Địa chấn và sóng thần phía đông Nhật Bản. 1200 km từ chấn tâm: Phần I

pdf
Số trang Địa chấn và sóng thần phía đông Nhật Bản. 1200 km từ chấn tâm: Phần I 20 Cỡ tệp Địa chấn và sóng thần phía đông Nhật Bản. 1200 km từ chấn tâm: Phần I 992 KB Lượt tải Địa chấn và sóng thần phía đông Nhật Bản. 1200 km từ chấn tâm: Phần I 0 Lượt đọc Địa chấn và sóng thần phía đông Nhật Bản. 1200 km từ chấn tâm: Phần I 1
Đánh giá Địa chấn và sóng thần phía đông Nhật Bản. 1200 km từ chấn tâm: Phần I
4.7 ( 9 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 20 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

Đại địa chấn và sóng thần phía đông Nhật Bản. 1200km từ chấn tâm Hà Ngọc Tuấn D.Eng. 17 tháng 3-2011 ii Mục lục Disclaimer v Lời giới thiệu vii 1 Đại 1.1 1.2 1.3 1.4 địa chấn biển phía đông Nhật Bản Tên gọi, vị trí chấn tâm, thời gian và độ lớn . . . . . . . . Sự rối trí của JMA-cơ quan khí tượng thủy văn Nhật Bản Hệ thống đo địa chấn và cảnh báo sóng thần ở Nhật Bản . Diễn biến trận sóng thần . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1.4.1 Cuộc đổ bộ đầu tiên của Tsunami . . . . . . . . . . 1.4.2 Và sức tàn phá khổng lồ của tsunami . . . . . . . . 1.5 Phân bố cường độ trận động đất chính và các cơn dư chấn 1.5.1 Phân bố cường độ . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1.5.2 Dư chấn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2 Khủng hoảng hạt nhân tại nhà máy điện nguyên tử 2.1 Sơ lược về nhà máy điện nguyên tử Fukushima . . . . 2.2 Diễn biến của khủng hoảng Fukushima . . . . . . . . 2.3 Giải thích nguyên nhân sự cố . . . . . . . . . . . . . 2.3.1 Nhiên liệu sử dụng . . . . . . . . . . . . . . . 2.3.2 Nguyên lý vận hành nhà máy nguyên tử . . . 2.3.3 Nguyên lý an toàn . . . . . . . . . . . . . . . 2.3.4 Trục trặc ở hệ thống làm mát lò ở Fukushima 2.3.5 Nổ do phản ứng hóa học . . . . . . . . . . . . 2.3.6 Cháy do các thanh nhiên liệu đã qua sử dụng 2.4 Nguy cơ và mức độ rò rỉ phóng xạ . . . . . . . . . . 2.4.1 Đơn vị đo nồng độ phóng xạ . . . . . . . . . . 2.4.2 Diễn biến rò rỉ phóng xạ . . . . . . . . . . . . 2.5 Khủng hoảng sẽ đi đến đâu . . . . . . . . . . . . . . 3 Lời kết . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1 1 1 3 4 4 6 8 8 10 Fukushima 1 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 13 13 14 17 17 18 19 19 20 20 21 21 21 23 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 25 iii iv Disclaimer Bài viết này về thảm họa động đất và sóng thần xảy ra vào 11 tháng 3 năm 2011 vừa qua tại biển phía đông Nhật bản thuần túy mang tính chất tham khảo. Mọi đánh giá, quan điểm được nêu trong bài viết của tôi không đại diện cho bất kỳ một tổ chức cá nhân nào. Những ý kiến, đánh giá này của tôi chỉ đơn giản dựa trên kiến thức và kinh nghiệm của một người từng tham gia nghiên cứu trong nghành kháng chấn tại Nhật bản cũng như kiến thức về nhà máy điện nguyên tử tôi có được qua khóa huấn luyện về đề tài này. Bài viết này có thể phổ biến rộng rãi không giới hạn tuy nhiên tôi hoàn toàn không chịu trách nhiệm về nội dung và những thiệt hại có thể phát sinh cho bất kỳ tổ chức cá nhân nào do sử dụng nội dung bài viết này. Do bài viết có thể được truyền tải qua mội trường số hóa nội dung của nó có thể bị thay đổi và tôi hoàn toàn không chịu trách nhiệm về những thay đổi này. v vi Lời giới thiệu Tôi bắt tay vào viết bài này vào 13 giờ 24 phút 14 tháng 3, gần 2 giờ sau khi vụ nổ thứ hai tại nhà máy điện nguyên tử Fukushima daiichi xảy ra do hậu quả của trận động đất và sóng thần lớn nhất trong lịch sử đo đạc của Nhật bản gây ra. Có lẽ tin tức này đã được truyền hình trên khắp thế giới trong lần đầu tiên của lịch sử nhân loại khi mà chúng ta được chứng kiến những hình ảnh thảm họa thiên nhiên và những hậu quá thứ cấp mà nó gây ra trực tuyến trên truyền hình. Nhưng có thể chính những hình ảnh đó có thể đã ám ảnh và gây nên nỗi lo sợ cho hành triệu người trên thế giới khi truyền thông chỉ đưa được những mặt tiêu cực nhất của nó. Tôi ở đây, tại miền nam nước Nhật 1200 km từ tâm chấn, may mắn nằm ngoài vùng ảnh hưởng của trận "đại hồng thủy" vừa xảy ra. Có thể chính vì thế tôi phần nào là người ngoài cuộc và đủ trấn tĩnh để viết bài này gửi bạn bè gần xa. Những gì mà động đất và sóng thần gây ra tất cả các bạn đã thấy và tôi tin các bạn đang theo dõi hàng ngày như cả tỷ người trên thế giới đang theo dõi. Về những tin tức này tôi không có gì để nói thêm tuy nhiên trong bài viết này tôi muốn truyền tải đến các bạn một thông điệp khác điều mà truyền thông ngoài nước Nhật có thể không đề cập tới cũng như những thông tin về kỹ thuật có thể không phải lúc nào các bạn cũng tiếp cận đến. Hy vọng với những thông tin này bạn đọc có một cái nhìn toàn cảnh hơn về khủng hoảng đang diễn ra tại Nhật. Nếu xét về khía cạnh này thì tôi lại là người trong cuộc để đem đến cho các bạn một góc nhìn từ chấn tâm thảm họa. Tôi xin đặt kết luận của bài viết này lên phần giới thiệu và đây cũng là niềm tin của tôi, của một người trong cuộc, đúng như thủ tướng Kan của Nhật Bản nói "nước Nhật sẽ vượt qua được khủng hoảng này" và có thể các bạn sẽ chứng kiến một nước Nhật hồi sinh rất sớm sau thảm họa. Chúng tôi tin rằng bình yên sẽ đến dù sóng gió trào lên nước Nhật. vii viii Chương 1 Đại địa chấn biển phía đông Nhật Bản 1.1 Tên gọi, vị trí chấn tâm, thời gian và độ lớn Chiều thứ sáu ở thành phố Fukuoka, khí hậu mùa xuân làm cho mấy cậu đồng nghiệp của tôi la đà trong văn phòng. Cái vô tuyến lúc nào cũng tắt tiếng và nhấp nháy tin thời sự thì chẳng ai để ý đến, nhưng 14h 49 thì mọi thứ bỗng dưng thay đổi. Tin động đất và sóng thần phát trên tất cả các kênh truyền hình. Chưa đầy 3 phút sau động đất nhìn màn hình Tivi thấy báo độ lớn 7.9 Richter (tạm gọi tắt là 7.9R) và vị trí tâm chấn tương đối gần bờ xảy ra vào 14h 46 phút. Vị trí chấn tâm, như thấy ở Hình 1.2 thông thường được xác định thông qua 3 điểm đo để xác định tọa độ không gian tức là vị trị trên bề mặt trái đất và cả chiều sâu, cách Kesennuma một thành phố nhỏ có 74000 dân khoảng 100km, một thành phố khác là Rikizentadaka nhỏ hơn với 20000 dân cũng nằm trong khoảng cự ly này. Đây là hai thành phố có khoảng cách đến chấn tâm gần nhất nơi sóng thần phát sinh do động đất ập đến sớm nhất. Cách tâm chấn khoảng 130km là thành phố Sendai với dân số khoảng 1 triệu. Fukushima là một thành phố lớn khác tuy trung tâm của nó nằm sâu trong đất liền không ảnh hưởng bởi sóng thần nhưng hai nhà máy điện nguyên tử bên biển cách tâm chấn chừng 140km đã và đang bị ảnh hưởng nặng nề do động đất. Tất cả những trung tâm dân cư trên nằm rải trên ba tỉnh Iwate, Miyagi và Fukushima nơi bị sóng thần và động đất tàn phá nặng nề. Tokyo, Chiba cách chấn tâm 370km theo đường chim bay cũng rung chuyển rất mạnh nhưng không có thiệt hại do sóng thần gây ra. Trong những thông báo đầu tiên JMA gọi tên trận động đất là Sanrikuoki là tên vùng biển nơi có chấn tâm. Tên gọi này ngay lập tức bị lu mờ do qui mô của trận động đất. Truyền thông Nhật bản nay đã gọi là Higashinihondaizishin có nghĩa là đại động đất đông Nhật Bản. Cảnh bảo động đất và sóng thần thì không có gì lạ nếu bạn sống ở Nhật. Chuyện này xảy ra như cơm bữa ở đây. Hơn nữa hệ thống cảnh báo sóng thần của Nhật rất hiện đại chỉ những con sóng vài chục cm cũng được báo và báo rõ ràng sẽ đến đâu vào giờ nào. 1.2 Sự rối trí của JMA-cơ quan khí tượng thủy văn Nhật Bản Nhưng thứ sáu vừa rồi mọi việc khác hẳn. Lần đầu tiên tôi chứng kiến Trung tâm dự báo khi tượng thủy văn bối rối với việc báo chính xác độ lớn của trận động đất và chiều cao sóng thần. Sau hơn hai ngày JMA đã tính toán lại độ lớn thành 9.0R mặc dù các con số 7.9R, 8.4R và 8.8R đã được đưa ra. Ai đã từng làm về địa chấn chắc đều biết giữa sự khác biệt giữa một đơn vị Richter có ý nghĩa to lớn thế nào. Để hiểu được điều này xin minh họa bằng Hình 1.1. Ở Hình 1.1 trục hoành của đồ thị chỉ độ lớn của một trận động đất bằng đơn vị Richter. Ta có thể thấy ở thang đo này trận địa chấn lớn nhất lên đến 9.5 độ. Đây là trận động đất lớn nhất ghi được trong lịch sử nhân loại xảy ra ở biển Chile vào 22 tháng 5 năm 1960. Để các bạn có hình ảnh 1 Hình 1.1: Thang đo địa chấn bằng Richter (source: wikipedia) Hình 1.2: Bản đồ vị trí chấn tâm và các vùng ảnh hưởng 2
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.