ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ CÁC MỤC TIÊU TRẺ EM VÀ PHỤ NỮ

pdf
Số trang ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ CÁC MỤC TIÊU TRẺ EM VÀ PHỤ NỮ 26 Cỡ tệp ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ CÁC MỤC TIÊU TRẺ EM VÀ PHỤ NỮ 1 MB Lượt tải ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ CÁC MỤC TIÊU TRẺ EM VÀ PHỤ NỮ 0 Lượt đọc ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ CÁC MỤC TIÊU TRẺ EM VÀ PHỤ NỮ 0
Đánh giá ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ CÁC MỤC TIÊU TRẺ EM VÀ PHỤ NỮ
4.6 ( 18 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 26 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ CÁC MỤC TIÊU TRẺ EM VÀ PHỤ NỮ Việt Nam 2011 Kết quả điều tra Điều tra Đánh giá Các Mục tiêu Trẻ em và Phụ nữ 2011 Website: mics.gso.gov.vn Tổng Cục Thống Kê Việt Nam BẢN ĐỒ CÁC HUYỆN CÓ ĐỊA BÀN ĐIỀU TRA MICS 2011 Huyện có địa bàn điều tra MICS, phân theo vùng Đồng bằng sông Hồng Trung du và miền núi phía Bắc Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung Tây Nguyên Đông Nam Bộ Đồng bằng sông Cửu Long Huyện không có địa bàn điều tra Ghi chú: Các ranh giới và tên được hiển thị và thiết kế được sử dụng trong các bản đồ này không ngụ ý việc phê chuẩn hoặc chấp nhận chính thức của Liên Hợp Quốc Ảnh bìa: Liên Hợp Quốc tại Việt Nam\2011\Shutter Stock photo 1 THÔNG TIN VỀ MICS 2011 TẠI VIỆT NAM Điều tra đánh giá các mục tiêu về trẻ em và phụ nữ Việt Nam (MICS 2011) do Tổng cục Thống kê Việt Nam thực hiện phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội. Cuộc điều tra được Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF) hỗ trợ kỹ thuật và tài chính và Quỹ Dân số Liên Hợp Quốc (UNFPA) tại Việt Nam hỗ trợ về tài chính. MICS 2011 đã cung cấp những thông tin giá trị và bằng chứng mới nhất về tình hình trẻ em và phụ nữ Việt Nam, cập nhật thông tin từ cuộc điều tra MICS 2006 ở Việt Nam cũng như các dữ liệu đã được thu thập trong hai cuộc điều tra MICS trước đó vào các năm 1996 và 2000. Để phân tích một loạt các vấn đề ảnh hưởng đến sức khỏe, sự phát triển và điều kiện sống của phụ nữ và trẻ em Việt Nam, cuộc điều tra này được thiết kế để thu thập thông tin cho các chỉ số cần thiết nhằm giám sát các mục tiêu và chỉ tiêu của Tuyên bố Thiên Niên Kỷ, Tuyên bố về Một thế giới phù hợp với trẻ em và Chương trình hành động quốc gia về trẻ em giai đoạn 2011-2020. Cuộc điều tra cung cấp các thông tin cập nhật về trẻ em và phụ nữ Việt Nam. Các số liệu sẽ được sử dụng để lập báo cáo về cam kết quốc tế về trẻ em của Việt Nam như Báo cáo đánh giá cuối thập kỷ về “Một thế giới phù hợp với trẻ em” và Báo cáo quốc gia lần thứ 5 về tình hình thực hiện Công ước Quyền Trẻ em. Điều tra này cung cấp các thông tin số liệu cho thấy bất bình đẳng theo giới tính, vùng miền, dân tộc, mức độ giàu 2 nghèo và các đặc điểm khác. MICS 2011 được tiến hành dựa trên mẫu điều tra thực tế gồm 11.614 hộ gia đình và cho thấy một bức tranh toàn diện về trẻ em và phụ nữ Việt Nam ở sáu vùng. NỘI DUNG CỦA MICS VIỆT NAM 2010-2011 Với ba bộ bảng hỏi gồm bảng hỏi hộ gia đình, bảng hỏi áp dụng cho phụ nữ và bảng hỏi áp dụng cho trẻ em, MICS 2011 đã thu thập thông tin về tình hình tử vong trẻ em, dinh dưỡng, sức khỏe trẻ em, nước sạch và vệ sinh môi trường, sức khỏe sinh sản, tỉ lệ biết chữ và giáo dục, bảo vệ trẻ em, HIV/AIDS và hành vi tình dục của phụ nữ. Các số liệu được phân tổ theo vùng (6 vùng), giới tính (nam, nữ), khu vực (thành thị, nông thôn), mức độ giàu nghèo (gồm 5 nhóm: nghèo nhất, nghèo, trung bình, giàu và giàu nhất), dân tộc (Kinh/ Hoa, dân tộc thiểu số)1, trình độ học vấn của chủ hộ và của bà mẹ: không bằng cấp, trình độ tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp hoặc cao đẳng trở lên CÁC THÔNG TIN BỔ SUNG VỀ MICS Bản tóm tắt sau đây trình bày các phát hiện chính về Điều tra đánh giá các mục tiêu về trẻ em và phụ nữ Việt Nam 2011. Bản báo cáo đầy đủ về MICS được lưu trữ tại Tổng cục Thống kê Việt Nam và đăng tải trên trang web của Tổng cục http://www.gso.gov.vn hoặc có thể truy cập trực tiếp tại địa chỉ http://mics.gso.gov.vn. Có thể xem thêm thông tin về MICS gồm các cuộc khảo sát đánh giá đã thực hiện tại Việt Nam và ví dụ của các quốc gia khác đã thực hiện điều tra tại địa chỉ http://www.childinfo.org. Trích dẫn tham khảo: Tổng cục Thống kê Việt Nam (GSO), Điều tra đánh giá các mục tiêu về trẻ em và phụ nữ Việt Nam giai đoạn 2011, Báo cáo cuối cùng, 2011, Hà Nội, Việt Nam. Dân tộc được xác định bằng cách hỏi câu hỏi: “Chủ hộ là người dân tộc gì?” Trong điều tra MICS 2011, dân tộc thiểu số Hoa (dân tộc Hoa) được xếp vào cùng nhóm với dân tộc đa số Kinh thành nhóm “Kinh/Hoa” vì lý do người dân tộc Hoa có mức sống ngang bằng với dân tộc Kinh. Tất cả các dân tộc thiểu số khác được nhóm với nhau thành nhóm “dân tộc thiểu số”. 1 3 PHẠM VI VÀ ĐẶC ĐIỂM MẪU Mẫu theo kế hoạch ban đầu của cuộc điều tra MICS 2011 gồm 12.000 hộ gia đình, ở 600 xã, 440 huyện của 63 tỉnh thành trong cả nước. Mẫu được thiết kế nhằm đưa ra số liệu ước tính đáng tin cậy về tình hình trẻ em và phụ nữ trong cả nước, ở thành thị và nông thôn và sáu vùng của Việt Nam là Đồng bằng sông Hồng, Trung du và miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, Đông Nam bộ và Đồng bằng sông Cửu Long. Trong số 12.000 hộ gia đình được lựa chọn, 11.614 hộ gia đình được phỏng vấn thành công. Trong số các hộ đã được phỏng vấn, bên cạnh chủ hộ, 11.663 phụ nữ tuổi từ 15-49 và 3.678 trẻ em dưới 5 tuổi đã hoàn thành phỏng vấn. Có 43.998 người được liệt kê trong danh sách hộ gia đình đã được phỏng vấn, trong đó 21.559 là nam giới (49%) và 22.439 là phụ nữ (51%). Hầu hết chủ hộ là nam giới (73.8%), hơn 70% dân số hộ ở vùng nông thôn và khoảng 10% số hộ thuộc các dân tộc thiểu số khác ngoài dân tộc Kinh và Hoa. Số thành viên trung bình trong mỗi hộ gia đình là 3,8 người. Tử vong trẻ em Tỉ suất tử vong trẻ dưới 1 tuổi và trẻ dưới 5 tuổi là những chỉ số quan trọng về đời sống và sự phát triển của xã hội. Việc xác định trẻ em có nguy cơ tử vong cao nhất sẽ giúp các nhà hoạch định chính sách và lập kế hoạch gắn kết các nỗ lực tốt hơn để cải thiện sự sống còn của trẻ em và giảm nguy cơ rủi ro của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN THIÊN NIÊN KỶ MDG 4 Giảm tử vong trẻ em Chỉ tiêu 4 A Từ năm 1990 đến năm 2015, giảm hai phần ba tỉ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi CÁC CHỈ SỐ MDG TRONG ĐIỀU TRA MICS 2011 ChỈ số 4.1 Tỉ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi Chỉ số 4.2 Tỉ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi 4 g) c ố m) a Tỉ suất tử vong trẻ dưới 1 tuổi (trên 1000 trẻ sinh ra sống) 50 50 40 40 30 30 30 20 10 0 20 23 14 Chung 11 10 80% Kinh /Hoa 20% Khá giả Nghèo nhất 10 0 Dân tộc thiểu số Tỉ suất tử vong trẻ dưới 5 tuổi (trên 1000 trẻ sinh ra sống) 50 40 50 39 30 40 40.9 28 20 30 10 20 0 10 D th Tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi (phần trăm) 16 Chung 10 0 Thiếu cân Kinh/Hoa 12 12 19.6 22 80% Khá giả 20% Kinh 3.8 5.7/Hoa Nghèo nhất Thấp còi Kin NônK Thà Dân tộc thiểu số N T Dân tộc thiểu số Gày còm Trong cuộc điều tra MICS 2011, tỉ suất tử vong trẻ em được tính toán dựa trên kỹ thuật ước lượng gián tiếp gọi là phương pháp Brass. Theo kết quả điều tra, tỉ suất tử vong trẻTỉem dưới 5 tuổi ở Việt Nam là 16 trẻ trong số lệ hộ gia đình sử dụng hố xí hợp vệ sinh 1.000 trẻ sinh ra sống và tỉ suất tử vong trẻ dưới 1 tuổi là 14Dân trẻ tộc trong số 1.000 trẻ sinh ra sống. Có sự chênh 44.2 thiểu số lệch đáng kể trong các nhóm dân tộc và mức độ giàu có củaKinh/Hoa hộ gia đình: tỉ suất trẻ em dân tộc thiểu77.9 số tử vong trước một tuổi và năm tuổi cao gấp ba lần so với tỉ suất tử Nông vongthôn trẻ em người Kinh và Hoa; tỉ suất 67.5trẻ em trong cácThành hộ nghèo nhất tử vong trước 1 và 5 tuổi cao gấp đôi thị 88.9 so với trẻ em sống trong các gia đình khá giả hơn. 73.8sữa mẹ Tình Chung trạng dinh dưỡng và nuôi con bằng 0 20 40 60 80 100 Tình trạng dinh dưỡng của trẻ em thể hiện tình trạng sức khỏe chung của các em. Nếu trẻ được cung cấp thức ăn đầy đủ và không thường xuyên đau ốm, được chăm sóc tốt thì các em sẽ phát triển đầy đủ tiềm năng 5 Dâ thi Kinh Nông Thà C của mình. Suy dinh dưỡng có liên quan đến hơn một nửa trường hợp tử vong của trẻ em trên toàn thế giới. Nuôi con bằng sữa mẹ trong những năm đầu đời sẽ bảo vệ trẻ em không bị nhiễm bệnh. Đây là nguồn dinh dưỡng lý tưởng và là cách nuôi trẻ an toàn và kinh tế. Vitamin A rất cần thiết cho đôi mắt khỏe mạnh và đảm bảo hệ thống miễn dịch hoạt động hiệu quả. Hàng năm, việc cung cấp viên vitamin A liều cao cho trẻ nhỏ là chiến lược an toàn, tiết kiệm chi phí và hiệu quả nhằm loại trừ sự thiếu vitamin A và nâng cao sự sống còn của trẻ em. Cân nặng khi sinh là chỉ số tốt không chỉ đối với sức khỏe và tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ mà còn là cơ hội sống còn, phát triển, sức khỏe lâu dài và phát triển tâm lý của trẻ sơ sinh. Rối loạn do thiếu i-ốt (IDD) là nguyên nhân chủ yếu trên thế giới dẫn đến chậm phát triển trí tuệ có thể phòng ngừa được và suy giảm phát triển tâm thần ở trẻ nhỏ. Ăn đủ muối i-ốt có thể phòng được bệnh này. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN THIÊN NIÊN KỶ MDG 1 Xóa bỏ tình trạng nghèo cùng cực và thiếu đói Chỉ tiêu 1 C Giảm một nửa tỷ lệ người dân bị thiếu đói trong giai đoạn từ 1990 đến 2015 CÁC CHỈ SỐ TRONG ĐIỀU TRA MICS 2011 Chỉ số 1.8 Tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị thiếu cân Trong quá trình thu thập số liệu điều tra MICS 2011, số liệu về trọng lượng và chiều cao của trẻ em dưới 5 tuổi trong các hộ gia đình trong mẫu điều tra được lấy từ kết quả đo nhân trắc theo khuyến nghị của UNICEF (xem http://www.childinfo.org). Kết quả đo này cho thấy 11,7% trẻ em Việt Nam thiếu cân (suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi), 22,7% trẻ em thấp còi (suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi) và 4,1% bị gầy còm (suy sinh dưỡng cân nặng theo chiều cao). Có sự chênh lệch rất lớn giữa thành thị và nông thôn, giữa trẻ em người Kinh/Hoa và trẻ em thuộc các dân tộc thiểu số, giữa các nhóm giàu nghèo và theo trình độ học vấn của bà mẹ. Đồng thời, 4,4% trẻ em dưới 5 tuổi Việt Nam bị thừa cân. 6 Tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi (phần trăm) 50 40 40.9 Dâ thi Kinh/Hoa Kinh 30 20 10 22 10 Nông Thà 3.8 5.7 0 Thiếu cân Dân tộc thiểu số 19.6 Thấp còi Gày còm C Cứ 5 trẻ em ở Việt Nam thì có 2 trẻ (chiếm 39,7%) được bú sữa mẹ lần đầu tiên đúng thời gian thích hợp (trong vòng 1 giờ sau sinh) và dưới 1 phần 5 số trẻ (17%) được bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu. Tỷ lệ cho bú sữa mẹ hoàn toàn cao nhất là ở Trung du và miền núi phía Bắc, chiếm 37,6%. 7 Hơn 4 phần 5 trẻ em (83,4%) ở độ tuổi từ 6 đến 59 tháng tuổi được uống bổ sung vitamin A liều cao trong vòng 6 tháng trước điều tra MICS 2011. Khoảng 93% trẻ em dưới 5 tuổi được cân lúc mới sinh và trong đó chỉ có 5,1% trẻ em sinh ra thiếu cân. Ở Việt Nam, nửa số hộ dân (45,1%) đã sử dụng muối i-ốt có hàm lượng thích hợp hơn 15 micro gam/dl (15+ppm) trong bữa ăn. Việc sử dụng muối i-ốt khác biệt đáng kể giữa các vùng. Tỉ lệ này vẫn thấp hơn nhiều so với tiêu chuẩn quốc tế: Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và UNICEF khuyến cáo phổ cập muối i-ốt là một giải pháp an toàn, hiệu quả với chi phí thấp và có tính bền vững nhằm đảm bảo cung cấp đủ i-ốt , có nghĩa là phải có ít nhất 90% hộ gia đình sử dụng muối i-ốt. Tiêm chủng Trên toàn thế giới vẫn còn khoảng 27 triệu trẻ em chưa được tiêm chủng định kỳ, khiến cho hàng năm có hơn 2 triệu trẻ em chết bởi các bệnh có thể phòng ngừa được bằng vắc-xin. Tại Việt Nam, một trẻ được coi là tiêm chủng đầy đủ nếu em đó nhận được 7 loại kháng thể phòng lao, bạch hầu – ho gà – uốn ván (1-3), bại liệt (13), sởi và viêm gan B (1-3). Viêm gan B sơ sinh không được đưa vào chỉ tiêu tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ. Hai phần năm trẻ em (40,1%) từ 1 đến 2 tuổi được tiêm đủ vắc xin phòng bệnh cơ bản – lao, 3 mũi phòng bại liệt, sởi và 3 mũi bạch hầu, ho gà, uốn ván (hoặc vắcxin 5 trong 1), và 3 mũi phòng bệnh viêm gan B. Tuy nhiên, chỉ có một nửa số trẻ em này có thẻ tiêm chủng đưa ra cho điều tra viên xem. Tỷ lệ tiêm chủng bạch hầu – ho gà – uốn ván và bại liệt giảm đáng kể giữa mũi MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN THIÊN NIÊN KỶ MDG 4 Giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ em Chỉ tiêu 4 A Giảm hai phần ba tỉ lệ tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi trong giai đoạn 1990-2015. CÁC CHỈ SỐ MDG TRONG ĐIỀU TRA MICS 2011 Chỉ số 4.3 Tỉ lệ trẻ em 1 tuổi được tiêm phòng bệnh sởi 8 thứ nhất và mũi thứ ba: 20 điểm phần trăm đối với tiêm chủng bạch hầu, ho gà, uốn ván và 23 điểm phần trăm đối với tiêm chủng bại liệt. Tỷ lệ tiêm chủng thấp nhất là vắc-xin tiêm phòng viêm gan B cho trẻ sơ sinh. Đặc biệt, tỷ lệ tiêm phòng viêm gan B cho trẻ sơ sinh của nhóm trẻ em thuộc các dân tộc thiểu số chỉ đạt 18,2%, trẻ em của các bà mẹ không có trình độ học vấn chỉ đạt 18,5%. Khoảng 4 trong 5 bà mẹ sinh con trong vòng 2 năm trước cuộc điều tra MICS được tiêm phòng uốn ván sơ sinh (77,5%). Tuy nhiên, chỉ có 3 trong 5 bà mẹ người dân tộc thiểu số được tiêm phòng loại vắc xin này (59,2%). Chăm sóc trẻ ốm đau và phòng ngừa sốt rét Viêm phổi, tiêu chảy và sốt rét là nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi trên thế giới. Viêm phổi là nguyên nhân dẫn đến tử vong trẻ em và sử dụng kháng sinh để điều trị viêm phổi cho trẻ em dưới 5 tuổi là biện pháp can thiệp chủ yếu. Trên thế giới, tiêu chảy là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ hai ở trẻ em dưới 5 tuổi. Cần tránh sử dụng chất đốt rắn phục vụ nhu cầu năng lượng cơ bản gồm nấu ăn và sưởi ấm vì sử dụng chất đốt rắn làm tăng nguy cơ mắc các bệnh hô hấp cấp tính, viêm phổi, bệnh phổi mãn tính, ung thư và bệnh lao, trẻ sơ sinh nhẹ cân, bệnh đục nhân mắt và bệnh hen suyễn. Sốt rét gây tình trạng thiếu máu ở trẻ em. Các biện pháp phòng ngừa, đặc biệt là sử dụng màn tẩm thuốc diệt côn trùng (ITNs), có thể giảm đáng kể tỉ suất tử vong do sốt rét ở trẻ em. Việt Nam được coi là nước có tỷ lệ mắc sốt rét thấp. Hầu như tất cả các hộ gia đình ở Việt Nam (95,5%) có ít nhất 1 chiếc màn để ngủ. Tuy nhiên hầu như không có hộ gia đình nào (0,4%) có màn chống muỗi được xử lý thuốc vĩnh viễn. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi và tỷ lệ phụ nữ có thai được ngủ màn vào đêm trước khi điều tra là 94,4% và 94,1%. 9
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.