Đồ án tốt nghiệp Điện tự động công nghiệp: Tổng quan về dây truyền sản xuất thép nhà máy SSE. Đi sâu hệ truyền động điện bàn con lăn

pdf
Số trang Đồ án tốt nghiệp Điện tự động công nghiệp: Tổng quan về dây truyền sản xuất thép nhà máy SSE. Đi sâu hệ truyền động điện bàn con lăn 55 Cỡ tệp Đồ án tốt nghiệp Điện tự động công nghiệp: Tổng quan về dây truyền sản xuất thép nhà máy SSE. Đi sâu hệ truyền động điện bàn con lăn 1 MB Lượt tải Đồ án tốt nghiệp Điện tự động công nghiệp: Tổng quan về dây truyền sản xuất thép nhà máy SSE. Đi sâu hệ truyền động điện bàn con lăn 1 Lượt đọc Đồ án tốt nghiệp Điện tự động công nghiệp: Tổng quan về dây truyền sản xuất thép nhà máy SSE. Đi sâu hệ truyền động điện bàn con lăn 7
Đánh giá Đồ án tốt nghiệp Điện tự động công nghiệp: Tổng quan về dây truyền sản xuất thép nhà máy SSE. Đi sâu hệ truyền động điện bàn con lăn
4.4 ( 17 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 55 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

LỜI NÓI ĐẦU Trong công cuộc đổi mới và hiện đại hoá nước ta hiện nay, vấn đề áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến vào trong các quá trình sản xuất đang được Đảng và Nhà nước ta quan tâm sâu sắc. Truyền động điện là hình thức tiêu thụ điện năng chủ yếu trong các ngành sản xuất. Nó hầu như là nguồn động lực chính dùng cho công nghiệp và là phương tiện chủ yếu để giải phóng sức lao động. Có thể nói rằng mức độ điện khí hoá của thiết bị máy móc chính là thước đo năng suất sản phẩm. Giá thành điện năng rẻ hơn nhiều loại năng lượng khác nên cho phép giảm giá thành sản phẩm trên các máy dùng truyền động điện. Ngoài ra, truyền động điện có ưu điểm tuyệt đối về khả năng tự động hoá. Do đó, hiện nay các máy dùng truyền động điện phần lớn là tự động hoặc bán tự động ... Truyền động điện còn có ưu điểm về tính linh hoạt trong việc phân phối, truyền tải năng lượng theo hai chiều giữa nguồn và tải, với độ tin cậy cao. Ngày nay trong kỹ thuật truyền động điện động cơ xoay chiều ngày càng được sử dụng nhiều, do có ưu điểm khả năng quá tải về mômen lớn và có thể chạy ở tốc độ rất thấp hoặc rất cao. Đặc biệt động cơ roto lồng sóc với kết cấu đơn giản, có thể làm việc ở môi trường từ tính cao hoặc trong nước. Cộng thêm vào đó là sự phát triển mạnh mẽ của kỹ thuật vi xử lý, điện tử công suất và công nghệ thông tin … làm cho việc chế tạo biến tần ngày một thuận lợi hơn. Điều này tạo điều kiện thuận lợi để phát triển và hoàn thiện hệ truyền động điện biến tần - động cơ, hệ này có khả năng cạnh tranh lớn với các hệ truyền động một chiều, nhất là ở vùng công suất truyền động lớn hoặc tốc độ làm việc cao. Chính vì những lí do đó, việc nghiên cứu các hệ truyền động điện, áp dụng vào sản xuất luôn được các nhà khoa học, những người làm công tác kỹ thuật quan tâm và phát triển . Vì vậy, sau thời gian học tập ở trường em được giao đề tài tốt nghiệp: 3 ―Tổng quan về dây truyền sản xuất thép nhà máy SSE. Đi sâu hệ truyền động điện bàn con lăn‖ Trong thời gian làm đồ án, nhờ sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của cô giáo Th.S Trần Thị Phương Thảo cùng các thầy cô trong bộ môn, đến nay đồ án của em đã được hoàn thành. Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo Th.S Trần Thị Phương Thảo cùng toàn thể các thầy cô giáo tron Khoa Điện, Trường Đại học DL Hải Phòng đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành đồ án tốt nghiệp. Hải Phòng, ngày tháng năm 2011 Sinh viên thực hiện Mai Mạnh Hùng 4 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT THÉP NHÀ MÁY THÉP ÚC SSE 1.1. GIỚI THIỆU CHUNG Nhà máy sản xuất thép SSE (Structure Steel Engineering ) là nhà máy có vốn đầu tư 100% của nước úC, nhà máy được đầu tư khoa học kĩ thuật cùng với trang thiết bị hiện đại. Công nghệ của nhà máy là hoàn toàn tự động. Quy mô nhà máy với các Phòng, Ban chức năng: + Phòng hành chính và quản lý nhân sự. + Phòng bảo trì các thiết bị điện + Phòng bảo trì và xưởng cơ khí. Bên cạnh đó nhà máy có đội ngũ cán bộ kĩ thuật viên hùng hậu, những chuyên viên có tay nghề chuyên môn cao, thường xuyên đào tạo và đào tạo lại để nâng cao tay nghề, trình độ. Vì vậy thương hiệu thép SSE ngày càng được khẳng định trên thị trường trong và ngoài nước. 1.2. SƠ ĐỒ TỔNG THỂ DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ Hiện nay nhà máy sản xuất thép SSE có một dây chuyền công nghệ sản xuất thép thanh với đường kính từ =(10 40) và một dây chuyền sản xuất thép dây. Dây chuyền này được chia làm 6 khu vực chính: (Hình 1.1). + Khu vực lò nung phôi. + Khu vực giá cán thô: Có 6 gia cán từ K# 1-6. + Khu vực giá cán trung: Có 8 giá cán từ K# 7-14. + Khu vực giá cán tinh: Có 4 giá cán từ K# 15-18. + Khu vực làm nguội thép. + Khu vực đóng bó thép. 5 Bµn n¹p ph«i Khu bã thÐp thanh Sµn nguéi thÐp c¸n thanh Lµm m¸t Khu ®ãng bã thÐp d©y Sµn nguéi thÐp c¸n d©y Block c¸n tinh Vïng c¸n tinh Vïng c¸n trung Vïng c¸n th« Tay lÊy ph«i Lß nung ph«i Hình1.1. Sơ đồ công nghệ dây chuyền sản xuất thép. 1.2.1. Khu vực lò nung Khu vực lò nung phôi của nhà máy sử dụng kiểu lò nung liên tục với 3 vùng nhiệt (vùng 1: t0=10500-11100, vùng 2: t0=11100- 11200, vùng 3: t0=1120011290), với cấu trúc đáy di động, nung một mặt, sử dụng phương pháp nạp theo hàng. Toàn bộ hệ thống lò nung được thiết kế bởi hãng DANIELI (Italia). Lò nung được chia làm các bộ phận chính sau: + Bộ phận vào phôi gồm: - Bàn nạp phôi. - Tay lấy phôi đưa lên bàn con lăn. - Bàn con lăn đưa phôi tới cửa lò. + Bộ phận nạp phôi gồm: - Cửa vào của lò. - Tay đẩy phôi. 6 - Bàn con lăn nạp phôi trong lò. - Chặn cữ cuối lò. - Chặn cữ trung gian. - Cơ cấu di chuyển đáy lò. + Bộ phận ra phôi gồm: - Cửa ra của lò. - Kich-off thủy lực nâng thép đặt lên bàn con lăn. - Bàn con lăn đưa phôi từ lò đến khu vực cán thô. Các thiết bị dùng để điều chỉnh nhiệt độ 3 vùng đốt: - Thiết bị điều chỉnh nhiệt độ vùng gia nhiệt. - Thiết bị điều chỉnh vùng đồng nhiệt thứ nhất. - Thiết bị điều chỉnh vùng đồng nhiệt thứ hai. - Thiết bị điều chỉnh áp suất khí đốt. - Thiết bị điều chỉnh áp suất lò. - Thiết bị điều chỉnh nhiệt độ khí đốt. - Thiết bị điều chỉnh nhiệt độ khí thải. + Các thiết bị khác: - Hệ thống thiết bị thủy lực: Dùng để cung cấp dầu thuỷ lực tới các thiết bị sử dụng dầu thuỷ lực và các thiết bị phụ trợ khác. - Hệ thống thiết bị khí nén: Dùng để thổi khí cho lò nung. - Hệ thống thiết bị dầu FO: Để cung cấp khí đốt cho lò. 1.2.2. Khu vực cán thô Khu vực cán thô sử dụng loại máy cán nóng liên tục, gồm 6 giá cán (3 giá cán đứng xen kẽ với 3 giá cán nằm) từ K#1-6 có đường kính trục cán D= 510( với Dmin=480mm, Dmax=525mm), chiều dài thân trục cán 7 L= 900 mm và được truyền động bởi các động cơ điện một chiều. Mỗi động cơ có các thông số sau: công suất P= 250(kw), tốc độ n=1050-2000 (vòng/phút), điện áp vào U=600VDC. 1.2.3. Khu vực cán trung Khu vực cán trung gồm 8 giá cán liên tục đặt xen kẽ nhau từ K#7-14 có đường kính trục cán D500 (với Dmin=445mm, Dmax=510mm), chiều dài trục cán L= 810mm. Được truyền động bởi các động cơ điện một chiều. Mỗi động cơ có các thông số sau: công suất P= 315(kw), tốc độ n=1050-2000 (vòng/phút), điện áp vào U=600VDC. 1.2.4. Khu vực cán tinh Khu vực cán tinh được chia làm 2 loại: + Giá cán tinh thép thanh: Gồm 4 giá cán liên tục dặt xen kẽ nhau từ K#1518 có đường kính trục cán D360-390 (tùy thuộcvào đường kính sản phẩm mà ta sử dụng loại trục cán thích hợp ). Được truyền động bởi các động cơ điện một chiều. Mỗi động cơ có thông số sau: công suất P= 400(kw), tốc độ n=1000-2000 (vòng/phút), điện áp vào U=700VDC. + Giá cán tinh thép dây: Gồm 2 giá cán liên tục được nối cứng trục với nhau đặt trong một hộp cán gọi là Block cán tinh BGV#1-2. BGV được truyền động bởi các động cơ điện một chiều. Mỗi động cơ có các thông số sau: công suất P=400(kw), tốc độ n= 1000-2000 (vòng/phút), điện áp vào U=700VDC. 1.2.5. Khu sàn nguội Trên sàn nguội, thép dây được làm nguội bằng quạt và trên sàn nguội thép thanh được làm nguội bằng không khí tự nhiên. Sự dịch chuyển của sàn được truyền động bằng động cơ điện một chiều. 1.2.6. Khu đóng bó thép Nhà máy có 2 khu đóng bó thép: 8 + Khu đóng bó thép thanh: thép từ máy cắt nguội được bàn con lăn và hệ thống xích truyền đưa đến nơi đóng bó. + Khu đóng bó thép dây: Sau khi thép được tạo cuộn, bàn con lăn sẽ di chuyển thép đến hố gom thép, các cuộn thép lần lượt rơi vào hố gom, tiếp đó các xe di chuyển thép đến nơi đóng bó. 1.3. NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA DÂY CHUYỀN Trước khi đưa dây chuyền vào hoạt động người ta thường đốt lò trước một ngày để nhiệt độ lò ổn định theo giá trị đặt. Tiếp đó sẽ đưa phôi vào lò: Phôi thép được nhập chủ yếu từ nước ngoài ( Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc) có kích thước từ 100 100mm đến 140 140(mm) và có chiều dài từ 6-12(m), đưa phôi tới nhà máy bằng tàu thủy và ô tô. Phôi được cần cẩu chất thành bãi ở kho để phôi gần khu vực lò nung. Phôi chuẩn bị nung được xe chở đến xếp thành đống cạnh sàn nhận phôi. Phôi cần nung được cần trục 10 tấn cẩu đặt lên bàn nạp phôi. Tiếp đó tay đẩy phôi truyền động bằng xilanh thủy lực đưa phôi đến bàn con lăn nạp phôi, sau đó bàn con lăn đưa phôi tới cửa lò nung để chuẩn bị nạp phôi vào lò. Tay lấy phôi nâng phôi từ bàn con lăn trong lò đặt lên sàn lò. Phôi trong lò ban đầu được gia nhiệt ở vùng một với nhiệt độ 1050-11100C, tiếp đó phôi được nung ổn định ở vùng nhiệt độ 1110-11200C, sau đó phôi được đưa đến vùng ba với nhiệt độ 1120-11290C. Khi phôi nung đạt yêu cầu được tay lấy phôi truyền động bằng xilanh thủy lực nâng phôi từ sàn nung đặt xuống bàn con lăn đưa phôi tới máy đẩy đẩy phôi vào máy cán thô từ giá cán K#1-6. Trên đường cán thô thép được cán liên tục qua các máy giá cán đứng xen kẽ với giá cán nằm ở nhiệt độ 1120 0C. Cuối vùng cán thô phôi thép được cắt đầu đuôi để đảm bảo phôi không bị vỡ 2 đầu mẩu trong quá trình cán tiếp theo đó là cán tinh và cán thô. Tiếp đó phôi được máy đẩy đẩy vào máy cán trung từ giá cán K#7-14 cán liên tục ở nhiệt độ 10500C. Ở vùng cán trung kích thước phôi giảm đáng kể. Cuối giá cán trung phôi lại được máy đẩy đẩy tiếp vào máy cán tinh từ giá cán K#15-18. Tùy thuộc vào loại 9 sản phẩm thép thanh hay thép dây mà các trục cán tinh có cấu tạo lỗ hình và rãnh cán khác nhau: - Nếu cán thép thanh lỗ hình trục cán được tạo rãnh để sản phẩm thép thanh có dạng xoắn. Qua vùng cán tinh thanh thép được đưa vào máy cắt phân đoạn cắt thành những thanh có chiều dài khoảng 54m. Tiếp đó thép được phóng tới máy đẩy Apron nâng và cho thép trượt xuống sàn nguội răng cưa, làm nguội bằng không khí tự nhiên. Từ sàn nguội răng cưa thép được đưa dần lên xích truyền trung gian, rồi được xe nâng thủy lực chuyển xuống bàn con lăn cạnh sàn nguội. Bàn con lăn này đưa thép đến máy cắt phân đoạn. Trước khi cắt nguội thép được lấy mẫu thử cơ lý để kiểm tra chất lượng sản phẩm. Hành trình tiếp theo thép được cắt thành những thanh có chiều dài là ước số của phần thép đã cắt thành phân đoạn (thường là 54m). Cắt xong thép đưa tới khu đóng bó, cân kiểm tra và dán nhãn sản phẩm. Cuối cùng các bó thép được cẩu và đưa ra bãi chứa thành phẩm. - Nếu cán thép dây lỗ hình trục cán nhỏ hơn và không tạo rãnh. Khi cán dây, thép theo đường dẫn đến hộp Block cán tinh tạo thành thép dây. Tiếp đó thép dây đưa vào máy tạo cuộn, qua sàn nguội làm mát bằng quạt gió, rồi được bàn con lăn đưa đến hố gom. Từ hố gom các cuộn thép nằm trên xe ca được chuyển đến nơi đóng bó, cân kiểm tra và dán nhãn sản phẩm. Cuối cùng các bó thép dây được cẩu về kho chứa. 10 CHƢƠNG 2 . HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN CỦA NHÀ MÁY 2.1. KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG ĐIỆN TRONG NHÀ MÁY Hệ thống điện của nhà máy cung cấp điện cho những khu vực sau: - Cung cấp nguồn điện động lực cho tất cả các khu vực. - Cung cấp điện cho khu vực đo lường và điều khiển lò nung. - Điều khiển tự động dây truyền cán. - Điều khiển tự động sàn làm nguội thép. - Truyền động điện cho các động cơ xoay chiều và một chiều công suất lớn. - Cung cấp cho hệ thống mạng MPI và PROFIELBUS. - Hệ thống quản lý, giám sát trên phần mềm WINCC. 2.2. HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN TRONG NHÀ MÁY Nhà máy sản xuất thép SSE nằm trên địa phận phường Quán Toan nên nhà máy được cấp điện từ đường dây lộ 377 ( phía 35 KV) từ trạm 110 KV. Nguồn điện 35 KV được cấp từ trạm biến áp An Lạc 110 KV đến nhà máy chủ yếu qua các hệ thống đường cáp trên không, sử dụng cột bê tông, đồng thời sử dụng thêm cáp ngầm 35 KV. 2.2.1. Mạng điện cao áp Mạng cao áp được mô tả trên hình 2.1 gồm có một máy biến áp tổng T0 cấp nguồn xuống 6 máy bíên áp chính từ T1 đến T6. Lộ đến 35 KV từ trạm An Lạc Dao cách ly CSV Máy cắt MBA 14/16 MVA 11 Tủ phân phối 35-22 KV/10,8 KV Máy cắt MBA T1 T2 T3 3150KVA 3150 KVA 3150 KVA 3150 KVA 2000 KVA 10,5/0,62 10,5 / 0,62 10,5 / 0,72 10,5 / 0,72 10,5 / 0,4 KV KV KV T4 T5 KV T6 KV Hình 2.1. Sơ đồ mạng điện cao áp Nhà máy thép SSE được cấp điện từ trạm biến áp An Lạc 35 KV qua dao cách ly, máy cắt tới máy biến áp tổng T0 14MVA hạ điện áp từ 35 KV xuống 10,8 KV để cung cấp cho tủ điều khiển =33BB.CO1. Từ tủ điều khiển này tới bộ lọc sóng hài và hệ thống bù cos rồi đến 6 máy biến áp (T1 đến T6) cung cấp điện cho tất cả các thiết bị chuyền động điện, khu vực văn phòng, hệ thống chiếu sáng và thiết bị phụ trợ. Trong đó: - Máy biến áp T1 có dung lượng 3150 KVA- 10,5 / 0,62 KV cấp nguồn cho các giá cán từ K#1-8. - Máy biến áp T2 có dung lượng 3150 KVA- 10,5 / 0,62 KV cấp nguồn cho các giá cán từ K#9-14. - Máy biến áp T3 có dung lượng 3150 KVA- 10,5 / 0,72 KV cấp nguồn cho Block cán tinh BGV#1. - Máy biến áp T4 có dung lượng 3150 KVA- 10,5 / 0,72 KV cấp nguồn cho Block cán tinh BGV#2. 12
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.