý đầu tư xây dựng và cấp giấy phép xây dựng.Những khu vực quan trọng trên địa bàn thành phố cần lập thiết kế đô thị riêng (nội dung thiết kế đô thị theo thông tư 06/2013 của Bộ Xây dựng) bao gồm : a) Các khu vực trung tâm cấp quận, huyện được xác định trong Quy hoạch 9 chung các quận huyện đã được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt. b) Các khu vực có ý nghĩa quan trọng về cảnh quan; c) Các khu vực kiến trúc cảnh quan đô thị cần bảo tồn; d) Các trục đường quan trọng của thành phố; e) Các khu vực cửa ngõ đô thị; f) Các khu vực xung quanh nhà ga Metro; g) Các Quảng trường và công viên lớn; h) Và các khu vực khác do Ủy ban nhân dân Thành phố quy định. 3. Trong các khu vực có thiết kế đô thị riêng được duyệt, việc quản lý quy hoạch, kiến trúc, đầu tư xây dựng, cấp giấy phép xây dựng công trình và nhà ở riêng lẻ phải thực hiện theo Đồ án thiết kế đô thị và Quy định quản lý theo đồ án thiết kế đô thị riêng. Điều 10.Quản lý dân số trong đồ án quy hoạch 1. Ủy ban nhân dân các quận, huyện thường xuyên theo dõi nắm bắt tình hình diễn biến dân số trên toàn địa bàn. Hàng năm, lập báo cáo gửi Ủy ban nhân dân thành phố và Sở Quy hoạch – Kiến trúc để tổng hợp, đồng thời kiến nghị các nội dung liên quan đến quy hoạch đô thị và phân bố dân cư để bảo đảm cân đối giữa mật độ cư trú và các chỉ tiêu về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong từng khu vực quy hoạch. 2. Trên cơ sở dân số theo quy hoạch được duyệt và tình hình dân số hiện trạng hàng năm, Ủy ban nhân dân quận, huyện chịu trách nhiệm đề xuất bằng văn bản xác định chỉ tiêu dân số cho từng dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn. Điều 11.Những khu vực có Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị riêng. 1. Đối với các khu vực đặc biệt quan trọng trên địa bàn Thành phố, Sở Quy hoạch – Kiến trúc chủ trì lập Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị theo Phụ lục 2 của Thông tư số 19/2010/TT-BXD ngày 22/10/2010, danh sách cụ thể như sau (xem sơ đồ vị trí đính kèm) : a) Khu vực Trung tâm Thành phố 930ha. b) Khu đô thị mới Thủ Thiêm. c) Khu đô thị Tây bắc thành phố. d) Khu đô thị mới Nam thành phố. e) Khu đô thị mới GS, thuộc một phần xã Nhơn Đức, Phước Kiển, huyện Nhà Bè. f) Khu Trung tâm công cộng cấp TP, thuộc xã Tân Kiên, huyện Bình Chánh. g) Khu trung tâm công cộng cấp TP, thuộc phường Trường Thạnh, quận 9. 10
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.