Đồ án tốt nghiệp: Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại tổng công ty tài chính cổ phần dầu khí Việt Nam (PVFC) giai đoạn 2006 - 2010

doc
Số trang Đồ án tốt nghiệp: Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại tổng công ty tài chính cổ phần dầu khí Việt Nam (PVFC) giai đoạn 2006 - 2010 138 Cỡ tệp Đồ án tốt nghiệp: Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại tổng công ty tài chính cổ phần dầu khí Việt Nam (PVFC) giai đoạn 2006 - 2010 2 MB Lượt tải Đồ án tốt nghiệp: Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại tổng công ty tài chính cổ phần dầu khí Việt Nam (PVFC) giai đoạn 2006 - 2010 1 Lượt đọc Đồ án tốt nghiệp: Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại tổng công ty tài chính cổ phần dầu khí Việt Nam (PVFC) giai đoạn 2006 - 2010 18
Đánh giá Đồ án tốt nghiệp: Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại tổng công ty tài chính cổ phần dầu khí Việt Nam (PVFC) giai đoạn 2006 - 2010
4 ( 13 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp MỤC LỤC Nội dung Trang Lời mở đầu…………………………………………………………………………...…3 Chương 1: Tình hình chung và các điều kiện hoạt động kinh doanh chủ yếu của Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC)......…………………...5 1.1.Tình hình chung và phát triển của Tổng Công Ty Tài Chính cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC)…………………………………………..…..…………………..6 1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của PVFC……………………………………..15 1.3. Qúa trình kinh doanh và cơ sở vật chất kỹ thuật của Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC)…………………………………………………...16 1.4. Tình hình tổ chức, quản lý và lao động của PVFC……………………………….17 1.5. Phương hướng hoạt động của Tổng công ty trong thời gian tới………………….26 Kết luận chương 1……………………………………………………………………..28 Chương 2: Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC) năm 2010………………………………………..31 2.1. Đánh giá chung hoạt động kinh doanh của PVFC năm 2010…………………….32 2.2. Phân tích hoạt động kinh doanh năm 2010 của PVFC……………………………34 2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định (TSCĐ)……………………………...41 2.4. Phân tích tình hình sử dụng lao động và tiền lương của Tổng công ty…………..48 2.5. Phân tích chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty……………...58 2.6. Phân tích tình hình tài chính của PVFC…………………………………………..62 Kết luận chương 2……………………………………………………………………..87 Chương 3: Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu Khí Việt Nam (PVFC) giai đoạn 2006- 2010…….………………...88 3.1. Căn cứ chọn đề tài………………………………………………………………...89 3.2. Cơ sở lý luận và hiệu quả sử dụng của tài sản ngắn hạn………………………….91 3.3. Khái quát đặc điểm hoạt động của Tổng công ty ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn………………………………………………………………93 3.4. Phân tích chung tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn giai đoạn 2006- 2010………94 1 Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp 3.5. Phân tích kết cấu tài sản ngắn hạn và mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn với nguồn vốn kinh doanh….…………….96 3.6. Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán giai đoạn 2006- 2010…..101 3.7. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn giai đoạn 2006- 2010…………….114 3.8. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu sử dụng tài sản ngắn hạn tại Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC)…………………….120 Kết luận chương 3……………………………………………………………………127 Kết luận chung……………………………………………………………………….128 Tài liệu tham khảo……………………………………………………………………130 2 Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Trong nhiều năm trở lại đây dầu khí luôn là tâm điểm của mọi sự biến động cả về kinh tế lẫn chính trị và là nguyên nhân của rất nhiều cuộc xung đột. Vai trò của dầu khí đối với nền kinh tế thế giới ngày càng quan trọng. Đối với Việt Nam tuy trữ lượng dầu khí không nhiều nhưng dầu khí vẫn luôn là một ngành kinh tế mũi nhọn, là trọng tâm đầu tư của Đảng và Nhà Nước, góp phần sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân. Nhận thức được tầm quan trọng của mình, Tổng Công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC) đã ra đời và ngày càng phát triển khẳng định mình trên thị trường tài chính. Trong thời gian tới, để thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển khoa học - công nghệ ngành dầu khí đến năm 2025 là “Ngành dầu khí phấn đấu xây dựng thành một ngành công nghiệp có trình độ trung bình, Tổng công ty Dầu khí Việt Nam trở thành một tập đoàn Dầu Khí mạnh trong khu vực Đông Nam Á”. Phát triển ngành Dầu khí Việt Nam trên cơ sở tăng cường sức mạnh bên trong. Thách thức lớn nhất đặt ra trong xu thế hội nhập các nền kinh tế khu vực và thế giới là vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành. Để làm được điều đó phải tích cực thực hiện công tác đầu tư vào các dự án và hoạt động của ngành cũng như các doanh nghiệp thành viên sao cho hoạt động của Tập Đoàn Dầu Khí Việt Nam thực sự năng động và hiệu quả. Cần đổi mới quan hệ sản xuất một cách phù hợp, phát huy mọi nguồn tiềm năng để phát triển. Việc tăng cường quản lý sản xuất và áp dụng công nghệ hiện đại luôn được xem là yếu tố quan trọng để giảm chi phí sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm, đây cũng chính là điểm mấu chốt để nâng cao khả năng cạnh tranh của PetroVietnam trong xu thế hội nhập hiện nay. Để phù hợp với xu thế này, Tổng Công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC) đang hoàn thiện tổ chức, cơ chế hoạt động, tiến tới hoạt động theo mô hình doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả SXKD của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, bảo vệ tài nguyên, môi trường. Nâng cao khả năng cạnh tranh khu vực và quốc tế của ngành Dầu Khí trong 5 năm tới. Tiếp thu và làm chủ các công nghệ quan trọng của ngành Dầu Khí, phát triển kinh tế trí thức, đẩy lùi nguy cơ tụt hậu về trình độ KHCN, cũng như năng lực nghiên cứu khoa học so với các nước, các tổ chức khác trong khu vực . Qua quá trình học tập tại Trường Đại học Mỏ- Địa Chất, sau thời gian thực tại phòng Tài Chính - Kế Toán của Tổng Công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC) được sự tạo điều kiện giúp đỡ của các thầy cô trong Bộ môn QTDN Địa chất 3 Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp Dầu Khí và các cô chú, anh chị công tác tại Tổng Tổng Công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC), tác giả đã tìm hiểu và thu thập được một số tài liệu về quá trình kinh doanh tại Tổng Công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC)), kết hợp với kiến thức đã học tác giả đã lựa chọn đề tài: “ Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC) giai đoạn 2006 - 2010 ’’. Nội dung của đồ án ngoài phần mở đầu và kết luận có 3 chương: Chương 1: Tình hình chung và các điều kiện kinh doanh chủ yếu ở Tổng Công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC) Chương 2: Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC) năm 2010 Chương 3: Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Tổng Công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC) giai đoạn 2006 - 2010 Tác giả xin được bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn chân thành tới thầy giáo PGS - TS Nguyễn Đức Thành, đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đồ án này. Tác giả xin được bày tỏ lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong khoa, bộ môn Quản trị Doanh nghiệp Địa chất - Dầu khí, cùng các cán bộ trong Tổng Công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC) đã tận tình chỉ bảo và tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành bản đồ án này. Do điều kiện thời gian, kiến thức và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều cho nên bản đồ án này không tránh khỏi những thiếu xót. Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo để tác giả có thể học hỏi những kiến thức mới phục vụ cho công tác chuyên môn sau này. Tác giả xin đề nghị được bảo vệ đồ án trước hội đồng chấm thi tốt nghiệp khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh trường đại học Mỏ - Địa chất Tác giả xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2011 Sinh viên thực hiện Bùi Văn Thu 4 Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp CHƯƠNG 1 TÌNH HÌNH CHUNG VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA TỔNG CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN DẦU KHÍ VIỆT NAM (PVFC) 5 Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp 1.1. Tình hình chung của Tổng Công Ty Tài Chính cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC) 1.1.1. Sự hình thành và phát triển của Tổng Công Ty Tài Chính cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC). Tên đầy đủ bằng tiếng Việt là: Tổng Công Ty Tài Chính cổ phần Dầu khí Việt Nam Tên gọi bằng tiếng Anh: Petro Viet Nam finance Joint Stock Corporation. Tên viết tắt: PVFC. Địa chỉ: 22 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Điện thoại: 84-4-9426800 Fax: 84-4-9 426796 Email: pvfc@pvfc.com .vn Website: www.pvfc.com.vn Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC) là doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập của PetroViệt Nam, hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng, Luật doanh nghiệp nhà nước và các luật có liên quan khác, được thành lập theo quyết định số 04/2000/QĐ - VPCP do Bộ trưởng, Chủ nhiệm văn phòng Chính phủ ký ngày 30/3/2002; được thống đốc ngân hàng nhà nước cấp giấy phép hoạt động. Nhiệm vụ chính của PVFC là thực hiện việc huy động vốn, cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và các dịch vụ tài chính tiền tệ khác với PetroVietnam, các đơn vị thành viên của PetroVietnam và các tổ chức, cá nhân khác ngoài PetroVietnam theo quy định của pháp luật, ngoài ra PVFC thực hiện hoạt động kinh doanh với tư cách là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Công ty chính thức đi vào hoạt động từ ngày 1/12/2000 theo giấy phép hoạt động số 12/GP-NHNN ngày 25/10/2000 của Ngân hàng nhà Nhà nước Việt Nam ban hành kèm theo quyết định số 456/2000/QĐ-NHNN 25/10/2000 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước và giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 113108 ngày 23/8/2000 do Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp. Tài khoản phong toả đã mở tại nhiều chi nhánh Ngân hàng Nhà nước thành phố Hà Nội số hiệu 45110004. Công ty có vốn điều lệ tại thời điểm thành lập là 100 tỷ đồng. Thời gian hoạt động: 50 năm kể từ ngày thành lập nhưng không quá thời hạn hoạt động của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. 6 Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp Là tổ chức tín dụng, hạch toán kinh tế độc lập nhằm đảm bảo nhu cầu vốn tín dụng đầu tư phát triển của Tổng công ty và các đơn vị thành viên với chức năng là tổ chức tín dụng phi ngân hàng tại Tổng công ty cổ phần Dầu khí Việt Nam để thực hiện mọi dịch vụ liên quan đến việc quản lý sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn của các tổ chức tín dụng, các đơn vị, tổ chức cá nhân trong Tổng công ty trên nguyên tắc sinh lời. Với mục đích nói trên, Tổng công ty cổ phần Dầu khí ra đời đã đặt được dấu mốc quan trọng trên bước đi ban đầu của mình. Ngày 30/03/2000: Chủ nhiệm văn phòng Chính phủ ký quyết định số 04/2000 / QĐ/VPCP về việc thành lập công ty Tài chính Dầu khí. Ngày 19/06/2000: Hội đồng quản trị Tổng công ty Dầu khí Việt Nam ký quyết định số 903/QĐ-HĐQT thành lập Công ty Tài chính Dầu khí . Ngày 01/10/2000: Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí chính thức đặt trụ sở đầu tiên với đầy đủ trang thiết bị và bộ máy hoạt động tại 34B Hàn Thuyên - quận Hai Bà Trưng - Hà Nội và khai trương hoạt động phòng giao dịch số 10. Ngày 12/10/2000: Bằng quyết định số 4098/QĐ-HĐQT Hội đồng quản trị Tổng công ty cổ phần Dầu khí Việt Nam, điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty. Ngày 25/10/2000: Thống đốc Ngân hàng nhà nước (NHNN) Việt Nam chính thức cấp giấy phép số 12/GP-NHNN cho phép Tổng công ty hoạt động và phê chuẩn điều lệ hoạt động Tổng công ty. Ngày 05/02/2001: Lễ khai trương hoạt động Công ty Tài chính Dầu khí đã được tổ chức trọng thể tại Hà Nội. Ngày 30/10/2001: - Khai trương hoạt động phòng giao dịch số 10. - Khai trương hoạt động phòng giao dịch số 20. - Khai trương hoạt động phòng giao dịch số 30. Ngày 19/06/2002: Khai trương hoạt động phòng giao dịch chứng khoán BSCPVFC. Ngày 01/10/2002: Khai trương Website Công ty Tài chính Dầu khí http://www.pvfc.com.vn Ngày 03/09/2003: Phát hành thành công trái phiếu Dầu khí. Ngày 21/05/2003: Khai trương hoạt động chi nhánh Công ty Tài chính Dầu khí tại thành phố Hồ Chí Minh. 7 Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp Năm 2003 thực hiện chủ trương xây dựng Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thành Tập đoàn công nghiệp - thương mại - tài chính Dầu khí với khả năng tài chính công ty đã triển khai hoàn thành tốt việc phát hành trái phiếu của Tập đoàn Dầu khí trong nước thu về 300 tỷ đồng mệnh giá, tăng nguồn vốn trung hạn và dài hạn tạo kênh huy động vốn ổn định cho phát triển ngành. Ngày 05/05/2004: - Ra mắt Hội đồng quản trị đầu tiên của Công ty Tài chính Dầu khí. - Nhận chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng phù hợp tiêu chuẩn ISO 9001:2000 do tổ chức SGS (Thụy Sỹ cấp). Ngày 01/12/2004: Vốn điều lệ công ty đạt mức 300 tỷ VNĐ. Đến ngày 31/12/2004: - Thu xếp vốn cho các dự án của PetroVietnam đạt 5.000 tỷ VNĐ. - Tổng tài sản đạt hơn 4000 tỷ VNĐ. - Doanh thu đạt trên 200 tỷ VNĐ. Năm 2004 là năm đột phá trong hoạt động của PVFC với việc ra mắt Hội đồng quản trị, PVFC đã hoàn thiện cơ cấu tổ chức theo mô hình mới triển khai và áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000. Năm 2004, PVFC đã khai trương dịch vụ Đại lý thu đổi ngoại tệ cho Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam khai trương dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union và dịch vụ mua bán, chế tác vàng bạc. Cũng trong năm 2004, PVFC tiếp tục triển khai dịch vụ tiền gửi, ủy thác quản lý vốn của khách hàng trong và ngoài ngành. Dịch vụ huy động vốn và cho vay của PVFC được tăng cường cả về số lượng và chất lượng . Ngày 28/02/2005: Khai trương hoạt động chi nhánh Công ty Tài chính Dầu khí tại Vũng Tàu. Ngày 20/04/2005: Khai trương hoạt động phòng giao dịch số 12. Ngày 20/05/2005: Khai trương hoạt động phòng giao dịch số 21. Năm 2005 công ty tăng vốn điều lệ lên 300 tỷ đồng, tổng cộng có 7 phòng giao dịch và 2 chi nhánh đã đi vào hoạt động, tổng tài sản ước đạt 6.828 tỷ đồng. Ngày 26/04/2006: Tăng vốn điều lệ lên 1.000 tỷ đồng. Ngày 19/06/2006: Khai trương hoạt động Chi nhánh Công ty Tài chính Dầu khí tại Đà Nẵng. 8 Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp Ngày 29/06/2006: Chuyển địa điểm Phòng Giao dịch Chứng khoán BSC-PVFC và phòng Giao dịch số 11 đến số 4 Láng Hạ - Ba Đình - Hà Nội. Ngày 18/09/2006: Thành lập phòng giao dịch số 31 và số 32 tại thành phố Vũng Tàu . Ngày 18/12/2006: Thành lập phòng Giao dịch Trung Tâm Láng Hạ. Năm 2006 phát hành thành công trái phiếu Tài Chính Dầu khí, tổng khối lượng huy động đạt 690 tỷ đồng quy đổi. Theo quyết định số 091/QĐ- DKVN ngày 03/01/2007 của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam:Thành lập công ty Tài chính Dầu khí Chi nhánh Thăng Long. Theo quyết định số 093/QĐ- DKVN ngày 03/01/2007 của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thành lập Công ty Tài chính Dầu khí Chi nhánh Sài Gòn . Theo quyết định số 81/QĐ-TTg ngày 17/01/2007 của Thủ tướng chính phủ: Chuyển công ty Tài chính Dầu khí thành công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tài chính Dầu khí. Ngày 30/01/2007: Thành lập Phòng giao dịch Trung tâm Quận I - Chi nhánh công ty Tài chính Dầu khí TP - HCM. Ngày 14/02/2007: Tăng vốn điều lệ lên 3000 tỷ đồng. Theo quyết định số 967/QĐ-NHNN ngày 08/05/2007 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Thành lập Công ty Tài chính Dầu khí - chi nhánh Cần Thơ. Theo quyết định số 966/QĐ-NHNN ngày 08/05/2007 của ngân hàng nhà nước Việt Nam: Thành lập Công ty Tài chính Dầu khí chi nhánh Nam Định. Ngày 18/05/2007: Khai trương hoạt động Chi nhánh Công ty Tài chính Dầu khí tại Hải Phòng. Ngày 18/06/2007: Khai trương hoạt động Chi nhánh Công ty Tài chính Dầu khí tại Nam Định. Ngày 22/06/2007: Theo quyết định số 1492/QĐ-NHNN cho phép thành lập chi nhánh Công ty Tài chính Dầu khí tại TP HCM - CN Sài Gòn. Ngày 28/06/2007: Theo quyết định 1543/QĐ-NHNN cho phép thành lập chi nhánh Công ty Tài chính Dầu khí tại Hà Nội - Chi nhánh Thăng Long. Theo quyết định số 3002/QĐ-DKVN ngày 22/08/2007 của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam về việc quyết định phê duyệt phương án và chuyển Công ty Tài chính Dầu khí thành Tổng công ty cổ phần Dầu khí Việt Nam và quyết định số 731/QĐ-DKVN 9 Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp ngày 28/01/2008 về việc sửa đổi khoản 1, khoản 4, Điều 1 Quyết định 3002 ngày 22/08/2007 của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Công ty Tài chính Dầu khí đã thực hiện cổ phần hóa cho đến nay đã hoàn tất thủ tục đăng ký kinh doanh. Ngày 08/09/2007: PVFC là đơn vị duy nhất trong ngành Tài chính - Ngân hàng được cùng lúc trao tặng hai giải thưởng "Nhà quản lý giỏi 2007"và"Cúp vàng ISO 2007". Ngày 08/10/2007: Khai trương hoạt động ba công ty thành viên Công ty Cổ phần Đầu tư và Tư vấn Tài chính Dầu khí (PVFC Invest); Công ty cổ phần Kinh doanh Bất động sản Tài chính Dầu khí (PVFC Land); Công ty cổ phần Truyền thông Tài chính Dầu khí (PVFC Media). Ngày 19/10/2007: PVFC tổ chức thành công đấu giá cổ phần, số lượng cổ phần đưa ra đấu giá là 59.638.900 cổ phần, giá đấu bình quân là 69.868 đ/cp. Ngày 27/12/2007, tại khách sạn Melia, 44 Lý Thường Kiệt- Hà Nội, PVFC đã tổ chức thành công "Đại hội cổ đông lần đầu của Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam". Tại đại hội, PVFC đã báo cáo với các cổ đông những thành tựu đã đạt được trong năm 2007 và nhất trí thông qua các vấn đề quan trọng. Ngày 06/01/2008: PVFC nhận giải thưởng “Thương mại Dịch vụ - Top Trade Services 2007”. Ngày 09/01/2008: PVFC nhận Giải thưởng “Ngôi sao Kinh doanh” - TOP 10 doanh nghiệp hội nhập thành công nhất. Ngày 18/03/2008: Chính thức ra mắt Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam và công bố cổ đông chiến lược nước ngoài. PVFC chính thức chuyển đổi sang mô hình Tổng Công ty với VĐL là 5000 tỷ VNĐ, trong đó Mogan Stanley trở thành cổ đông chiến lược nắm giữ 10% VĐL của PVFC Ngày 04/04/2008: Khai trương hoạt động Phòng Giao dịch Trung tâm Long Biên. Ngày 10/04/2008: PVFC khai trương hoạt động Tổng công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam – Chi nhánh Thanh Hoá. Ngày 21/05/2008: PVFC - Chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh tổ chức thành công lễ kỷ niệm 5 năm thành lập Chi nhánh và đón nhận Huân chương Lao động Hạng Ba. Ngày 03/11/2008: Cổ phiếu PVFC chính thức niêm yết tại Sở giao dịch Chứng khoán TP Hồ Chí Minh (HOSE) với mã giao dịch PVF 10 Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp Ngày 22/02/2009: PVFC khai trương VP đại diện tại Quảng Ngãi Ngày 31/12/2009: PVFC nằm trong top 500 công ty hàng đầu, đứng thứ 11 trong số 23 tổ chức tín dụng lớn tại Việt Nam – theo đánh giá của nhóm nghiên cứu Vietnam Report. Ngày19/06/2010: Tròn 10 năm thành lập và phát triển, PVFC được Nhà nước trao Huân chương Lao động Hạng Nhì. Ngày 25/08/2010: Chi nhánh thứ 10 được khai trương tại Quảng Ngãi, giúp PVFC phát triển mở rộng địa bàn hoạt động tại khu vực miền Trung. Ngày 15/09/2010: Tòa nhà Trung tâm Tài chính Dầu khí tại Đà Nẵng chính thức đi vào hoạt động, là nơi hội tụ của nhiều công ty thành viên PVN và PVFC hoạt động tại địa bàn. Qua hơn 10 năm hình thành và phát triển PVFC đã không ngừng mở rộng và phát triển, tới năm 2010 vốn điều lệ của Tổng công ty đạt 5000 tỷ đồng, tổng tài sản đạt 66253 tỷ đồng, doanh thu đạt 6720 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế 639 tỷ đồng. Tổng Công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC) cam kết không ngừng sáng tạo và hoàn thiện để cung cấp các dịch vụ tài chính tiền tệ chất lượng cao vì sự phồn vinh của khách hàng, xứng đáng là niềm tin mới của sự phát triển. 1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Tổng Công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC). 1.1.2.1. Chức năng của Tổng Công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam Đáp ứng nhu cầu tín dụng của PetroVietnam và các đơn vị thành viên thuộc PetroVietnam và các tổ chức, cá nhân khác theo quy định hiện hành: Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên của PetroVietnam, các đơn vị thành viên thuộc PetroVietnam và các tổ chức cá nhân khác; Phát hành tín phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; Đàm phán ký kết các hợp đồng vay vốn trong và ngoài nước cho PetroVietnam, các đơn vị thành viên và các tổ chức, cá nhân khác theo sự uỷ quyền; Tiếp nhận và sử dụng vốn uỷ thác đầu tư trong và ngoài nước bao gồm cả vốn uỷ thác đầu tư của Nhà nước, PetroVietnam, các đơn vị thành viên thuộc PetroVietnam và các tổ chức cá nhân khác. 11 Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp Ngoài ra PVFC thực hiện các nghiệp vụ khác theo quy định của Luật các TCTD khi được Hội đồng quản trị PetroVietnam và Thống đốc NHNN cho phép: - Góp vốn mua cổ phần của doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng; đầu tư các dự án theo hợp đồng; thực hiện dịch vụ kiều hối, kinh doanh vàng; đại lý phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các giấy tờ có giá trị khác cho các DN được quyền nhận uỷ thác, làm đại lý trong lĩnh vực liên quan đến tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, đầu tư, ... Thực hiện hoạt động ngoại hối, bao thanh toán và các hoạt động khác khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép. - Phục vụ cho mục tiêu đưa Tổng công ty dầu khí Việt Nam thành một tập đoàn kinh tế mạnh với sự hoạt động đa ngành, đa nghề trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Công ty tài chính dầu khí sẽ trở thành công ty đầu tư tài chính trong toàn ngành với lĩnh vực hoạt động rộng lớn hơn nhiều. 1.1.2.2. Nhiệm vụ của Tổng Công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam Để hiện đại hoá và tăng năng lực sản xuất của ngành Dầu khí, mục tiêu hoạt động của Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí là đảm bảo vốn đầu tư phát triển của toàn ngành,đồng thời quản lý và sử dụng các nguồn huy động được một cách hiệu quả, đảm bảo hoàn trả lãi và vốn vay đúng hạn trên cơ sở cân đối vững trắc và linh hoạt tài chính của Tổng công ty. Phạm vi hoạt động của Tổng Công ty Tài chính cổ phần Dầu khí không chỉ bó hẹp trong nội bộ ngành Dầu khí mà còn cả trên thị trường tài chính trong và ngoài nước với hình thức như: vay thương mại, vay tài trợ dự án, vay tín dụng xuất khẩu và tín dụng đầu tư ... Tổng Công Ty Tài Chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam hoạt động mang đặc thù riêng, phù hợp với đặc điểm của ngành Dầu khí. Điều lệ công ty có một số qui định: - Thu xếp vốn với hình thức và phương pháp thích hợp về số lượng thời gian, địa điểm, điều lệ vay trả ... nhằm đáp ứng đủ nhu cầu vốn của Tổng công ty với chi phí thấp nhất. - Đảm bảo nhu cầu vốn đúng định hướng phát triển, đúng công trình dự án, vừa có hiệu quả kinh tế cao vừa đáp ứng nhiệm vụ chính trị của ngành. 12 Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp - Đảm bảo công tác điều hành vận động vốn của Tổng công ty một cách linh hoạt, gắn với kinh doanh tiền tệ, từ cơ sở tham gia thị trường tài chính, tín dụng, thị trường vốn, thị trường chứng khoán. - Tham gia thẩm định hiệu quả các dự án, công trình, tài sản được đầu tư bằng vốn của Tổng công ty. - Huy động vốn thông qua các hình thức phát hành chứng khoán, bán thương phiếu, nhận tiền gửi có kì hạn của Tổng công ty, các đơn vị thành viên, vay của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước. - Thay mặt Tổng công ty và các đơn vị thành viên thương lượng kí kết hợp đồng tín dụng trong và ngoài nước cho các dự án đầu tư của Tổng công ty và các đơn vị thành viên. - Tư vấn giàn xếp tài chính cho các đơn vị thành viên trong quan hệ vay vốn với nước ngoài và quan hệ với các bên liên quan về mặt tài chính đầu tư. - Đại lý phát hành trái phiếu, cổ phiếu của Tổng công ty cũng như các đơn vị thành viên. - Tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư trong và ngoài nước, gồm vốn của cả Tổng công ty và các đơn vị thành viên. - Triển khai nghiệp vụ thuê mua và bảo lãnh tín dụng nhỏ. - Kinh doanh ngoại hối trong phạm vi hoạt động Dầu khí với các hình thức như: lựa chọn để chuyển hoá ngoại tệ, thanh toán quốc tế trong hoạt động giữa Tổng công ty, công ty thành viên với các đối tác nước ngoài. - Cho vay dài hạn kết hợp với các hoạt động tín dụng ngắn hạn - Các nghiệp vụ khác theo qui định của pháp luật. 1.1.3. Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh Tổng Công Ty Tài Chính cổ Phần Dầu Khí Việt Nam là một thành viên của Tập Đoàn Dầu Khí Quốc Gia Việt Nam, được thành lập nhằm mục đích tạo ra nền móng vững chắc và an toàn về tài chính cho Tập Đoàn và các đơn vị thành viên. Tuy nhiên, hoạt động của công ty không chỉ giớ hạn trong ngành dầu khí mà còn cả trên thị trường tài chính trong và ngoài nước với những hoạt động sau: * Hoạt động huy động vốn: - Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ 1 năm trở nên của các tổ chức cá nhân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. 13 Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp - Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các loại giấy tờ có giá trị khác để huy động vốn của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước theo quy định hiện hành. - Vay của các tổ chức tín dụng, tài chính trong và ngoài nước. - Tiếp nhận vốn ủy thác của Chính phủ, của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. * Hoạt động tín dụng: + Cho vay: - Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước - Cho vay theo sự ủy thác của Chính phủ, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định hiện hành của Luật của các tổ chức tín dụng và hoạt động ủy thác. + Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu, cổ phiếu và các giấy tờ có giá trị khác: - Được cấp tín dụng dưới hình thức chiết khấu, cầm cố thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá trị khác. - Được tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá trị của các tổ chức tín dụng khác. + Bảo lãnh: - Bảo lãnh bằng uy tín và khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh, việc bảo lãnh được thực hiện theo quy định tại Điều 58, 59, 60 luật các tổ chức tín dụng và quy định của Ngân hàng Nhà Nước. - Cấp tín dụng dưới các hình thức khác theo quy định của Nhà Nước. * Mở tài khoản và dịch vụ ngân quỹ + Mở tài khoản: Được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà Nước nơi Tổng Công Ty Tài Chính Cổ Phần Dầu Khí Việt Nam đặt trụ sở cính và các ngân hàng hoạt động trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Việc mở tài khoản trên toàn lãnh thổ Việt Nam phải được Ngân hàng Nhà Nước cho phép + Dịch vụ ngân quỹ: Tổng Công Ty Tài Chính cổ Phần Dầu Khí Việt Nam được thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng. * Thực hiện các dịch vụ khác: + Góp vốn mua cổ phần của doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng + Đầu tư các dự án theo hợp đồng + Thực hiện các dịch vụ kiều hối, kinh doanh vàng 14 Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp + Làm đại lý phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các giấy tờ có giá trị khác cho các doanh nghiệp nhận quyền ủy thác, làm đại lý trong lĩnh vực liên quan đến tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, đầu tư.... + Thực hiện hoạt động ngoại hối, bao thanh toán và các hoạt động khác khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép. 1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của PVFC. 1.2.1. Điều kiện tự nhiên 1.2.1.1. Vị trí địa lý Tổng Công ty Tài chính cổ phần Dầu khí có trụ sở chính hiện tại là 22 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội, gần hồ Hoàn Kiếm - Là nơi trung tâm Hà Nội là một trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá lớn nhất Hà Nội. Mọi cơ quan quản lý cấp cao của Nhà nước đều phần lớn tập trung ở đây, là đầu mối giao thông quan trọng của cả nước. 1.2.1.2. Thời tiết, khí hậu Khí hậu Hà Nội mang những nét đặc trưng của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với bốn mùa: xuân, hạ, thu, đông với sự phân mùa khá rõ rệt. Nhiệt độ trung bình năm từ 23-280C tới mùa đông nhiệt độ có thể xuống 5-80C, độ ẩm trung bình từ 70-80%, lượng mưa trung bình năm là 11245mm mạng lưới sông hồ khá dầy đặc. Đây là vùng có khí hậu tương đối tốt so với các khu vực trong nước. 1.2.2. Sự phát triển kinh tế Hà Nội. 1.2.2.1. Dân cư và điều kiện lao động. Số dân của Hà Nội tính đến năm 2010 là 6,4 triệu người trong đó dân nội thành chiếm 57%, diện tích tự nhiên là 3344,6 km 2. Mật độ dân cư trung bình của Hà Nội là 192 người/km2. Mật độ dân của Hà Nội là một trong những nơi cao nhất cả nước. Dân cư ở đây chủ yếu là công chức Nhà nước, phần còn lại là kinh doanh vừa và nhỏ. Hà Nội còn là trung tâm chính trị - văn hoá, là thủ đô của cả nước nơi tập trung các cơ quan trung ương lớn nhất, quyết định đường lối xây dựng đất nước. Đồng thời cũng là nơi tập trung đại sứ quán của các nước, các Tổng công ty nghiên cứu, các trường đại học, các công trình văn hoá nghệ thuật ... lớn vào loại nhất nước. Nguồn điện của Thủ Đô chủ yếu từ hai nhà máy là thuỷ điện Hoà Bình và nhiệt điện Phả Lại. Nguồn điện này đảm bảo cung cấp đầy đủ và liên tục cho hoạt động sản xuất kinh doanh của thành phố. 15 Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp 1.2.2.2. Sự phát triển kinh tế. Hà Nội là trung tâm kinh tế không chỉ có ở phía Bắc mà còn của cả nước. Hà Nội là trung tâm, vùng tam giác công nghiệp lớn nhất ở phía Bắc: Hà Nội-Hải PhòngQuảng Ninh, là Thủ Đô của cả nước. Vì vậy, Hà Nội có nhiều điều kiện phát triển các hoạt động kinh tế đối nội và đối ngoại, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tiếp cận công nghệ hiện đại... với một lực lượng lao động dồi dào, có trình độ cao đến từ khắp miền Bắc, nền kinh tế Hà Nội luôn phát triển với tốc độ cao. Hà Nội là đầu mối giao thông lớn của cả nước. Từ Hà Nội dễ dàng đi đến nhiều nơi trong cả nước và thế giới bằng cả đường bộ, đường thuỷ, đường sắt, đường hàng không. Với hệ thống thông tin đa dạng hiện đại, Hà Nội còn là nơi liên kết các vùng kinh tế phía Bắc và các nước trên thế giới. Vì vậy, thuân tiện cho quá trình hoạt động kinh doanh. 1.3. Qúa trình kinh doanh và cơ sở vật chất kỹ thuật của Tổng Công ty Tài chính cổ phần Dầu khí 1.3.1. Qúa trình kinh doanh của Tổng Công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Hiện nay Tổng Công ty Tài chính cổ phần Dầu khí đang thuê địa điểm làm trụ sở chính là: 22 Ngô Quyền - Hoàn Kiếm - Hà Nội. Tuy địa điểm này không thuộc quyền sở hữu của Tổng công ty nhưng được thiết kế khang trang, hiện đại đúng dạng cao ốc văn phòng. Quan trọng nhất là nó nằm ở trung tâm Hà Nội, nên mọi hoạt động của Tổng Công ty Tài chính cổ phần Dầu khí đều rất thuận tiện. Đồng thời Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí còn thuê một số địa điểm ở Vũng Tàu, Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội làm văn phòng đại diện và chi nhánh phục vụ nhu cầu yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của mình như: - Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh: 208, Nguyễn Trãi, Quận 1, Tp Hồ Chí Minh - Phòng giao dịch số 7: Số 1467 Phố Mỹ Toàn 1, Đường Nguyễn Văn Linh, Quận 7, TP Hồ Chí Minh - Phòng giao dịch số 1: số 1 lô 4K, Đường Nguyễn Thái Học, phường 7, Tp Vũng Tàu - Phòng giao dịch số 2: Số 63 Đường N30/4, Phường Thắng Nhất, TP Vũng Tàu - Hệ thống văn phòng đại diện Phòng giao dịch số 10: 22 Ngô Quyền, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội - Phòng giao dịch số 11: 61 Huỳnh Thúc Kháng, Quận Đống Đa, Hà Nội - Phòng giao dịch số 12: Xóm 4, Bát Tràng, Gia Lâm, Hà Nội 16 Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp 1.3.2. Trang thiết bị chủ yếu của Tổng Công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Do đặc thù hoạt động kinh doanh của Tổng công ty chủ yếu liên quan tới công tác hành chính - kinh tế. Do đó trang thiết bị kỹ thuật chủ yếu là các thiết bị, máy móc văn phòng như hệ thống máy vi tính, máy in, máy photocopy, các phương tiện vận tải truyền dẫn như mạng internet, mạng nội bộ, các dụng cụ quản lý, phần cứng, phần mềm chuyên dụng… Bảng kê trang thiết bị chủ yếu của PVFC ĐVT: Tỷ đồng STT Nhóm tài sản Bảng 1-1 Năm 2010 NG HM Còn lại I Tài sản cố định hữu hình 648,741 88,333 560,409 1 Nhà cửa vật kiến trúc 392,669 15,400 377,269 2 Phương tiện vận tải truyền dẫn 3 Thiết bị dụng cụ quản lý 4 TSCĐ khác II Tài sản cố định vô hình 207,347 15,626 191,720 1 Quyền sử dụng đất 203,945 14,364 189,581 2 Phần mềm máy tính 31,744 211,540 12,788 Tổng 3,402 11,805 19,939 48,745 162,795 12,383 1,262 0,406 2,139 856,088 103,959 752,129 1.4. Tình hình tổ chức, quản lý và lao động của PVFC 1.4.1. Tình hình tổ chức quản lý của PVFC 1.4.1.1. Nguyên tắc quản lý và điều hành. Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí chịu sự quản lý của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam về chiến lược phát triển, tổ chức và nhân sự, chịu sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước về nội dung và phạm vi hoạt động. Hội đồng quản trị (HĐQT) của PVFC do chủ tịch HĐQT Tập đoàn quyết định bổ nhiệm và phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y. Điều hành hoạt động của PVFC là giám đốc do Tập đoàn bổ nhiệm chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kinh doanh, Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí chịu sự thanh tra, giám sát, quản lý của Ngân hàng Nhà nước theo quyết định hiện hành và của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam theo điều lệ tổ chức và hoạt động 17 Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp của Tổng công ty. Ban giám đốc chỉ đạo trực tiếp thông qua các trưởng phòng, trưởng nhóm công tác. Nếu trưởng phòng hoặc trưởng nhóm đi công tác vắng chỉ phó phòng và người được uỷ quyền bằng văn bản có thể thay mặt để nhận chỉ đạo và triển khai thực hiện. Trong mọi trường hợp khác, các đối tượng ngoài qui định trên nếu có nhận được ý kiến của chỉ đạo của giám đốc thì có thể có trách nhiệm truyền đạt trung thực ý kiến chỉ đạo cho trưởng phòng, trưởng nhóm công tác hoặc người được uỷ quyền. Các phòng ban có quan hệ phối hợp trợ giúp lẫn nhau và thực thi nhiệm vụ theo chức năng nhưng nghiêm cấm việc lãnh đạo phòng này chỉ đạo trực tiếp chuyên viên phòng khác thu thập thông tin nội bộ của phòng khác. 1.4.1.2. Sơ đồ tổ chức quản lý ( hình 1-1) Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam Bộ máy quản lý và điều hành của Tổng công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng gồm có: Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Ban Tổng Giám đốc (5 phó Tổng Giám đốc), 16 phòng ban, 2 trung tâm (Trung tâm Đào tạo và Trung Tâm Công nghệ Tài chính), 10 chi nhánh (Thành phố Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Cần Thơ, Đà Nẵng, Nam Định, Hải Phòng, Sài Gòn, Thăng Long, Thanh Hóa, Quãng Ngãi) và 5 công ty thành viên ( PVFC Invest, PVFC Captiol, PVFC Media, PVFI, FSI) 1.4.1.3. Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận. Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam Bộ máy quản lý và điều hành của Tổng công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng bao gồm: - Đại hội cổ đông. - Hội đồng quản trị. - Ban Tổng giám đốc. - Ban kiểm soát. - Ban kiểm toán nội bộ. - 14 ban chức năng. - 10 chi nhánh văn phòng đại diện . - 5 công ty thành viên 18 Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp Các ban chức năng và đơn vị trực thuộc đều hoạt động dưới sự điều hành trực tiếp của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban Tổng giám đốc và dưới sự kiểm tra giám sát của Ban kiểm soát. * Đại hội đồng cổ đông. Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của PVFC. Đại hội đồng cổ đông quyết định giải thể và tổ chức lại PVFC, quyết định định hướng phát triển của PVFC, bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát. * Hội đồng quản trị. Đại hội cổ đông là cơ quan cao nhất của PVFC, có đầy đủ quyền hạn để thay mặt ĐHĐCĐ quyết định các vấn đề có liên quan tới mục tiêu và lợi ích của PVFC ngoại trừ các vấn đề thuộc quyền hạn của ĐHĐCĐ. Hội đồng quản trị do ĐHĐCĐ bầu ra. * Ban Tổng giám đốc. Ban Tổng giám đốc bao gồm Tổng giám đốc và Phó giám đốc, kế toán trưởng do Hội đồng quản trị quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm. Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của PVFC và là người điều hành cao nhất mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày của PVFC. * Ban kiểm soát. Ban kiểm soát do Đại hội đồng Cổ đông bầu ra, là tổ chức thay mặt Cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh quản trị của PVFC. * Khối quản lý: - Văn phòng: Là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp việc cho Ban giám đốc và Hội đồng quản trị công ty trong việc chỉ đạo, quản lý và điều hành hoạt động chung. Công tác hành chính quản trị, văn thư lưu trữ, lễ tân, bảo trì bảo dưỡng trang thiết bị tại văn phòng, cung cấp điện nước, thực hiện công tác tạp vụ an ninh, bảo vệ, lái xe, căng tin của công ty. - Ban tổ chức nhân sự và phòng lao động tiền lương: Là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc cho giám đốc công ty trong việc quản lý và điều hành các công tác: Tổ chức nhân sự, đào tạo bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực, tiền lương, chế độ chính sách đối với người lao động. 19 Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp - Ban kế hoạch: Là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp việc cho giám đốc công ty trong công tác kế hoạch hoá và báo cáo thống kê, đầu tư xây dựng cơ bản và kế hoạch phát triển sản phẩm và thị trường. - Ban tài chính kế toán: có chức năng tham mưu cho Ban lãnh đạo Tổng Công ty trong công tác quản lý và triển khai công tác hạch toán kế toán, cân đối và kiểm soát nguồn vốn của Tổng Công ty. + Kiểm tra giám sát việc chấp hành các nội qui, qui chế, qui định của Tổng công ty + Kiểm tra việc thực hiện qui trình nghiệp vụ và việc chấp hành các qui định của pháp luật trong hoạt động kinh doanh của Tổng công ty. + Báo cáo kịp thời kết quả kiểm tra, kiểm soát nội bộ và đề xuất các giải pháp kiến nghị cần thiết với giám đốc nhằm đảm bảo cho mọi hoạt động của Tổng công ty an toàn đúng pháp luật. + Phối hợp và hỗ trợ các phòng chức năng khác trong phạm vi trách nhiệm quyền hạn của phòng. Ban quản trị rủi ro: Thực hiện ban hành các cơ chế chính sách và chế độ đối với các hoạt động tín dụng và đầu tư của PVFC phân tích đánh giá và dự báo rủi ro, thực hiện giám sát xây dựng và quản lý danh mục đầu tư, tín dụng trong toàn hệ thống của PVFC. *Khối hỗ trợ kinh doanh: - Ban thẩm định: Có chức năng tham mưu cho Ban lãnh đạo Tổng Công ty trong việc xem xét và ra quyết định đối với các hồ sơ tín dụng, đầu tư. - Ban phát triển thị trường: Có chức năng tham mưu cho Ban lãnh đạo Tổng công ty trong việc xây dựng và quản trị dữ liệu khách hàng,xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách chăm sóc khách hàng,nghiên cứu phát triển sản phẩm, xây dựng phát triển thương hiệu. - Trung tâm đào tạo: Có chức năng tham mưu cho Ban lãnh đạo trong việc xây dựng kế hoạch đào tạo, tổ chức triển khai thực hiện các chương trình đào tạo theo kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Tổng Công ty, thực hiện các dịch vụ tư vấn đào tạo cho các tổ chức và cá nhân. - Trung tâm công nghệ tài chính: Có chức năng tham mưu cho Ban lãnh đạo Tổng Công ty trong việc xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển công nghệ phục 20 Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp vụ cho phát triển kinh doanh và sản phẩm dịch vụ tài chính của PVFC đảm bảo cập nhật công nghệ đáp ứng khả năng và thế mạnh cạnh tranh, đầu mối quản trị, vận hành, xây dựng và phát triển các dự án về công nghệ (bao gồm các phần mềm ứng dụng, hệ thống mạng thông tin, hệ thống an ninh bảo mật, an toàn các hệ thống trên máy tính, hệ thống máy chủ và hệ thống công nghệ khác) nhằm phục vụ các nhu cầu hoạt động và sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. * Khối kinh doanh: - Ban đầu tư: Có chức năng đầu tư dự án, đầu tư tài chính,mua bán và sáp nhập doanh nghiệp. - Ban tín dụng: Có chức năng triển khai các dịch vụ tín dụng, thu xếp vốn cho các dự án cho các doanh nghiệp lớn trong và ngoài ngành Dầu khí. - Ban dịch vụ tài chính : Có chức năng cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước, phát triển kinh doanh các dự án, phát triển tiềm năng, thực hiện chức năng đại lý bảo hiểm. - Ban kinh doanh tiền tệ: Có chức năng kinh doanh tiền tệ trên thị trường liên ngân hàng, kinh doanh ngoại tệ và các sản phẩm phát sinh, huy động vốn các tổ chức tài chính, tổ chức kinh tế và các tổ chức đặc biệt khác. - Phòng giao dịch trung tâm: Có chức năng thực hiện các hoạt động cho vay các cá nhân và các tổ chức kinh, huy động vốn từ các tổ chức kinh tế có thời hạn trên 12 tháng. * Chi nhánh: (gồm 10 chi nhánh) có đầy đủ các bộ phận kinh doanh như tại hội sở .Các chức năng kinh doanh tương tự với hội sở. * Công ty thành viên: (gồm 5 công ty thành viên) là các công ty chuyên ngành tài chính, bất động sản, được thành lập với mục đích thu hút thêm nguồn vốn và lao động bên ngoài, mở rộng lĩnh vực và địa bàn hoạt động, giảm tải bộ máy quản lý của PVFC, nâng cao năng lực quản lý và phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh của PVFC đồng thời nâng cao tính năng động, độc lập và chuyên sâu trong hoạt động kinh doanh của PVFC 21 Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp ®¹i héi ®ång cæ ®«ng KiÓm to¸n néi bé Ban kiÓm so¸t Héi ®ång qu¶n trÞ (5 ng­êi) Ban tæng gi¸m ®èc (5 ng­êi) Khèi qu¶n lý Khèi Hç trî KD Khèi kinh doanh Ban tæ chøc nh©n sù Ban thÈm ®Þnh Ban ®Çu t­ Ban kÕ ho¹ch Ban tµi chÝnh kÕ to¸n Ban ph¸t triÓn thÞ tr­êng Ban qu¶n Trị rñi ro Ban tÝn dông Ban dÞch vô tµi chÝnh Ban kinh doanh tiÒn tÖ BAN PHÁP CHẾ V¨n phßng Trung t©m ®µo t¹o Trung t©m c«ng nghÖ tµi chÝnh Pgd tt l¸ng h¹ C¸c chi nh¸nh vp ®¹i diÖn Cn hå chÝ minh PVFC INVEST Cn Vòng tµu PVFC CAPTIOL Cn ®µ n½ng PVFC MEDIA Cn cÇn th¬ PVFI Cn h¶i phßng FSI Cn th¨ng long Cn sµi gßn Cn nam ®Þnh Pgd tt Long biªn C¸c ban qlda Cn thanh ho¸ CN Qu·ng ng·i Hình 1-1: Sơ đồ tổ chức của Tổng Công Ty Tài Chính cổ Phần Dầu Khí Việt Nam 22 Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp 1.4.2. Chế độ làm việc và tình hình sử dụng lao động của PVFC 1.4.2.1. Chế độ làm việc, nghỉ ngơi * Thời gian làm việc: Mọi người lao động trong công ty đều làm việc theo chế độ 8 giờ một ngày và 5 ngày trong một tuần. Trường hợp làm việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm mà người lao động là phụ nữ có thai từ tháng thứ 7 hoặc phụ nữ nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi thì làm việc 7 giờ một ngày. Trong đó thời gian làm việc của các bộ phận được qui định như sau: - Người lao động làm việc tại văn phòng công ty, văn phòng các chi nhánh làm việc theo giờ hành chính. - Người lao động làm công việc bảo vệ và một số bộ phận khác trong công ty làm việc theo ca (2 hoặc 3 ca), tuỳ theo yêu cầu công việc cụ thể, thủ trưởng đơn vị bố trí sắp xếp ca làm việc cho hợp lý. - Đối với bộ phận làm việc theo chế độ khoán lương công việc, định mức lao động tuy đã làm việc đủ 8 giờ 1 ngày nhưng chưa hoàn thành công việc được giao thì có thể làm thêm giờ nhưng không vượt quá 4 giờ 1 ngày, thời gian làm thêm này không được trả lương làm thêm giờ. - Đối với lao động nữ có thai từ tháng thứ 7 hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi không được bố trí làm thêm giờ, làm trên cao, làm việc ban đêm và đi công tác xa. - Khi có nhu cầu cần thiết, giám đốc công ty và thủ trưởng các đơn vị có thể huy động làm thêm giờ thì người lao động phải chấp nhận làm thêm giờ khi được yêu cầu, nhưng không quá 4 giờ 1 ngày, 200 giờ 1 năm. Trường hợp đặc biệt không quá 300 giờ 1 năm. * Thời gian nghỉ ngơi: - Đối với người lao động làm việc theo ca từ 6-8 giờ liên tục thì được nghỉ giữa ca 30 phút (nếu làm ca đêm được nghỉ 45 phút) tính vào giờ làm việc. Những bộ phận do không nghỉ tập trung được thì thủ trưởng đơn vị có thể bố trí nghỉ xen kẽ trong thời gian làm việc. - Người lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca khác. 23 Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp - Ngày nghỉ hàng tuần được qui định chung cho toàn Tổng công ty là ngày thứ 7 và chủ nhật hàng tuần (trừ một số bộ phận lao động trực tiếp được bố trí theo ca, kíp và nghỉ luân phiên). - Do yêu cầu nhiệm vụ người lao động phải làm việc trong những ngày nghỉ, lễ tết thì được bố trí nghỉ bù, trường hợp không thể bố trí nghỉ bù được thì thanh toán tiền lương làm thêm giờ theo qui định hiện hành. - Người lao động được nghỉ làm việc hưởng nguyên lương theo qui định trong những ngày tết lễ sau: + Tết dương lịch 1 ngày + Ngày giỗ tổ hùng vương : 1 ngày + Tết âm lịch: 4 ngày (1 ngày cuối năm và 3 ngày đầu năm) + Ngày giải phóng miền Nam 30-4: 1 ngày + Ngày quốc tế lao động 1-5 : 1 ngày + Ngày quốc khánh 2-9 : 1 ngày Những ngày nghỉ trên nếu trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì được nghỉ bù vào ngày sau đó. - Thời gian nghỉ hàng năm : + Mức nghỉ hàng năm: Mức 12 ngày đối với công việc bình thường; 14 ngày với công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; 16 ngày với công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại và cực kì nguy hiểm… + Số ngày nghỉ hàng năm được tăng thêm theo thâm niên làm việc cứ 5 năm được nghỉ thêm 1 ngày. - Nghỉ việc riêng và nghỉ không lương. + Nghỉ việc riêng có lương được áp dụng đối với một số ngày sau: Kết hôn (nghỉ 3 ngày), con kết hôn (nghỉ 1 ngày), bố mẹ (tứ thân phụ mẫu) chết hoặc vợ chồng chết, con chết được nghỉ (nghỉ 3 ngày) + Nghỉ việc riêng không hưởng lương: Người lao động có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn cần nghỉ không hưởng lương phải làm đơn báo cáo thủ trưởng đơn vị. Nếu xét thấy không ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh, thủ trưởng đơn vị có quyền giải quyết cho nghỉ không lương. Thời gian nghỉ không lương tối đa không quá 6 tháng. Quá thời hạn trên, nếu người lao động vẫn có nhu cầu xin nghỉ tiếp thì làm đơn tạm hoãn hợp đồng lao động hoặc chấm dứt hợp đồng lao động. 24 Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp 1.4.2.2. Tình hình sử dụng lao động Số lượng lao động cuối năm 2010 là 1202 người tăng hơn so với cuối năm 2009 là 71 người. Do đòi hỏi của công việc nên cầu về lao động tăng. Trong 1202 lao động thì có 20,13% cán bộ có trình độ trên Đại học; 79,89% cán bộ có trình độ Đại học; 5,74% cán bộ có trình độ Cao đẳng, Trung cấp; 0,5% công nhân kỹ thuật; 3,3% lao động phổ thông. Như vây, Tổng công ty có chất lượng lao động khá tốt, có trình độ cao. Tuy nhiên, lĩnh vực tài chính - tiền tệ là môt lĩnh vực có nhiều biến động kho lường ngoài học vấn các CBCNV cần phải có sự nhay bén và kinh nghiệm đế nắm bắt thông tin. Bảng thống kê chất lượng lao động năm 2010 ĐVT: Người Bảng 1-2 Năm 2009 STT Trình độ Số lượng Năm 2010 % Số lượng % 1 Trên Đại học 102 9,02 118 20,13 2 Đại học 908 80,28 969 79,89 3 Cao đẳng, Trung cấp 70 6,19 69 5,74 4 Công nhân kỹ thuật 8 0,71 6 0,5 5 Lao động phổ thông 43 40 3,33 1202 100 Tổng 1131 3,8 100 1.4.2.3. Chế độ tiền lương công ty Bảng tình hình thu nhập của công nhân viên PVFC năm 2010 Bảng 1-3 STT Chỉ tiêu 1 Lao động 2 Tổng quỹ lương 3 Tiền lương bình quân ĐVT Năm 2009 Năm 2010 Người 1131 1202 Tỷ đồng 215,9 249,8 Trđ/ng-tháng 14 15,7 Về tiền lương và thu nhập: Mức lương và thu nhập khác của cán bộ công nhân viên trong Công ty căn cứ vào quỹ lương của Tổng công ty, gía cả sinh hoạt từng địa phương, hệ số lương theo qui định Nhà nước và qui chế trả phân phối thu nhập từ tiền 25 Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp lương của Tổng công ty. Mức thu nhập bình quân người/tháng trong đơn vị không thấp hơn 1,57 trđ/tháng tăng 1,7 trđ/tháng. Điều đó chứng tỏ Tổng công ty luôn quan tâm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho CBCNV của mình yên tâm làm việc. Nguyên tắc và tiêu chuẩn nâng bậc lương theo tiêu chuẩn và qui định của Nhà nước. 1.5. Phương hướng hoạt động của Tổng Công ty trong thời gian tới 1.5.1. Kế hoạch hoạt động năm 2011 Bước sang năm 2011, Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu Khí bắt đầu bước vào thực hiện kế hoạch phát triển 5 năm 2011- 2015 theo định hướng xây dựng và phát triển PVFC trở thành một tập đoàn tài chính vững mạnh, hoàn thiện bộ máy quản lý, nâng cao năng lực điều hành và tăng cường khả năng cạnh tranh trong khu vực và quốc tế. Vì mục đích đó trong năm 2011 Tổng công ty đề ra các mục tiêu sau: * Triển khai thành công phương án tái cấu trúc PVFC để nâng cao chất lượng tài sản nguồn vốn và hiệu quả lao động. * Chỉ đạo triển khai các hoạt động kinh doanh của các công ty thành viên phù hợp với định hướng phát triển trung và dài hạn * Tăng vốn điều lệ của Tổng công ty lên 8.000 tỷ đồng * Phấn đấu đạt doanh thu 6.800 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế 800 tỷ đồng * Nâng cao nguồn nhân lực cả về chất lượng và số lượng, phấn đấu năm 2011 đưa số lao động lên thành 1310 người, tổng quỹ lương đạt 310 tỷ đồng và tiền lương bình quân của người lao động đạt 17,4 trđ/người- tháng * Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, tiếp tục hoàn thiện chính sách khách hàng * Đẩy mạnh huy động vốn, quản trị hiệu quả nguồn vốn của Tập đoàn và các đơn vị thành viên * Thực hiện thành công chính sách nhà ở cho CBCNV trong công ty * Đầu tư cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin và hệ thống phần mềm phù hợp cho các nghiệp vụ ngân hàng. Khai thác hiệu quả phần mêm Corebaking * Đào tạo và nâng cao kỹ năng làm việc, đẩy mạnh tinh thần đoàn kết, nâng cáo ý thức phục vụ và trách nhiệm của mỗi cá nhân trong Tổng công ty. Một số kế hoạch cụ thể của Tổng công ty trong năm 2011 26 Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp Bảng kế hoạch năm 2011 Bảng 1-4 Đ.vị tính Kế hoạch năm 2011 Vốn điều lệ Tỷ đồng 8.000 Doanh thu Tỷ đồng 6.800 Tổng chi phí Tỷ đồng 6.000 Người 1310 Tỷ đồng 310 Thu nhập bình quân Trđ/ng- tháng 17,4 Lợi nhuận trước thuế Tỷ đồng 800 Lợi nhuận sau thuế Tỷ đồng 625 % 6 Chỉ tiêu Tổng lao động Tổng quỹ lương Tỷ lệ chia cổ tức/VLĐ 1.5.2. Một số giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch Đế đạt được các chỉ tiêu trên, Tổng công ty tiếp tục nhóm giải pháp đồng bộ năm 2010 và tập trung thực hiện 4 giải pháp đột phá năm 2011: 1. Xử lý triệt để các tài sản không sinh lời hoặc lợi nhuận không đạt kỳ vọng 2.Tập trung hoạt động thu xếp vốn và quản lý dòng tiền cho các đơn vị trong ngành 3. Đầu tư mạnh công nghệ thông tin và dụng cụ phân tích 4. Nâng cao kỹ năng làm việc, đẩy mạnh tinh thần đoàn kết, trách nhiệm cá nhân trong Tổng công ty. 5. Đẩy mạnh huy động về nguồn vốn nhàn rỗi của các khách hàng trong ngành, các tổ chức kinh tế 6. Tăng trưởng tín dụng ở mức <25% 7. Tăng cường công tác nghiên cứu dự báo Và một số giải pháp khác… 27 Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Qua tìm hiểu và nghiên cứu điều kiện kinh doanh Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí (PVFC) ta có thể rút ra được những cơ hội, điều kiện thuận lợi cũng như những khó khăn, thách thức đối với Tổng công ty Tài Chính cổ phần Dầu Khí Việt Nam (PVFC). */ Thuận lợi - Là Công ty tài chính có vốn điều lệ lớn nhất trong số các Công ty tài chính đang được phép hoạt động tại Việt Nam. Tổng công ty đã nhận được sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp sát sao của lãnh đạo Tổng công ty Dầu khí Việt Nam (nay là Tập đoàn Dầu khí Việt Nam), sự giúp đỡ của các phòng ban Tổng công ty cùng với sự ủng hộ hợp tác có hiệu quả của các đơn vị kinh tế trong và ngoài ngành. - Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí thường xuyên nhận được sự chỉ đạo của Tổng công ty dầu khí Việt Nam và hội đồng quản trị trong hoạt động và nhất là sự hỗ trợ về vốn. - Sự ủng hộ về nhiều mặt của các đơn vị thành viên, các ngân hàng thương mại quốc doanh, ngân hàng cổ phần, các tổ chức tài chính khác đã tạo động lực cho sự phát triển của PVFC . - Hội đồng quản trị Tổng công ty với thành phần chuyên trách, bộ máy lãnh đạo được bổ sung và củng cố đã tạo điều kiện cho việc đưa ra những quyết định, sách lược kịp thời, phù hợp đưa các hoạt động của Tổng công ty triển khai đúng hướng. - Đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty được đào tạo có hệ thống tại các trường đại học trong và ngoài nước, một số chuyên gia từng tham gia nhiều dự án công nghiệp lớn, phức tạp với kĩ năng quản lý rủi ro và cấu trúc nguồn vốn khác nhau… - Việt Nam hiện nay đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) vì vậy những thuận lợi về nguồn vốn từ nước ngoài vào là rất lớn đây là một thuận lợi lớn cho doanh nghiệp nhận uỷ thác đầu tư như Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí. - Ngoài ra, Tổng công ty có trụ sở chính ở trung tâm thành phố Hà Nội nên có nhiều điều kiện góp phần tăng sự hiệu quả quá trình kinh doanh. */ Khó khăn. - Do là thành lập trong thời gian chưa lâu nên Tổng công ty chỉ mới bước đầu tạo được hình ảnh của mình, chưa tạo dựng được uy tín và hình ảnh rõ nét trên thị 28 Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp trường tài chính Việt Nam nên PVFC phải đối mặt với sự cạnh tranh từ hệ thống các tổ chức tài chính , tín dụng trong nước đang ngày càng phát triển mạnh mẽ về số lượng , quy mô, cơ cấu và sự hiện diện của các định chế tài chính nước ngoài - Mạng lưới hoạt động còn hạn chế, hiện nay PVFC mới có trụ sở chính tại Hà Nội và các chi nhánh tại Vũng Tàu, Thành phố Hồ Chí Minh, Nam Định, Cần Thơ, Hải Phòng, Thanh Hóa... Do mạng lưới mỏng nên việc tiếp cận các dự án, mở rộng đối tượng khách hàng và triển khai hoạt động của Tổng công ty tại địa bàn khác chưa thuận lợi. - Tổng công ty cũng chịu những ràng buộc chặt chẽ của Ngân hàng Nhà nước về các hình thức điều kiện phạm vi thời hạn huy động vốn… đã cản trở khả năng huy động vốn của công ty. - Nguồn nhân lực chưa được phát triển: Nguồn nhân lực của Tổng công ty Tài chính cổ phần Dâù khí là tương đối trẻ với nòng cốt là hơn 90% cán bộ có trình độ đại học và trên đại học, một vốn quý giá của công ty tài chính nhưng chưa được chú trọng phát triển thường xuyên. Mặt khác, đội ngũ cán bộ công nhân viên của Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí có trình độ chuyên môn, nhưng còn thiếu kinh nghiệm về tổ chức, kinh doanh của Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí và các đơn vị thành viên, đặc tính công nghệ của dự án đầu tư phát triển, chưa đáp ứng được yêu cầu loại hình nghiệp vụ mới. - Khi Việt Nam gia nhập WTO thì sẽ có rất nhiều các tập đoàn tài chính mạnh trên thế giới đầu tư vào Việt Nam với nguồn vốn khổng lồ, điều này có thể làm sụp đổ các trung tâm tài chính ở Việt Nam nếu có nguồn lực tài chính không ổn định và mạnh mẽ. Vì vậy, tạo ra thách thức cho Tổng công ty. Những khó khăn hiện tại cùng với yêu cầu ngày càng cao đối với hoạt động kinh doanh cũng là thách thức lớn đối với Tổng công ty. Điều này đòi hỏi mỗi cán bộ công nhân viên phải đoàn kết, nỗ lực và phấn đấu hết mình để thực hiện có mục tiêu đã đạt ra. Đồng thời Tổng công ty cũng cần tận dụng tốt nhất những thuận lợi sẵn có để khắc phục những khó khăn này, để tổng công ty có thể tạo ra những hoạt động kinh doanh ổn định và ngày càng phát triển. Để làm được điều đó, Tổng công ty không chỉ cần sự nỗ lực của Ban lãnh đạo, và cần sự nỗ lực của từng nhân viên trong Tổng công ty cùng nhau chung sức để xây dựng PVFC ngày càng vững mạnh và phát triển. Những nội dung em vừa phân tích ở trên chỉ cho biết quá trình hình thành và phát triển, chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực kinh doanh của Tổng Công ty Tài chính cổ 29 Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp phần Dầu khí cũng như những điều kiện về điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội ảnh hưởng tới sự phát triển cũng như quả trình kinh doanh của tổng công ty. Còn quá trình hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty Tài chính cổ phần Dầu khí ( PVFC) năm 2010 sẽ được đi sâu phân tích ở chương 2 “ Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC) Năm 2010” của cuốn đồ án. 30 Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN DẦU KHÍ VIỆT NAM (PVFC) NĂM 2010 31 Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp 2.1 Đánh giá chung hoạt động kinh doanh của PVFC năm 2010 PVFC bước vào thực hiện kế hoạch năm 2010 trong bối cảnh nền kinh tế thế giới và trong nước vừa thoát khỏi cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế. Nhờ sự ổn định của hệ thống tín dụng và sự chỉ đạo kịp thời của Tập đoàn Dầu Khí, hội đồng quản trị cùng sự nổ lực của toàn thế CBCNV trong Tổng công ty. Nên năm 2010 hoạt động kinh doanh của Tổng công ty đạt được một số kết quả sau: Bảng phân tích một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của PVFC năm 2010 Bảng 2-1 Các chỉ tiêu ĐVT Năm Năm 2010 2009 KH TH Doanh thu thuần Tỷ đồng 5.663 5.059 6.720 Vốn điều lệ Tỷ đồng 5.000 5.000 5.000 Tổng chi phí Tỷ đồng 5.052 4.430 6.081 Người 1131 1200 1202 Tỷ đồng 215,9 228 249,8 Tổng lao động Tổng quỹ lương So sánh TH 2010/2009 +/- % So sánh TH/ KH 2010 +/- % 1.057 118,67 1.661 132,83 0 100 0 100 1.029 120,37 1.651 137,27 71 106,28 33,9 2 100,17 115,7 21,8 109,56 Thu nhập bình quân Trđ/ng-tháng 14 15 15,7 1,7 112,14 0,7 104,67 Lợi nhuận trước thuế Tỷ đồng 611 620 639 28 104,58 19 103,06 Thuế TNDN Tỷ đồng 105 130 70 Lợi nhuận sau thuế Tỷ đồng 506 490 569 -35 66,67 63 112,45 -60 53,85 79 116,12 Như vậy, dựa vào bảng 2.1 ta thấy: Năm 2010, dù nền kinh tế mới thoát khỏi khủng hoảng tài chính nhưng doanh thu của Tổng công ty khá cao đạt 6720 tỷ đồng tăng 1057 tỷ, tương ứng tăng 18,67% so với năm 2009, và tăng 32,83% so với kế hoạch. 32 Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp Vốn điều lệ của Tổng công ty năm 2010 vẫn là 5000 tỷ. Đây là số tiền khá lớn đủ để công ty tăng quy mô hoạt động, nâng cao sức mạnh tài chính và vị thế của Tổng công ty trên thị trường và tạo nhiều cơ hội kinh doanh mới cho Tổng công ty. Tổng chi phí của Tổng công ty năm 2010 là 6081 tỷ đồng, tăng 1029 tỷ đồng, tương ứng tăng 20,37% so với năm 2009 và tăng 37,27% so với kế hoạch. Lợi nhuận trước thuế năm 2010 đạt 639 tỷ đồng, tăng 28 tỷ đồng so với năm 2009, và tăng 19 tỷ đồng so với kế hoạch. Lợi nhuận sau thuế của Tổng công ty đạt 569 tỷ đồng tăng 63 tỷ đồng so với năm 2009 và tăng 79 tỷ đồng so với kế hoạch. Chứng tỏ hoạt động kinh doanh của Tổng công ty có hiệu quả. Tổng số lao động cuối năm của Tổng công ty là 1202 người, tăng 71 người so với năm 2009 và tăng 2 người so với kế hoạch đề ra. Chứng tỏ Tổng công ty cũng quan tâm tới vấn đề nhân sự nhằm phù hợp với quy mô hoạt động cau Tổng công ty và sự biến động của thị trường. Tổng quỹ lương năm 2010 đạt 249,8 tỷ đồng tăng 33,9 tỷ so với năm 2009 và tăng 21,8 tỷ so với kế hoach. Thu nhập bình quân đạt 15,7 trđ/ng- tháng tăng 1,7 triệu đồng so với năm 2009, tăng 0,7 triệu đồng so với kế hoach. Chứng tỏ đời sống của người lao động được nâng lên. Các chỉ tiêu chủ yếu của năm 2010 đều tăng so với năm 2009. Sự tăng trưởng trên là do một số nguyên nhân chủ yếu sau: - Năm 2010 thị trường tài chính trong nước đã bắt đầu ổn định tạo điều kiện cho hoạt động mua bán chứng khoán, mua bán đầu tư bất động sản và các hoạt động đầu tư phát triển trở lại. Điều này đã giúp cho Tổng công ty mở rộng và phát triển các hoạt động kinh doanh của mình. Dẫn đến việc doanh thu tăng vọt và kéo theo đó là lợi nhuận của Tổng công ty cũng tăng lên. - Là Công ty tài chính có vốn điều lệ lớn nhất trong số các Công ty tài chính đang được phép hoạt động tại Việt Nam. Nên Tổng công ty tạo được niềm tin từ khách hàng. - Tổng công ty có nguồn nhân lực có trình độ, chuyên môn cao. Đặc biệt, Tổng công ty có những chính sách phù hợp với nguyện vọng của CBCNV trong công ty nên tạo được sự an tâm làm việc và cống hiến của CBCNV. 33 Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp 2.2. Phân tích hoạt động kinh doanh năm 2010 của PVFC. Với 2 chức năng là định chế tài chính và tổ chức phi ngân hàng, khi phân tích hoạt động kinh doanh ta có thể chia theo nhiệm vụ sau: 2.2.1. Phân tích hoạt động huy động vốn. Để thực hiện chức năng của mình công ty cần có một số vốn nhất định. Vốn này có thể là vốn tự có song nó thường chiếm một tỷ lệ nhỏ, phần lớn là nguồn vốn huy động từ nền kinh tế (từ các cá nhân và các tổ chức kinh tế khác). Do vậy huy động vốn là một hoạt động chủ yếu thường xuyên, là mối quan tâm của một định chế tài chính. PVFC huy động vốn chủ yếu dựa vào các hình thức sau: - PVFC nhận tiền gửi của khách hàng bằng việc mở cho khách hàng sổ tiết kiệm. Khách hàng gửi tiền vào công ty dưới hình thức này chủ yếu để hưởng một tỷ lệ lãi suất trên số tiền gửi vào. - Tổng công ty phát hành chứng từ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu. Đây là một nhiệm vụ chính đặt ra và cũng góp phần thu hút thêm một số vốn nhất định từ hoạt động này. - Nhận ủy thác quản lý vốn và tài sản cho Tổng công ty và các đơn vị thành viên, các tổ chức cá nhân khác. Đây chính là hình thức ủy thác không chỉ định mục đích. - Ngoài ra, Tổng công ty có thể huy động vốn trên thị trường tiền tệ qua con đường như vay từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước. Việc huy động này tùy thuộc vào tình hình sử dụng vốn của Tổng công ty trong từng thời điểm. - Hoạt động cơ bản của Tổng công ty là huy động vốn để cho vay, do vậy kết quả huy động vốn của Tổng công ty là cơ sở để đánh giá tính hiệu quả, chính sách huy động vốn và cơ cấu vốn huy động. Tình hình ổn định của đồng vốn thể hiện uy tín, lỗ lực của Tổng công ty. Qua bảng 2-2, ta thấy lượng vốn huy động được năm 2010 của Tổng công ty là 19.860,61 tỷ đồng giảm 7.339,07 tỷ đồng tương đương giảm 26,98% so với năm 2009, và tăng 896,31 tỷ đồng so với kế hoạch. Năm 2010 có sự biến động như vậy là do: - Vốn huy động từ tổ chức tín dụng (TCTD) chiếm tỷ trọng lớn nhất trong số vốn huy động được giảm mạnh so với năm 2009, giảm 9.710,55 tỷ đồng tương đương giảm 48,22% và giảm 2.003,43 tỷ đồng so với kế hoạch đầu năm. 34 Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp - Năm 2010, vốn huy động từ các tổ chức kinh tế, cá nhân (TCKT, CN) đạt 3.163,31 tỷ đồng, tăng 1.394,31 tỷ đồng tương đương tăng 78,87% so với năm 2009, và tăng 120,93% so với kế hoạch. Vốn huy động từ TCKT,CN tăng là do Tổng công ty thực hiện nhiều hình thức và nhiều nguồn huy động, từ việc nhận tiền gửi có kỳ hạn cho đến công tác ủy thác cho PVFC mà không chỉ định mục đích. Thêm vào đó là các nguồn thu khác như các khoản từ tiền gửi, góp vồn liên doanh, từ việc PVFC ủy thác cho một doanh nghiệp hay một tổ chức. Ngoài ra, vào thời điểm cuối năm lãi suất tiết kiệm luôn được các tổ chức tín dụng điều chỉnh tạo ra mức lãi xuất hấp dẫn, các ngân hàng đẩy mạnh lãi suất kì hạn ngắn ngày và gia tăng sức hấp dẫn đối với kì hạn dài ngày bằng nhiều chương trình khuyến mại mong muốn huy động thêm nguồn tiền nhàn rỗi trên thị trường. Nên thu hút được khách hàng đến với Tổng công ty. - Phát hành giấy tờ có giá là hình thức huy động vốn quan trọng của Tổng công ty. Năm 2010 Tổng công ty phát hành giấy tờ có giá đạt giá trị 6.268,19 tỷ đồng tăng 18,46% so với năm 2009, và tăng 22,93% so với kế hoạch. Bảng phân tích tình hình hoạt động huy động vốn ĐVT: Tỷ đồng Bảng 2-2 Năm 2010 Chỉ tiêu Năm 2009 So sánh TH 2010/2009 KH TH +/- % So sánh TH/KH 2010 +/- % -2.003,43 83,89 Huy động từ TCTD 20.139,66 12.432,54 10.429,11 -9.710,55 51,78 Huy động từ TCKT, CN 1.768,46 1.432,88 3.163,31 1.394,84 178,87 1.730,43 220,77 Phát hành giấy tờ có giá 5.291,56 5.098,88 6.268,19 976,63 118,46 1.169,32 122,93 Tổng 27.199,68 18.964,30 19.860,61 -7.339,07 73,02 896,31 104,73 Cùng với sự biến động về lượng vốn huy động là sự biến động về kết cấu vốn huy động. 35 Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp Bảng kết cấu hoạt động huy động vốn của PVFC ĐVT: Tỷ đồng Bảng 2-3 Năm 2009 Chỉ tiêu TH Năm 2010 % TH % So sánh 2010/2009 - Huy động từ TCTD 20.139,66 74,05 10.429,11 52,51 Huy động từ TCKT, %CN 1.768,46 6,50 3.163,31 15,93 9,43 Phát hành giấy tờ có giá 5.291,56 19,45 6.268,19 31,56 12,11 Tổng 27.199,68 100 19.860,61 100 21,54 - Năm 2010, vốn huy động từ tổ chức tín dụng vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất 52,51% giảm 21,54% so với năm 2009 là do vốn huy động từ TCTD trong năm 2010 giảm mạnh.. Đồng nghĩa đi đôi với việc giảm tỷ trọng vốn huy động từ TCTD là sự tăng lên của các nguồn huy động khác. Trong đó, vốn huy động từ TCKT,CN tăng lên chiếm 15,93% tổng vốn huy động và tăng 9,43% so với năm 2009. Còn tỷ trọng của việc phát hành giấy tờ có giá chiếm 31,56% tổng vốn huy động tăng 12,11% so với năm 2009. 2.2.2. Phân tích hoạt động sử dụng vốn. Hoạt động sử dụng vốn là hoạt động kinh doanh đặc biệt quan trọng đối với tổ chức tín dụng. Nó có quan hệ chặt chẽ với hoạt động huy động vốn để tạo ra ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Tổng công ty. Nếu hoạt động huy động vốn tốt mà hoạt động sử dụng vốn không tốt thì sẽ dẫn đến hoạt động kinh doanh không được khả quan, ngược lại hoạt động sử dụng vốn tốt nhưng nguồn cung vốn cho Tổng công ty không tốt sẽ dẫn đến Tổng công ty sẽ bỏ lỡ những cơ hội kinh doanh của mình, giảm sút uy tín trên thị trường. Hoạt động sử dụng vốn Tổng công ty gồm hoạt động tín dụng và hoạt động đầu tư và một số hoạt động khác Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu của Tổng công ty để tạo ra lợi nhuận. Chỉ có thu lãi từ hoạt động đầu tư mới bù đắp các chi phí do Tổng công ty bỏ ra như chi phí huy động vốn, chi phí kinh doanh chi phí quản lý ...Để thực hiện cho 36 Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp vay. Tổng công ty có thể sử dụng một phần vốn tự có của mình nhưng chủ yếu vẫn là vốn huy động. Ngoài hoạt động cho vay Tổng công ty còn có thể tham gia trực tiếp với tư cách là chủ đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh trong nền kinh tế như góp vốn liên doanh, tham gia thị trường chứng khoán. 2.2.2.1. Hoạt động tín dụng Qua bảng 2-4, 2-5 ta thấy, hoạt động tín dụng của Tổng công ty khá hiệu quả tổng vốn cho vay đạt 32.939,08 tỷ đồng tăng 6.181,64 tỷ đồng tương đương tăng 23,1% so với năm 2009 và tăng 19,77% so với kế hoạch. Có được kết quả như vậy là do trong năm 2010 nước ta đã dần thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế, thị trường tài chính đã dần hoạt động ổn định, đây là cơ sở cho hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư cũng như của các doanh nghiệp dần phát triển trở lại, nhu cầu về vốn trên thị trường tăng mạnh, dẫn đến hoạt động cho vay của Tổng công ty trong năm phát triển mạnh. Bảng phân tích tình hình hoạt động cho vay tín dụng của PVFC ĐVT: Tỷ đồng Chỉ tiêu Bảng 2-4 Năm 2009 So sánh TH 2010/2009 Năm 2010 KH TH +/- % So sánh TH ,KH 2010 +/- % 1. Cho vay các TCTD 480,56 0 0 -480,56 0 - Cho vay 484,00 0 0 -484,00 0 -3,44 0 0 3,44 0 110,60 1.630,99 - Dự phòng rủi ro 2.Cho vay các TCKT, 23.767,85 CN 3. Cho vay bằng 1,08 CKTP giấy tờ có giá khác 4. Cho vay bằng vốn 24.657,32 26.288,32 2.520,47 0,99 0 -1,08 tài trợ, ủy thác đầu tư 2.507,90 2.843,77 6.650,72 Tổng 26757,39 27.502,08 32.939,04 0,00 106,61 -0,99 0,00 4.142,82 265,19 3.806,96 233,87 6.181,64 123,10 5.436,96 119,77 37 Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp Bảng kết cấu hoạt động tín dụng của PVFC ĐVT: Tỷ đồng Bảng 2-5 Năm 2009 Chỉ tiêu TH Năm 2010 (%) TH So sánh (%) 2010/2009 1. Cho vay các TCTD 480,56 1,80 0 0 - 1,80 - Cho vay 484,00 1,81 0 0 - 1,81 0 0 0,01 - Dự phòng rủi ro -3,44 0,01 2. Cho vay các TCKT, CN 23.767,85 88,83 26.288,32 79,81 - 9,02 3. Cho vay bằng CKTP và giấy tờ có giá khác 1,08 0,00 0 0 - 0,00 4. Cho vay bằng vốn tài trợ, ủy thác đầu tư 2.507,90 9,37 6.650,72 20,19 10,82 Tổng 26757,39 100,00 32.939,04 100 - Năm 2010, thị trường tài chính đang biến động mạnh mẽ nhiều công ty hoạt động trong lĩnh vực tài chính không lương trước được sự thay đổi nên gặp khó khăn trong hoạt đông của mình . Nên Tổng công ty đã không dùng vốn của mình vào hoạt động cho vay các tổ chức tín dụng và hoạt động cho vay bằng chiết khấu thương phiếu ( Cho vay bằng chiết khấu thương phiếu là một hình thức tín dụng ngắn hạn của tổ chức tín dụng được thực hiện dưới hình thức khách hàng chuyển nhượng quyền sở hữu thương phiếu chưa đến hạn thanh toán cho các tổ chức tín dụng để nhận được một khoản tiền thấp hơn mệnh giá của thương phiếu). Ngoài thương phiếu và các giấy tờ có giá khác như trái phiếu, tín phiếu kho bạc Nhà nước, kỳ phiếu, cổ phiếu, sổ gửi tiền tiết kiệm cũng được thực hiện chiết khấu và giấy tờ có giá khác mà Tổng công ty chỉ chú trọng sử dụng vốn vào cho vay các tổ chức kinh tế và cá nhân và hoạt động cho vay bằng vốn tài trợ, ủy thác đầu tư. Cụ thể là: Cho vay các tổ chức kinh tế là hoạt động kinh doanh quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Tổng công ty bởi các tổ chức kinh tế là các khách hàng vay với lượng vốn lớn, có khả năng thu hồi nhanh và là những khách hàng quen thuộc. Bên cạnh đó, cho vay cá nhân bao gồm dịch vụ đảm bảo bằng cổ phần và dịch 38 Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp vụ mua trả góp là loại hình cho vay đã tạo ra uy tín của Tổng công ty trên thị trường. Với phương châm như vậy nên năm 2010 Tổng công ty tiếp tục tham gia hoạt động này và đã đạt 26.288,32 tỷ đồng tăng 2520,47 tỷ đồng tương đương tăng 10,6% so với năm 2009 và tăng 6,61% so với kế hoạch. Tuy nhiên, tỷ trọng của hình thức cho vay này lại giảm từ 88,83% năm 2009 xuống còn 79,81% năm 2010. Nguyên nhân là do tỷ lệ tăng của hình thức cho vay này nhỏ hơn so với tỷ lệ tăng của toàn bộ hoạt động cho vay. Năm 2010 chứng kiến sự gia tăng mạnh mẽ của hình thức cho vay bằng vốn tài trợ, ủy thác đầu tư cả về giá trị lẫn tỷ trọng. Năm 2010, hình thức này đạt 6.650,72 tỷ đồng chiếm 20,19% so với tổng vốn cho vay tăng 4.142,82 tỷ đồng tương đương tăng 165,19% so với năm 2009 và tăng 133,87% so với kế hoạch. Nói chung hoạt động tín dụng năm 2010 của PVFC là khá tốt và cân đối với hoạt động huy động vốn. Tuy nhiên, để có sự đánh giá tốt cần có sự phân tích thêm chất lượng nợ của Tổng công ty. Bảng phân tích chất lượng nợ của PVFC ĐVT: Tỷ đồng Bảng 2-6 Năm 2009 Năm 2010 Tỷ trọng STT Chỉ tiêu Tỷ trọng TH (%) TH (%) 1 Nợ đủ tiêu chuẩn 25.155,82 94,01 30.791,59 93,48 2 Nợ cần chú ý 1.233,19 4,61 1.507,29 4,58 3 Nợ dưới tiêu chuẩn 17,09 0,07 206,27 0,63 4 Nợ nghi ngờ 90,42 0,34 139,63 0,42 5 Nợ có khả năng mất vốn 260,88 0,97 294,26 0,89 26.757,39 100 32.939,04 100 Tổng Qua bảng tính toán trên nhìn chung chất lượng nợ của Tổng công ty là khá tốt, có tính an toàn. Tuy nhiên , Tổng công ty cũng cần xem xét lại mốt số khoản nợ. Tỷ lệ nợ tiêu chuẩn thường chiếm tỷ lệ cao trên 90% năm 2010 đạt 93,48%. Tỉ lệ nợ cần chú ý và nợ có khả năng mất vốn giảm. Tuy nhiên, nợ dưới tiêu chuẩn lại 39 Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp tăng nhiều từ 0,07% lên 0,63% và nợ nghi ngờ tăng từ 0,34% lên 0,42%. Vì vậy, Tổng công ty cần xem lại một số khoản nợ để có biện pháp xử lý kịp thời. 2.2.2.2. Hoạt động đầu tư Bảng phân tích hoạt động đầu tư của PVFC ĐVT: Tỷ đồng Bảng 2-7 So sánh Năm 2010 TH 2010/2009 So sánh TH/KH 2010/2009 Năm 2009 KH 1. Đầu tư chứng từ có giá 4781,8 4901 5015,63 - Chứng khoán kinh doanh 288,76 67 11,95 - Chứng khoán đầu tư 4493,04 4834 5003,7 510,64 111,37 169,68 103,51 2. Đầu tư dài hạn 3590,24 3609 3810,17 219,93 106,13 201,17 105,57 8372,04 8510 453,76 105,42 chỉ tiêu Tổng TH 8825,8 +/- % +/- % 233,83 104,89 114,63 102,34 -276,8 4,14 -55,05 17,84 315,8 103,71 Bảng phân tích kết cấu hoạt động đầu tư năm 2010 của PVFC ĐVT: Tỷ đồng Bảng 2-8 Năm 2009 STT Các chỉ tiêu TH % Năm 2010 TH % So sánh 2010/2009 1 Đầu tư chứng từ có giá 4781,8 57,12 5015,63 56,83 -0,29 - Chứng khoán kinh doanh 288,76 3,45 11,95 0,14 -3,31 - Chứng khoán đầu tư 4493,04 53,67 5003,68 56,69 3,03 2 Đầu tư dài hạn 3590,24 42,88 3810,17 43,17 0,29 Tổng 8372,04 8825,80 100 100 - 40 Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp Năm 2010, hoạt động đầu tư có bước tiến triển chậm, đạt 8825,8 tỷ đồng tăng 453,76 tỷ đồng tương đương tăng 5,42% so với năm 2009, và tăng 3,71% so với kế hoạch. Cụ thể: Hoạt động đầu tư chứng từ có giá có tỷ trọng lớn trong hoạt động đầu tư đạt 5015,63 tỷ đồng tăng 233,83 tỷ đồng tương ứng tăng 4,89% so với năm 2009 và tăng 2,34% so với kế hoạch đề ra. Trong đó, chứng khoán đầu tư tăng 11,37% so với năm 2009 và vượt 3,51% so với kế hoạch đề ra. Còn chứng khoán kinh doanh lại giảm mạnh giảm tới 95,86% so với năm 2009, năm 2010 hình như công ty không tham gia vào lĩnh vực chứng khoán kinh doanh. Năm 2010, hoạt động đầu tư dài hạn lại có bước tiến triển tỷ trọng tăng lên chiếm 43,17% trong hoạt động đầu tư, đạt 3810,17 tỷ đồng tăng 219,93 tỷ đồng tưng ứng tăng 6,13% so với năm 2009 và tăng 5,57% so với kế hoạch. 2.2.2.3. Các hoạt động khác Bên cạnh các hoạt động huy động vốn và cho vay, Tổng công ty còn được phép hoạt động trong các lĩnh vực khác như hoạt động bảo lãnh, ủy thác và đại lý… 2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định (TSCĐ). Tài sản cố định là cơ sở vật chất của doanh nghiệp, là các tư liệu lao động, biểu hiện dưới hình thái vật chất của vốn cố định, là một bộ phận quan trọng của vốn sản xuất. Sử dụng tốt, có hiệu quả TSCĐ sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cho Tổng công ty. 2.3.1 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định (TSCĐ). Chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định là chỉ tiêu quan trọng nhất trong việc đánh giá chất lượng sử dụng tài sản cố định và hiệu quả đầu tư vào tài sản cố định. Các chỉ tiêu thường dùng là hiệu suất sử dụng tài sản cố định và hệ số huy động tài sản cố định. * Hệ số hiệu suất vốn cố định: (Hhs) Hhs Doanh thu thuần = TSCĐ bq TSCĐ bq = ; (đ/đ) (2-1) TSCĐđk + TSCĐ ck 2 (2-2) TSCĐbq: Gía trị nguyên giá tài sản cố định bình quân. 41 Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp TSCĐđk: Gía trị nguyên giá tài sản cố định đầu kì. TSCĐck: Gía trị nguyên giá tài sản cố định cuối kỳ. * Hệ số huy động TSCĐ (H hđ): Cho biết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm thì cần một lượng TSCĐ là bao nhiêu. Hhđ = 1 Hhs (2-3) Bảng hiệu số hiệu suất và hệ số huy động TSCĐ. ĐVT: Tỷ đồng TT Bảng 2-9 Các chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 1 Doanh thu thuần 5663,51 6720,42 2 Nguyên giá TSCĐ đầu kì 104,449 3 Nguyên giá TSCĐ cuối kì 640,869 4 Nguyên giá TSCĐ bình quân 372,659 5 Hệ số hiệu suất TSCĐ 6 Hệ số huy động TSCĐ 640,869 So sánh 10/09 +/- % 1056,89 118,66 536,42 613,57 215,219 133,58 856,088 748,479 375,82 200,85 15,2 8,98 -6,22 59,08 0,07 0,11 0,04 157,14 Qua bảng trên cho thấy hiệu suất sử dụng TSCĐ năm 2010 là 8,98 đồng doanh thu/ đồng giá trị TSCĐ tức là một đồng giá trị TSCĐ tạo ra được 8,98 đồng doanh thu giảm 6,22 đồng doanh thu/ đồng giá trị TSCĐ so với năm 2009. Chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ so với doanh thu giảm đồng nghĩa với việc sử dụng TSCĐ năm 2010 kém hiệu quả hơn năm 2009. Hệ số huy động TSCĐ năm 2010 là 0,11 tức là một đồng doanh thu được tạo ra bởi 0,11 đồng giá trị TSCĐ tăng 57,14% so với năm 2009. Như vậy qua hai chỉ tiêu hệ số hiệu suất và hệ số huy động TSCĐ cho thấy tình hình huy động TSCĐ năm 2010 tốt hơn năm 2009 nhưng tình hình sử dụng TSCĐ lại không hiệu quả bằng năm 2009. Nguyên nhân chủ yếu là do năm 2010 tỷ lệ tăng TSCĐ (100,85%) lớn hơn so với tỷ lệ tăng doanh thu (18,66%) rất nhiều. 2.3.2. Phân tích tình hình tăng giảm tài sản cố định và kết cấu 2.3.2.1. Phân tích tình hình tăng giảm tài sản cố định 42 Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp Tài sản cố định hàng năm của Tổng Công ty luôn luôn biến đổi. Số tài sản cố định giảm là số TSCĐ đã hết hạn sử dụng được thanh lý hoặc chưa hết hạn sử dụng nhưng được chuyển đi nơi khác. Số TSC Đ tăng là số tài sản được Tổng Công ty bổ sung thêm trong năm để thay thế hoặc mở rộng công nghệ sản xuất. Để phân tích tình hình tăng giảm tài sản cố định ta dùng các chỉ tiêu sau: - Giá trị TSCĐ bq dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ: Gi¸ trÞ TSC§ ®Çu kú + Gi¸ trÞ TSC§ Gi¸ trÞ TSC§bq cuèi kú ( tỷ đồng) (2= 4) 2 - HÖ sè t¨ng TSC§: HÖ sè t¨ng TSC§ = Gi¸ trÞ TSC § t¨ng trong kú (2-5) Gi¸ trÞ TSC§bq - HÖ sè gi¶m TSC§: HÖ sè gi¶m TSC§ = Gi¸ trÞ TSC § gi¶m trong kú Gi¸ trÞ TSC§ (2-6) bq Bảng phân tích tình hình tăng giảm TSCĐ ĐVT: Tỷ đồng STT I. Danh mục TSCĐ TSCĐ Hữu hình Bảng 2-10 Tăng trong năm (NG) Giam trong năm (NG) Số cuối năm (NG) Chênh lệch ĐN/CN (%) 440,46 383,05 174,77 648,74 147,29 324,91 233,43 165,67 392,67 120,85 số đầu năm (NG) 1 Nhà cửa, vật kiến trúc 2 Phương tiện vận tải 24,665 7,747 0,667 31,744 128,7 3 Thiết bị dụng cụ quản lý 75,82 141,43 5,713 211,54 279 4 TSCĐ khác 15,061 0,442 2,715 12,788 84,91 43 Trường đại học Mỏ - Địa chất II. Đồ án tốt nghiệp TSCĐ vô hình 200,41 6,933 - 207,35 103,46 Tổng cộng 640,87 389,99 174,77 856,09 133,58 Áp dụng các công thức trên ta được: Giá trị TSCĐbq = 640,869+856,088 Hệ số tăng TSCĐ = Hệ số giảm TSCĐ = 2 389,987 748,479 174,769 748,479 = 748,479 (tỷ đồng) = 0,521 = 0,233 Qua kết quả trên ta thấy, hệ số tăng TSCĐ lớn hơn hệ số giảm TSCĐ chứng tỏ năm 2010 Tổng công ty đã quan tâm đầu tư, mua sắm thêm TSCĐ phục vụ cho quả trình kinh doanh của mình. Tổng TSCĐ cuối năm đạt 856,088 tỷ đồng tăng 33,58% so với đầu năm. Trong đó, TSCĐ hữu hình tăng 47,29%, mà loại TSCĐ hữu hình tăng nhiều nhất là thiết bị dụng cụ quản lý tăng 197%. Nhà cửa, vật kiến trúc tăng 20,85%, phương tiện vận tải tăng 28,7%, TSCĐ hữu hình khác giảm 15,09%. Năm 2010, TSCĐ vô hình của công ty cũng tăng 3,46% so với đầu năm. 2.3.2.2. Phân tích kết cấu tài sản cố định (TSCĐ) Kết cấu tài sản cố định là tỷ trọng của từng loại tài sản cố định chiếm trong toàn bộ tài sản cố định xem xét về mặt giá trị. Như vậy phân tích kết cấu tài sản cố định là xem xét kết cấu tài sản cố định đó xem có phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đánh giá tính hợp lý về sự biến động tỷ trọng của từng bộ phận tài sản cố định. Từ đó xây dựng chiến lược đầu tư tài sản cố định theo một kết cấu hợp lý nhằm phát huy tối đa hiệu quả sử dụng chúng. Dựa vào bảng phân tích 2-11, ta thấy Tổng công ty chú trọng đầu tư vào TSCĐ hữu hình là chủ yếu. Năm 2010, Tổng công ty đầu tư mua sắm thêm TSCĐ hữu hình, tỷ lệ tăng của TSCĐ hữu hình nhiều hơn so với tỷ lệ tăng của TSCĐ vô hình nên tỷ 44 Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp trọng của TSCĐ hữu hình tăng lên chiếm 75,78% tổng TSCĐ và tăng 7,05% so với đầu năm. Tỷ trọng TSCĐ hữu hình tăng là do trong năm 2010 Tổng công ty đầu tư mua thêm các thiết bị dụng cụ quản lý làm cho tỷ trọng của TSCĐ này tăng 12,88% so với đầu năm. Tỷ trọng của TSCĐ vô hình tuy giảm nhưng điều đáng mừng là tỷ trọng của việc đầu tư phần mềm máy tính lại tăng. Vì đối với một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng thì việc đầu tư cho phần mềm máy tính là rất quan trọng. Nhìn chung, cơ cấu của Tổng công ty như vậy cũng tương đối hợp lý việc mở đầu tư để mở rộng thêm các chi nhánh và đầu tư để hoàn thiện viêc quản lý là rất cần thiết tuy nhiên Tổng công ty cũng cần đầu tư mua sắm thêm các phần mềm máy tính phục vụ cho quá trình kinh doanh hiệu quả hơn. Bảng phân tích kết cấu TSCĐ của PVFC ĐVT: Tỷ đồng Bảng 2-11 Đầu năm Loại tài sản Nguyên giá So sánh tỷ trọng Cuối năm Tỷ trọng (%) Nguyên giá Tỷ trọng (%) % I. TSCĐ hữu hình 440,455 68,73 648,741 75,78 1. Nhà cửa vật kiến trúc 324,910 50,70 392,669 45,87 - 4,83 2. Phương tiện vận tải 24,665 3,85 31,744 3,71 - 0,14 3. Thiết bị dụng cụ quản lý 75,820 11,83 211,540 4. TSCĐ khác 15,060 2,35 12,788 1,49 - 0,86 II. TSCĐ vô hình 200,414 31,27 207,347 24,22 - 7,05 1. Quyền sử dụng đất 198,935 31,04 203,945 23,82 - 7,22 1,479 0,23 3,402 0,40 640,869 100,00 856,088 100,00 2. Phần mềm máy tính Tổng 24,71 7,05 12,88 0,17 - 2.3.3. Phân tích tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định Trong quá trình sử dụng, TSCĐ hao mòn dần và đến một lúc nào đó sẽ không sử dụng được nữa. Do đó việc phân tích tình trạng kỹ thuật của TSCĐ cũng chính là phân 45 Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp tích mức độ hao mòn của chúng, qua đó đánh giá khả năng đáp ứng của TSCĐ so với nhu cầu sản xuất kinh doanh từ đó có các biện pháp tái sản xuất TSCĐ. Thông thường để phân tích tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định các nhà kinh tế thường sử dụng chỉ tiêu tỉ lệ hao mòn tài sản cố định (Thm ) Tổng mức khấu hao Thm= Nguyên giá TSCĐ Năm 2009: T hm = 53,799 640,869 * 100 = 8,39% Năm 2010: T hm = 103,959 856,088 * 100 = 12,14% x 100 (%) (2-7) Bảng tính hệ số hao mòn của TSCĐ ĐVT: Tỷ đồng Bảng 2-12 Năm 2009 Nhóm tài sản NG HM Còn lại Năm 2010 Thm 51,12 389,3 11, 5 32 61 440,455 I. TSCĐ hữu hình 1. Nhà cửa vật kiến 324,910 trúc 2. Phương tiện vận 24,665 tải 3. Thiết bị dụng cụ 75,820 quản lý 4. TSCĐ khác II. TSCĐ vô hình 2,034 322,8 76 7,256 17,40 8 29,38 8 12,44 7 46,43 3 2,615 197,7 200,414 2,674 40 15,060 1. Quyền sử dụng đất 198,935 2. Phần mềm máy tính 1,479 1,514 197,4 21 1,160 0,319 0,6 3 2 9,4 2 3 8,7 6 8 2,6 1,3 0,7 6 7 8,4 3 NG 648,741 HM Còn lại Thm 88,333 560,409 13,62 3, 392,669 31,744 15,400 377,269 92 11,805 37, 19 19,939 207,347 15,626 191,720 23, 04 96, 83 7, 54 203,945 14,364 189,581 04 211,540 12,788 48,745 162,795 12,383 0,406 7, 3,402 1,262 2,139 37, 10 46 Trường đại học Mỏ - Địa chất Tổng Đồ án tốt nghiệp 640,8 53,79 587,0 8,3 69 9 72 9 856,08 8 103,959 752,129 12,14 Qua bảng tính toán trên ta thấy hệ số hao mòn TSCĐ năm 2010 lớn hơn so với năm 2009, vì các TSCĐ đã đi vào hoạt động được một thời gian nên mức hao mòn tăng lên làm cho hệ số hao mòn tăng. Đặc biệt , là các TSCĐ khác và một số phương tiện vận tải có hệ số hao mòn cao cần có kế hoạch đầu tư thay thế và mua mới để hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn. Trong năm 2010, Tổng công ty đã có thay thế phần mềm máy tính làm cho hệ số hao mòn của nó giảm đi tuy nhiên vẫn ở mức khá cao. Tổng công ty cũng cấn có giải pháp để thay thế những phần mềm đã sử dụng lâu bằng những phần mềm mới. Vì công ty hoạt động trong lĩnh vực tài chính thì đòi hỏi phải có những phần mềm công nghệ cao phù hợp với thời đại nhằm nắm bắt và xử lý nhanh thông tin góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. 2.3.4 Phân tích tình hình trang bị tài sản cố định Phân tích tình hình trang thiết bị tài sản cố định là đánh giá mức độ đảm bảo tài sản cố định cho mỗi người lao động, đặc biệt là máy móc thiết bị sản xuất kinh doanh cho lao động. Việc trang bị kỹ thuật cho lao động nhiều hay ít sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động, khả năng tăng sản lượng . Ngoài ra còn cho thấy trình độ cơ giới hóa của doanh nghiệp. Để phân tích vấn đề này ta thường dùng chỉ tiêu: mức trang bị chung TSCĐ. Mức trang bị chung tài sản cố định phản ánh một lao động trong Tổng công ty bình quân được trang bị bao nhiêu đồng TSCĐ. Hệ số này càng lớn chứng tỏ trình độ trang bị chung càng cao và ngược lại. Công thức tính: Mức trang bị chung TSCĐ = Giá trị TSCĐ bq Số LĐ bq ; đồng TSCĐ/người (2-8) Mức trang bị tài sản cố định tăng, năng suất lao động tăng lên trong giới hạn nhất định. Trong đó, mức trang bị theo nguyên giá TSCĐ thể hiện giá trị trang bị danh nghĩa còn mức trang bị theo giá trị TSCĐ còn lại thể hiện mức trang bị thực tế mà người lao động được trang bị. Mức trang bị này ảnh hưởng đến khả năng tạo ra lợi nhuận bình quân của mỗi lao động, được trình bày trong bảng sau: Dựa vào bảng 2-13 ta thấy, mức trang bị TSCĐ cho mỗi lao năm 2010 là 0,62 tỷ đồng/người tăng 87,88% so với năm 2009. Qua đó cho thấy rằng mặc dù số lao động 47 Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp tăng nhưng Tổng công ty vẫn chú trọng tăng mức trang bị TSCĐ cho người lao động nhằm tạo điều kiện làm việc tốt nhất cho cán bộ công nhân viên yên tâm làm việc nhằm nâng cao năng suất lao động góp phần tăng hiệu quả kinh doanh. Bảng phân tích tình hình trang bị của PVFC năm 2009-2010 Bảng 2-13 STT Các chỉ tiêu ĐVT Năm 2009 104,449 Năm 2010 So sánh 10/09 +;- % 1 NG TSCĐ đầu kì Tỷ đồng 640,869 536,42 613,57 2 NG TSCĐ cuối kì Tỷ đồng 640,869 856,088 215,219 133,58 3 NG TSCĐ bình quân Tỷ đồng 4 Số lao động bp Người 1131 1202 71 106,28 5 Mức trang bị đồng/người 0,33 0,62 0,32 187,88 372,659 748,479 375,82 200,85 2.4. Phân tích tình hình sử dụng lao động và tiền lương của Tổng công ty Lao động là một trong những yếu tố đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh, đây là yếu tố đặc biệt vì nó quyết định thành công của mọi doanh nghiệp. Vì vậy việc phân tích tình hình lao động và tiền lương là công cụ đắc lực cho công ty để đưa ra quyết sách phù hợp và đảm bảo nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên được ổn định, tạo tâm lý thoải mái để nâng cao đời sống, phục vụ hoạt động kinh doanh của Tổng công ty. 2.4.1 Phân tích tình hình sử dụng lao động Lao động là một trong những yếu tố không thể thiếu hợp thành mọi quá trình kinh doanh, bên cạnh đối tượng lao động và tư liệu lao động. Nhưng trong ba yếu tố này thì lao động luôn đóng vai trò chủ đạo. Số lượng lao động và chất lượng lao động còn thể hiện ở quy mô, trình độ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích tình hình sử dụng lao động nhằm mục đích biết người lao động có đáp ứng được yêu cầu của công việc hay không, cả về số lượng và chất lượng từ đó tìm ra những biện pháp quản lý, sử dụng lao động một cách hợp lý và có hiệu quả hơn. 2.4.1.1 Phân tích số lượng lao động 48 Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp Với phương châm mở rộng phát triển Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí thành một Tập đoàn tài chính hùng mạnh, trong những năm qua Tổng công ty đã có những cố gắng mở rộng kinh doanh theo đó là nhu cầu phát triển về nhân sự. Vì vậy, trong năm 2010 Tổng công ty đã tổ chức các cuộc thi tuyển nhằm tuyển chọn thêm cán bộ công nhân viên vào những vị trí còn thiếu để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Bảng phân tích số lượng lao động ĐVT: Người STT Bảng 2-14 Năm 2009 Đơn vị I Ban lãnh đạo II Năm 2010 KH TH So sánh 2010/2009 +;- % So sánh TH/KH 2010 +;- % 14 16 14 0 100 Hội sở 430 416 417 -13 96,98 1 Khối quản lý 160 164 156 -4 97,50 -8 95,12 2 Khối hổ trợ kinh doanh 84 85 74 -10 88,10 -11 87,06 3 Khối kinh doanh 186 167 187 1 100,54 20 111,98 III Các chi nhánh 432 502 504 72 116,67 2 100,40 IV Công ty thành viên 255 266 267 12 104,71 1 100,38 1131 1200 1202 71 106,28 2 100,17 Tổng -2 87,50 1 100,24 Qua bảng 2.14 ta thấy năm 2010, số lượng lao động là 1202 người tăng 71 người, so với năm 2009 và tốc độ tăng là 106,27% ,vượt chỉ tiêu kế hoạch 0,17% tương ứng vượt 02 người. Chủ yếu tăng ở các chi nhánh (tăng 72 người) và công ty thành viên (tăng 12 người) cho thấy Tổng công ty đang mở rộng phát triển các hoạt động kinh doanh đặc biệt là ở các chi nhánh trên toàn quốc. Tuy số lượng lao động của Tổng công ty tăng lên nhưng số lượng lao động tại hội sở lại giảm,và thực tế trong cả ba khối thì số lượng ở khối khối quản lý và khối hổ trợ kinh doanh giảm xuống, còn ở khối kinh doanh số lao động vẫn tăng 20 người so với kế hoạch, tương ứng tăng 11,98%, tăng 1 người so với năm 2009 tương ứng tăng 49 Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp 0,53%. Điều đó cho thấy Tổng công ty đang mở rộng kinh doanh và có cơ cấu lao đông ngày càng phù hợp với tình hình kinh doanh. Để thấy rõ hơn hiệu quả sử dụng lao động về mặt số lượng của Tổng công ty trong năm 2010 ta sẽ đặt tốc độ tăng trưởng lao động trong mối quan hệ tương quan với tốc độ tăng trưởng doanh thu để tính được mức tiết kiệm hay lãng phí tương đối lao động. LĐ tiết kiệm (lãng phí) : LĐtk = LĐbq2010 = 1202 - DT 2010 x LĐbq2009 DT 2009 6720,42 5663,51 ( 2-8) x 1131 = -140 (người) Kết quả trên cho thấy năm 2010 Tổng công ty đã sử dụng lao động hiệu quả, tiết kiệm được 140 người. Việc tuyển thêm lao động trong năm là hoàn toàn hợp lý, cho thấy quy mô hoạt động kinh doanh của Tổng công ty đã tăng lên đáng kể. 2.4.1.2 Phân tích chất lượng lao động của Tổng công ty Chất lượng lao động là chỉ tiêu không thể thiếu trong việc đánh giá tình hình sử dụng lao động của một doanh nghiệp. Chất lượng lao động chủ yếu thể hiện ở trình độ văn hóa, ngoài ra còn thể hiện ở cả kết cấu lao động theo độ tuổi và giới tính. Phân tích chất lượng lao động cho ta biết được trình độ lao động của Tổng công ty có đảm bảo được hay không, kết cấu lao động có phù hợp với lĩnh vực kinh doanh của Tổng công ty hay không. Qua bảng phân tích 2-15 ta thấy, trình độ văn hóa của CBCNV trong Tổng công ty thể hiện trình độ năng lực chung của Tổng công ty. Năm 2009, số lượng lao động có trình độ trên đại học là 102 người thì đến năm 2010 con số đó đã là 118 người tăng 16 người tương ứng 15.69%,chiếm tỷ trọng chiếm 9.82% trong tổng số cán bộ công nhân viên. Trình độ Đại học chiếm tỷ trọng lớn nhất 80.62% tương ứng với 969 người tăng 61 người so với năm 2009 tương ứng tăng 6.72%. Số lượng lao động có trình độ cao đẳng và trung cấp là 69 người chỉ chiếm 5,74%% tổng số lao động trong toàn Tổng công ty. Còn lại là công nhân kỹ thuật và lao động động phổ thông. Như vậy ta thấy chất lượng lao động của Tổng công ty rất tốt. Tổng công ty được xem là một trong những công ty có chất lượng lao động tốt nhất trong các công ty hoạt động trong lĩnh vưc tài chính- tiền tệ hiện nay. Tốc độ tăng số lượng lao động có trình độ Đại học là lớn nhất cho thấy một điều Tổng công ty đang hướng sang sử dụng nguồn lao động có đầu vào ban đầu cao hơn. 50 Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp Bảng phân tích chất lượng lao động của PVFC ĐVT: Tỷ đồng Bảng 2-15 Năm 2009 STT 2 3 4 So sánh năm 2010/2009 Số người Tỷ trọng Số người Tỷ trọng Đảng 230 20,34 339 28,20 109 147,39 Đoàn 901 79,66 863 71.80 -38 95,78 Trên đại học 102 9,02 118 9,82 16 115,69 Đại học 908 80,28 969 80.62 61 106,72 Cao đẳng, trung cấp 70 6,19 69 5,74 -1 98,57 CNKT 8 0,71 6 0,50 -2 75 LĐPT 43 3,8 40 3,33 -3 93,02 Nam 457 40,41 468 38,94 11 102,41 Nữ 674 59,59 734 61.06 60 108,90 < 30 650 57,47 749 62,31 99 115,23 30 - 40 413 36,52 393 32,70 -20 95,15 40 – 50 61 5,39 54 4,49 -7 88,52 > 50 7 0,62 6 0,50 -1 85,71 Chỉ tiêu 1 Năm 2010 +;- % Trình độ chính trị Trình độ văn hóa Giới tính Độ tuổi 51 Trường đại học Mỏ - Địa chất Tổng số CBCNV Đồ án tốt nghiệp 1.131 100 1.202 100 71 106,28 Nếu xét theo độ tuổi ta thấy Tổng công ty là một doanh nghiệp trẻ. Các CBCNV trong doanh nghiệp đa số có tuổi đời nhỏ hơn 40.Số lượng lao động có tuổi đời nhỏ hơn 30 chiếm tới 62,31% toàn bộ lao động. Đây là lực lợng nòng cốt cho sự sáng tạo và nhiệt huyết đối với các hoạt động kinh doanh trong thời đại mới, nhanh nhẹn và nhạy bén với sự biến động của thị trường, tuy nhiên điều hạn chế ở độ tuổi này là kinh nghiệm nghề nghiệp chưa cao, có tính chủ quan trong công việc. Nhóm tuổi từ 30 đến 40 là 393 người chiếm tỷ trọng 32,70%. Đây là nhóm tuổi vừa có kinh nghiệm vừa có khả năng làm việc cao có thể truyền đạt kinh nghiêm và hớng đi của Tổng công ty trong thời gian tới. Nhóm tuổi từ 40 đến 50 cũng chiếm 4,49% số lao động trong Tổng công ty. Phần lớn các lãnh đạo của Tổng công ty đều nằm ở nhóm tuổi này, họ là những người có kinh nghiệm đã cống hiến nhiều năm cho sự phát triển của Tổng công ty. Với đặc thù hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ nên tính chất của các hoạt động tương đối nhẹ nhàng, vậy nên số lao động nữ bao giờ cũng nhiều hơn số lao động nam trong Tổng công ty. Điển hình số lao động nữ của Tổng công ty năm là 734 người, chiếm 61,06% tổng số lao động, còn số lao động nam là 468 người với tỷ trọng là 38,94%.Lượng tăng của lao động nữ so với lao động nam trong năm cũng lớn hơn, số lao động nữ trong năm tăng 60 người trong khi số lao động nam trong năm chỉ tăng 11 người. Nhìn chung, Tổng công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí là một trong những doanh nghiệp có chất lượng lao động tốt nhất trong các doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay. Cho thấy, trình độ sử dụng lao động rất tốt của Tổng công ty và uy tín của Tổng công ty trên thị trường lao động hiện nay. 2.4.2 Phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động Với mục đích đánh giá hiệu quả của việc sử dụng lao động, tính hợp lý của chế độ công tác và ảnh hưởng của việc tận dụng thời gian lao động đến kết quả kinh doanh, đánh giá tình trạng kỷ luật lao động, ta tiến hành phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động. Thời gian làm việc chế độ trong năm được tính: T = 365 – (52CN + 52T7 + 9 lễ,tết) = 252 ngày cđ 52 Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp Việc phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động để biết được thời gian lao động bị tổn thất hay hiệu quả thế nào để từ đó tính được số cán bộ cần thiết, đánh giá tiềm năng sử dụng lao động, tính thích hợp của chế độ công tác và ảnh hởng của việc tận dụng thời gian lao động đến kết quả kinh doanh. 53 Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp Bảng phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động Bảng 2-16 STT Chỉ tiêu 1 Số lượng LĐ 2 Tổng số ngày làm việc theo lịch 3 Tổng số ngày làm việc theo chế độ 4 Thời gian nghỉ phép trong năm - Nghỉ phép - Nghỉ khác 5 Tổng số ngày làm việc thực tế có hiệu quả 6 Số giờ làm việc hiệu quả bình quân 7 Tổng số giờ làm việc có hiệu quả Năm 2009 Năm 2010 So sánh TH/KH 2010 So sánh TH, KH 2010/2009 +;% KH TH +;- % 1131 1200 1202 2 100.16 71 106.27 412815 438000 438730 730 100.16 25915 106.27 285012 302400 302904 504 100.16 17892 106.27 10179 9600 10577 977 110.17 398 8822 8160 9135 975 111.94 313 1357 1440 1442 2 100.19 85 103.91 103.5 4 106.2 6 273702 295200 294850 -350 99.88 21148 107.72 7.68 7.88 7.79 -0.09 98.85 0.11 101.43 2102031.36 2326176 2296881.5 -29294.5 98.74 54 194850.1 109.26 Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp Qua bảng tính toán trên ta thấy, giờ công làm việc hiệu quả không đạt so với kế hoạch. Chỉ tiêu giờ công là chỉ tiêu quan trọng đánh giá tình hình sử dụng thời gian lao động. Theo kế hoạch chỉ tiêu này phải đạt 7,88 giờ/ngày nhưng trên thực tế chỉ tiêu này chỉ đạt 7,79 giờ/ngày. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc không đạt chỉ tiêu kế hoạch này là do: - Vắng mặt và ngừng việc trọn ngày - Vắng mặt và ngừng việc không trọn ngày Từ số ngày làm việc có thực tế có hiệu quả và số lao động ta tính được số ngày làm việc hiệu quả bình quân trong năm theo kế hoạch là 246 ngày và thực tế trong năm là 245,3 ngày. Số ngày công vắng mặt và ngừng việc trọn ngày thực tế là: ( 246 - 245,3 ) x 1202 = 842 (ngày) Số giờ công vắng mặt và ngừng việc không trọn ngày là : ( 7,88 – 7,79 ) x 294850 = 26536,5(giờ) Tổng số giờ công lãng phí bởi cả hai nguyên nhân: 842 x7,88 + 26536,5 = 33171,6 (giờ) Điều này làm cho năng suất lao động của doanh nghiệp giảm xuống đáng kể gây tổn thất đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể tính đợc mức tổn thất do việc sử dụng không tốt thời gian lao động nh sau: Mức tổn thất = Tổng giờ công lãng phí * Năng suất LĐ trên 1 giờ công (2-9) (tỷ đồng) Năng suất LĐ trên 1 giờ công = = Doanh thu Số giờ làm việc thực tế có hiệu quả 6720420 2296881,5 (Tr.đồng/giờ) (2-10) = 2,93 tr.đồng/giờ Mức lãng phí = 33171,6 * 2,93 = 97192,8 tr.đồng Do việc vắng mặt và ngừng việc trọn ngày và không trọn ngày của cán bộ công nhân viên đã làm tổn thất của Tổng công ty hơn 97 tỷ đồng. Vì vậy Tổng công ty cần có những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian lao động để tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh. 2.4.3 Phân tích năng suất lao động 55 Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp Năng suất lao động là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng. Năng suất lao động biểu thị khối lượng (giá trị) sản phẩm do một người lao động làm ra trong một đơn vị thời gian, phản ánh rõ rệt nhất chất lượng sử dụng sức lao động. Trong một ý nghĩa rộng hơn thì đó là chi phí tổng hợp lao động xã hội, tức là gồm cả lao động vật hóa và lao động sống trên một đơn vị sản phẩm. Là một Tổng công ty tài chính, năng suất lao động của Tổng công ty được thể hiện bằng giá trị kinh doanh của một lao động trong 1 đơn vị thời gian. Năng suất lao động được tính theo công thức: NSLĐ theo giá trị = Khối lượng công tác theo giá trị Số lượng lao động x12 ; trđ/ng-tháng (2-11) Bảng phân tích năng suất lao độngcủa PVFC năm 2009-2010 Bảng 2-17 Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 So sánh TH 2010/2009 So sánh KH,TH 2010 KH TH +;- % +;- % 5663,51 5059 6720,4 1056,9 118,67 1661,4 132,84 Số lao động (người) 1131 1200 1202 71 106,17 2 100,16 Năng suất lao động bình quân (trđ/ng.tháng) 417,29 351,32 465,92 48,63 111,65 114,6 132,62 Tổng doanh thu (tỷ đồng) Qua bảng tính toán trên ta thấy năng suất lao động năm 2010 là 465,92 tr.đồng/ng.tháng tăng 48,63 tr.đồng/ng.tháng so với năm 2009 tương ứng tốc độ tăng năng suất lao động là 111,65%. Năng suất lao động năm 2010 còn vượt kế hoạch đề ra là 114,6 tr.đồng/ng.tháng tương ứng tăng 32,62%. Có sự tăng lên của năng suất lao động là vì năm 2010 Tổng công ty đã có bước phát triển trong hoạt động sản xuất kinh doanh so với năm 2009. doanh thu tăng mạnh và tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của số lượng lao nên năng suất lao 56 Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp động tăng. Năng suất lao động tăng là tiền đề cho việc tăng tiền lương và đảm bảo cho đời sống của CBCNV trong Tổng công ty. 2.4.4 Phân tích tình hình sử dụng quỹ lương Tiền lương là một phần sản phẩm xã hội được biểu hiện bằng tiền mà Nhà nước, doanh nghiệp phân phối cho người lao động nhằm bù đắp lại những hao phí sức lao động mà họ bỏ ra. Tiền lương mang ý nghĩa kinh tế và xã hội nên việc trả lương phải đảm bảo hai yêu cầu: Về mặt kinh tế: trả lương phải xét đến hiệu quả kinh tế vì lương là đòn bẩy kinh tế tăng năng suất lao động, tăng sản lợng, tăng chất lợng sản phẩm dịch vụ và giảm chi phí. Về mặt xã hội: Lương đảm bảo thu nhập cho ngời lao động tái sản xuất sức lao động và nâng dần mức sống. Để phân tích quỹ tiền lương và tiền lương bình quân ta có số liệu sau: Tình hình lao động-tiền lương của PVFC năm 2009-2010 Bảng 2-18 ST T Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 KH TH So sánh TH 2010/2009 So sánh TH/KH2010 +;- +;- % % 1 Tổng doanh thu (tỷ đồng) 2 Số lao động (người) 1131 1200 1202 71 106,17 2 100,16 3 Tổng quỹ lương (tỷ đồng) 215,9 228 249,8 34 115,74 22 109,64 4 Tiền lương bình quân (tr.đồng/ng.tháng) 14 15 15,7 1,7 112,14 0,7 104,67 5 Năng suất lao động bình quân 417,29 351,32 465,92 48,63 111,65 114,6 132,62 5663,51 5059 6720,42 1056,91 118,67 1661,42 132,84 57 Trường đại học Mỏ - Địa chất Đồ án tốt nghiệp Năm 2010 mặc dù lượng lao động tăng lên 6,17% so với năm 2009 và chỉ tăng 0,16% so với kế hoạch đề ra nên tiền lương bình quân của lao động đạt 15,7 tr.đồng/người.tháng tăng lên so với năm 2009 là 1,7 tr.đồng/nưgời.tháng tương ứng tăng 12,14% và vượt kế hoạch là 0,7 tr.đồng/người.tháng tương ứng vượt 4,67%.Tổng quỹ lương của Tổng công ty tăng lớn hơn tỷ lệ tăng lao động, tốc độ tăng tổng quỹ lương so với năm 2009 là 15,74%, so với kế hoạch là 9,64%. Qua phân tích trên có thể thấy Tổng công ty đã có những chính sách tiền lương tích cực, đảm bảo tiền lương của người lao động ngày càng được nâng cao. Đây là động lực giúp người lao động yên tâm và hăng hái tăng năng suất lao động góp phần thúc đẩy sự phát triển của Tổng công ty đồng thời có thể giữ chân và thu hút các lao động có trình độ cao. Tuy nhiên, khi trả lương cho người lao động cần phải quan tâm đến tính hiệu quả và lợi ích kinh tế của Tổng công ty, vì vậy ta cần phân tích tính hợp lý của chính sách trả lương trên thông qua chỉ tiêu : mức tiết kiệm tương đối của Tổng quỹ lương. F = F1 – Fo x D1 Do = 249,8– 215,9 x (2-12) 6720,42 5663,51 = -6,4 tỷ đồng So với năm 2009, Tổng công ty đã tiết kiệm tương đối 6,4 tỷ đồng quỹ tiền lương. Đây là kết quả tốt đảm bảo mức tích lũy cho Tổng công ty. Ngoài ra, năng suất lao động và tiền lương có mối quan hệ hữu cơ với nhau, chúng biểu hiện khả năng đóng góp sức lao động và mức đền bù đối với người lao động. Hai chỉ tiêu này có thể tăng hay giảm tùy vào tình hình thực tế của doanh nghiệp. Việc phân tích mối quan hệ giữa tốc độ tăng năng suất lao động và tốc độ tăng tiền lương sẽ cho thấy sự dao động của năng suất lao động đã hợp lý với sự dao động của tiền lương hay chưa, qua đó đánh giá hiệu quả công tác của đơn vị và kịp thời có biện pháp hỗ trợ phù hợp Từ bảng 2-17 ta thấy năng suất lao động bình quân đạt 465,9tr.đồng/người.tháng tăng 11,65% so với năm 2009. Trong khi đó tiền lương bình quân đạt 15,7trđ/ngườitháng tăng 12,14% so với năm 2009. Tổng công ty chưa đảm bảo giữa tốc độ tăng năng suất lao động và tốc độ tăng tiền lương. Nhận thấy tốc độ tăng tiền lương cao hơn tốc độ tăng năng suất lao động. Vì vậy, trong thời gian tới...
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.