ĐỀ THI VỀ NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG

pdf
Số trang ĐỀ THI VỀ NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG 45 Cỡ tệp ĐỀ THI VỀ NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG 603 KB Lượt tải ĐỀ THI VỀ NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG 2 Lượt đọc ĐỀ THI VỀ NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG 60
Đánh giá ĐỀ THI VỀ NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG
4.1 ( 4 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 45 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

ĐỀ THI NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG ACB (NGÀY 10/10/09) PHẦN I: IQ 50 câu trong đó 20 câu tính nhẩm ko giấy nháp ko máy tính VD: tính tổng các số lẻ từ 1 đến 19… đại loại là như thế (30 phút). PHÂN II: TIẾNG ANH 50 câu (25phút). PHẦN III: NGHIỆP VỤ 9 CÂU (20 phút) Câu 1: Nêu sản phẩm huy động vốn từ tiền nhàn rỗi của dân cư Câu 2: Khách hàng A bán 5000$ biết giá mua vnd/usd=15910, giá bán vnd/usd=15960, tính số tiền chi trả cho khách hàng. Câu 3: Loại hình thanh toán hàng hóa dịch vụ thông qua ngân hàng phổ biến ở các NHTM 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. ủy nhiệm thu ủy nhiệm chi nhờ thu sex thanh toán giấy bảo lãnh tiền mặt thanh toán bù trừ séc bảo chi Câu 4: Thanh toán giữa các NHTM 1. 2. 3. 4. 5. 6. ủy nhiệm chi ủy nhiệm thu chi hộ bù trừ giữa các ngân hàng liên ngân hàng tt nội bộ Câu 5: Sau khi nhận chứng từ tt của khách hàng trong đó số tiền lớn hơn chữ ghi trong chứng từ 1. 2. 3. chấp nhận không chấp nhận yêu cầu sửa lại và chấp nhận Câu 6: Nêu các mục chuyển tiền ra nước ngoài của người cư trú là công dân VN theo luật. 3 câu còn lại tính toán lãi tiền gửi phải chi cho khách hàng gửi theo kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, ko kỳ hạn…. 1. Người như thế nào là người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự? (Xin hướng dẫn: mở bộ luật dân sự ra) 2. Thế nào là tín dụng? Tôi mượn bạn tôi 100.000 đồng để sử dụng, một tháng sau trả lại thì có gọi là hoạt động tín dụng không? 3. Thế nào là cổ đông chiến lược, lượng vốn góp vào tổ chức bao nhiều phần trăm vốn điều lệ thì được gọi là cổ đông chiến lược? 4. Qui trình tín dụng như thế nào? 5. Khi xem xét hồ sơ tài chính của khách hàng doanh nghiệp, cần có những báo cáo nào. Vì sao? 6. Yếu tố cần thiết của cán bộ tín dụng là gì? 7. Bạn biết thế nào là "vết ố cà phê" trong hoạt động quan hệ khách hàng? Điều đó ảnh hưởng như thế nào đến hình ảnh của doanh nghiệp? 8. Các đối tượng không được cho vay và hạn chế cho vay? ....... Bạn nào thi vào Phòng thanh toán quốc tế thì học chuyên vào các phương thức thanh toán quốc tế là đủ. Khi mình thi ở Ngân hàng Nông nghiệp, đề thi cũng chỉ loay hoay xung quanh L/C, các rủi ro trong thanh toán L/C, Phương thức nhờ thu, Cán bộ Ngân hàng phải làm những công việc gì trong các phương thức thanh toán đó... 4 DẠNG BÀI TẬP Bài 1. (Dạng bài tập môn "Thị trường tiền tệ") Giả sử NH có các số liệu sau về huy dộng vốn trong tháng 2/2004 Loại tiền gửi Tiền gửi ko kì hạn Tiền gửi có kì hạn dưới 12 tháng Tiền gửi có kì hạn từ 12 tháng – dưới 24 tháng Tiền gửi kì hạn trên 24 tháng Tổng cộng (ĐVT: tỷ đồng) Tổng số dư tiền gửi ngày 2.000 3.000 500 150 5.650 Hãy xác định DTBB của NH để xem thừa thiếu và tiền lãi được hưởng hoặc tiền phạt mà NH phải chịu là bao nhiêu? Biết rằng: Tỷ lệ DTBB mà NHNN quy định như sau: - Đối với tiền gửi ko kì hạn và có kì hạn dưới 12 tháng: 10% - Đối với tiền gửi kì hạn từ 12 tháng đến 24 tháng: 4% - Trên 24 tháng: 0% - NH đã trích nộp 5.5 tỷ đồng DTBB - Mức LS NHNN áp dụng cho số tiền được hưởng lãi là 0.1% và LS tái cấp vốn là 0.55%/tháng GIẢI: Mức Dự trữ bắt buộc (DTBB) xác định (theo quy định của NHNN đối với NH) là = (2000 + 3000) x 10% + 500 x 4% + 150 x 0% = 520 (tỷ VNĐ) Mức DTBB mà NH đã duy trì (theo gt) là = 5,5 (tỷ VNĐ) (chả hỉu đề bài kỉu j mà số lệch thế ) Như vậy, Mức DTBB đã duy trì (5,5 tỷ) < Mức DTBB xác định (520 tỷ) => NH đã duy trì thiếu DTBB theo quy định với NHNN. Xử lý là phạt vi phạm hành chính & phần thiếu DTBB bị phạt nợ quá hạn (= 150% lãi suất tái cấp vốn), phần DTBB đã duy trì được hưởng lãi theo quy định. +) Phạt vi phạm hành chính số thiếu = (520 - 5,5) x 150% x 0,55% = 4,2446 (tỷ VNĐ/ tháng) +) Lãi NH được hưởng trên số DTBB đã duy trì = 5,5 x 0,1 % = 0,0055 (tỷ VNĐ/ tháng) Bài 2. Ngày 15/9/07 Cty CP A gửi đến chi nhánh NHTM B hồ sơ đề nghị vay vốn ngắn hạn với mức đề nghị hạn mức tín dụng quý 4/07 là 3.000 tr đồng để phục vụ kế hoạch sản xuất của cty trong quý. Sau khi thẩm định cán bộ tín dụng ngân hàng đã thống nhất với cty các số liệu sau đây: Nội dung Giá trị vật tư hàng hóa cần mua vào Giá trị sản xuất khác phát sinh trong quý TS lưu động bình quân Doanh thu thuần Vốn lưu động tự có và huy động khác của cty Tổng giá trị TS thế chấp của cty Số tiền (triệu đông) 12.910 9.875 6.150 21.525 3.660 4.150 Với dữ liệu trên, cán bộ tín dụng đề nghị xác định hạn mức tín dụng quý 4 cho cty là 2.905 triệu đồng. Trong 10 ngày đầu tháng 10/07, cty đã phát sinh 1 số nghiệp vụ và cán bộ tín dụng đã đề nghị giải quyết cho vay ngắn hạn những khoản sau đây với cty: - Ngày 2/10: cho vay để trả lãi NH: 21 triệu - Ngày 3/10: cho vay để mua NVL: 386 tr - Ngày 8/10: cho vay để mua oto tải: 464 tr - Ngày 9/10: cho vay để nộp thuế thu nhập: 75 tr - Ngày 10/10: cho vay để trả lương công nhân: 228 tr Yêu cầu: - Nhận xét về thủ tục hồ sơ vay vốn của cty. - Nhận xét về những đề nghị của cán bộ tín dụng là đúng hay sai? Tại sao? Biết rằng: - Nguồn vốn của NH đủ để đáp ứng nhu cầu hợp lý của Cty - Cty sản xuất kinh doanh có lãi và là KH truyền thống của NH. - Mức cho vay tối đa bằng 70% giá trị TS thề chấp. - Dư nợ vốn lưu động đầu quý 4/07 của cty là 700 tr đồng. Bài 3.Doanh nghiệp X xuất trình hồ sơ vay NH A để thực hiện mua hàng xuất khẩu, các số liệu được thu thập như sau: Chi phí thanh toán cho người cung cấp theo hợp đồng là 1.200 tr đồng (trong đó thanh toán 70% phần nợ còn lại được trả sau khi đã tiêu thụ xong toàn bộ hàng hóa). Chi phí tiêu thụ đi kèm: 100 tr đồng. Vốn của DN tham gia vào phương án: 200 tr đồng. TS đảm bảo nợ vay được định giá là: 2.100 tr (tỷ lệ cho vay tối đa là 50%). Yêu cầu: 1. Xác định hạn mức cho vay đối với DN nếu các quy định khác về điều kiện vay và nguồn vốn của NH đều thỏa mãn. 2. Cho biết các xử lý của NH trong các TH sau: a. Trong lần tái xét khoản vay sau 2 tháng, NH nhận thấy DN có biểu hiện giảm sút về tài chính, nguồn thu nợ thừ bán hàng không rõ ràng, TS ĐB sụt giảm tới 20% so với giá trị ban đầu. b. Trong thời gian cho vay, DN thực hiện đúng các cam kết, ko có dấu hiệu xấu, nhưng khi khoản vay đáo hạn, DN ko trả được nợ, NH đã áp dụng 1 số biện pháp khai thác nhưng ko thành công. Mặt khác, do thị trường bieena động mạnh nên giá trị TS ĐB chỉ còn khoảng 70% số nợ gốc. Bài 4. Ngày 15/12/08 cty M gửi tới NH E phương án tài chính ngày 31/12/08 của cty như sau: đồng) TS 1. TS lưu động Tiền mặt Các khoản phải thu Hàng hóa tồn kho - Hàng mất phẩm chất TS lưu động khác 2. TS CĐ Tổng cộng Số tiền 200 21.000 78.000 2.000 1.000 37.300 137.500 NV 1. Nợ phải trả Nợ ngắn hạn - Vay ngắn hạn - Phải trả ng bán - phải trả khác 2. Nợ dài hạn 3. Vốn chủ sở hữu Tổng cộng (ĐVT: tr Số tiền 45.000 45.000 24.000 16.000 12.500 40.000 137.500 Biết rằng: - Vòng quay hàng tồn kho tối thiểu của cty là 4 vòng: vòng quay các khoản phải thu là 15 vòng. - doanh thu dự kiến của năm 2008 là 240.000 tr - GVHB bằng 75% so với doanh thu. - Quy chế cho vay của NH yêu cầu phải có 10% vốn lưu động của DN tham gia trong TS lưu động. Yêu cầu: 1. Kiểm tra tính hợp pháp của phương án tài chính mà cty đã gửi NH. 2. Xác định hạn mức tín dụng vốn lưu động cho cty M trên cơ sở phương án tài chính hợp lý. TỔNG HỢP TỪ NHIỀU NGUỒN: (Nên không phải là đề thi ở một ngân hàng cụ thể ) 1) Người như thế nào là người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự? (Hướng dẫn: mở bộ luật dân sự ra) 2) Thế nào là tín dụng? Tôi mượn bạn tôi 100.000 đồng để sử dụng, một tháng sau trả lại thì có gọi là hoạt động tín dụng không? 3) Thế nào là cổ đông chiến lược, lượng vốn góp vào tổ chức bao nhiều phần trăm vốn điều lệ thì được gọi là cổ đông chiến lược? 4) Qui trình tín dụng như thế nào? 5) Khi xem xét hồ sơ tài chính của khách hàng doanh nghiệp, cần có những báo cáo nào. Vì sao? 6) Yếu tố cần thiết của cán bộ tín dụng là gì? 7) Bạn biết thế nào là "vết ố cà phê" trong hoạt động quan hệ khách hàng? Điều đó ảnh hưởng như thế nào đến hình ảnh của doanh nghiệp? 8) Các đối tượng không được cho vay và hạn chế cho vay? 9) Các báo cáo nào là quan trọng trong việc đánh giá một công ty? (Thi vào VPBank) 10) Bạn hiểu biết gì về nghề tín dụng. Hãy chứng minh bạn có thể làm tín dụng tốt? (Thi vào VPBank) 11) Nêu sự giống và khác nhau giữa tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại? (Thi vào VPBank) 12) Nêu sự giống và khác nhau giữa "Wire/Swift transfer" và "Bank cheque". Liên hệ sự phát triển 2 loại hình này ở Việt Nam hiện nay? (Câu này hơi bị "khoai" ) Gợi ý: Swift transfer là viết tắt của The society for Worldwide interbank Financial Telecommunications. ( nghĩa là truyền thông tin thông qua hệ thống liên ngân hàng toàn cầu ). Hệ thống này cung cấp tất cả các dịch vụ của ngân hàng như chuyển tiền, đổi ngoại tệ , vay tiền, thư tín dụng với khối lượng khổng lồ mà vẫn đáp ứng được yêu cầu đó là sự nhanh chóng. Tuy nhiên những ngân hàng muốn thực hiện các dịch vụ thông qua hệ thống SWIFT phải là thành viên của hệ thống này. VN mới chỉ có Vietcombank là thành viên của tổ chức này. Còn cheque bank là séc ngân hàng phát hành cho các khách hàng của mình. Hai hình thức trên khác nhau ở chỗ là SWIFT thì chỉ dùng cho các dịch vụ quốc tế. Còn cheque thường dùng trong nội địa. Nếu muốn mang Cheque ra nước ngoài thì ngân hàng mở cheque cho bạn phải có chi nhánh ở nước ngoài hoặc có ngân hàng đại lý chấp nhận cheque đó. Thứ hai nữa là 1 cái dùng điện tử nên bạn cần đến ngân hàng để giao dịch, 1 cái là tờ giấy bạn chỉ việc ký phát (soẹt 1 cái) là xong. Nhìn chung thì ở Việt Nam cả hai hình thức trên đều chưa phát triển cho lắm. 13) Các đối tượng không được cho vay và hạn chế cho vay ? 14) Khi thẩn định một khách hàng cá nhân thì điều kiện nào là quan trọng nhất ? 15) Phát hành L/C có phải là hình thức cho vay hay không? Hãy giải thích và chứng minh! 16) Tại sao nợ xấu của Ngân hàng thương mại Việt nam lại thấp hơn so với đánh giá của các tổ chức quốc tế? Nợ xấu có phải là tiêu thức đánh giá độ rủi ro và xếp hạng tổ chức tín dụng không ? (1 điểm) 17) Các nguyên nhân của rủi ro tín dụng từ phía khách hàng là gì ? (1 điểm) 18) Trái phiếu Chính phủ - Kỳ hạn 5 năm, mệnh giá là 200 tr, lãi suất là 8,5 %/năm, trả lãi cuối năm. Ngân hàng mua lại trái phiếu đó với giá 180 tr, thời hạn còn lại là 4 năm. Xác định lãi suất thực của trái phiếu nếu ngân hàng giữ lại đến đáo hạn? Căn cứ để Ngân hàng mua lại trái phiếu với giá 180 triệu là gì ? (2 điểm) LIENVIET BANK Câu 1: Các NHTM đc xếp hạng thêo PP (tiêu chí) Camels, hãy nêu nội dung những tiêu chí này. Câu2: Rủi ro tín dụng là gi? Phân tích các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng Câu 3: Khi tính toán số tiền cho DN vay, CBTD xác định đc tổng nhu cầu vay vốn lưu động hợp lý kỳ này của DN là 2 tỷ (DN chỉ vay 1 ngân hàng) tuy nhiên tài sản có thể thế chấp của DN chỉ có giá trị 1,8 tỷ. Là CBTD nên giải quyết ntn? (đưa ra 1 vài phương án) Tài sản Nguồn quỹ Tín dụng Tài sản khác Số dư 180 1000 1200 Lãi suất 1% 12% Nguồn vốn Nguồn trả lãi Nguồn khác Số dư 1200 Lãi suất 8% Giả sử thu khác - chi khác = -5, thuế suất thuế thu nhập DN là 28%, nợ xấu dừng thu lãi chiếm 6%, dư nợ dự phòng phải trích trong kỳ là 2. Hãy tính ROA ? Đáp án - Gợi ý trả lời: Câu 1: Nội dung của tiêu chí CAMELS CAMELS là những chữ cái viết tắt để chỉ các chỉ tiêu cấu thành hệ thống xếp hạng đối với một ngân hàng gồm: Capital (vốn), Assets (tài sản) Management (quản lý), Earnings (lợi nhuận), Liquidity (thanh khoản) và Sensitivity (độ nhạy cảm với các rủi ro thị trường). Capital Adequacy (Mức độ an toàn vốn) Mức độ an toàn vốn thể hiện số vốn tự có để hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngân hàng càng chấp nhận nhiều rủi ro (ví dụ như trong phạm vi một danh mục cho vay) thì càng đòi hỏi phải có nhiều vốn tự có để hỗ trợ hoạt động của ngân hàng và bù đắp tổn thất tiềm năng liên quan đến mức độ rủi ro cao hơn. Asset Quality (Chất lượng tài sản có) Chất lượng tài sản có là nguyên nhân cơ bản dẫn đến các vụ đổ vỡ ngân hàng. Thông thường điều này xuất phát từ việc quản lý không đầy đủ trong chính sách cho vay – cả trước kia cũng như hiện nay. Nếu thị trường biết rằng chất lượng tài sản kém thì sẽ tạo áp lực lên trạng thái nguồn vốn ngắn hạn của ngân hàng, và điều này có thể dẫn đến khủng hoảng thanh khoản, hoặc dẫn đến tình trạng đổ xô đi rút tiền ở ngân hàng. Quản lý rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng là rủi ro tổn thất do những biến động bất lợi ảnh hưởng đến khả năng của người vay, người phát hành hay đối tác trong việc đáp ứng nghĩa vụ tài chính của mình theo kế hoạch. Có hai phương pháp cơ bản để quản lý rủi ro, đó là phòng tránh và kiểm soát tổn thất. Phương pháp phòng tránh bao gồm việc xây dựng các chính sách xác định cụ thể những lĩnh vực hay hoạt động nào được coi là phù hợp và nên đầu tư. Phương pháp kiểm soát tổn thất lại chú ý đến việc duy trì mức độ đa dạng trong cấu trúc của danh mục đầu tư, các chuẩn mực cấp tín dụng đúng đắn, sử dụng các chứng từ và quy trình hiệu quả để giám sát tài sản đảm bảo. Management (Quản lý) Nhiều nhà phân tích chuyên nghiệp coi quản lý là yếu tố quan trọng nhất trong hệ thống phân tích CAMELS, bởi vì quản lý đóng vai trò quyết định đến thành công trong hoạt động của ngân hàng. Đặc biệt, các quyết định của người quản lý sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến những yếu tố như:    Chất lượng tài sản có Mức độ tăng trưởng của tài sản có Mức độ thu nhập Đặc điểm của việc quản lý ngân hàng thành công       Năng lực Lãnh đạo Tuân thủ các quy định Khả năng lập kế hoạch Khả năng ứng phó với những thay đổi về môi trường xung quanh Chất lượng của các chính sách và khả năng kiểm soát việc tuân thủ các chính sách Earnings (Lợi nhuận) Lợi nhuận là chỉ số quan trọng nhất để đánh giá công tác quản lý và các hoạt động chiến lược của nhà quản lý thành công hay thất bại. Lợi nhuận sẽ dẫn đến hình thành thêm vốn, đây là điều hết sức cần thiết để thu hút thêm vốn và sự hỗ trợ phát triển trong tương lai từ phía các nhà đầu tư. Lợi nhuận còn cần thiết để bù đắp các khoản cho vay bị tổn thất và trích dự phòng đầy đủ. Bốn nguồn thu nhập chính của ngân hàng là:     Thu nhập từ lãi Thu nhập từ lệ phí, hoa hồng Thu nhập từ kinh doanh mua bán Thu nhập khác Liquidity (Thanh khoản) Có hai nguyên nhân giải thích tại sao thanh khoản lại có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với ngân hàng. Thứ nhất, cần phải có thanh khoản để đáp ứng yêu cầu vay mới mà không cần phải thu hồi những khoản cho vay đang trong hạn hoặc thanh lý các khoản đầu tư có kỳ hạn. Thứ hai, cần có thanh khoản để đáp ứng tất cả các biến động hàng ngày hay theo mùa vụ về nhu cầu rút tiền một cách kịp thời và có trật tự. Do ngân hàng thường xuyên huy động tiền gửi ngắn hạn (với lãi suất thấp) và cho vay số tiền đó với thời hạn dài hạn (lãi suất cao hơn) nên ngân hàng về cơ bản luôn có nhu cầu thanh khoản rất lớn. Lòng tin của người gửi tiền Thanh khoản ảnh hưởng đến lòng tin của người gửi tiền và người cho vay. Thanh khoản kém, chứ không phải là chất lượng tài sản có kém, mới là nguyên nhân trực tiếp của hầu hết các trường hợp đổ vỡ ngân hàng. Đánh giá những vướng mắc Rất khó có thể xây dựng một thước đo duy nhất để định lượng được hay bao quát được tất cả các yếu tố về thanh khoản, mức độ đủ vốn, chất lượng tài sản có và lợi nhuận, do có nhiều khác biệt về quy mô, hoạt động giữa các ngân hàng khác nhau, cũng như do ảnh hưởng của điều kiện thị trường khu vực, quốc gia và quốc tế. Không có một tỷ lệ nào thực sự bao hàm được các khía cạnh khác nhau của yếu tố thanh khoản đối với tất cả các ngân hàng với quy mô và loại hình khác nhau. Các yếu tố về thanh khoản Nói chung có thể đánh giá mức độ thanh khoản dựa trên khả năng của ngân hàng trong việc đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động của mình. Những yếu tố cần xem xét bao gồm mức độ biến động của tiền gửi, mức độ phụ thuộc vào nguồn vốn nhạy cảm với rủi ro, khả năng sẵn có của những tài sản có thể chuyển đổi nhanh chóng thành tiền mặt, khả năng tiếp cận đến thị trường tiền tệ, mức độ hiệu quả nói chung của chiến lược, chính sách quản lý tài sản nợ và tài sản có của ngân hàng, tuân thủ với các chính sách thanh khoản nội bộ ngân hàng, nội dung, quy mô và khả năng sử dụng dự kiến của các cam kết cấp tín dụng. Sensitivity to Market Risk (Mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trường) Mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trường được thể hiện bằng chữ cái S (Sensitivity) trong hệ thống phân tích CAMELS. Phân tích S nhằm đo lường mức độ ảnh hưởng của thay đổi về lãi suất và/hoặc tỷ giá đến giá trị của lợi nhuận hay vốn cổ phần. Phân tích S quan tâm đến khả năng của ban lãnh đạo ngân hàng trong việc xác định, giám sát, quản lý và kiểm soát rủi ro thị trường, đồng thời đưa ra dấu hiệu chỉ dẫn định hướng rõ ràng và tập trung Phân tích mức chênh Trong điều kiện không có nhiều các tỷ lệ thanh khoản khác nhau thì có một cách hữu hiệu hơn để đánh giá thanh khoản là xây dựng bản mô tả tài sản có và tài sản nợ của ngân hàng (theo kỳ hạn) để tính toán mức chênh giữa các tài sản có đến hạn và tài sản nợ đến hạn. Việc phân tích mức chênh nhằm định lượng sự mất cân đối về kỳ hạn của tài sản có và tài sản nợ. Tình trạng mất cân đối này phát sinh khi kỳ hạn của bên nguồn vốn khác với kỳ hạn của bên sử dụng vốn. Việc phân tích mức chênh còn giúp lượng hoá được ảnh hưởng của những thay đổi về lãi suất thị trường đến lợi nhuận và giá trị tài sản có ròng của ngân hàng. Hệ thống phân tích CAMEL được áp dụng nhằm đánh giá độ an toàn, khả năng sinh lời và thanh khoản của ngân hàng. An toàn được hiểu là khả năng của ngân hàng bù đắp được mọi chi phí và thực hiện được các nghĩa vụ của mình. Tiêu chí an toàn được đánh giá thông qua đánh giá mức độ đủ vốn, chất lượng tín dụng (tài sản có) và chất lượng quản lý. Khả năng sinh lời là việc ngân hàng có thể đạt được một tỷ lệ thu nhập từ số tiền đầu tư của chủ sở hữu hay không. Thanh khoản là khả năng đáp ứng được mọi nhu cầu về vốn theo kế hoạch hoặc bất thường. Cần luôn luôn lưu ý là các báo cáo tài chính không thể cung cấp đầy đủ mọi thông tin mà người phân tích muốn có để đánh giá mức độ an toàn, khả năng sinh lời và thanh khoản của ngân hàng. Do đó, cần kết hợp việc phân tích theo CAMEL với những đánh giá định tính của ngân hàng để có thể thu đuợc kết quả phân tích ngân hàng kỹ lưỡng và hữu ích. Tham khảo thêm: What are CAMELS ratings? During an on-site bank exam, supervisors gather private information, such as details on problem loans, with which to evaluate a bank's financial condition and to monitor its compliance with laws and regulatory policies. A key product of such an exam is a supervisory rating of the bank's overall condition, commonly referred to as a CAMELS rating. This rating system is used by the three federal banking supervisors (the Federal Reserve, the FDIC, and the OCC) and other financial supervisory agencies to provide a convenient summary of bank conditions at the time of an exam. The acronym "CAMEL" refers to the five components of a bank's condition that are assessed: Capital adequacy, Asset quality, Management, Earnings, and Liquidity. A sixth component, a bank's Sensitivity to market risk, was added in 1997; hence the acronym was changed to CAMELS. (Note that the bulk of the academic literature is based on pre-1997 data and is thus based on CAMEL ratings.) Ratings are assigned for each component in addition to the overall rating of a bank's financial condition. The ratings are assigned on a scale from 1 to 5. Banks with ratings of 1 or 2 are considered to present few, if any, supervisory concerns, while banks with ratings of 3, 4, or 5 present moderate to extreme degrees of supervisory concern. All exam materials are highly confidential, including the CAMELS. A bank's CAMELS rating is directly known only by the bank's senior management and the appropriate supervisory staff. CAMELS ratings are never released by supervisory agencies, even on a lagged basis. While exam results are confidential, the public may infer such supervisory information on bank conditions based on subsequent bank actions or specific disclosures. Overall, the private supervisory information gathered during a bank exam is not disclosed to the public by supervisors, although studies show that it does filter into the financial markets. (Nguồn: http://www.frbsf.org/econrsrch/wklyltr/wklyltr99/el99-19.html#subhead1 ) Câu 2: Rủi ro tín dụng là gi? Phân tích các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng là thuật ngữ sử dụng trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Đó là khả năng không chi trả được nợ của người đi vay đối với người cho vay khi đến hạn phải thanh toán. Luôn là người cho vay phải chịu rủi ro khi chấp nhận một hợp đồng cho vay tín dụng. Bất kỳ một hợp đồng cho vay nào cũng có rủi ro tín dụng. Các chỉ tiêu phản ánh: Mức độ rủi ro cao hay thấp của tín dụng phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan và chủ quan của mục đích vay vốn cũng như hoạt động của người vay vốn.  Các yếu tố khách quan Các yếu tố khách quan thường là những nhìn nhận ban đầu và tổng quát về triển vọng của dự án cần vay vốn. Nếu dự án có triển vọng thành công cao thì rủi ro tín dụng thấp và ngược lại. Các yếu tố này bao gồm: 1. 2. 3.  Môi trường kinh tế: thị trường, đối thủ cạnh tranh, khả năng tiêu thụ... Sự phát triển của ngành liên quan: nếu ngành liên quan đến dự án đang ở giai đoạn phát triển thì dự án có nhiều khả năng thành công. Ngược lại; nếu ngành liên quan đến dự án đang ở giai đoạn suy thoái và có nhiều công ty trong ngành làm ăn thua lỗ thì khả năng thành công của dự án là thấp. Môi trường pháp lý: Luật bảo hiểm, luật lao động, luật cạnh tranh... là những điều khoản cần được quan tâm khi đánh giá một dự án. Các yếu tố chủ quan Các yếu tố chủ quan có thể được hiểu là tính tin cậy của doanh nghiệp đi vay hay khả năng trả nợ của doanh nghiệp khi đến hạn. Nhân tố này được phân tích chủ yếu dựa vào các dữ liệu kế toán của doanh nghiệp. 1. 2. 3. 4. Hiệu quả hoạt động hiện tại của doanh nghiệp: kết quả kinh doanh hàng quí và hàng năm của doanh nghiệp. Các khoản tín dụng hiện tại và lịch sử của các khoản tín dụng quá khứ của doanh nghiệp: Nếu hiện tại doanh nghiệp đang có các khoản vay khác và có các khoản vay tín dụng quá hạn chưa được thanh toán hay doanh nghiệp có các khoản vay tín dụng đã được thanh toán nhưng thường quá hạn phải chi trả... thì tín tin cậy của doanh nghiệp là thấp, và việc cho doanh nghiệp vay tín dụng sẽ có rủi ro cao. Khả năng tài chính của doanh nghiệp: được căn cứ dựa vào vốn tự có, các khoản cho vay, tài sản thế chấp, người bảo lãnh...Các ngân hàng có thể đánh giá mức rủi ro tín dụng trên cơ sở xác định tỷ lệ tổng vốn cần vay của doanh nghiệp/vốn tự có của doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ này là cao thì rủi ro tín dụng cao, và ngược lại. Tính thanh khoản cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng. Dù doanh nghiệp có tình trạng kinh tế tốt nhưng nếu tính thanh khoản hay khả năng huy động tiền mặt không cao thì doanh nghiệp có nhiều khả năng phải thanh toán nợ quá hạn quy định. Điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có rủi ro tín dụng cao. NHTMCP Bắc Á - 9/2009 I. Lý thuyết ( 5 điểm). Câu 1 ( 2 điểm) : Chọn câu trả lời đúng và giải thích 1. Ngân hàng sẽ đánh giá khả năng tài chính của doanh nghiệp tốt nếu doanh nghiệp có: A. Tỷ lệ lợi nhuận doanh thu ROS cao hơn và hệ số thanh toán lãi vay thấp hơn mức trung bình của ngành. B. Tỷ lệ lợi nhuận vốn chủ sở hữu ROE cao hơn và hệ số nợ thấp hơn mức chung bình của ngành. C. Tỷ lệ vòng quay tài sản thấp hơn và hệ số tự tài trợ tài sản cố định cao hơn mức trung bình của ngành. D. Tỷ lệ vòng quay hàng tồn kho thấp hơn và hệ số nợ cao hơn mức trung bình của ngành. 2. Khi nền kinh tế dự đoán có thể rơi vào suy thoái, Ngân hàng làm gì để phòng chống rủi ro tín dụng A. Mua quyền chọn bán cổ phiếu. C. Bán quyền chọn mua cổ phiếu B. Mua quyền chọn mua cổ phiếu D. Bán quyền chọn bán cổ phiếu 3. Đây không phải là đặc điểm của tín dụng thấu chi: A. Giữa ngân hàng và khách hàng thỏa thuận một hạn mức tín dụng để khách hàng được sử dụng số dư nợ trên tài khoản vãng lai trong một thời gian nhất định. B. Doanh số cho vay có thể lớn hơn hạn mức nếu trong quá trình sử dụng tiền trên tài khoản khách hàng có tiền nộp vào bên Có. C. Với phương thức tín dụng thấu chi, Ngân hàng khó thực hiện bảo đảm tín dụng bằng tài sản. D. Lãi vay được tính trên hạn mức tín dụng. 4. Thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, bất động sản gắn liền với đất trong trường hợp bên bảo đảm là cổ tức là : A. Cục đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm. B. Sở địa chính hoặc sở địa chính nhà đất nơi có bất động sản. C. Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi có bất động sản. D. Ngân hàng nhà nước. 5. Ngân hàng Bắc Á có giá trị khoản vay của khách hàng A bằng 150 triệu đồng, tài sản bảo đảm là bất động sản có giá trị là 200 triệu đồng và khoản nợ này được xếp vào nhóm có tỷ lệ dự phòng là 20% (Nhóm 3 theo QĐ 493/NHNN) và 50% tỷ lệ theo quy định của tài sản bảo đảm có liên quan. Theo QĐ 493/NHNN, số tiền dự phòng cụ thể của khoản nợ trên là: A. 10 triệu B. 15 triệu C. 20 triệu D. 25 triệu Câu 2 (1.5 điểm) : Vì sao ngân hàng phải thực hiện phân tích tín dụng Câu 3 (1.5 điểm) : Phân biệt giữa cho thuê tài chính và cho thuê hoạt động II. Bài tập (5 điểm) : Công ty TNHH sản xuất kinh doanh đồ Gỗ xuất khẩu Ngọc Hà có nhu cầu vay từng lần để thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng cho một nhà nhập khẩu Hà Lan. Tổng giá trị hợp đồng đã được quy đổi : 6000 triệu đồng (giả thiết hợp đồng bảm bảo nguồn thanh toán chắc chắn), thời gian giao hàng thỏa thuận trong hợp đồng là 17/08/07 thời gian thanh toán sau khi giao hàng 2 tháng. Để thực hiện hợp đồng, Công ty cần thực hiện những khoản chi phí sau: - Chi phí mua nguyên vật liệu: 3650 triệu đồng. - Chi phí trả công lao động : 623 triệu đồng.
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.