Dự án tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý tài nguyên và Môi trường: Đánh giá tài nguyên, kinh tế-xã hội và môi trường cho định hướng quy hoạch tổng thể đới bờ biển tỉnh Bình Thuận

pdf
Số trang Dự án tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý tài nguyên và Môi trường: Đánh giá tài nguyên, kinh tế-xã hội và môi trường cho định hướng quy hoạch tổng thể đới bờ biển tỉnh Bình Thuận 27 Cỡ tệp Dự án tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý tài nguyên và Môi trường: Đánh giá tài nguyên, kinh tế-xã hội và môi trường cho định hướng quy hoạch tổng thể đới bờ biển tỉnh Bình Thuận 593 KB Lượt tải Dự án tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý tài nguyên và Môi trường: Đánh giá tài nguyên, kinh tế-xã hội và môi trường cho định hướng quy hoạch tổng thể đới bờ biển tỉnh Bình Thuận 2 Lượt đọc Dự án tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý tài nguyên và Môi trường: Đánh giá tài nguyên, kinh tế-xã hội và môi trường cho định hướng quy hoạch tổng thể đới bờ biển tỉnh Bình Thuận 8
Đánh giá Dự án tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý tài nguyên và Môi trường: Đánh giá tài nguyên, kinh tế-xã hội và môi trường cho định hướng quy hoạch tổng thể đới bờ biển tỉnh Bình Thuận
4.6 ( 8 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 27 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN Dƣơng Thị Thanh Xuyến ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ MÔI TRƢỜNG CHO ĐỊNH HƢỚNG QUY HOẠCH TỔNG THỂ ĐỚI BỜ BIỂN TỈNH BÌNH THUẬN Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên và Môi trường Mã số: 62850101 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI, 2017 Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Đại học Quốc gia Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Trần Nghi Phản biện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ............................ Phản biện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ............................ Phản biện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ............................ Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng cấp Đại học Quốc gia chấm luận án tiến sĩ họp tại Trường Đại học Khoa học Tự nhiênvào hồi giờ ngày tháng năm 20... Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết Tỉnh Bình Thuận có những tài nguyên đặc thù rất có giá trị kinh tế nhưng cũng có nhiều thử thách do thiên tai và những xung đột xẩy ra khi khai thác tài nguyên phát triển kinh tế-xã hội. Thế mạnh căn bản của tỉnh Bình Thuận là tài nguyên vị thế và du lịch, tài nguyên khoáng sản, đặc biệt là sa khoáng Titan và tài nguyên thủy sản. Tuy nhiên, tỉnh Bình Thuận chưa phát huy hết lợi thế cho phát triển kinh tế, xã hội và môi trường. Để khắc phục tình trạng này, cần phải giải bài toán xung đột và chi phí lợi ích về kinh tế cho tất cả các dạng tài nguyên bằng ma trận tương quan về mức độ lợi- hại, làm cơ sở lựa chọn kịch bản thông minh cho định hướng quy hoạch tổng thể phát triển bền vững. Từ đó cho thấy, việc nghiên cứu đánh giá điều kiện tự nhiên, tài nguyên môi trường phục vụ định hướng quy hoạch không gian đới bờ theo hướng phát triển bền vững là hướng tiếp cận mới mang tính chất hệ thống trên cơ sở ma trận tương quan của các bài toán xung đột và chi phí lợi ích về kinh tế, nhằm khắc phục những bất cập do phương thức quản lý đơn ngành, riêng rẽ đã tồn tại trong những năm vừa qua nhằm thoả mãn nhu cầu phải điều hoà, cân bằng giữa phát triển kinh tế với các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường; giải quyết có hiệu quả các vấn đề liên quan đến khai thác, sử dụng, phòng ngừa, giảm thiểu thiên tai; bảo vệ, duy trì những chức năng sinh thái của đới bờ biển của tỉnh Bình Thuận là hết sức cấp thiết, cấp bách. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá được hiện trạng điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tài nguyên và môi trường của đới bờ tỉnh Bình Thuận, từ đó chỉ ra những thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế bền vững bảo vệ môi trường. - Phát hiện và giải quyết được các mâu thuẫn và xung đột trong quá trình khai thác tài nguyên phát triển kinh tế-xã hội. - Xác lập được cơ sở khoa học cho định hướng quy hoạch không gian đới bờ tỉnh Bình Thuận theo quan điểm phát triển bền vững kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường. 3. Phạm vi nghiên cứu Luận án nghiên cứu trong phạm vi đới bờ tỉnh Bình Thuận, chi tiết tại hình 1.1, gồm các vùng cụ thể như sau: (1) Vùng đất liền: trong phạm vi đã từng xảy ra quá trình tương tác lục địa-biển. Song mục tiêu cuối cùng là phục vụ phát triển kinh tế xã hội nên đề tài luận án đã chọn các huyện ven biển bao gồm: huyện Tuy Phong, Bắc Bình, Hàm Thuận Nam và Hàm Tân, thị xã La Gi và thành phố Phan Thiết. Một số khu vực không nằm trong vùng tập trung nghiên cứu lập Kế hoạch phân vùng, nhưng thuộc đới bờ quan tâm, như Khu Bảo tồn thiên nhiên Núi Ông, cũng được đề cập đến trong sơ đồ phân vùng. (2) Vùng ngập nước ven biển: là vùng biển ven bờ đến độ sâu 0-30m nước, tuy nhiên, phạm vi trên mang tính tương đối; phụ thuộc vào hoạt động kinh tế - xã hội, có thể là một phần của đới bờ và cũng có thể vượt ra khỏi ranh giới đới bờ để đảm bảo tính tương hỗ và thống nhất của hệ sinh thái. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tài nguyên và môi 1 trường và thể chế quản lý khu vực đới bờ tỉnh Bình Thuận. - Nghiên cứu, đánh giá các xung đột giữa phát triển du lịch và khai thác khoáng sản đới bờ tỉnh Bình Thuận. - Định hướng quy hoạch không gian đới bờ tỉnh Bình Thuận theo quan điểm phát triển bền vững kinh tế và đảm bảo chất lượng môi trường. Xây dựng bản đồ quy hoạch định hướng không gian đới bờ tỉnh Bình Thuận. - Đề xuất các cơ chế chính sách và các giải pháp quản lý 5. Điểm mới của luận án - Quá trình tương tác của địa chất nội sinh và ngoại sinh đã phân hóa không gian đới bờ tỉnh Bình Thuận thành bốn đới tự nhiên sau: (1) đới đồng bằng sông - vũng vịnh tuổi Holocen muộn; (2) đới cồn cát ven biển có tuổi từ Pleistocen sớm đến Holocen; (3) đới bãi triều cát hiện đại; (4) đới trầm tích đáy có tuổi Holocen muộn (0-30m nước). - Phát hiện một số nhóm xung đột trong định hướng quy hoạch phát triển kinh tế bền vững và đề xuất giải pháp quản lý, bao gồm: Xung đột giữa khai thác chế biến khoáng sản ilmenit và suy thoái môi trường. Xung đột giữa việc bảo vệ cao nguyên cát đỏ và môi trường du lịch với việc khai thác khoáng sản. Xung đột giữa các nhóm lợi ích. - Đề xuất tính bốn toán bài toán chi phí lợi ích: (1) Chi phí lợi ích phát triển du lịch (lợi nhuận >> 0); (2) Chi phí lợi ích khai thác khoáng sản (lợi nhuận < 0); (3) Chi phí lợi ích khai thác thủy sản (lợi nhuận > 0); (4) Chi phí lợi ích khai thác tài nguyên năng lượng (lợi nhuận > 0). 6. Luận điểm bảo vệ - Luận điểm thứ nhất: Quá trình phát triển kinh tế xã hội khu vực đới bờ tỉnh Bình Thuận theo quan điểm phát triển bền vững sẽ nảy sinh 4 xung đột cơ bản giữa khai thác khoáng sản với phát triển du lịch; giữa khai thác khoáng sản với bảo vệ môi trường bền vững; giữa phát triển du lịch với tai biến thiên nhiên. Các xung đột này sẽ được giải quyết thông qua bài toán chi phí - lợi ích hiện tại và lâu dài. - Luận điểm thứ hai: Xây dựng mô hình quy hoạch định hướng phát triển bền vững đới bờ tỉnh Bình Thuận gồm một hệ thống kinh tế 10 đơn vị được xếp theo mức độ ưu tiên như sau: Kinh tế du lịch (45%); Kinh tế thủy sản (28%); Công nghiệp chế biến (7%); Trồng cây ăn quả (7%); Năng lượng (gió, mặt trời, sóng và thủy triều) (5%); Các đơn vị kinh tế còn lại (8%). 7. Ý nghĩa của luận án - Ý nghĩa khoa học: Luận án làm sáng tỏ mối quan hệ giữa tính đa dạng địa chất Đệ Tứ và địa mạo với sự phân hóa các địa hệ, hệ sinh thái và các dạng tài nguyên. Xây dựng hệ phương pháp nghiên cứu về đánh giá sức chịu tải và phương pháp lập bản đồ quy hoạch không gian đới bờ lấy phát triển du lịch làm trọng tâm. - Ý nghĩa thực tiễn: Đánh giá đúng giá trị tài nguyên du lịch và khai thác khoáng sản trong các chương trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Bình Thuận. Đề xuất được định hướng quy hoạch không gian đới bờ của vùng nghiên cứu làm cơ sở để xây dựng bản đồ quy hoạch định hướng không gian đới bờ tỉnh Bình Thuận. 2 8. Bố cục của luận án Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận án gồm 3 chương như sau: Chương 1: Tình hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu Chương 2: Đánh giá tài nguyên - môi trường và kinh tế-xã hội đới bờ tỉnh Bình Thuận Chương 3: Định hướng quy hoạch tổng thể đới bờ tỉnh Bình Thuận CHƢƠNG 1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan về QHKGĐBB trên thế giới Quy hoạch đới bờ biển là khái niệm đã được manh nha tại Mỹ vào những năm 60 của thế kỷ 19. Đến thế kỷ 20, các nhà hoạch định chính sách đã quan tâm hơn đến yếu tố môi trường trong quá trình phát triển kinh tế xã hội vùng ven biển. Nhờ những hiệu quả đem lại, những năm sau đó, QHKB được áp dụng rộng rãi trong các hoạt động quản lý hệ thống các khu bảo tồn biển toàn cầu, khu vực và các quốc gia. Trong suốt tiến trình phát triển, quy hoạch không gian biển (QHKGB) cũng đã được xác định bằng các văn bản pháp lý. QHKGB được định nghĩa là “một quá trình phân tích và phân bổ các phần của không gian biển ba chiều cho các mục đích sử dụng cụ thể, để đạt được các mục tiêu sinh thái, kinh tế và xã hội thường được xác định thông qua tiến trình chính trị; kết quả của quá trình QHKGB thường là một kế hoạch tổng thể toàn diện cho một vùng biển; là một phần của quản lý sử dụng biển”. Còn quy hoạch không gian đới bờ biển (QHKGĐBB) là "một khung quản lý môi trường và tài nguyên thiên nhiên sử dụng cách tiếp cận mang tính toàn diện, tổng hợp và một quá trình lập kế hoạch tương tác để giải quyết các vấn đề quản lý phức tạp tại vùng đới bờ". 1.2. Tổng quan về QHKGĐBB Việt Nam 1.2.1. Đới bờ biển Việt Nam Theo phạm vi không gian, đới bờ biển (ĐBB) là vùng chuyển tiếp giữa lục địa và biển, bao gồm vùng biển ven bờ và vùng đất ven biển. ĐBB ở Việt Nam có nhiều tài nguyên, tiềm năng về kinh tế và đa dạng các hệ sinh thái. Ở cấp quốc gia, Việt Nam đã ban hành Luật Biển Việt Nam năm 2012, Chiến lược Biển Việt Nam đến năm 2020 tập trung vào phát triển kinh tế biển, Thông tư số 22/2012/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2012 quy định việc lập và thực hiện Kế hoạch quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng ven biển, Quyết định số 2295/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2014 phê duyệt chiến lược quản lý tổng hợp đới bờ Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Hiện nay, ở Việt Nam có 15 bộ ngành liên quan đến quản lý nhà nước về biển, vùng bờ biển và hải đảo theo ngành. Việt Nam đã có một số công trình hợp tác quốc tế như dự án LOIZ (hợp tác giữa Việt Nam-Hà Lan, Việt Nam - Đức) nghiên cứu quản lý tổng hợp đới bờ tại một số tỉnh, thành phố: Nam Định, Thừa Thiên Huế, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đà Nẵng. Ngoài ra, còn phải kể đến một số công trình nghiên cứu quan trọng thuộc chương trình KC-09/11-15 như: (1) KC-09-10/11-15 do Nguyễn Thế Tưởng làm chủ nhiệm, đề tài KC-09-12/1115 do Nguyễn Cao Huần làm chủ nhiệm, công trình nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào nghiên cứu xây dựng luận cứ khoa học và pháp lý cho quản lý tổng hợp và phân 3 vùng quản lý tổng hợp đới bờ; (2) Đề tài KC-09-12/11-15 do Nguyễn Cao Huần làm chủ nhiệm đã có những đóng góp quan trọng về việc xây dựng luận cứ khoa học hoạch định không gian phát triển kinh tế với sử dụng hợp lý tài nguyên. 1.2.2. Đới bờ biển tỉnh Bình Thuận Các tác giả có các công trình nghiên cứu liên quan đến đới bờ biển tỉnh Bình Thuận có thể kể đến: Fontaine, Lê Đức An, Nguyễn Văn Cường, Hoàng Phương, Ma Công Cọ, Trần Nghi, Colin Wallace, Brian Jone, Võ Văn Lành, Phan Văn Huấn, Hà Xuân Hùng, Bùi Hồng Long. Riêng về nghiên cứu định hướng quy hoạch tổng thể đới bờ theo quan điểm phát triển bền vững tỉnh Bình Thuận theo cách tiếp cận của nghiên cứu sinh thì cho đến nay vẫn chưa có tác giả nào nghiên cứu. 1.2.3. Những tồn tại, hạn chế Bên cạnh những kết quả đạt được, những công trình nghiên cứu trước đây, vấn đề quy hoạch tổng thể không gian đới bờ theo hướng phát triển bền vững là chưa được giải quyết. Hướng tiếp cận chưa đi sâu phân tích ma trận tương quan giữa các đơn vị địa lý kinh tế được quy hoạch. Theo đó, chưa làm sáng tỏ được các mâu thuẫn, xung đột xảy ra khi khai thác tài nguyên phục vụ phát triển kinh tế. Đặc biệt, chưa thực sự coi trọng phát triển bền vững là trọng tâm của vấn đề quy hoạch phát triển kinh tế. Kết quả một số giá trị tài nguyên sẽ bị thay đổi giữa việc bảo vệ và khai thác. Đến nay không ai trả lời được câu hỏi đối với tỉnh Bình Thuận giữa phát triển kinh tế du lịch và khai thác khoáng sản thì chọn tài nguyên nào? Tại sao? Đây là bài toán khó nhất mà chưa ai giải quyết. 1.3. Hƣớng tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu 1.3.1. Hướng tiếp cận Tiếp cận theo các hướng: tiếp cận hệ thống; tiếp cận sinh thái; tiếp cận lịch sử; tiếp cận liên ngành; tiếp cận quy hoạch tổng thể phát triển bền vững. 1.3.2. Các phương pháp nghiên cứu Bao gồm các phương pháp: (1) Phương pháp khảo sát, nghiên cứu ngoài trời; (2) Phương pháp nghiên cứu phân đới tự nhiên; (3) Phương pháp phỏng vấn; (4) Phương pháp thành lập bản đồ định hướng quy hoạch tổng thể. CHƢƠNG 2. ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ MÔI TRƢỜNG ĐỚI BỜ TỈNH BÌNH THUẬN 2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên và tài nguyên đới bờ tỉnh Bình Thuận 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.1.1 Vị trí địa lý Bình Thuận là tỉnh cực nam của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ. Diện tích tự nhiên 7.830 km2, dân số khoảng 1.215 triệu người. Phía Bắc và Đông Bắc giáp Ninh Thuận, phía Tây Bắc giáp Lâm Đồng, phía Tây giáp Đồng Nai và phía Tây Nam giáp Bà Rịa - Vũng Tàu, phía đông và đông nam giáp biển Đông với đường bờ biển dài 192km. Tỉnh có 10 đơn vị hành chính. Bình Thuận có bờ biển dài 192 km từ mũi Đá Chẹt giáp Cà Ná (Ninh Thuận) đến bãi bồi Bình Châu (Bà Rịa - Vũng Tàu). 2.1.1.2. Địa chất - địa mạo a) Địa chất phần đất liền Đặc điểm địa chất Đệ Tứ phần đất liền khu vực nghiên cứu bao gồm: Pleistocen 4 sớm (Q11); Pleistocen giữa, phần sớm. Hệ tầng Mũi Né, trầm tích biển (mQ12amn); Pleistocen giữa, phần muộn. Trầm tích sông - lũ (apQ12b); Pleistocen muộn phần sớm (Q13a); Holocen sớm - giữa (Q21-2): Holocen giữa (Q22); Holocen giữa – muộn (Q22-3); Holocen muộn (Q23). b) Lịch sử phát triển địa chất Đệ tứ Trầm tích đệ Tứ theo không gian được phân thành 4 địa hệ và theo thời gian được chia thành 5 chu kỳ trầm tích tương ứng với 5 phức tập sau: Sq1 (Pleistocen dưới (Q11)); Sq2 (Pleistocen giữa phần dưới (Q12a)); Sq3 (Pleistocen giữa phần trên (Q12b)); Sq4 (Pleistocen trên phần dưới (Q13a)); Sq5 (Pleistocen trên phần trên (Q13b-Q2)). Lịch sử phát triển trầm tích Đệ Tứ đới bờ tỉnh Bình Thuận gắn liền với 5 chu kỳ thay đổi mực nước biển do ảnh hưởng của 5 pha băng hà (G, M, R, W1, W2) và 5 pha gian băng tạo nên 5 chu kỳ băng hà (G/G-M ; M/M-R ; R/R-W1 ; W1/W1-W2 ; W2/Biển tiến Flandrian). Các đê cát ven bờ (sandy barrie bar) được thành tạo trong pha biển tiến (transgression). Các cồn cát đụn (sand dune) được thành tạo trong pha biển thoái (regression) do gió tái tạo cát của đê cát ven bờ. Địa hình các cồn cát hiện đại là phát triển kế thừa của các thành tạo cát do gió của 5 pha biển thoái. Nguồn gốc của cát được đưa từ thềm lục địa vào trong các pha biển tiến. Nguồn cát này được các dòng chảy ven bờ đưa từ phía bắc xuống trong các pha biển thoái. Màu đỏ của cát được hình thành do hoạt động của nước ngầm theo định kỳ xen kẽ giữa môi trường khử và Oxy hóa. Mùa mưa nước ngầm mang sắt có hóa trị 2 đến, chế độ khử thống trị, mùa khô mực nước ngầm hạ thấp, chế độ Oxy hóa thống trị sắt hai biến thành sắt 3 có màu vàng và đỏ. Thiên nhiên đã tạo cho Bình Thuận "Công viên địa chất" kỳ vĩ, vô cùng độc đáo, thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học. c) Địa chất và địa mạo phần ngập nước Trong mối quan hệ với sự thay đổi mực nước biển, tiến hóa trầm tích và địa mạo đáy biển ven bờ được tiếp cận từ quan điểm địa hình địa mạo có thể chia đáy biển ven bờ (0m ÷ 30m nước) thành các đơn vị như sau: (1) Địa hình bãi triều nghiêng thoải; (2) Địa hình đáy biển ven bờ (3m ÷25m nước) nghiêng thoải (10-20); (3) Địa hình đường bờ cổ (25 m ÷ 30m nước). Trên đáy biển trầm tích tầng mặt có 6 kiểu phân bố thành 3 đới: (1) Đới 25m ÷ 30m nước có tuổi Q21-2: trầm tích cát, cát sạn và sạn cát; (2) Đới 5m ÷ 25m nước có tuổi Q22-3: Trầm tích cát bùn, cát bùn sạn và cát sạn; (3) Đới bãi triều gồm trên triều, bãi triều và dưới triều, tuổi Q23: Trầm tích cát, cát lẫn sạn. d) Địa hình - địa mạo Bình Thuận nằm trọn ở phần rìa phía đông của dãy Trường Sơn. Lãnh thổ hẹp ngang và kéo dài theo hướng Đông Bắc - Tây Nam, phân hóa thành 4 dạng địa hình chính: Địa hình đồi cát và cát ven biển chiếm 18,22% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, phân bố dọc ven biển từ Tuy Phong đến Hàm Tân. Đồng bằng phù sa chiếm 9,43% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Địa hình đồi gò chiếm 31,66% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, kéo dài theo hướng tây bắc – đông nam, từ Tuy Phong đến Bắc Bình. Địa hình đồi núi thấp chiếm 40,7% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, độ cao từ 200m ÷ 1.302m. 2.1.1.2. Khí hậu Bình Thuận nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, mang những 5 đặc điểm chung của chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa Nam bộ, Nam Trung Bộ và ảnh hưởng của khí hậu vùng biển. Nhiệt độ cao (trung bình năm 27,6 °C), ít mưa (trung bình năm 1034,7 mm), ít mây, nhiều nắng (khoảng từ 2784 đến 2811 giờ/năm), không có mùa đông và khô hạn nhất cả nước với 2 mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Độ ẩm tương đối trung bình (trung bình năm là 81 % đến 82 %). Nhìn chung, đặc điểm khí hậu khu vực đới bờ tỉnh Bình Thuận thuận lợi cho các loại cây trồng vật nuôi có năng suất cao, khả năng phát triển chăn nuôi đại gia súc lớn, nền nhiệt độ cao, gió lớn quanh năm thuận lợi cho sấy khô các sản phẩm nông - lâm - ngư, diêm nghiệp và phát triển năng lượng tái sinh, sạch. Tuy nhiên, do lượng mưa phân bố theo diện không đều nên thiếu nước vào mùa khô, địa hình dốc, lượng bốc hơi cao, gió, nắng nhiều. 2.1.1.3. Thủy văn, hải văn a) Thủy văn Hệ thống sông suối của vùng ven bờ tỉnh Bình Thuận xuất phát từ phía Tây, nơi có các dãy núi của dải Trường Sơn Nam, tiếp giáp với lưu vực thượng nguồn sông Đồng Nai và đổ ra biển Đông theo hướng Bắc - Nam hoặc Tây Bắc - Đông Nam. Các sông, suối đa số có lưu vực hẹp, độ dốc lòng sông lớn, dòng chảy phụ thuộc vào lượng mưa, nhiều sông, suối không có nước vào mùa khô. Khu vực ven biển tỉnh Bình Thuân có 6 lưu vực sông chính là: sông Lòng Sông (dài 50 km, diện tích lưu vực 520 km2, lưu lượng bình quân 5,2m3/s), sông Lũy (Chiều dài sông 85 km, diện tích lưu vực 1.973 km2, lưu lượng trung bình 19,7m3/s. Tổng lượng nước hàng năm khoảng 930 triệu m3), sông Cái Phan Thiết (Chiều dài 87km, diện tích lưu vực 1050km2), sông Cà Ty (Diện tích lưu vực 820km2, chiều dài 65km, lưu lượng trung bình 10,9 m3/s), sông Phan và sông Dinh (chiều dài 55km, diện tích lưu vực 835 km2, lưu lượng bình quân 18,3 m3/s). b) Hải văn Chế độ thủy triều, sóng: Từ mũi Kê Gà về phía Bắc thuộc chế độ nhật triều không đều (độ cao triều cường không quá 160 cm), còn từ mũi Kê Gà về phía Nam mang tính chất bán nhật triều (độ cao triều nhỏ hơn 2 m). Sóng có hướng chủ yếu là Đông Nam và Tây Bắc từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, thời gian còn lại gần như lặng sóng. Sóng lớn xuất hiện chủ yếu trên các hướng Đông Bắc, Tây và Tây Nam vào các thời kỳ trung tâm của các mùa gió Đông Bắc và Tây Nam. 2.1.1.4. Địa chất thủy văn Trong phạm vi đới bờ tỉnh Bình Thuận gồm các tầng chứa nước chính sau: tầng chứa nước lỗ hổng, tầng chứa nước khe nứt và các thành tạo địa chất rất nghèo nước hoặc không chứa nước. Các thành tạo địa chất chứa nước hầu hết đều tập trung vào các trầm tích bở rời hệ Đệ tứ và trong một số loại đất đá cứng nứt nẻ. Mức độ chứa nước của các loại đất đá này nhìn chung từ trung bình đến nghèo nước. Một số khu vực ven biển với các trầm tích nguồn gốc sông, sông - biển có mức độ chứa nước tương đối tốt song lại do ảnh hưởng của nước biển nên nước thường bị nhiễm mặn. Tuy nhiên, một số khu vực ven biển tồn tại nước cồn cát với chất lượng tốt. 2.1.1.5. Hệ sinh thái và đa dạng sinh học Hệ thực vật bao gồm 600 loài (chiếm 19,6% tổng số loài của Việt Nam) thuộc 125 6 họ (chiếm 46,3% số họ của Việt Nam) - 59 bộ. Rừng có khoảng 68 loài thú, 133 loài chim, 33 loài bò sát, hàng ngàn loài côn trùng, động vật đất, trong đó nhiều loài có giá trị về thực phẩm, y dược học, kỹ nghệ da, lông, sừng. Bình Thuận có 47 loài trong số 56 loài động vật quý hiếm được xếp vào sách đỏ Việt Nam. Tổng diện tích rừng là 298.170 ha. Tổng hợp số liệu về tài nguyên rừng hiện có tại các huyện ven biển (đới bờ) tỉnh Bình Thuận cụ thể như sau: 313,48 ha rừng ngập mặn; 116.708 ha rừng phòng hộ; 24.582,86 ha rừng trồng. 2.2. Tai biến thiên nhiên - Diễn biến bán sa mạc hóa: Trong những năm gần đây, tình hình bán sa mạc hóa đã trở nên hết sức nguy hiểm tại tỉnh Bình Thuận. Tổng cộng diện tích đất hoang mạc hóa trên địa bàn tỉnh Bình Thuận là: 89.995 ha, chiếm 11,3% diện tích đất tự nhiên. - Diễn biến cát bay, cát nhảy: Tốc độ di chuyển của các cồn cát tại Mũi Né, Hàm Tân lên đến 3,3m/năm. Chỉ tính trong vòng 45 năm (1954 - 1999), hiện tượng cát bay, cát chảy, xói lở do mưa, gió và canh tác của nhân dân đã làm thu hẹp 0,16 ha/năm diện tích hồ Bàu Trắng và trong vòng 50 năm (1949 - 1999), đã làm giảm tốc độ sâu của hồ 0,6 m/năm ÷ 0,7 m/năm. - Xâm thực, xói mòn đất, tại các địa hình nghiêng thoải (độ dốc 2 - 50) có cường độ rửa trôi từ 0,03 m đến 0,1 m/năm; địa hình dốc (5 - 150) có cường độ rửa trôi bề mặt từ 0,1 đến 0,3 m/năm đã xuất hiện các mương xói lớn ở rìa các chân sườn hàng năm vào mùa mưa với tốc độ trung bình 0,5 - 0,8 m/năm. Điển hình như các mương xói chảy ra biển ở thôn Hồng Lâm xã Hoà Thắng huyện Bắc Bình - Bình Thuận. - Xói lở bờ biển, toàn tỉnh có 24 đoạn bờ biển bị sạt lở với số km bị sạt là 28km, chiếm 7,2% chiều dài bờ biển. Trong đó các đoạn bị sạt lở nặng nhất: Cửa sông Lòng Sông - Tuy phong, bờ biển Hàm Tiến – Mũi Né, Vĩnh Thủy – Phan Thiết, Tân Thuận – Hàm Thuận Nam, Phước Thể. - Xâm nhập mặn, tình trạng xâm nhập mặn nước mặt theo dòng chảy của các sông vào mùa khô mấy năm gần đây đã diễn ra phổ biến và ngày càng nghiêm trọng trong khu vực. Tại các sông như: sông Cà Ty (Bình Thuận), sự xâm nhập mặn đi sâu vào thượng nguồn đạt đến mức từ 10 - 25 km, độ khoáng hóa (hàm lượng clo) có khi lên đến gần 40 g/l, ảnh hưởng xấu đến sản xuất nông nghiệp và cung cấp nước sinh hoạt trong vùng. - Biến động luồng lạch các cửa sông ven biển, nguyên nhân là do chế độ thủy văn, hải văn, chế độ gió, đặc điểm địa chất, địa hình, địa mạo, hoạt động kiến tạo và hoạt động nhân sinh. Tai biến bồi tụ gây biến động luồng lạch, cản trở sự đi lại của tàu thuyền, không cho phép tàu lớn qua lại. - Thiên tai, bão lũ: Bình Thuận ít chịu ảnh hưởng của bão, nên bão thường xuất hiện với tần suất thấp, xuất hiện chủ yếu vào 3 tháng cuối năm (từ tháng 10 đến tháng 12) với khoảng 3 đến 5 cơn trong vòng 30 năm. - Sương mù, có khả năng xuất hiện ở khu vực phía Tây của tỉnh Bình Thuận song với tần suất thấp, trung bình xuất hiện một đến hai ngày/năm. 7 2.3. Đánh giá tài nguyên – môi trường 2.3.1. Tài nguyên khoáng sản Bình Thuận có nguồn khoáng sản tương đối đa dạng với trữ lượng lớn. Cụ thể như sau: khoáng sản kim loại, bao gồm chủ yếu là sa khoáng Titan, vàng, bạc, sắt; khoáng chất công nghiệp, bao gồm sét bentonit, cát thủy tinh, sa khoáng saphia, zincon; khoáng vật làm vật liệu xây dựng, bao gồm chủ yếu là sét gạch ngói, khoáng sản puzlan, cuội làm vật liệu xây dựng; nước nóng – khoáng. 2.3.2. Tài nguyên năng lượng - Tài nguyên gió: Bình Thuận cũng là nơi có tiềm năng năng lượng gió lớn nhất nước, gió gần như có quanh năm, điều kiện đất đai khá thuận lợi, phù hợp với việc đầu tư xây dựng các nhà máy điện gió công suất lớn. Công suất tiềm năng điện gió của toàn tỉnh có thể lên đến 5.040 MW và khả năng khai thác có hiệu quả ngay trong điều kiện hiện nay cũng đến khoảng 1.570 MW. - Tài nguyên mặt trời: Số giờ nắng từ năm 2010 đến 2016 trung bình năm là 2.903 giờ. Số giờ nắng tăng lên và đặc biệt vào các tháng 5, 6, 7, 8 và 9 có số giờ nắng cao và tăng lên nhanh so với các năm trước, là điều kiện lý tưởng để phát triển điện mặt trời. Tính đến tháng 6/2017, đã có 5 dự án điện mặt trời được cấp quyết định chủ trương đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư, gần 30 dự án điện mặt trời cũng đang xin đăng ký triển khai trên địa bàn Bình Thuận. - Ngoài nguồn tài nguyên gió, năng lượng mặt trời, đới bờ tỉnh Bình Thuận có sự thay đổi biên độ (chiều cao) cột sóng phức tạp, lớn. Đây cũng là nguồn năng lượng để phát triển năng lượng sạch từ sóng thủy triều. 2.3.3. Tài nguyên sinh vật - Nguồn lợi cá, tôm: Vùng biển Bắc Bình Thuận là khu vực tập trung nhiều bãi cá lớn. Trữ lượng cá tính chung là 144.000 tấn, bình quân 7 tấn/km2. - Nguồn lợi động vật hai mảnh vỏ: Trữ lượng động vật trên 50.000 tấn. Khả năng khai thác hàng năm từ 25.000 tấn ÷ 30.000 tấn. Trữ lượng hải đặc sản trên 40.000 tấn, khả năng khai thác 8.000 tấn/năm. - Trứng cá và cá con: vùng biển phía Nam, trong đó có vùng ven biển tỉnh BìnhThuận, mật độ bình quân trứng cá cao nhất là họ cá cơm, cá mối, cá bơn cát, cá trích. Cá con: họ cá bống có mật độ bình quân cao nhất, sau đó là họ cá liệt, cá cơm, cá trích và cá mú. - Bãi triều ngập mặn: Đới bờ tỉnh Bình Thuận có hơn 5.200 ha bãi triều ngập mặn, là điều kiện lý tưởng cho phát triển ngành nuôi trồng thủy hải sản. Ngoài ra, đới bờ tỉnh Bình Thuận còn có 5 vũng vịnh lớn nhỏ rất thuận lợi cho việc nuôi tôm lồng bè. 2.3.4. Tài nguyên nước a) Tài nguyên nước mặt Lượng nước mặt khá dồi dào cả số lượng lẫn chất lượng vào mùa mưa. Hàng năm dòng chảy mặt phần đất liền trong tỉnh khoảng 5 tỷ m3, khả năng cho phép khai thác nguồn nước tối đa khoảng 0,9 tỷ m3. Tuy nhiên, dòng chảy mặt phân bố không đều theo không gian và thời gian. Vào mùa mưa dòng chảy lớn thường gây lũ lụt, một số khu vực địa hình dốc và ngắn là cho nước chảy thoát nhanh, làm cho khả năng giữ nước 8
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.