Đề tài: Tìm hiểu quy trình sinh sản nhân tạo cá Lăng Chấm (Hemibagrus guttatus) tại Trung tâm giống thủy đặc sản tỉnh Nam Định

doc
Số trang Đề tài: Tìm hiểu quy trình sinh sản nhân tạo cá Lăng Chấm (Hemibagrus guttatus) tại Trung tâm giống thủy đặc sản tỉnh Nam Định 66 Cỡ tệp Đề tài: Tìm hiểu quy trình sinh sản nhân tạo cá Lăng Chấm (Hemibagrus guttatus) tại Trung tâm giống thủy đặc sản tỉnh Nam Định 8 MB Lượt tải Đề tài: Tìm hiểu quy trình sinh sản nhân tạo cá Lăng Chấm (Hemibagrus guttatus) tại Trung tâm giống thủy đặc sản tỉnh Nam Định 0 Lượt đọc Đề tài: Tìm hiểu quy trình sinh sản nhân tạo cá Lăng Chấm (Hemibagrus guttatus) tại Trung tâm giống thủy đặc sản tỉnh Nam Định 12
Đánh giá Đề tài: Tìm hiểu quy trình sinh sản nhân tạo cá Lăng Chấm (Hemibagrus guttatus) tại Trung tâm giống thủy đặc sản tỉnh Nam Định
4.7 ( 19 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

®¹I häc Th¸I nguyªn Trêng ®¹i häc n«ng l©m -------------------- trÇn thÞ thanh thñy Tªn ®Ò tµi: “quy tr×nh sinh s¶n nh©n t¹o c¸ l¨ng chÊm (Hemibagrus guttatus) t¹i trung t©m gièng thuû ®Æc s¶n nam ®Þnh” KHO¸ LUËN TèT NGHIÖP §¹I HäC HÖ ®µo t¹o : ChÝnh quy Chuyªn ngµnh : Nu«i trång thuû s¶n Khoa : Ch¨n nu«i – Thó y Lớp : Thủy sản - 39 Khãa häc : 2007 – 2011 Th¸i Nguyªn, n¨m 2011 ®¹I häc Th¸I nguyªn Trêng ®¹i häc n«ng l©m -------------------- trÇn thÞ thanh thñy Tªn ®Ò tµi: “quy tr×nh sinh s¶n nh©n t¹o c¸ l¨ng chÊm (Hemibagrus guttatus) t¹i trung t©m gièng thuû ®Æc s¶n nam ®Þnh” KHO¸ LUËN TèT NGHIÖP §¹I HäC HÖ ®µo t¹o Chuyªn ngµnh : ChÝnh quy : Nu«i trång thuû s¶n Khoa : Ch¨n nu«i – Thó y Lớp : Thủy sản - 39 Khãa häc : 2007 – 2011 Giảng viên hướng dẫn : 1. TS Lê Minh 2. Th.S Đoàn Quốc Khánh Th¸i Nguyªn, n¨m 2011 3 LỜI CẢM ƠN! Để hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp này, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô Lê Minh và thầy Đoàn Quốc Khánh đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực tập và thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn kĩ sư Nguyễn Viết Huệ, kĩ sư Nguyễn Văn Định, kĩ sư Nguyễn Trung Kiên, cùng các cán bộ, công nhân phòng sản xuất giống Trung tâm giống thủy đặc sản Nam Định đã trực tiếp giúp đỡ, tạo điều kiện về cơ sở vật chất và trang thiết bị để đề tài của tôi được hoàn thành. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô bộ môn Nuôi trồng Thủy sản cùng các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình dạy dỗ, đào tạo chúng tôi trong suốt quá trình học đại học tại trường. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ tôi trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp. Do thời gian thực tập, năng lực và kinh nghiệm của bản than còn hạn chế, đề tài của tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến và bổ sung của các thầy cô giáo cùng bạn bè đồng nghiệp. Thái nguyên, ngày 01 tháng 08 năm 2011 Sinh viên Trần Thị Thanh Thủy 4 MỞ ĐẦU Để hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường, thực hiện phương trâm " Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tế ”, thực tập tốt nghiệp là khâu cuối cùng trong toàn bộ quá trình học tập của tất cả các trường Đại học nói chung và trường Đại học Nông Lâm nói riêng. Giai đoạn thực tập chiếm một vị trí hết sức quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian sinh viên củng cố và hệ thống hóa toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp sinh viên làm quen với thực tế sản xuất. Từ đó sinh viên có thể nâng cao trình độ chuyên môn, nắm được phương pháp tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, tạo cho mình tác phong làm việc đúng đắn, sáng tạo. Để khi ra trường trở thành một người cán bộ khoa học có chuyên môn, đáp ứng nhu cầu thực tiễn, góp phần xứng đáng vào sự phát triển của đất nước. Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và sự đồng ý của Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi thú y trường Đại học Nông Lâm, được sự phân công của thầy cô giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của cơ sở thực tập, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu quy trình sinh sản nhân tạo cá Lăng Chấm (Hemibagrus guttatus) tại Trung tâm giống thủy đặc sản tỉnh Nam Định”. Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng, song do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu nên bản khóa luận này không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Vì vậy, tôi kính mong nhận được sự chỉ bảo và sự đóng góp quý báu của thầy cô và bè bạn đồng nghiệp để bản khóa luận này được hoàn chỉnh hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Thái nguyên, ngày 01 tháng 08 năm 2011 Sinh viên Trần Thị Thanh Thủy 1 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Kết quả cho đẻ một số loài cá .....................................................11 Bảng 1.2: Kết quả ương từ cá bột lên cá hương của một số loài cá .........12 Bảng 2.1 : Tỷ lệ thành thục cá bố mẹ tại ao nuôi vỗ ..................................37 Bảng 2.2: Sức sinh sản của cá nuôi vỗ trong ao ........................................ 38 Bảng 2.3 Tỷ lệ thụ tinh của trứng qua các đợt sinh sản ............................ 39 Bảng 2.4 : Tỷ lệ nở của cá bột ở các điều kiện nhiệt độ trung bình .........41 Bảng 2.5 : Kết quả ương từ cá bột lên cá hương 15 ngày tuổi .................43 Bảng 2.6: Kết quả ương cá hương 15 ngày tuổi lên cá hương 30 ngày tuổi ........................................................................................................................ 44 Bảng 2.7: Một số chỉ tiêu theo dõi trong quá trình sinh sản .....................45 2 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Quy trình sinh sản nhân tạo cá Lăng Chấm .............................. 29 Hình 2.2. Tỉ lệ dị hình của cá bột ................................................................ 42 3 DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT CBCNVC – LĐ : Cán bộ công nhân viên chức – lao động KDT : Kích dục tố LRH – a : Luteotropin Releasing Hormoned Analog DOM : Doperidom UBND : Uỷ ban nhân dân QL : Quốc lộ TSXG : Trại sản xuất giống pH : Nồng độ ion H+ trong nước Kg : Kilogam to : Nhiệt độ DO HCG : Hàm lượng ôxi hòa tan : Human Chorionic Gonadotrophin 4 MỤC LỤC PHẦN 1: CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT.........................................1 1.1. ĐIỀU TRA CƠ BẢN..............................................................................1 1.1.1. Điều kiện tự nhiên..............................................................................1 1.1.1.1. Vị trí địa lý.........................................................................................1 1.1.1.2. Địa hình đất đai.................................................................................1 1.1.1.3. Thời tiết, khí hậu................................................................................2 1.1.1.4. Tài nguyên thiên nhiên......................................................................2 1.1.1.5. Giao thông, thủy lợi...........................................................................3 1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội...................................................................4 1.1.2.1. Tình hình kinh tế................................................................................4 1.1.2.2. Tình hình xã hội.................................................................................5 1.1.3. Tình hình sản xuất..............................................................................5 1.1.4. Các hoạt động chủ yếu của trung tâm...............................................6 1.1.4.1. Cơ sở vật chất....................................................................................6 1.1.4.2. Tổ chức bộ máy, nhân lực.................................................................7 1.1.4.3. Chức năng, nhiệm vụ.........................................................................7 1.1.4.4. Nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ............................8 1.1.4.5. Sản xuất giống, dịch vụ.....................................................................9 1.1.5. Đánh giá chung....................................................................................9 1.1.5.1. Thuận lợi............................................................................................9 1.1.5.2. Khó khăn.............................................................................................9 1.2. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ PHỤC VỤ SẢN XUẤT. 10 1.2.1. Nội dung phục vụ sản xuất...............................................................10 1.2.2. Phương pháp tiến hành....................................................................10 1.2.3. Kết quả phục vụ sản xuất..................................................................10 1.2.3.1. Công tác cho cá đẻ và ấp trứng......................................................11 1.2.3.2 Công tác ương nuôi cá bột thành cá hương...................................12 1.3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ..................................................................13 5 1.3.1. Kết luận...............................................................................................13 1.3.2 Đề nghị.................................................................................................13 PHẦN 2: ĐỀ TÀI THỰC TẬP TỐT NGHIỆP.......................................14 2.1. ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................14 2.1.1. Đặt vấn đề...........................................................................................14 2.1.2. Mục tiêu cần đạt được sau khi kết thúc đề tài...............................15 2.2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU....................................................................15 2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài.................................................................15 2.2.1.1. Đặc điểm phân loại.........................................................................15 2.2.1.2. Đặc điểm hình thái..........................................................................16 2.2.1.3. Đặc điểm phân bố............................................................................17 2.2.1.4. Đặc điểm sinh sản...........................................................................17 2.2.1.5. Đặc điểm sinh trưởng......................................................................19 2.2.1.6. Đặc điểm dinh dưỡng......................................................................20 2.2.1.7. Đặc điểm tế bào sinh dục cá cái....................................................20 2.2.1.8. Một số nghiên cứu về kĩ thuật sinh sản nhân tạo cá Lăng Chấm 22 2.2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước..........................23 2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu về cá Lăng Chấm trên thế giới..................23 2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu về cá Lăng Chấm tại Việt Nam..................25 2.3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................................................................................................................27 2.3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................27 2.3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành.......................................................28 2.3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi................................28 2.3.4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị và các dụng cụ phục vụ cho sinh sản cá Lăng Chấm.....................................................................................................28 2.3.5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................29 2.3.5.1. Phương pháp nuôi vỗ cá bố mẹ......................................................30 2.3.5.2. Phương pháp sinh sản nhân tạo.....................................................31 6 2.3.5.3. Phương pháp ương cá bột lên cá hương........................................33 2.3.5.4. Phương pháp ngoài thực địa..........................................................35 2.3.5.5. Phương pháp xử lý số liệu..............................................................36 2.4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ...........................................37 2.4.1. Tỷ lệ thành thục cá bố mẹ tại ao nuôi vỗ........................................37 2.4.2. Sức sinh sản của cá nuôi vỗ trong ao.............................................38 2.4.3. Tỷ lệ thụ tinh của trứng qua các đợt sinh sản...............................39 2.4.4. Tỉ lệ nở của cá bột.............................................................................40 2.4.5. Tỉ lệ dị hình của cá bột.....................................................................42 2.4.6. Kết quả ương từ cá bột lên cá hương 15 ngày tuổi trong bể kính ........................................................................................................................43 2.4.7. Kết quả ương cá hương 15 ngày tuổi lên cá hương 30 ngày tuổi trong bể xi măng...........................................................................................44 2.4.8. Một số chỉ tiêu theo dõi trong quá trình sinh sản........................45 2.5 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ...............................................46 2.5.1 Kết luận................................................................................................46 2.5.2. Tồn tại.................................................................................................47 2.5.3. Đề nghị................................................................................................47 TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................48 I. Tài liệu Tiếng Việt...................................................................................48 II. Tài liệu Tiếng Anh..................................................................................49 PHỤ LỤC......................................................................................................50 1 PHẦN 1 CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT 1.1. ĐIỀU TRA CƠ BẢN 1.1.1. Điều kiện tự nhiên 1.1.1.1. Vị trí địa lý Nam Định là tỉnh nằm ở phía Đông Nam của vùng đồng bằng sông Hồng. Phía Tây Bắc giáp tỉnh Hà Nam. Phía Bắc giáp tỉnh Thái Bình, ranh giới tự nhiên là sông Hồng. Phía Tây và Tây Nam giáp tỉnh Ninh Bình, ranh giới là sông Đáy. Phía Nam và Đông giáp biển. Tỉnh nằm trong tọa độ 19o54’20o40’ Bắc và 105o55’-106o45’ Đông, cách Hà Nội khoảng 90km. Nam Định là tỉnh ở vị trí trung chuyển giữa bộ phận phía Nam đồng bằng châu thổ sông Hồng và các tỉnh Bắc Trung Bộ. 1.1.1.2. Địa hình đất đai Nam Định là tỉnh nằm ở hạ lưu của hai con sông lớn là sông Hồng và sông Đáy. Địa hình chủ yếu là đồng bằng ven biển. Phía Tây Bắc có một ít đồi núi thấp như: núi Gôi (Côi Sơn), núi Ngăm (Trang Nghiêm), núi Nề (Thanh Nê), núi Hồ (Hồ Sơn), núi Tiên Hương, núi Phương Nhi, núi Ngô Xá, núi Mai Sơn thuộc hai huyện Vụ Bản, Ý Yên. Đồi núi của Nam Định không cao và có dòng chảy của khe ngòi liền kề tạo nên cảnh non nước hữu tình. Phía Nam tỉnh được phù sa sông Hồng, sông Đáy bồi đắp nên miền đất này tương đối bằng phẳng, phì nhiêu. Địa hình Nam Định thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Nhìn chung, có thể chia Nam Định thành 3 vùng: Vùng đồng bằng thấp trũng: gồm các huyện Vụ Bản, Ý Yên, Mỹ Lộc, Nam Trực, Trực Ninh, Xuân Trường. Vùng đồng bằng ven biển: gồm các huyện Giao Thuỷ, Hải Hậu và Nghĩa Hưng; có bờ biển dài 72 km, đất đai phì nhiêu, có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế tổng hợp ven biển. Vùng trung tâm công nghiệp - dịch vụ: thành phố Nam Định. Nơi đây từng là một trong những trung tâm công nghiệp dệt của 2 cả nước và là trung tâm thương mại - dịch vụ, cửa ngõ phía Nam của đồng bằng sông Hồng. 1.1.1.3. Thời tiết, khí hậu Cũng như các tỉnh trong vùng đồng bằng Bắc Bộ, Nam Định mang khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm với một mùa đông lạnh và một mùa hạ nóng ẩm, nhiều mưa. Nhiệt độ trung bình trong năm từ 23-24oC. Biên độ nhiệt trung bình trong năm khoảng 12,6oC. Lượng mưa phân bố khá đều trên lãnh thổ, khoảng từ 1.750 - 1.800 mm. Mưa tập trung nhiều vào mùa hạ (nhất là các tháng 7-8-9), chiếm khoảng 70% lượng mưa cả năm. Mưa trong mùa đông thường là mưa nhỏ, mưa phùn, tháng ít mưa nhất là tháng 1. Hằng năm, toàn tỉnh Nam Định nhận được một lượng bức xạ phong phú 110-120kcal/cm 2/năm, cán cân bức xạ cao trên 87 kcal/cm 2/năm. Độ ẩm trung bình năm là 84%. Mặt khác, do nằm trong cùng vịnh Bắc Bộ nên hàng năm Nam Định thường chịu ảnh hưởng của bão hoặc áp thấp nhiệt đới, bình quân từ 4 – 6 cơn/năm.Thuỷ triều tại vùng biển Nam Định thuộc loại nhật triều, biên độ triều trung bình từ 1,6 – 1,7 m lớn nhất là 3,31 m và nhỏ nhất là 0,11 m. Nhìn chung, khí hậu Nam Định có các chỉ số cao về độ ẩm, ánh sáng và ít có sự phân hóa theo lãnh thổ. Đặc điểm khí hậu này thích hợp với việc phát triển trồng trọt, chăn nuôi và các hoạt động du lịch. 1.1.1.4. Tài nguyên thiên nhiên * Đất Diện tích đất tự nhiên của Nam Định là 163.740,3 ha, bao gồm các loại: đất cát (ven sông và ven biển), đất mặn, đất phèn, đất phù sa, đất feralit, đất sỏi đá và đất mới biến đổi. Trong đónguồn đất chủ yếu là đất dành cho nông nghiệp, chiếm khoảng 65%, đất chuyên dùng chiếm khoảng 15,4%, đất thổ cư chiếm khoảng 5,8%, đất lâm nghiệp chiếm khoảng 2,9%, còn lại là đất chưa sử dụng. 3 Hàng năm, vùng ven biển Giao Thuỷ, Nghĩa Hưng được bồi tụ ra biển với tốc độ rất nhanh, bình quân mỗi năm tiến ra biển được 80 - 120 m và cứ sau 5 năm, diện tích đất của Nam Định có khả năng tăng thêm từ 1.500 - 2.000 ha. Diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu người của tỉnh Nam Định rất thấp (550 m2), trong khi bình quân chung của cả nước là 1.120 m2. Tuy nhiên, đặc điểm nông hóa thổ nhưỡng tạo cho đất nông nghiệp của tỉnh có khả năng thâm canh cao, nhất là cây lúa và các loại cây màu, cây công nghiệp ngắn ngày. * Rừng Toàn tỉnh có hơn 4.723 ha rừng, chủ yếu là rừng phòng hộ ở các huyện ven biển để chắn sóng bảo vệ đê biển, ở các đồi trọc thuộc huyện Ý Yên, Vụ Bản và các bãi bồi ven biển. * Khoáng sản Khoáng sản của Nam Định nghèo cả về chủng loại lẫn trữ lượng. Nam Định có một số loại khoáng sản như: - Nhiên liệu: than nâu ở Giao Thuỷ, được phát triển dưới dạng mỏ nhỏ và nằm sâu dưới lòng đất; dầu mỏ và khí đốt ở thềm lục địa Giao Thuỷ. - Kim loại: có các vành phân tán Inmenit, Ziarcon, mônazit, mới chỉ tìm kiếm và phát hiện tại Hải Hậu và Nghĩa Hưng, có quy mô nhỏ. Ngoài ra, còn có quặng titan, zicôn phân bố dưới dạng vết, trữ lượng ít. - Nguyên liệu sét: bao gồm sét làm gốm sứ phân bố tại núi Phương Nhi đã được khai thác phục vụ xí nghiệp gốm sứ Bảo Đài, sét gạch ngói nằm rải rác ở các bãi ven sông như Đồng Côi (Nam Trực), trữ lượng 2 triệu tấn, Sa Cao (Xuân Trường) trữ lượng 5 – 10 triệu tấn, Hoành Lâm (Giao Thuỷ)…, sét làm bột màu có ở Nam Hồng (Nam Trực). 1.1.1.5. Giao thông, thủy lợi Giao thông qua Thành phố Nam Định tương đối thuận tiện: Có quốc lộ 10 từ Hải Phòng, Thái Bình đi Ninh Bình chạy qua và QL21A nối Nam Định với QL1A. Ngoài ra còn có các tuyến QL21B đi các huyện Trực Ninh, Hải 4 Hậu, Giao Thuỷ, Xuân Trường, tỉnh lộ 55 đi Nghĩa Hưng, Tỉnh lộ 38A đi Lý Nhân (Hà Nam). Thành phố Nam Định còn có tuyến đường sắt Bắc Nam chạy qua. Ga Nam Định là một trong những ga lớn trên tuyến đường sắt, thuận tiện cho hành khách đi đến các thành phố lớn trong cả nước như Huế, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh. Nam Định có hệ thống sông dày đặc. Nhìn chung, các sông đều chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam và đổ ra biển. Các sông chảy qua địa phận Nam Định phần lớn đều thuộc hạ lưu nên lòng sông thường rộng và không sâu lắm, có quá trình bồi đắp phù sa ở cửa sông. Chịu ảnh hưởng của đặc điểm địa hình và khí hậu nên chế độ nước sông chia làm hai mùa rõ rệt: mùa lũ và mùa cạn. Vào mùa lũ, lưu lượng nước sông khá lớn, lại gặp lúc mưa to kéo dài, nếu không có hệ thống đê điều ngăn nước thì đồng bằng sẽ bị ngập lụt. Vào mùa cạn, lượng nước sông giảm nhiều, các sông chịu ảnh hưởng lớn của thủy triều, khiến cho vùng cửa sông bị nhiễm mặn. Các sông lớn gồm có sông Nam Định (còn gọi là sông Đào), sông Ninh Cơ, sông Hồng. Ngoài ra, Nam Định còn có các mạng lưới sông nhỏ góp phần vào việc tưới tiêu và cung cấp nước dùng cho người dân địa phương. 1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 1.1.2.1. Tình hình kinh tế - Dân số địa phương Nam Định có diện tích là 1.676 km², bao gồm 01 thành phố và 09 huyện. Theo điều tra dân số 01/04/2009 Nam Định có 1.825.771 người, mật độ dân số là 1.196 người/km², với hơn 84% dân số sống ở khu vực nông thôn. - Tình hình phát triển kinh tế Những những năm qua kinh tế tỉnh Nam Định có bước phát triển về quy mô và hiệu quả. Trong 5 năm (2005 – 2010) tốc độ tăng trưởng bình quân tỉnh Nam định là 10,2%, cao hơn bình quân thời kỳ 2000-2005 là 7,3%. Quy mô nền kinh tế được mở rộng so với thời kỳ 5 năm trước: Tổng GDP tăng hơn 1,63 lần, GDP bình quân đầu người tăng lên 2,6 lần, giá trị sản xuất 5 công nghiệp tăng hơn 2,5 lần, thu ngân sách từ kinh tế địa phương vượt mức 1.000 tỷ đồng (năm 2005 đạt 569,4 tỷ đồng). 1.1.2.2. Tình hình xã hội Các lĩnh vực văn hoá xã hội của tỉnh Nam Định luôn đạt nhiều thành tích, trong 4 năm (2006 – 2010) liên tục dẫn đầu toàn quốc về tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông. Đã và đang đầu tư xây dựng bệnh viện đa khoa 700 giường, năm 2010 có 40% làng, khu dân cư, 75% hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hoá, 70% cơ quan, trường học đạt nếp sống văn hoá, tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch khu vực nông thôn 83%, khu vực thành phố đạt 100%... Công tác đảm bảo an sinh xã hội tiếp tục được quan tâm. Đời sống nhân dân có tiến bộ nhiều mặt, nhất là dân cư nông thôn. Chương trình Mục tiêu quốc gia về giảm nghèo và Nghị quyết 10 của Tỉnh ủy, các chính sách về ưu đãi hộ nghèo, vùng nghèo, được thực hiện tốt, hoàn thành chương trình hỗ trợ xây mới, sửa chữa và xóa nhà dột nát. Hoàn thành tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo, tổ chức bình xét tại cơ sở, tổng hợp kết quả đảm bảo tính chính xác, nghiêm túc và công bằng, kịp thời tổng kết báo cáo số liệu về Trung ương phục vụ xây dựng chính sách giảm nghèo trong giai đoạn mới. 1.1.3. Tình hình sản xuất Sản xuất công nghiệp phát triển với tốc độ khá cao: Toàn tỉnh hiện có 3.285 doanh nghiệp, giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 20,5%/ năm (trong công nghiệp địa phương tăng 23,2%). Tỷ trọng công nghiệp - xây dựng trong GDP tăng dần, năm 2010 đạt 36,5%. Quy hoạch 12 khu công nghiệp, giải quyết việc làm trên 120 nghìn lao động… Sản xuất nông nghiệp ổn định và có bước phát triển: Giá trị sản xuất bình quân tăng 3,8%, năng suất lúa bình quân đạt 118,4 tạ/ha/năm. Sản lượng lương thực bình quân đạt 950 nghìn tấn/năm. Năm 2010 sản lượng thịt hơi đạt 110 nghìn tấn, sản lượng thủy sản đạt 89 nghìn tấn. Xã Hải Đường (Hải Hậu) thí điểm mô hình nông thôn mới theo chỉ đạo của trung ương và 10 xã trong tỉnh triển khai thí điểm xây dựng nông thôn mới. 6 Các ngành dịch vụ tăng trưởng ổn định. Thu ngân sách năm 2010 đạt 1.150 tỷ đồng (chỉ tiêu 1.000 tỷ đồng). Tổng giá trị xuất khẩu năm 2010 đạt 230 triệu USD. Cơ cấu kinh tế năm 2010 chuyển dịch theo hướng: Nông, lâm, thủy sản: 29,5%, công nghiệp – xây dựng: 36,5%, dịch vụ: 34%... Tỷ lệ hộ nghèo năm 2010 còn 6%... Tình hình phát triển nuôi trồng thủy sản Năm 2010, diện tích nuôi thủy sản toàn tỉnh Nam Định đạt 15.734ha, trong đó, nuôi nước ngọt là 9.520ha, nuôi mặn lợ 6.214ha. Cùng với diện tích nuôi được mở rộng, các cơ sở sản xuất con giống thủy hải sản cũng phát triển mạnh. Toàn tỉnh hiện có 46 trại sản xuất giống (TSXG) thuỷ sản, trong đó có 24 TSXG hải sản, 22 TSXG thủy sản nước ngọt. Năm 2010, Trung tâm giống hải sản, Trung tâm giống thủy đặc sản tỉnh cùng với các cơ sở sản xuất con giống thuỷ sản khác trên địa bàn tỉnh đã sản xuất được 212 triệu con tôm giống các loại; 172,5 triệu con ngao giống; 14,3 triệu cua C1; 1 tỷ 725 triệu con giống hàu và tu hài; 15 triệu con cá rô đồng và 1,3 tỷ con cá bột cung cấp kịp thời cho các vùng nuôi trong tỉnh. Hàng năm Trung tâm cung cấp ra thị trường trong tỉnh và một số tỉnh, thành phố như: Hà Nội, Hải Phòng, Bắc Ninh, Thái Bình, Thanh Hóa… hơn 100 triệu con cá bột, cá hương các loại. 1.1.4. Các hoạt động chủ yếu của trung tâm 1.1.4.1. Cơ sở vật chất Trung tâm giống thủy đặc sản tỉnh Nam Định nằm trong hệ thống giống Quốc gia theo quyết định số 865/QĐ-NC ngày 23/10/1996 của Bộ thủy sản. Tổng diện tích của Trung tâm là 7,3 ha, trong đó có 6,5 ha mặt nước. Hệ thống ao nuôi cá bố mẹ được xây bờ chắc chắn gồm 15 ao có diện tích trung bình 2.000 m2, hệ thống ao ương gồm 12 ao xây bờ chắc chắn có diện tích trung bình 800 m2, hệ thống cấp thoát nước riêng biệt. Khu sinh sản nhân tạo của trung tâm bao gồm: 01 bể đẻ, 06 bể ấp, bể chứa 250 m3, khu sản xuất giống công nghệ cao gồm 30 bể nuôi, diện tích 15 m3/bể. 7 Nguồn nước sông Hồng được bơm chủ động, trang thiết bị máy móc chuyên dùng đảm bảo cho hoạt động nghiên cứu, sản xuất nuôi trồng thủy sản...Năm 2010 Trung tâm nâng cấp với kinh phí khoảng 10 tỷ đồng. 1.1.4.2. Tổ chức bộ máy, nhân lực Trung tâm giống thủy đặc sản tỉnh Nam Định là đơn vị trực thuộc sự quản lý của Sở thủy sản Nam Định, được thành lập năm 1969. Ban đầu có tên là Trại sản xuất cá giống nước ngọt Nam Định, đến năm 1992 đổi tên thành Trại thực nhiệm Nam Định, năm 1994 đổi tên thành Trung tâm giống thủy đặc sản Nam Định Trung tâm hiện có 17 CBCNVC-LĐ trong đó có 07 cán bộ đại học, 01 cán bộ cao đẳng, 04 cán bộ trung cấp, 04 kỹ thuật viên và 01 cấp dưỡng. Về tổ chức bộ máy: - Ban giám đốc: 02 người - Tổ hành chính phục vụ có 04 người: kế toán, thủ quỹ, cấp dưỡng, phụ trách vật tư kế hoạch - Tổ phụ trách sản xuất thực nghiệm: 11 người 1.1.4.3. Chức năng, nhiệm vụ * Chức năng: Trung tâm giống có chức năng hoạt động khoa học công nghệ về giống nuôi thủy sản trên địa bàn toàn tỉnh. Trung tâm giống vừa thực hiện nhiệm vụ của Trung tâm giống tỉnh, vừa đảm nhận nhiệm vụ của Trung tâm giống khu vực về nuôi thủy sản. * Nhiệm vụ: Nghiên cứu thực nghiệm, ứng dụng và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nuôi thủy sản. Chọn lọc, lai tạo giống mới, thực hiện khu vực hóa giống, quản lý chất lượng giống theo tiêu chuẩn của ngành. Nuôi giữ, bảo quản giống gốc, giống thuần, giữ gìn và phát triển quỹ gen các loại thủy sản quý, có giá trị kinh tế cao. Đào tạo, tập huấn kỹ thuật về giống và kỹ thuật nuôi trồng thủy sản. Tổng kết những kinh nghiệm của nhân dân, phối hợp với Trung tâm khuyến ngư chuyển giao công nghệ tiên tiến vào sản xuất nuôi thủy sản tại các vùng trong tỉnh. 8 Sản xuất, cung ứng cho nhân dân trong tỉnh và các tỉnh trong khu vực đàn cá bố mẹ hậu bị đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và các giống loài thủy đặc sản có chất lượng cao. 1.1.4.4. Nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ Trong những năm qua, Trung tâm giống thủy đặc sản tỉnh Nam Định đã sản xuất ổn định giống của các đối tượng cá truyền thống và thuần dưỡng, cho sinh sản thành công các giống cá quý hiếm như cá Lăng chấm, cá Quế, cá Chình nước ngọt, cá Rô đầu vuông… Năm 2005: Tổ chức sinh sản thành công cá chép lai 3 máu (V1) với ưu thế lớn nhanh, thịt ngon, mã đẹp, thích ứng rộng... Năm 2006: Tiếp tục cho sinh sản hàng loạt cá Rô phi đơn tính đực, mỗi cá thể nuôi thương phẩm nặng tới 0,7 - 0,8 kg với chất lượng thịt thơm ngon, chóng lớn, không có xương dăm Năm 2008: Thuần dưỡng, cho sinh sản nhân tạo thành công cá Lăng chấm, là loại cá quý hiếm trước kia chỉ khai thác trên sông Đà, sông Hồng phía thượng nguồn nước chảy xiết. Cũng trong năm 2008, Trung tâm đã nuôi thử nghiệm thành công cá Chình trên bể, mang lại hiệu quả kinh tế khá, nuôi thuần dưỡng cá Chày mắt đỏ đang có nguy cơ bị tuyệt chủng để tiến tới cho sinh sản nhân tạo, nghiên cứu sản xuất giống cua đồng và sản xuất thành công 10 triệu con cá Rô đồng giống cung cấp cho số hộ nuôi đang được nhân rộng và hiệu quả kinh tế cao hơn nhiều so với nuôi cá truyền thống. Năm 2010: Tổ chức sinh sản thành công cá Rô đầu vuông Hậu Giang. Năm 2011: Sản xuất giống một số đối tượng cá cảnh ( cá Cỏ, cá Kiếm, cá Đỉnh hồng…). Năm 2011 và các năm tiếp theo, Trung tâm tiếp tục nuôi dưỡng thuần thục để cho sinh sản các giống thuỷ đặc sản hiện tại người nuôi đang rất cần như: Ba ba gai, ba ba trơn, Trắm đen, Lóc bông, cá Quả, Bống tượng, Chạch... Đặc biệt là hoàn chỉnh công nghệ để sản xuất hàng triệu con cá Lăng chấm giống mỗi năm, xây dựng quy trình nuôi cá Lăng chấm thương phẩm tại địa phương và sản xuất giống cá rô đầu vuông Hậu Giang. 9 1.1.4.5. Sản xuất giống, dịch vụ Đối với các loại cá truyền thống có năng suất trung bình: - Cá Chép: 5 vạn bột / 1 kg cá / năm - Cá Mè, cá Trắm: 7 - 9 vạn bột / 1 kg cá / năm - Cá Mrigan, Rôhu: 12 - 14 vạn bột / 1 kg cá / năm Trong năm 2010 Trung tâm đã sản xuất hơn 70 triệu con giống thuỷ sản các loại, trong đó có: - Trên 35 triệu con cá truyền thống, - 25 triệu con cá chép V1. - 10 triệu con cá rô đồng vuông Hậu Giang - 7 vạn con cá Rô phi đơn tính đực - 5 nghìn con cá Lăng chấm Trung tâm phấn đấu sản xuất 100 triệu con cá bột, 150 vạn cá hương và 2,5 tấn cá hậu bị chất lượng tốt. Đặc biệt năm 2011, các loại giống đặc sản chất lượng được Trung tâm tập trung sản xuất lớn như cá rô đầu vuông Hậu Giang, cá Lăng chấm, cá chép lai 3 máu (V1)... cung cấp cho thị trường trong và ngoài tỉnh. 1.1.5. Đánh giá chung 1.1.5.1. Thuận lợi Ban lãnh đạo luôn quan tâm chú ý, đầu tư sản xuất, đáp ứng công tác đào tạo ngày càng tốt hơn, đồng thời nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên của Trung tâm. Trung tâm giống thuỷ đặc sản Nam Định được sự quan tâm đầu tư của Bộ thuỷ sản, Uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Định để xây dựng và phát triển thành một mô hình sản xuất hiện đại, phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học. Trung tâm nằm cạnh hệ thống sông Hồng và sông Vĩnh Giang nên rất thuận lợi cho viếc cấp thoát nước, giao thông đi lại thuận lợi, gần khu vực điện lưới quốc gia. Trung tâm có đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, công nhân với chuyên môn giỏi, năng động, linh hoạt trong sản xuất, nhiệt tình với công việc. 1.1.5.2. Khó khăn 10 Mặc dù có sự quan tâm của Bộ thuỷ sản, Uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Định nhưng do kinh tế còn hạn chế nên cơ sở vật chất chưa được đầu tư hiện đại và thiếu đồng bộ, các đề tài của địa phương chưa thực sự phát triển Cao trình đáy ao cao hơn mực nước sông Hồng nên không bơm trực tiếp từ sông Hồng mà phải bơm cùng nước nông nghiệp. Một số giống cá đã bị thoái hóa nhưng vẫn chưa được thay thế. 1.2. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ PHỤC VỤ SẢN XUẤT 1.2.1. Nội dung phục vụ sản xuất - Cải tạo ao C1, C4, C8, B9, A11. - Tham gia cho cá đẻ: cá Trắm đen, cá Chép lai 3 máu, cá Trôi, cá Rô đầu vuông. - Tẩy vôi định kì cho các ao. - Điều trị bệnh trùng mỏ neo, rận cá cho cá Mè, cá Chép. - Tham gia hoạt động sản xuất cùng cán bộ, công nhân trong đơn vị. 1.2.2. Phương pháp tiến hành - Không ngại vất và gian khổ để đi sâu vào thực tiễn sản xuất tại trung tâm, vừa làm vừa rút ra kinh nghiệm tích luỹ thêm từ thực tiễn sản xuất. - Học hỏi kinh nghiệm của những người đi trước và những cán bộ đồng nghiệp. - Thu thập tài liệu, đọc trước khi làm, vừa làm vừa học, bắt tay vào thực tiễn thì nhớ lâu kỹ thuật và biết được quá trình nuôi vỗ, sinh sản và ương nuôi. - Tham khảo ý kiến, tranh thủ sự giúp đỡ của trung tâm. - Thường xuyên xin ý kiến chỉ đạo của giáo viên hướng dẫn. - Mạnh dạn trong thao tác kỹ thuật. - Xác định rõ mục tiêu nhiệm vụ của mình để phấn đấu hoàn thành những mục đích đã đặt ra. - Trực tiếp làm việc tại cơ sở sản xuất, dựa vào giám đốc trung tâm, cán bộ phụ trách kỹ thuật phát huy những thuận lợi sẵn có, khắc phục khó khăn về máy móc trang thiết bị để hoàn thành tốt công việc. 1.2.3. Kết quả phục vụ sản xuất 11 1.2.3.1. Công tác cho cá đẻ và ấp trứng Trong quá trình thực tập tại Trung tâm, ngoài việc tìm hiểu về quá trình sinh sản nhân tạo cá Lăng Chấm, tôi còn tham gia và biết được quy trình sinh sản nhân tạo một số loài cá khác như: cá Chép lai 3 máu, cá Rô đầu vuông, cá Trắm đen…Trong quá trình tham gia sinh sản nhân tạo tôi thu được một số kết quả sau: Bảng 1.1: Kết quả cho đẻ một số loài cá Nội dung Thời gian Số lượng cá tham gia sinh sản (cặp) 28/02 11 Cho cá Chép 11/03 đẻ 05/04 14 15 Trọng lượng cá cái (kg) 21 23 24,6 4 Cho cá Trắm đen đẻ 18/05 26/05 31/05 Cho cá Rô đầu 09/06 vuông đẻ 18/06 16,8 3 45 40 20 10,5 14 11,5 6 10/06 15 17 21/06 18 20 Cho cá trôi đẻ Liều lượng KDT: LRHa (ống) + DOM (viên) * Lần 1: 1ống + 2 viên/ 10 kg cá cái * Lần 2: 1ống + 2 viên/ 3,5 kg cá cái Liều lượng cá đực bằng 1/6 liều lượng cá cái * Lần 1: 1ống + 2 viên/ 20 kg cá cái * Lần 2: 1ống + 2 viên/ 5 kg cá cái Liều lượng cá đực bằng 1/5 liều lượng cá cái. * Cá cái: 1ống + 2 viên/ 3 kg cá cái. Liều lượng cá đực bằng 1/5 liều lượng cá cái Số lượng cá bột thu được 1,6 triệu 1,1 triệu 1,1 triệu 21 vạn 12,5 vạn 3,5 triệu 4,5 triệu 2,5 triệu * Lần 1: 1ống + 2 viên / 20 kg cá cái 2 triệu * Lần 2: 1ống + 2 viên / 5 kg cá cái Liều lượng cá đực bằng 2,5 triệu 1/5 liều lượng cá cái. 12 Qua bảng 1.1 tôi nhận thấy kết quả cho đẻ một số loại cá truyền thống là khá cao. Trong sinh sản nhân tạo cá Chép lai 3 máu nhờ áp dụng các giải pháp mới như: nâng nhiệt độ nước bằng hệ thống nâng nhiệt, thay giá thể bằng các sợi nilon, bổ sung tấm nhựa lót xuống đáy bể để có thể thu hết được toàn bộ trứng cá đã đẻ...nhờ đó mà năng suất cá bột thu được rất cao (trung bình đạt 5 vạn bột/ 1kg cá cái). Trong quá trình sinh sản nhân tạo cá Trắm đen tôi thấy kết quả sinh sản nhân tạo chưa được cao, mặc dù chất lượng trứng của cá cái tốt, trứng rời nhau, tròn và đều nhưng lượng tinh trùng thu được từ con đực không nhiều, còn một số con tinh trùng loãng nên ảnh hưởng rất nhiều đến tỉ lệ thụ tinh và năng suất của cá bột. Trong quá trình tham gia cho cá Rô đầu vuông đẻ, tôi nhận thấy cá Rô đầu vuông là loài có sức sinh sản tốt, năng suất cao, phương pháp cho sinh sản nhân tạo đơn giản. Trong quá trình tham gia cho sinh sản nhân tạo cá Trôi tôi thấy số lượng cá bột thu được chưa thật sự cao (chỉ đạt 10-12 vạn bột/ 1kg cá cái) do chất lượng cá bố mẹ chưa tốt, chất lượng nước không cao, lượng thuốc tiêm cho cá chưa hợp lý nên kết quả đạt chưa cao. 1.2.3.2 Công tác ương nuôi cá bột thành cá hương Trong quá trình tham gia công tác ương nuôi từ cá bột thành cá hương của một số loại cá truyền thống tôi thu được một số kết quả sau: Bảng 1.2: Kết quả ương từ cá bột lên cá hương của một số loài cá Số Thời gian Tỷ lệ cá lên Đối tượng lượng Ghi chú ương (ngày) hương (%) cá bột 21 vạn 30 45 Cá không đồng đều Cá Trắm đen 12,5 vạn 30 55 Cải tạo ao không tốt 30 10 Cá đồng đều Cá Rô đầu 3,5 triệu vuông 4,5 triệu 30 30 Cá đồng đều 2 triệu 30 40 Cá không đồng đều Cá Trôi 2,5 triệu 30 45 Cải tạo ao không tốt 13 Qua bảng 1.2 tôi nhận thấy kết quả ương từ cá bột lên cá hương đạt hiệu quả không cao đặc biệt là kết quả ương từ cá bột lên cá hương của cá Rô đầu vuông thấp chỉ đạt 10-30%. Kết quả ương từ cá bột lên cá hương đạt hiệu quả không cao do: số lượng và chất lượng thức ăn chưa phù hợp, chất lượng nước chưa đạt yêu cầu và cá thả vào ao không đồng đều. 1.3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 1.3.1. Kết luận Trong quá trình thực tập tại Trung tâm, nhờ xác định rõ mục đích đề ra, phương hướng công tác đúng đắn, mạnh dạn áp dụng những kiến thức đã học ở nhà trường vào thực tiễn sản xuất. Cùng với sự quan tâm giúp đỡ của ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên trong Trung tâm, thầy cô giáo hướng dẫn, tôi đã đạt được một số kết quả sau: - Nắm được kỹ thuật sản xuất giống một số đối tượng như: cá chép lai 3 máu, cá rô đầu vuông, cá trắm đen, cá trôi... - Biết được cách phòng và điều trị một số bệnh cho đàn cá bố mẹ, cá giống và trong quá trình ấp trứng. - Gắn kết được lý thuyết đã học với thực tiễn sản xuất. - Tiếp cận được với khoa học kỹ thuật mới. - Học hỏi được cách quan hệ, ngoại giao trong công tác…. - Hoàn thành tốt quá trình thực tập tốt nghiệp của mình. 1.3.2 Đề nghị - Cần xây dựng trạm bơm để chủ động hơn trong việc bơm nước trực tiếp từ sông Hồng lên trại sản xuất. - Đảm bảo nguồn cá bố mẹ có chất lượng tốt. - Cần có giải pháp lưu giữ cá bố mẹ qua đông tốt hơn. - Tăng cường phát triển, mở rộng thị trường để Trung tâm phát triển mạnh hơn bằng vốn tự có. - Chuyển đổi cơ chế quản lý để nâng cao năng suất. 14 PHẦN 2 ĐỀ TÀI THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 2.1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.1.1. Đặt vấn đề Cá Lăng Chấm Hemibagrus guttatus (Lacépede, 1803) là loài cá có giá trị kinh tế cao của hệ thống sông Hồng, thịt cá mềm, thơm ngon, ít xương dăm, giá bán cao, được coi là loại cá đặc sản nước ngọt hàng đầu của miền Bắc, có hàm lượng các chất dinh dưỡng cao, được thị trường trong và ngoài nước ưa chuộng. Trong những năm 1960-1970, sản lượng cá Lăng Chấm chiếm tỷ lệ khá lớn trong sản lượng cá đánh bắt tự nhiên của một số tỉnh miền núi (Mai đình Yên, 1983) [10]. Những năm gần đây, do điều kiện môi trường bị suy thoái, khai thác quá mức bằng những phương tiện huỷ diệt như dùng xung điện, thuốc nổ, chất độc, ruốc cá và những phương tiện khai thác khác nên sản lượng cá Lăng Chấm đã giảm sút nghiêm trọng (Phạm Báu và cs, 2000) [1]. Hiện tại, cá Lăng Chấm được xếp vào mức nguy cấp bậc V, cần được bảo vệ gấp. (Bộ Khoa học – Công nghệ và Môi trường, 1992) [12]. Thời gian gần đây, nhận thấy tầm quan trọng của việc bảo tồn nguồn gen loài cá quý hiếm và tái tạo nguồn cá Lăng Chấm, tại nhiều cơ sở thủy sản trong và ngoài nước đã nghiên cứu và cho sinh sản nhân tạo thành công cá Lăng Chấm trong điều kiện nuôi, sản xuất cá giống phục vụ nhu cầu nuôi của người dân và phục vụ cho nghiên cứu khoa học (Nguyễn Dương Dũng và cs, 2001) [3]. Hiện nay công nghệ sản xuất giống cá Lăng Chấm đã được chuyển giao thành công cho các tỉnh Nam Định, Bắc Giang, Hoà Bình, Phú Thọ, Vĩnh Phúc... Công nghệ nuôi thương phẩm đã được chuyển giao cho một số địa điểm nuôi thành công như Trạm Thuỷ sản Chương Mỹ - Hà Nội, Trung tâm giống thuỷ sản cấp 1, Bắc Giang, Hoà Bình, Hải Dương… Từ năm 2002, Viện nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản I đã tiến hành đề tài “Nghiên cứu kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá Lăng Chấm trong điều kiện nuôi”. Năm 2003 Viện đã sản xuất được 7.800 cá bột, 5.000 cá giống. Năm 2004 sản 15 xuất được 20 vạn cá bột, trên 12 vạn cá hương và cá giống Lăng Chấm. Các chỉ tiêu khoa học kỹ thuật về sản xuất giống như tỷ lệ cá đẻ, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở, tỷ lệ sống khi ương nuôi cá bột, cá hương và cá giống đạt tương đối cao. Viện đã làm chủ được kỹ thuật sinh sản của cá Lăng Chấm và chủ động cung cấp cá giống (Nguyễn Đức Tuân và cs, 2004) [6]. Cuối năm 2007, đề tài "Chuyển giao công nghệ sản xuất cá Lăng Chấm” được triển khai tại Trung tâm giống thuỷ sản Hoà Bình. Năm 2009, Trung tâm Khoa học kỹ thuật và Sản xuất giống thuỷ sản Quảng Ninh đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu thử nghiệm nuôi cá Lăng Chấm”, sau một năm nuôi thử cá Lăng Chấm sinh trưởng và phát triển tốt, trọng lượng trung bình đạt khoảng 500g/con. Hiện nay cá Lăng Chấm được nuôi nhiều ở một số tỉnh trong cả nước, bước đầu sản xuất đã đi vào ổn định, nhờ vậy đã chủ động được một số lượng lớn giống cá Lăng Chấm phục vụ cho nhu cầu nuôi trong cả nước. Được sự đồng ý của trường Đại học Nông Lâm – Thái Nguyên, khoa Chăn nuôi – Thú y và sự hướng dẫn tận tình, chu đáo của TS Lê Minh và Th.s Đoàn Quốc Khánh tôi thực hiện đề tài: “Quy trình sinh sản nhân tạo cá Lăng Chấm (Hemibagrus guttatus) tại Trung tâm giống thủy đặc sản Nam Định”. 2.1.2. Mục tiêu cần đạt được sau khi kết thúc đề tài - Làm quen với phương pháp nghiên cứu khoa học. - Tìm hiểu được quy trình sinh sản nhân tạo cá Lăng Chấm. - Rèn luyện tay nghề, nâng cao kinh nghiệm của bản thân. 2.2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.2.1.1. Đặc điểm phân loại Cá Lăng đã được các nhà phân loại đặt cho nhiều cái tên khác nhau. Theo Chu Xinluo et chen Yinrui (1989, 1990) [14] thì cá Lăng xếp vào giống Hemibagrus. 16 Dựa trên những mẫu vật thu thập được, tham khảo những tài liệu mới công bố của Chu Xin Lua, 1990 (cá Vân Nam Trung Quốc), Robert Tyson, 1995 (Giống cá Mystus ở Thái Lan và Campuchia), thì cá Lăng vẫn xếp vào giống Hemibagrus như của tác giả Mai Đình Yên (1978) nhưng đổi tên loài từ Hemibagrus elongatus (Gunther, 1865) thành Hemibagrus guttatus (Lacépède, 1803) (Phạm Báu và cs, 2000) [1]. Cá Lăng chấm thuộc: Bộ cá nheo : Siluriformes Họ cá Lăng: Bagridae Giống cá Lăng: Hemibagrus Loài cá Lăng: H.guttatus (Lacépède, 1803) Tên thường gọi: Cá Lăng chấm (lúc lớn), cá Quất (lúc nhỏ) Tên tiếng Tày: Pia Cốt, tiếng Thái: Pia Chưng Các chỉ tiêu đếm: D II, 7; A 3, 7-10; P I, 8-12; V 1, 5; C 1 + 9 + 9 + 1, bóng hơi 2 ngăn, số lược mang 18 – 22, số đốt sống toàn thân 54 – 56 (1 đốt sống đầu, 18 – 19 đốt sống thân, 33 – 34 đốt sống cuống đuôi, 1 đốt sống đuôi). (Mai Đình Yên, 2000) [11]. 2.2.1.2. Đặc điểm hình thái Cá có thân dài, đầu dẹp bằng, đuôi dẹp bên. Da trơn, có 4 đôi râu: 1 đôi râu mũi, 1 đôi râu hàm, 2 đôi râu cằm. Râu hàm rất dài, đến giữa và cuối vây bụng. Miệng ở phía dưới rộng hướng ra phía trước. Môi trên dày và nhô dài hơn môi dưới. Hai hàm trên và dưới đều có vành răng hàm gồm những răng nhỏ, nhọn. Vành xương hàm hình móng ngựa cong, sâu, đều. Mắt bé, ở hai bên đầu và hướng lên trên, khoảng cách hai ổ mắt rộng. Xương chẩm hình giác, dài nhọn. Khe mang rộng, màng mang không dính liền với eo mang. Vây lưng cao, gai cứng thứ nhất nhỏ, dạng nhú. Gai cứng thứ hai to khoẻ, phía trước không có răng cưa. Gai cứng của vây ngực to, khoẻ, phía trước và phía sau đều có răng cưa. Vây mỡ dài chiếm hầu hết khoảng cách sau vây lưng dài gấp ba lần gốc vây lưng. Vây đuôi chẻ sâu chia 2 thuỳ: thuỳ 17 trên dài hơn thuỳ dưới với đầu mút nhọn hoặc hơi tròn. Lỗ sinh dục và lỗ hậu môn cách biệt, lỗ hậu môn gần vây bụng hơn vây hậu môn. Đường bên hoàn toàn, thẳng bằng, không rõ nét. Lưng màu xám hơi vàng, bụng màu trắng nhạt. Trên cơ thể, vây đuôi, vây mỡ có nhiều chấm đen to, nhỏ, xắp xếp không có quy tắc. Viền sau vây lưng, vây mỡ, vây đuôi và vây hậu môn xám đen. (Mai Đình Yên, 2000) [11]. 2.2.1.3. Đặc điểm phân bố Ở nước ta, trước đây cá Lăng có ở hầu hết các sông, suối lớn, trên toàn hệ thống sông Hồng, có nhiều ở khu vực trung và thượng lưu. Hiện nay, ở khu vực hạ lưu rất hiếm, khu vực trung và thượng lưu cũng ít gặp. Nơi còn gặp là những nơi thác ghềnh, hiểm trở khó khai thác ở thượng lưu. Cá Lăng xuất hiện nhiều hơn cả ở sông Gâm đoạn Na Hang - Bắc Mê, thượng nguồn sông Đà, hồ Hoà Bình và lưu vực sông Tạ Bú. Trên thế giới cá Lăng phân bố ở sông Tây Dương, sông Nguyên (Vân Nam – Trung Quốc) là loài cá đặc hữu của vùng Hoa Nam Trung Quốc. 2.2.1.4. Đặc điểm sinh sản * Hình thái ngoài cơ quan sinh dục: Cá Lăng chưa phát dục khó phân biệt đực, cái. Khi phát dục có thể phân biệt đực, cái dễ dàng hơn: - Cá đực: Thân hình thon dài bụng cá nhỏ hơn bụng cá cái, gai sinh dục nhỏ, nhọn và dài hơn cá cái. Khi cá phát dục cơ quan sinh dục phồng lên có màu phớt hồng. - Cá cái: Gai sinh dục hình bầu tròn, hơi nhọn về phía vòi trứng. Khi cá phát dục cơ quan sinh dục phồng lên có màu đỏ. Bụng cá to, da bụng dầy (vào thời kỳ sinh sản cá tích nhiều mỡ) nên có thể nhầm lẫn giữa bụng của cá mang trứng và bụng của cá có chứa nhiều mỡ. (Mai Đình Yên, 2000) [11]. * Đặc điểm hình thái tuyến sinh dục cá Lăng - Hình thái tuyến sinh dục cá Lăng cái: Noãn sào của cá Lăng cái là 1 tuyến đôi gồm 2 nhánh có hình túi tròn, dài nằm trong xoang bụng. Hai nhánh này nằm 2 bên ruột và ở dưới bóng hơi. Hai nhánh của buồng trứng phát triển đồng đều, ít chênh lệch nhau về kích 18 thước. Kích thước và màu sắc của noãn sào thay đổi theo giai đoạn thành thục. Noãn sào ở giai đoạn 1 - 2 có màu hồng nhạt, noãn sào ở giai đoạn 3 - 4 có màu da cam hoặc vàng tươi. Bề mặt của noãn sào có ít mạch máu phân bố. Buồng trứng giai đoạn 5 trong suốt, buồng trứng giai đoạn 6 - 2 có màu tím sẫm. Hai nhánh của noãn sào hợp lại ở phía cuối cùng và đổ ra lỗ sinh dục. - Hình thái tuyến sinh dục của cá Lăng đực : Tinh sào cá Lăng là tuyến đôi, đối xứng nhau và có màng treo đính vào phía dưới thận. Hai nhánh của tinh sào hình lược có các tua ở hai bên. Khi cá chưa phát dục tinh sào có màu nâu đỏ, khi cá phát dục tinh sào có màu trắng. Hai nhánh tinh sào hợp lại ở phía cuối cùng và đổ ra lỗ simh dục (Mai Đình Yên, 2000) [11]. * Đặc điểm sinh sản của cá Lăng trong tự nhiên : Tuổi thành thục: Qua nghiên cứu tuổi cá bằng lát cắt gai cứng vây ngực và trên đốt sống thân cho thấy: 100% cá Lăng cái tuổi 0 +, 1+, 2+ chưa phát dục, 25% cá cái 3+ tuổi có noãn sào ở giai đoạn IV, V, VI – II, cỡ cá cái nhỏ nhất có khả năng thành thục có chiều dài là 61 cm, trọng lượng 1,6 kg. 100% cá Lăng đực tuổi 0+, 1+, 2+, 3+ chưa phát dục, 20% cá đực 4+ tuổi có tinh sào ở giai đoạn IV, ỡ cá đực nhỏ nhất thành thục có chiều dài là 72 cm, trọng lượng 2,7 kg. Hệ số thành thục của cá đực và cá cái tăng dần từ tháng 4 đạt cực đại vào tháng 6 sau đó giảm dần vào những tháng tiếp theo. Sức sinh sản của cá Lăng Chấm thấp, hệ số thành thục trung bình là 7,84. Sức sinh sản tuyệt đối tăng theo tuổi, cá từ 3 - 11 tuổi số lượng trứng đạt: 6.342- 54.575 hạt trứng. Sức sinh sản tương đối có số lượng trứng trung bình là 3.750 hạt /kg cá cái. (Mai Đình Yên, 2000) [11]. Tập tính sinh sản: Cá Lăng đẻ theo từng con lũ, nhiệt độ nước 26-28 oC. Cá đẻ trứng vào các hang, hốc đá ở ven sông, suối. Hầu hết cá lớn đẻ vào tháng 6, cá nhỏ đẻ muộn hơn vào tháng 7, 8. Trứng cá chìm và dính, cá lăng đẻ trứng tại vùng trung lưu nước chảy. Trứng cá Lăng hơi tròn, hình quả lê, 19 có màu vàng với độ đậm nhạt khác nhau, đường kính trứng trong các pha lớn, dao động 2.500- 3000 µm. (Mai Đình Yên, 2000) [11]. * Đặc điểm sinh sản của cá Lăng trong điều kiện ao nuôi Mùa vụ sinh sản đối với cá Lăng Chấm ở nước ta bắt đầu từ tháng 4 tới đầu tháng 6. Tỷ lệ cá Lăng Chấm bố mẹ thành thục đạt trên 85 %, tỷ lệ cá đẻ trên 93%, tỷ lệ trứng thụ tinh đạt 40- 92% (76%), tỷ lệ nở của trứng Cá Lăng đạt 40-82% (58%), tỷ lệ sống của cá bột khi ương lên cá hương đạt trên 80%, tỷ lệ sống của cá hương lên giống trung bình là 88%. (Nguyễn Đức Tuân và cs, 2004) [6]. Mùa vụ sinh sản trong điều kiện ao nuôi ngắn hơn so với trong điều kiện tự nhiên. Hệ số thành thục cao nhất vào tháng 5, 6, 7. Trứng cá thành thục có đường kính 3 – 3,5 cm, tròn căng, rời, màu vàng mỡ gà. Trứng cá Lăng mới đẻ hơi dính, có xoang bao trứng nhỏ, noãn hoàng lớn. Trứng nở sau khi thụ tinh từ 60 – 64 giờ ở nhiệt độ 27 – 29oC. Cá Lăng bột khi mới nở có khối noãn hoàng lớn hình cầu, chiếm hầu hết khối lượng thân, chiều dài cá bột 7 mm, đường kính noãn hoàng 3 mm. Cá bột sau khi nở 34 giờ chỉ có khả năng di động theo chiều ngang, sau 96 giờ cá có màu đen, sau 120 giờ bơi được trong tầng nước, sau 10 ngày tiêu hết noãn hoàng (ở nhiệt độ trên). (Mai Đình Yên, 2000) [11]. 2.2.1.5. Đặc điểm sinh trưởng Xác định tuổi của cá Lăng bằng lát cắt tia vây ngực, đốt sống thân, vòng tuổi của cá thể hiện tương đối rõ. Vòng năm là những vòng trong, đồng tâm nằm giữa vùng mờ đục và vùng mờ sáng. Vòng phụ là những vòng không hoàn chỉnh, sắp xếp không theo quy luật. Thời gian hình thành vòng tuổi từ tháng 12 – tháng 3 năm sau. (Mai Đình Yên, 1966) [9]. Theo (Mai Đình Yên, 2000) [11] cho thấy cá Lăng có tốc độ sinh trưởng chậm. Trong những năm đầu, cá 1 tuổi có khối lượng trung bình 30 – 60 gam/ năm, năm thứ 2 đạt 190 - 240 gam/ năm. Từ 4 tuổi đến 8 tuổi cá đạt 1.000 – 1.800 gam và những năm về sau cá sinh trưởng chậm so với 8 năm đầu tiên. 20 Về chiều dài, trong 4 năm đầu cá tăng nhanh về chiều dài đạt 13-17 cm, sau đó giảm dần, ở tuổi 9+ - 12+ còn 4 - 7 cm/năm. 2.2.1.6. Đặc điểm dinh dưỡng Cá Lăng là loài cá dữ điển hình: miệng rộng răng hàm sắc nhọn, dạ dày lớn, tỷ lệ chiều dài ruột/ chiều dài thân là 89,35 %. Thức ăn chủ yếu của cá Lăng là 3 loại chính: cá, tôm, côn trùng trong nước, tần số gặp từ 28 - 60%, khối lượng chiếm 15,8 - 36% tổng khối lượng thức ăn, trong ruột cá đã gặp cả mề gà và chân gà. Cá ăn được tất cả các mồi động vật mà chúng gặp, nếu mồi đó vừa cỡ được lay động. (Mai Đình Yên, 2000) [11]. 2.2.1.7. Đặc điểm tế bào sinh dục cá cái Các giai đoạn phát triển buồng trứng cá Lăng được phân chia theo phương pháp kinh điển của Trung Quốc dựa vào mức độ thành thục của tế bào trứng, theo phương pháp này buồng trứng chia làm 6 giai đoạn: (Mai Đình Yên, 2000) [11]. Giai đoạn I: Buồng trứng và túi tinh là hai dải nhỏ, có màu hồng nhạt, nằm sát vách trên xoang bụng, chưa phân biệt được tuyến sinh dục đực cái bằng mắt thường. Giai đoạn này tuyến sinh dục còn rất nhỏ, buồng trứng có hệ số thành thục 0,2 – 0,25%, đường kình trứng khoảng 32 – 70 µm. Nhân nằm ở giữa và chiếm tỷ lệ lớn so với cả tế bào, có 1 số hạch nhân nằm ở giữa nhân. Giai đoạn II: Buồng trứng hình túi dài, nhỏ, màu hồng nhạt, buồng tinh hình dải dài, hẹp, có thể phân biệt được bằng mắt thường. Hệ số thành thục của buồng trứng 0,35- 0,45%. Tế bào trứng có hình đa giác hoặc hình cầu, tế bào chất tăng lên nên thể tích giữa nhân và tế bào chất giảm xuống. Trong quá trình phát triển của giai đoạn này có 1 lớp mỏng các tế bào follicul bao quanh tế bào trứng, hạch nhân tiến sát màng nhân. Đường kính trứng khoảng 100-250 µm. Giai đoạn III: Buồng trứng hình quả nhót, có màu vàng nhạt, có thể nhìn rõ các hạt trứng qua lớp màng trong suốt. Buồng tinh hình dải dài, có nhiều tua ở hai bên, màu hồng nhạt. Hệ số thành thục buồng trứng 1 - 2 %. 21 Các hạt trứng vẫn dính nhau. Tổ chức học của tế bào đã chuyển hẳn về chất so với giai đoạn 1 và 2. Giai đoạn này được đặc trưng bởi tế bào trứng bắt đầu hình thành và tích luỹ noãn hoàng. Đầu tiên là sự hình thành nhiều không bào xung quanh nhân và màng tế bào trứng, noãn hoàng hình thành ở dưới dạng mụn nhỏ. Giai đoạn này quá trình tích luỹ noãn hoàng được thể hiện rõ nét do tăng số lượng noãn hoàng dạng hạt và các không bào, màng follicul hình thành 2 lớp vùng phóng xạ phân biệt rõ từ tế bào biểu mô nang. Đường kính trứng khoảng 320 - 550 µm, hạch nhân nằm ở xung quanh nhân. Giai đoạn IV: Buồng trứng hình quả nhót lớn, chiếm hầu hết xoang bụng, màu vàng hoặc màu vàng da cam, các hạt trứng dời nhau. Hệ số thành thục của buồng trứng 4 – 10,5 %. Buồng tinh hình dải dài có nhiều tua ở hai bên, màu trắng nhạt. Tổ chức học trong giai đoạn này có sự thay đổi rõ ràng. Tế bào trứng đã tích luỹ đầy đủ noãn hoàng và đạt kích thước lớn nhất. Noãn hoàng có màu hồng sáng ở dạng hạt hình cầu, noãn hoàng cùng với không bào chiếm hầu hết tế bào chất. Chỉ còn 1 số tế bào chất bắt màu hơi xám nằm gần nhân và màng tế bào. Đường kính trứng khoảng 1000- 3000 µm, hầu hết hạch nhân chuyển về trung tâm của nhân, nhân di chuyển ra ngoài biên. Giai đoạn V: Buồng trứng chứa đầy các hạt trứng rời và trong suốt, khi ta dốc ngược và vuốt nhẹ vào bụng thì thấy trứng chảy ra. Vào giai đoạn này, khi tế bào biểu mô nang tiết ra chất làm tan và hấp thu lớp biểu mô giữa nang trứng và tế bào do đó các tế bào trứng có thể rơi tự do vào xoang trứng và chảy ra ngoài qua ống dẫn trứng. Các hạt noãn hoàng bắt đầu tan ra. Nguyên sinh chất và nhân chuyển về cực động vật. Các nhân con tập trung về trung tâm của nhân, màng nhân tan biến. Giai đoạn VI: Hầu hết trứng giai đoạn này thành thục đã được đẻ, buồng trứng giảm nhiều về kích thước, rất mềm và có màu tím đỏ. Buồng trứng chứa trứng của nhiều giai đoạn. Hệ số thành thục của buồng trứng 1 – 1,5%. 22 2.2.1.8. Một số nghiên cứu về kĩ thuật sinh sản nhân tạo cá Lăng Chấm Trong 2 năm 1997 – 1998, Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I đã tiến hành một số thử nghiệm sinh sản nhân tạo đối với cá Lăng chấm bố mẹ thành thục trong điều kiện tự nhiên tại sông Lô, sông Gâm thuộc địa bàn tỉnh Tuyên Quang và tại lòng hồ thủy điện Hòa Bình thuộc địa bàn tỉnh Hòa Bình. Cá bố mẹ thành thục được thu thập, chọn lọc từ các hộ, thu mua cá trên lòng hồ hoặc trên sông sau đó nhốt trong các lồng bằng gỗ hoặc bằng nhựa. Thử nghiệm sử dụng một số loại kích dục tố LRHa, HCG, não thùy cá, Domperidon tiêm kích thích cho cá bố mẹ rụng trứng, tiết tinh, bố thí một số thí nghiệm về phương pháp thụ tinh như thụ tinh ướt, thụ tinh khô và thụ tinh bán ướt, bố trí thí nghiệm về phương pháp ấp trứng. Kết quả cho thấy tỷ lệ rụng trứng khá cao tuy nhiên tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở rất thấp, thậm chí trứng của nhiều cá cái đẻ ra không nở, tổng số cá bột thu được của các đợt thí nghiệm khoảng 30 con. Năm 2000 - 2001 đề án: Lưu giữ nguồn gen và giống thủy sản bước đầu thuần hóa cá Lăng chấm trong điều kiện ao nuôi. Đề án đã thu thấp được 25 cá bố mẹ và hậu bị có trọng lượng 1,0 - 4,0 kg khai thác tại hồ thủy điện Hòa Bình về nuôi trong ao nước tĩnh có diện tích 500m 2, độ sâu 0,7 - 0,8 m. Kết quả cho thấy cá Lăng chấm có khả năng sinh trưởng, phát dục và thành thục trong điều kiện ao nuôi nước tĩnh. Thử nghiệm một số loại kích dục tố như LRHa, HCG, não thùy cá, Domperidon tiêm kích thích cho cá bố mẹ rụng trứng, tiết tinh. Trong quá trình sinh sản nhân tạo đã thu được trứng của 5 con cá cái nhưng tỷ lệ thụ tinh rất thấp. Thử nghiệm một số biện pháp ấp trứng như: ấp trong chậu có sục khí, trong khay ấp trứng Rô phi nhưng phôi chỉ phát triển đến 56 giờ chứ không nở thành cá bột. Trong thời gian từ năm 2002 - 2004, Nguyễn Đức Tuân, Khương Văn Thưởng, Lê Thiên Lý đã tiến hành đề tài: “Nghiên cứu kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo cá Lăng chấm trong điều kiện ao nuôi” thu được kết quả tốt. Qua các kết quả nghiên cứu từ năm 2002 đến nay cho thấy Cá Lăng thích 23 nghi tương đối tốt với môi trường nuôi ao, chúng sinh truởng nhanh, tốc độ tăng trưởng trung bình đạt 58-142 gam/ tháng. Trong năm 2004 với việc áp dụng kỹ thuật nuôi vỗ cá bố mẹ bằng thức ăn tươi sống, kéo dài thời gian bơm nước tạo dòng chảy và phun mưa nhân tạo trong ao đã thu được những kết quả rất khích lệ. Tỷ lệ cá bố mẹ thành thục và tỷ lệ cá đẻ đạt trên 90%, tỷ lệ thụ tinh trung bình 76%, tỷ lệ nở trung bình 58%, kết quả này cao hơn đáng kể so với năm 2002 và 2003. Căn cứ trên các kết quả nghiên cứu, đề tài đã xây dựng được quy trình sản xuất giống cá Lăng chấm và đã được hội đồng nghiệm thu cấp Bộ thông qua. Đề tài đã bố trí các thí nghiệm ương nuôi cá bột, cá hương và cá giống và tìm ra mật độ nuôi, loại thức ăn phù hợp. Năm 2003 đã thu được 7800 cá bột, 5000 cá giống, năm 2004 thu được 194000 cá bột, trên 12 vạn cá hương và cá giống. Tỷ lệ sống khi ương cá bột thành cá hương và ương từ cá hương thành cá giống đạt trên 80%. Đề tài cũng đã thử nghiệm nuôi cá thương phẩm bằng các loại thức ăn tươi sống, thức ăn chế biến có hàm lượng đạm thô dao động 35 – 40 – 45%. Kết quả nuôi thương phẩm cho thấy tốc độ tăng trưởng của cá tăng dần khi cho ăn thức ăn có hàm lượng đạm tăng lên và cao nhất khi cho ăn thức ăn tươi sống. (Nguyễn Đức Tuân và cs, 2004) [6]. 2.2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước 2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu về cá Lăng Chấm trên thế giới Trên thế giới, cá Lăng chấm phân bố trên sông Tây Dương, sông Nguyên (Vân Nam – Trung Quốc). Các đặc điểm hình thái, phân loại đã được công bố trong các công trình nghiên cứu của nhiều tác giả: Chevey et lemasson (1937) Ngũ Hiến Văn (1963); Chu Xinluo, Chen Yinrui (1989). Từ năm 1997 đến năm 2000, trại cá giống đặc sản Long Phát ở Thuận Đức tỉnh Quảng Đông đã cho đẻ nhân tạo thành công cá Lăng chấm ở quy mô sản xuất thử nghiệm bước đầu. Báo cáo tổng kết của tác giả Hứa Chấn Bình (2003) cho rằng kỹ thuật đẻ cá Lăng rất khó, yêu cầu kỹ thuật cao, báo cáo này đã được công bố trong tạp chí Nghề cá nước ngọt của Trung Quốc số 2 24 năm 2001. Theo báo cáo của Hứa Chấn Bình, việc nuôi vỗ thành thục cá Lăng chấm đóng vai trò rất quan trọng trong kỹ thuật sinh sản nhân tạo và sản xuất giống cá Lăng chấm. Thuốc dùng tiêm kích thích cho cá bố mẹ là LRHa + Dom với liều lượng rất thấp , cho cả 2 lần tiêm là 3,5 µg LRHa + 4mg Dom. Thụ tinh nhân tạo cho trứng bằng phương pháp thụ tinh khô. Kỹ thuật ấp trứng cá Lăng chấm của tác giả Hứa Chấn Bình tương tự với kỹ thuật ấp trứng cá trê ở Việt Nam là rải trứng trên giá thể. Có thể ương cá bột bằng động vật phù du hoặc ấu trùng Artemia, luân trùng, trùng chỉ, thức ăn của cá Chình (Hứa Chấn Bình, 2011) [2]. Hiện nay, cá Lăng chấm đang được nuôi phổ biến tại tỉnh Quảng Đông, sản phẩm chủ yếu cung cấp cho các thị trường Hồng Kông, Ma Cao và Nhật. (Hứa Chấn Bình, 2011) [2]. Cá Lăng là một trong 4 loài cá đặc sản có kích thước lớn trên sông Tây (Tây Giang) và có ở sông Bắc Giang, là các sông nhánh thượng lưu của sông Chu (Chu Giang) thuộc tỉnh Quảng Đông. Người Quảng Đông thường gọi là Cá Lăng Tây Giang hay Cá Lăng râu trắng. Nguồn lợi tự nhiên cá lăng khai thác ngày càng cạn kiệt, nhưng nhu cầu và giá Cá Lăng trên thị trường Quảng Đông, Hồng Công và Macao ngày càng tăng. Bước đầu địa phương đã sản xuất được con giống để phát triển nghề nuôi Cá Lăng. Từ năm 1997 đến năm 2000, Trại cá giống đặc sản Long phát ở Thuận Đức tỉnh Quảng Đông đã cho đẻ nhân tạo thành công Cá Lăng trong 4 năm liền ở quy mô sản xuất thử nghiệm bước đầu (Ngũ Hiến Văn, 1963) [8]. Sau thành công về nghiên cứu sản xuất giống nhân tạo tại Trung Quốc, năm 2000 tác giả Dương Gia Kiên thuộc Viện nghiên cứu thuỷ sản tỉnh Quảng Tây đã công bố tài liệu hướng dẫn nuôi thương phẩm Cá Lăng Chấm. Theo tác giả, những khâu kỹ thuật quan trọng trong nuôi thương phẩm Cá Lăng chấm bao gồm: điều kiện ao nuôi phải tốt, nước sạch đảm bảo hàm lượng oxy hoà tan trên 6mg/l, diện tích ao dao động 0,10-0,25 ha, độ sâu nước tối thiểu 1,6m và cần lắp máy quạt nước; mật độ thả cá giảm dần theo sự tăng về trọng lượng của cá, dao động từ 23000-30000 con/ha đối với cỡ cá 25 50-75 gram và giảm xuống 6000-7500 con/ ha đối với cỡ cá 750-1000gram. Trong ao nuôi Cá Lăng có thể ghép thêm Cá Mè Trắng và Cá Mè Hoa làm sạch nước. Thành phần dinh dưỡng chủ yếu trong thức ăn của Cá Lăng và nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày của 100 gram cá gồm 1,2-1,3 gram protein, 0,180,75 gram chất béo, 0,24 gram chất xơ, 0,1 gram muối khoáng và chất bổ sung dinh dưỡng. Một số bệnh thường xuất hiện trong giai đoạn cá giống và cá thương phẩm gây thiệt hại nặng bao gồm bệnh trùng mỏ neo, bệnh xuất huyết. 2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu về cá Lăng Chấm tại Việt Nam Ở nước ta, Cá Lăng Chấm đã được các tác giả Nguyễn văn Hảo (1967, 1993), Mai Đình Yên (1978, 1983) nghiên cứu về hình thái, phân loại, phân bố. Kết quả cho thấy Cá Lăng Chấm thuộc bộ Cá Nheo Siluriformes, họ Cá Lăng Bagridae, giống Cá Lăng Hemibagrus và tên là Hemibagrus guttatus (Lacépède, 1803), Cá Lăng còn có tên khác là Mystus elongatus (Gunther, 1865), Macrones elongatus. Tên thường gọi của Cá Lăng là Cá Lăng (lúc lớn) và Cá Quất (lúc nhỏ). Họ Cá Lăng Bagridae ở Việt nam có 18 loài thuộc 7 giống trong đó giống Hemibaggrus có ba loài, (Nguyễn Văn Hảo, 1993) [4]. Trong các loài thuộc họ Bagridae thì Cá Lăng Chấm H. guttatus là loài có kích thước lớn nhất, phân bố rộng rãi ở thượng lưu và trung lưu các sông suối lớn ở miền Bắc nước ta. Cũng thuộc họ này có Cá Lăng nam Mystus nemurus (Cuvier &Valencieness) phân bố chủ yếu ở miền Nam, là loài có giá trị kinh tế cao, kích thước lớn, có thể đạt tới 80cm (Nguyễn Văn Hảo, 1993) [4]. Trước thực trạng suy giảm nguồn lợi một số loài cá quý hiếm tự nhiên, năm 1997-1999 Bộ Thuỷ sản đã giao cho Viện nghiên cứu nuôi trồng Thuỷ sản 1 thực hiện đề tài "Điều tra nghiên cứu hiện trạng và biện pháp bảo vệ, phục hồi một số loài cá hoang dã quí hiếm có nguy cơ tuyệt chủng trên hệ thống sông Hồng: Cá Anh vũ Semilabeo notabilis (Peters, 1880); Cá Bỗng Spinibarbus denticulatus (oshima, 1926); Cá Lăng Hemibagrus guttatus (Lacépède, 1803), Cá Chiên Bagarius yarrelli (Sykes, 1841)”. Nghiên cứu này đã nêu lên được những đặc điểm sinh học của Cá Lăng như về sinh trưởng: Cá Lăng Chấm thuộc loại cá sinh trưởng tương đối nhanh. Trong bốn năm 26 đầu, cá tăng nhanh về chiều dài đạt 13 - 17 cm, sau đó giảm dần, ở tuổi 9 + 12+ còn 4 - 7cm/năm. Cá tăng chậm về khối lượng trong những năm đầu: năm 1 tuổi 30 – 60 gam/năm, 2 tuổi 190 – 240 gam/năm. Tăng nhanh từ năm thứ 4 đạt 1000 – 1400 gam/năm, những năm cuối giảm. Là loài cá dữ điển hình, tỷ lệ chiều dài ruột /chiều dài thân bằng 89,35%. Thức ăn chủ yếu của cá lăng là cá, tôm, côn trùng, giun, cua chiếm 28-60% về tần số gặp, 15,8-36,0% về khối lượng. Cá cái thành thục ở tuổi 3 +, cỡ nhỏ nhất chiều dài là 61 cm, trọng lượng 1,6 kg. Cá đực thành thục ở tuổi 4 +, cỡ cá nhỏ nhất chiều dài là 72 cm, trọng lượng 2,7 kg. Tuy nhiên chỉ có 25% cá cái và 20% cá đực thành thục ở cỡ tuổi đó. Sức sinh sản cá Lăng thấp, hệ số thành thục trung bình 7,48; sức sinh sản tuyệt đối của cá tuổi 3+ - 11+ đạt 6342 - 54575 hạt, sức sinh sản tương đối trung bình đạt 3750 hạt/kg. Trong tự nhiên, Cá Lăng sinh sản từ cuối tháng 4 tới đầu tháng 9. Cũng trong khuôn khổ của đề tài này, do kinh phí và thời gian hạn hẹp nên chỉ tiến hành thu thập được một số lượng nhỏ cá bố mẹ đã thành thục ngoài tự nhiên cho sinh sản nhân tạo và đã thu được cá bột, tuy nhiên các chỉ tiêu như tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở còn rất thấp. (Mai Đình Yên, 2000) [11]. Năm 2000-2001, Đề án: Lưu giữ nguồn gen và giống thuỷ sản bước đầu thuần hoá Cá Lăng trong điều kiện ao nuôi. Kết quả cho thấy Cá Lăng có khả năng sinh trưởng, phát dục và thành thục trong điều kiện nuôi ở ao nước tĩnh. Trong quá trình sinh sản nhân tạo đã thu được trứng của 5 con cá cái nhưng tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở rất thấp. Trong thời gian từ đầu năm 2002 tới nay, Viện nghiên cứu nuôi trồng Thuỷ sản 1 đã tiến hành đề tài “Nghiên cứu kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo Cá Lăng Chấm trong điều kiện nuôi” và đã thu được những kết quả khả quan. Năm 2003 Viện đã sản xuất được 7800 cá bột, 5000 cá giống. Năm 2004 sản xuất được 20 vạn cá bột, trên 12 vạn cá hương và cá giống Cá Lăng Chấm. Các chỉ tiêu khoa học kỹ thuật về sản xuất giống như tỷ lệ cá đẻ, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở, tỷ lệ sống khi ương nuôi cá bột, cá hương và cá giống đạt tương đối cao. Một số khâu kỹ thuật sẽ được khắc phục nhằm nâng cao hơn nữa các 27 chỉ tiêu sinh sản nhưng nhìn chung đã làm chủ được kỹ thuật sinh sản đối tượng này và có thể chủ động cung cấp giống cũng như chuyển giao kỹ thuật tới các địa phương khi nghề nuôi Cá Lăng đã được phát triển trên quy mô rộng rãi. Thử nghiêm ban đầu về nuôi cá thương phẩm Cá Lăng Chấm cho thấy cá có thể sinh trưởng, phát triển trong điều kiện nuôi ao. Cá ăn được thức ăn chế biến dạng viên chìm và tăng trưởng nhanh khi ăn thức ăn có tỷ lệ protein cao. Đây là những cơ sở khoa học quan trọng cho những nghiên cứu tiếp theo về kỹ thuật nuôi thương phẩm Cá Lăng trong thời gian sắp tới. (Nguyễn Đức Tuân và cs, 2004) [6]. Kết quả thuần hoá cá bố mẹ nuôi trong ao nước tĩnh cho thấy tốc độ tăng trưởng của cá bố mẹ đã được thuần hoá có trọng lượng trên 2-3kg/con được cho ăn thức ăn tươi sống đạt trung bình 1100-1400 gram/năm và hệ số tiêu tốn thức ăn khoảng 12-13kg cá tạp /kg cá bố mẹ tăng trọng. Đề tài cũng đã nuôi thử nghiệm Cá Lăng giống cỡ 50 gram /con bằng thức ăn chế biến có hàm lượng đạm thô lên đến 45% trong thời gian 8 tháng nhưng tốc độ tăng trưởng còn chậm và do ảnh hưởng của Cá Rô phi trong ao nên chưa tính được chính xác hệ số thức ăn. Trong khi những đối tượng thuỷ sản nước ngọt được nhập nội gần đây chưa mang lại hiệu quả kinh tế rõ rệt do những ảnh hưởng về sự khác nhau về điều kiện khí hậu, ứng dụng công nghệ thì việc sử dụng những đối tượng thuỷ sản hoang dã có giá trị kinh tế cao mang những gen chống chịu tốt đã được gia hoá là việc cần thiết làm phong phú tập đoàn cá nuôi nước ngọt. Với những thành công trong nghiên cứu sản xuất giống nhân tạo Cá Lăng trong thời gian vừa qua có thể chủ động cung cấp giống cho nghề nuôi. Tuy nhiên, để có thể phát triển nuôi rộng rãi những đối tượng này thì việc xây dựng công nghệ nuôi là một trong những yếu tố đóng vai trò quan trọng hàng đầu. 2.3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: 28 + Cá bố mẹ có trọng lượng 1,6 – 8,0 kg/con được nuôi vỗ tại Trung tâm giống thủy đặc sản Nam Định. + Cá Lăng Chấm bột. - Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được tiến hành trên đàn cá Lăng Chấm (Hemibagrus guttatus) tại trung tâm giống thủy đặc sản Nam Định. 2.3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: Trung tâm giống thủy đặc sản xã Mỹ Tân - huyện Mỹ Lộc tỉnh Nam Định - Thời gian : Chuyên đề được thực hiện từ ngày 14/02/2011 đến ngày 31/07/2011 2.3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi * Nội dung nghiên cứu - Quy trình nuôi vỗ cá bố mẹ - Quy trình sinh sản nhân tạo - Quy trình ương nuôi cá Lăng Chấm từ giai đoạn từ cá bột lên cá hương * Các chỉ tiêu theo dõi - Tỉ lệ thành thục cá bố mẹ - Tỉ lệ đẻ cá bố mẹ - Tỉ lệ thụ tinh của trứng - Tỉ lệ nở của của cá bột - Tỉ lệ dị hình của cá bột - Tỉ lệ sống của cá bột lên cá hương - Các yếu tố môi trường: to, pH, DO 2.3.4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị và các dụng cụ phục vụ cho sinh sản cá Lăng Chấm - Cơ sở vật chất, trang thiết bị + Ao nuôi vỗ cá bố mẹ + Bể ấp trứng + Bể ương cá hương + Ao ương cá giống 29 + Một số vật liệu khác - Dụng cụ phục vụ cho Lăng Chấm sinh sản + Kim tiêm + Thau nhựa + Cối sứ + Lông gà + Một số dụng cụ khác 2.3.5. Phương pháp nghiên cứu Hình 2.1: Quy Quy trìnhtrình sinhnuôi sản vỗ nhân tạo cá Lăng Chấm Chọn cá nuôi vỗ cá bố mẹ Quy trình cho đẻ Chăm sóc và 30 Quản lý môi Quản lý Quy trình ấp trường trứng 2.3.5.1. Phương pháp nuôi vỗ cá bố mẹ nước * Phương pháp chọn cá bố mẹ vào nuôi vỗ - Cá được chọn làm bố mẹ phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau: + Trọng lượng > 1,5kg/con. + Cá đực và cá cái có nguồn gốc khác nhau về vùng địa lý và bố mẹ Quy trìnhbệnh, ương không từ + Cá mạnh khỏe, không nhiễm dị hình, không sây sát và không mất nhớt. bột lên cá hương 30 + Màu sắc lưng cá xám, bụng ngàytrắng. tuổi - Điều kiện ao nuôi vỗ cá bố mẹ: + Ao hình chữ nhật, diện tích ao là 800m2 + Độ sâu mực nước 1,2-1,5m, độ sâu bùn đáy là 25 cm + Ao thông thoáng, ít hoặc không có bóng râm che mặt nước + Nguồn nước cấp cho ao chủ động, trong sạch, không nhiễm phèn, không nhiễm mặn + Ao có độ trong cao 30-40cm + Ao được lắp đặt 2 máy bơm có công suất 1,5 KW/chiếc để tạo dòng chảy nhân tạo trong ao, đồng thời lắp đặt 4 máy bơm nước có công suất 0,75KW/chiếc và dàn phun mưa đảm bảo nước phun đều khắp ao. - Mật độ nuôi vỗ: 18 – 22 kg/ 100m2, tỷ lệ đực cái là 1: 1 - Nuôi ghép cá mè trắng, mè hoa...trong ao. (Nguyễn Đức Tuân, 2005) [7]. * Chế độ chăm sóc và quản lý ao nuôi - Thức ăn và chế độ cho ăn: Thức ăn để nuôi vỗ cá Lăng gồm: cá biển được băm thành miếng cỡ 2 x 3cm, tôm để nguyên con. Tỷ lệ cá và tôm cho cá ăn theo trọng lượng là 3/1. Từ tháng 02 cho tới khi cá đẻ xong hoàn toàn cho cá ăn theo khẩu phần này với mức 2 – 5% trọng lượng cá trong ao. Giai đoạn sau khi cá đẻ xong tới tháng 02 chỉ cho cá Lăng ăn cá biển mà không cần cho ăn tôm. Ngày cho cá ăn 1 lần vào 15 giờ. 31 - Chế độ bổ sung và kích nước trong ao nuôi vỗ: bơm nước sạch bổ sung vào ao định kì đảm bảo chất lượng nước tốt và giữ mức nước cao nhất trong ao: + Tháng 12 bơm nước tuần hoàn 4 giờ/ngày + Tháng 1 bơm nước 8 giờ/ngày + Tháng 2 bơm nước 16 giờ/ngày + Tháng 3 đến khi cho đẻ xong bơm nước 24/24 giờ - Chế độ phun mưa nhân tạo trong ao: + Tháng 1 – 2 phun mưa trong ao vào 1 – 4 giờ chiều + Tháng 3 – 6 phun mưa 3 – 6 giờ sáng + Thường xuyên thay nước 25 - 30% lượng nước trong ao/ tuần. - Quản lý ao nuôi vỗ: Vào buổi sáng kiểm tra ao, quan sát hoạt động của cá, thức ăn dư thừa. Trong thời gian nuôi vỗ nên hạn chế kéo lưới kiểm tra cá nhất là vào mùa đông. Đầu tháng 4 kiểm tra mức độ thành thục của cá bố mẹ để cho đẻ. (Nguyễn Đức Tuân, 2005) [7]. 2.3.5.2. Phương pháp sinh sản nhân tạo * Công trình cho cá đẻ: Cá bố mẹ được nhốt trong hệ thống bể xi măng có diện tích 8m3, giữ ở mức nước 0,5m, cho nước thường xuyên chảy nhẹ kết hợp sục khí đảm bảo hàm lượng ôxi hòa tan luôn cao hơn 5,5 mg/l. Nhốt cá riêng vào từng bể phòng trường hợp chúng cắn nhau gây thương tích ảnh hưởng tới kết quả sinh sản và chết sau khi sinh sản. * Mùa vụ cho cá đẻ: Từ cuối tháng 4 đến đầu tháng 6. * Điều kiện nhiệt độ: Nhiệt độ thích hợp cho cá Lăng chấm đẻ từ 26 – 30oC * Kĩ thuật chọn cá bố mẹ cho đẻ - Cá đực: Dựa vào hình dạng ngoài là chủ yếu, chọn những con có bụng hẹp, phẳng, lỗ sinh dục sưng có màu tím đỏ. Sẹ của 1 cá đực thành thục tốt có thể thụ tinh được cho trứng của 3 – 5 cá cái có cùng kích cỡ. - Cá cái: Bụng to, có tính đàn hồi, lỗ sinh dục mở to, sưng và có màu ửng hồng, hằn buồng trứng xuống rõ và hơi sệ sang 2 bên. Dùng que thăm trứng, 32 lấy trứng cho vào dung dịch thuốc thử (gồm 85% cồn 45 oC, 5% formalin, 15% acid acetic) trong khoảng 5-10 phút, nếu thấy khoảng 1/2 - 2/3 số trứng có nhân lệch về cực động vật và hằn buồng trứng khá rõ thì đó là cá đã thành thục tốt. Nếu hằn buồng trứng không rõ hoặc mất đi thì chứng tỏ cá đã quá thành thục, bước sang giai đoạn thoái hóa. Các hạt trứng thành thục có màu vàng sáng, các hạt rời nhau, căng tròn, đàn hồi tốt, đường kính trứng thành thục dao động 2,3 - 3,0 mm. (Nguyễn Đức Tuân, 2005) [7]. * Kĩ thuật kích thích sinh sản nhân tạo - Vị trí tiêm: Gốc vây ngực - Liều lượng cho cá cái: 15 – 20 µg RLH-a + 6mg Domperidone/ kg - Liều lượng cho cá đực bằng 1/3 liều tiêm cho cá cái - Tiêm cho cá 2 lần, lần 1 cách lần 2 là 24 giờ, liều lượng của lần 1 bằng 1/5 của tổng liều tiêm. Thời gian tiêm cá đực cùng với thời gian tiêm cá cái (Nguyễn Đức Tuân, 2005) [7]. - Tiêm xong thả cá vào bể nuôi tạm riêng rẽ mỗi con 1 bể xi măng đã được chuẩn bị từ trước. ( Booraham et al, 1996) [13]. * Kĩ thuật vuốt trứng, mổ cá đực lấy sẹ và thụ tinh nhân tạo - Vuốt trứng, mổ cá đực: Lật ngửa cá, dùng tay ấn nhẹ lên bụng cá cái nếu thấy trứng chảy ra thì bắt cá đực và mổ. Trong cùng thời gian, tiến hành vuốt trứng cá cái và mổ cá đực. Cá cái được cuộn trong băng ca vải, thấm khô nước ở bụng và lỗ sinh dục, dùng tay ép nhẹ vào phần bụng dưới của cá để trứng rơi vào chậu nhựa. Khi bắt đầu xuất hiện tia máu thì thì ngừng vuốt trứng. Tiến hành mổ cá đực: dùng kéo nhọn rạch 1 vết dài 7 – 10 cm tại lườn bụng cách lỗ hậu môn 5 – 6 cm sau đó dùng ngón tay trỏ vén ruột và mỡ cá ra cho tới khi nhìn thấy tuyến sẹ là 2 dải dài hình lược nằm dưới thận, dùng panh gắp tuyến sẹ ra cho vào đĩa lồng. Sát trùng và khâu lại vết mổ của cá đực sau đó thả lại bể cho cá phục hồi trước khi thả lại ao tiếp tục nuôi vỗ. (David E. H, 1990) [15]. - Phương pháp thụ tinh: 33 Sau khi trứng được vuốt từ cá cái, chắt bớt dịch trứng. Sẹ được lau sạch, dùng kéo cắt nhỏ sẹ sau đó dùng cối sứ nghiền nhỏ. Đổ sẹ đã được nghiền vào bát trứng sau đó dùng lông gà trộn đều hỗn hợp để sẹ phân bố đều trong bát trứng. Cho lượng nước sạch có thể tích bằng 1/4 – 1/5 thể tích trứng rồi quấy nhẹ bằng lông gà trong 30 giây, sau đó rửa trứng bằng nước sạch nhiều lần và đem vào ấp. (Nguyễn Đức Tuân, 2005) [7]. Việc vuốt trứng cá và mổ cá đực lấy sẹ phải tiến hành đồng thời, thao tác thụ tinh phải làm hết sức nhanh chóng, phải chuẩn bị đầy đủ trước, không để thời gian chết gây ảnh hưởng xấu tới tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở. * Kĩ thuật ấp trứng Trứng sau khi được rửa sạch, lấy hết các mảnh tinh sào được chuyển vào các khay ấp đăt trong bể sục khí. Dụng cụ ấp trứng: Khay ấp có kích thước 0,4m x 0,25m x 0,05m có đáy bằng nhôm, xung quanh làm bằng lưới có cỡ mắt 25 mắt/ cm 2 đặt trong bể xi măng có kích thước 2,6 m x 1,2m x 0,4m, mực nước sâu 0,2 m, trứng ngập sâu trong nước 3 – 4cm. Mật độ ấp trứng 9 - 12 trứng/cm 2, bể ấp được sục khí thường xuyên để đảm bảo hàm lượng ôxy hoà tan trong khay ấp đạt trên 6mg/l. Thay nước định kỳ 8 giờ/ lần, mỗi lần thay 1/3-1/2 lượng nước trong bể ấp. Trong quá trình ấp trứng phải thường xuyên loại bỏ trứng hỏng và trứng không thụ tinh bằng ống hút, tránh hiện tượng nấm phát triển gây chết cả những trứng có chất lượng tốt. (Nguyễn Đức Tuân, 2005) [7]. Khi cá nở dùng ống hút chuyển cá sang bể kính để ương cá bột. 2.3.5.3. Phương pháp ương cá bột lên cá hương - Ương cá bột lên cá hương 15 ngày tuổi + Bể ương: ương cá bột trong bể kính có kích thước 0,6 x 0,4 x 0,3 m. Trước khi ương cá cọ rửa bể kính sạch sẽ bằng Formalin nồng độ 40ppm, có hệ thống cấp thoát nước chủ động, mỗi bể lắp đặt 1 cục sủi khí. + Mật độ ương và thời gian ương: 34 Mật độ ương: 4000- 6000 con/m2 Thời gian ương: 15 ngày + Chăm sóc và quản lý bể ương: Cho cá ăn: Trong 6 ngày đầu cá bột dinh dưỡng bằng noãn hoàng, từ ngày thứ 7 – 10 là giai đoạn dinh dưỡng hỗn hợp, cá bắt đầu ăn động vật phù du. Từ ngày tuổi thứ 11 đến 15 cho cá ăn kết hợp giun quế và động vật phù du. Cho cá ăn ngày 3 lần vào 8 giờ, 13 giờ và 19 giờ theo mức thỏa mãn. (Nguyễn Đức Tuân, 2005) [7]. Chế độ thay nước: Từ 1 – 6 ngày tuổi: Giai đoạn này cá chưa ăn thức ăn bổ sung nên có ít chất thải. Hàng ngày xiphong hút bổ cặn bẩn và cá bột chết, thay 1/3 lượng nước trong bể. Từ 6 – 15 ngày tuổi: Sau khi cho cá ăn dùng vợt vớt hết thức ăn xiphong loại bỏ phân và cặn bẩn. Thay 50 – 80% lượng nước trong bể sau mỗi lần cho cá ăn. (Niall R. Bromage và cs, 1995) [16]. Quản lý bể ương: Sục khí thường xuyên đảm bảo hàm lượng oxy >6 mg/ l. Thường xuyên quan sát hoạt động và mức độ sử dụng thức ăn của cá để phát hiện bệnh nhằm có biện pháp điều trị kịp thời. Thu ho¹ch: Dïng èng hót hÕt c¸ sau ®ã th¸o c¹n níc, thao t¸c nhÑ nhµng kh«ng lµm c¸ bÞ trÇy xíc. - ¦¬ng c¸ h¬ng tõ 15 ®Õn 30 ngµy tuæi + BÓ ¬ng: bÓ xi m¨ng cã diÖn tÝch 8m3, cã cèng tho¸t níc. §é s©u gi÷ thêng xuyªn 0,5m. Trước khi ương cá cÇn tÈy trïng bể xi m¨ng sạch sẽ bằng Formalin nồng độ 40ppm. + Mật độ ương và thời gian ương: Mật độ ương: 1000- 1300 con/m2 Thời gian ương: 15 ngày + Chăm sóc và quản lý bể ương: 35 Cho cá ăn: trong 2 – 3 ngµy ®Çu tiªn cho c¸ ¨n giun quÕ, sau ®ã cho c¸ ¨n thÞt c¸ t¬i b¨m nhá võa cì miÖng. Chế độ thay nước: H»ng ngµy thay níc trong bÓ ¬ng 2 lÇn sau khi cho c¸ ¨n 30 phót, mçi lÇn thay 70 – 80% lîng níc trong bÓ. Chăm sóc và quản lý bể ương: Sục khí thường xuyên đảm bảo hàm lượng oxy >6 mg/l. Thường xuyên quan sát hoạt động và mức độ sử dụng thức ăn của cá để phát hiện bệnh nhằm có biện pháp điều trị kịp thời. (Niall R. Bromage và cs, 1995) [16]. + Thu ho¹ch: Dïng vît b¾t gÇn hÕt c¸ sau ®ã th¸o c¹n níc vµ thu toµn bé c¸, thao t¸c b¾t c¸ ph¶i nhÑ nhµng kh«ng lµm c¸ bÞ trÇy xíc. 2.3.5.4. Phương pháp ngoài thực địa * Phương pháp cân, đo kích thước cá - Phương pháp cân: + Đối với cá bố mẹ: Sử dụng cân tay + Đối với cá hương: Sử dụng cân điện tử - Phương pháp đo: Sử dụng thước thẳng đơn vị cm. * Phương pháp xác định các yếu tố môi trường - Đối với nhiệt độ thì đo 1 lần / 1 ngày bằng nhiệt kế - Đối với DO thì đo 1 lần / 1 ngày bằng máy đo DO - Đối với pH thì đo 1 lần / 1 ngày bằng máy đo pH * Phương pháp xác định các chỉ tiêu sinh sản - Tính tỉ lệ đẻ Căn cứ vào kết quả cho đẻ và sổ ghi theo dõi, trong quá trình cá đẻ ta xác định tỉ lệ đẻ theo công thức: Tỉ lệ đẻ (%) = - Tính tỉ lệ thụ tinh Số cá đẻ Số cá được tiêm KDT x 100 36 Sau khi kết thúc cho cá đẻ ta tiến hành lấy mẫu trứng để theo dõi tỉ lệ thụ tinh. Để tính tỉ lệ thụ tinh cho cả đợt đẻ lấy mẫu như sau: Chuẩn bị 3 khay ấp, mỗi khay lấy ngẫu nhiên 100 trứng, trong điều kiện thay nước thường xuyên, vệ sinh khay ấp 1 lần/giờ. 10 - 12 giờ sau khi cá đẻ tiến hành loại bỏ những trứng không được thụ tinh có mầu trắng đục (nhân đã bị tan biến) đếm số trứng loại ra ở từng khay, ghi chép vào sổ, tính tỉ lệ thụ tinh theo công thức: Số trứng thụ tinh Tỉ lệ thụ tinh (%) = Số trứng lấy mẫu x 100 - Tính tỉ lệ nở Tiếp tục theo dõi mẫu trên cho đến khi cá nở hết, đếm số cá nở ra ở từng khay, ghi chép vào sổ. Tính tỉ lệ nở theo công thức: Tỉ lệ nở (%) = Số cá nở Số trứng thụ tinh x 100 - Tính tỉ lệ dị hình Tiếp tục theo dõi cho đến khi cá phát triển thành cá bột (sử dụng hết noãn hoàng), đếm loại bỏ số cá dị hình, ghi vào sổ. Tính tỉ lệ dị hình theo công thức Số cá dị hình Tỉ lệ dị hình (%) = x 100 Số cá nở - Tính năng suất cá bột Dựa trên số liệu ghi chép ta tính được năng xuất cá bột theo công thức: Số cá bột thu được (vạn) Năng suất cá bột (vạn/kg cá cái) = Khối lượng cá cái đẻ (kg) Ngoài các chỉ tiêu sinh sản cần xác định ở trên trong quá trình cho đẻ và ấp trứng cho đến khi nở thành cá bột (hết noãn hoàng) phải thường xuyên theo dõi nhiệt độ nước, đảm bảo lưu tốc nước trong khay ấp, vệ sinh mạng tràn trong khay. 37 2.3.5.5. Phương pháp xử lý số liệu Sử dụng phần mềm Microsoft Excel phân tích số liệu 2.4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ 2.4.1. Tỷ lệ thành thục cá bố mẹ tại ao nuôi vỗ Cá bố mẹ được nuôi vỗ trong ao C7, tổng số cá tham gia nuôi vỗ là 48 con trong đó có 25 con đực và 23 con cái, cá được nuôi vỗ tích cực từ tháng 02 đến tháng 04, thức ăn chủ yếu là cá tạp băm nhỏ, bổ xung thêm tôm cho cá vào tháng 3. Đến cuối tháng 4 bắt đầu kéo kiểm tra và tiến hành cho đẻ hết số cá trong ao. Xác định 36 cá thể có thể tham gia sinh sản. Trọng lượng trung bình cá đạt 2,8 – 3,5 kg/con, tỷ lệ thành thục là 54,17%. Đàn cá béo, khỏe mạnh, không mắc bệnh. Bảng 2.1 : Tỷ lệ thành thục cá bố mẹ tại ao nuôi vỗ Số lượng cá thành thục (con) Cá đực Cá cái 30/04/2011 2 3 7/5/2011 3 5 12/5/2011 2 4 25/05/2011 2 5 9 17 Tổng 26 Tỷ lệ thành thục (%) 54,17 Qua bảng 2.1 ta thấy tỉ lệ thành thục của cá Lăng tương đối thấp chỉ đạt 54,17%, do điều kiện môi trường không thuận lợi, thời tiết lạnh bất thường và kéo dài làm ảnh hưởng lớn đến tỉ lệ thành thục của cá Lăng. Trong mọi năm đầu tháng 4 có thể tiến hành kéo cá bố mẹ để kiểm tra mức độ thành thục, nhưng trong năm nay đến đầu tháng 5 mới tiến hành kéo cá bố mẹ để kiểm tra. Theo Nguyễn Đức Tuân và cs (2004) [7] thì tỉ lệ thành thục của cá Lăng Chấm bố mẹ trung bình đạt trên 85% trong điều kiện ao nuôi, nhưng trong quá trình thực tập tôi nhận thấy tỉ lệ thành thục của cá Lăng trong năm Ngày kiểm tra 38 nay ở chỉ đạt 54,17% và thấp hơn so với những năm trước (trung bình đạt 80 – 85%), do diều kiện thời tiết bất lợi, nhiệt độ diễn biến bất thường không chỉ ảnh hưởng đến tỉ lệ thành thục của cá Lăng mà còn ảnh hưởng đến hầu hết các loại cá trong ao nuôi vỗ. Như vậy nhiệt độ môi trường có ảnh hưởng trực tiếp đến tỉ lệ thành thục của cá Lăng trong điều kiện ao nuôi. 2.4.2. Sức sinh sản của cá nuôi vỗ trong ao Sau khi tiến hành kiểm tra độ thành thục của cá bố mẹ và chuẩn bị các trang thiết bị phục vụ cho quá trình sinh sản. Chúng tôi đã tiến hành sinh sản nhân tạo cá Lăng Chấm, kết quả các đợt cho sinh sản nhân tạo được trình bày ở bảng sau: Bảng 2.2: Sức sinh sản của cá nuôi vỗ trong ao Thời gian 01/05 07/05 12/05 25/05 Trung bình Số Trọng lượng cá lượng rụng cá (kg) trứng (con) 6,2 X 5,2 X 5,4 5,0 X 8,0 X 8,0 X 5,0 3,0 3,7 X 2,5 2,0 3,2 X 1,4 2,0 X 2,2 2,5 5,16 8 Sức sinh Tỉ lệ sản thực Tỷ thành tế (quả/ 1 lệ đẻ thục kg cá (%) (%) cái) 4599 8,52 5213 9,65 66,7 Khối lượng trứng (kg) Số trứng (quả) 0,528 0,502 28512 27108 0,512 0,815 0,751 27648 44010 40554 5530 5501 5069 10,24 10,19 9,39 0,311 16794 4539 8,41 60,0 33,3 0,215 11610 3628 6,72 0,116 6264 3132 5,80 40,0 8.61 50 0,47 25313±13223 4651±875 (Ghi chú: X là cá đẻ) 39 Qua bảng 2.2 cho thấy sức sinh sản của cá Lăng tương đối thấp, sức sinh sản thực tế trung bình đạt 4651 quả/ 1 kg cá cái và tỉ lệ đẻ chỉ đạt 50%. Theo Nguyễn Đức Tuân và cs (2004) [7] thì tỉ lệ đẻ của cá Lăng chấm đạt trên 93% và sức sinh sản thực tế trung bình đạt 3750 quả/ kg cá cái, tôi nhận thấy tỉ lệ đẻ của cá Lăng trong năm nay thấp hơn rất nhiều so với năm 2004 của Viện nuôi trồng thủy sản I do thời tiết không thuận lợi nên tỉ lệ đẻ thấp hơn mọi năm. Tuy nhiên trong 4 đợt cho sinh sản cá Lăng Chấm ta thấy đợt 1 và đợt 2 có sức sinh sản thực tế và tỉ lệ đẻ cao hơn hẳn so với đợt 3 và đợt 4 do số cá tham gia sinh sản đợt 1 và đợt 2 là những cá được tuyển chọn tốt nhất, đã tham gia sinh sản ở những năm trước và được nuôi vỗ trong ao trong nhiều năm, còn cá tham gia sinh sản đợt 3 và đợt 4 là đàn cá hậu bị, tham gia sinh sản lần đầu tiên nên kích thước trứng còn nhỏ, tỉ lệ thành thục và tỉ lệ đẻ chưa cao. Như vậy quá trình nuôi vỗ cá bố mẹ có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh sản của đàn cá bố mẹ, trong quá trình nuôi vỗ phải cho cá ăn thức ăn đủ về số lượng và chất lượng, khi nuôi vỗ tích cực nên bổ sung thêm tôm để chuyển hóa vào tuyến sinh dục, đồng thời trong quá trình nuôi vỗ phải có máy quạt nước để cung cấp lượng ôxi cần thiết cho cá. 2.4.3. Tỷ lệ thụ tinh của trứng qua các đợt sinh sản Khi thụ tinh nhân tạo cho cá Lăng Chấm xong, trong khoảng 12 giờ sau khi thụ tinh tôi tiến hành kiểm tra tỉ lệ thụ tinh của trứng và thu được kết quả sau: Bảng 2.3 Tỷ lệ thụ tinh của trứng qua các đợt sinh sản Đợt Thời gian 1 2 3 4 Trung bình 04/05/2011 09/05/2011 14/05/2011 27/05/2011 Tổng số trứng (quả) 55620 112212 16794 17874 50625 Số trứng được thụ tinh (quả) 4264 11969 112 3515 4965 Số trứng không thụ tinh (quả) 51356 100243 16682 14359 45660 Tỷ lệ thụ tinh (%) 7,67 10,67 0,67 19,67 9,67 40 Từ bảng 2.3 cho thấy tỉ lệ thụ tinh của cá Lăng rất thấp chỉ đạt 9,67%, theo Nguyễn Đức Tuân và cs (2004) [7] thì tỉ lệ thụ tinh của cá Lăng đạt trung bình 76%, tôi nhận thấy tỉ lệ thụ tinh của cá Lăng trong năm nay thấp hơn rất nhiều so với năm 2004 của Viện nuôi trồng thủy sản I và so với mọi năm (mọi năm trung bình đạt 70 – 75%). Tỉ lệ thụ tinh của đợt 4 cao nhất 19,67%, và đợt 3 là thấp nhất 0.67%. Mặc dù trứng của đợt 1 và đợt 2 nhiều và chất lượng trứng rất tốt nhưng tỉ lệ thụ tinh lại thấp do: Nhiệt độ nước thấp (khoảng 23 – 24oC), cá rụng trứng ở những thời điểm xa nhau nên việc bảo quản tinh trùng còn hạn chế, tinh trùng để lâu trong tủ lạnh nên chất lượng tinh trùng kém làm trứng bị ung nhiều và làm ảnh hưởng rất nhiều đến tỉ lệ thụ tinh. Ở đợt 4, toàn bộ cá tham gia sinh sản đều là đàn cá hậu bị nên chất lượng trứng không tốt bằng đợt 1 và đợt 2, trứng đẻ ra có kích thước nhỏ, số lượng quả bị méo rất nhiều nhưng tỉ lệ thụ tinh lại cao nhất do: nhiệt độ môi trường nước thuận lợi (25,5 – 26,5oC) nên trứng rụng nhiều, cá đực có chất lượng sẹ tốt. Trong đợt 3 tỉ lệ thụ tinh rất thấp chỉ đạt 0,67% do: xác định thời điểm cá rụng trứng không chính xác nên số số trứng bị ung nhiều, nhiệt độ môi trường thấp (22 – 23,5oC) ảnh hưởng lớn đến tỉ lệ thụ tinh của cá. Kết quả thụ tinh trung bình của cá Lăng không cao (9,67%) và thấp hơn nhiều so với các loài cá khác. Chất lượng tinh trùng, số lượng trứng giai đoạn III có ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ lệ thụ tinh. Ngoài ra nhiệt độ, chất lượng nước, các thao tác trong quá trình thụ tinh cũng gây ảnh hưởng rất nhiều đến tỉ lệ thụ tinh. Trong quá trình thực tập tôi nhận thấy nhiệt độ thích hợp để cá Lăng rụng trứng vào khoảng 26 – 28oC, chất lượng tinh trùng có ảnh hưởng rất lớn đến tỉ lệ thụ tinh, khi thụ tinh phải tiến hành thao tác khử dính nhanh và nhẹ nhàng để đảm bảo được tỉ lệ thụ tinh. 2.4.4. Tỉ lệ nở của cá bột Trứng sau khi được thụ tinh, tùy thuộc vào điều kiện nhiệt độ mà trứng nở trong khoảng từ 60 – 75 giờ, trong quá trình theo dõi tỷ lệ nở của cá bột ở các điều kiện nhiệt độ trung bình tôi thu được kết quả sau: 41 Bảng 2.4 : Tỷ lệ nở của cá bột ở các điều kiện nhiệt độ trung bình Số trứng Số cá bột đem ấp thu được (quả) (con) 1 4264 2 Nhiệt độ Thời gian Tỉ lệ nở ấp (oC) nở (giờ) (%) 1112 23 72 26,09 11969 3366 25.5 67 28,13 3 112 0 22 4 3515 2026 27 Đợt Trung bình 0 60 57,63 28 Qua bảng 2.4 cho thấy tỉ lệ nở trung bình của cá Lăng là thấp đạt 28%, theo Nguyễn Đức Tuân và cs (2004) [7] thì tỉ lệ nở của cá Lăng trung bình đạt 58%, tôi nhận thấy nở của cá Lăng trong năm nay thấp hơn rất nhiều so với năm 2004 của Viện nuôi trồng thủy sản I. Tỉ lệ nở của cá đợt 4 là cao nhất do điều kiện môi trường thuận lợi, nhiệt độ trung bình khoảng 27 oC, tạo điều kiện cho phôi phát triển và nở thành cá bột, thời gian nở khoảng 60 tiếng sau khi thụ tinh. Trong đợt 3 do nhiệt độ môi trường quá thấp nên tỉ lệ thụ tinh thấp, cá không nở mà bị ung toàn bộ. Ở đợt 1 và đợt 2 nhiệt độ môi trường từ 23 – 25,5oC, tỉ lệ nở của cá cũng khá thấp (26 – 28%), thời gian nở lâu hơn đợt 4 từ 67 – 72 tiếng sau khi thụ tinh, số lượng trứng ung do phôi không phát triển cũng chiếm tỉ lệ lớn. Qua đó cho ta thấy nhiệt độ ảnh hưởng rất lớn đến tỉ lệ nở của cá, nếu nhiệt độ cao quá sẽ làm trứng bị ung, nếu nhiệt độ quá thấp sẽ kéo dài thời gian gây bệnh nấm. Từ hình minh họa trên ta thấy nhiệt độ thích hợp cho ấp trứng là 26 – 28oC, tỉ lệ nở sẽ cao hơn và chất lượng cá bột sẽ tốt hơn. Trong quá trình ấp trứng phải thường xuyên sục khí để cung cấp hàm lượng ôxi cần thiết cho cá, sau 3 tiếng từ lúc thụ tinh trứng sẽ có hiện tượng ung, phải dùng pipet để hút trứng ra khỏi khay ấp tránh ảnh hưởng đến trứng chuẩn bị nở. 42 2.4.5. Tỉ lệ dị hình của cá bột Trong quá trình theo dõi cá bột trong khay ấp, tôi đã tiến hành kiểm tra và thu được kết quả tỉ lệ dị hình của cá bột sau khi nở. Kết quả tỉ lệ dị hình của cá bột được thể hiện ở hình sau: 35 30 25 20 15 10 5 0 Tû dÞh× nh (%) § î t1 § î t2 § î t4 TB 16.67 22.22 32.35 23.75 Hình 2.2. Tỉ lệ dị hình của cá bột Qua hình 2.2 thấy rõ tỉ lệ dị hình trung bình của 3 đợt là rất cao (23,75%). Trong quá trình thụ tinh, trứng của cá đợt 4 đẻ ra không tốt, hạt nhỏ và rất nhiều quả bị dị hình, mặc dù tỉ lệ thụ tinh và tỉ lệ nở cao hơn hẳn so với đợt 1 và đợt 2, nhưng tỉ lệ dị hình lại cao hơn đợt 1 và đợt 2, trong quá trình ấp nhiệt độ môi trường giảm xuống nhanh còn 24 - 25 oC nên cũng ảnh hưởng nhiều đến tỉ lệ dị hình. Trong thời gian ấp của đợt 1 và đợt 2 nhiệt độ không biến động nhiều chỉ dao động trong khoảng 0,8 – 1,2 oC nên tỉ lệ dị hình thấp hơn đợt 4. Tỉ lệ dị hình bị ảnh hưởng nhiều bởi nhiệt độ ngoài ra chất lượng trứng không tốt cũng làm cho tỉ lệ dị hình tăng. Trong quá trình sinh sản nhiệt độ là một yếu tố vô cùng quan trọng, nó ảnh hưởng lớn đến năng suất của cá bột, 43 những cá thể bị dị hình thường ít có khả năng di chuyển trong nước nên sinh trưởng và phát triển kém, tỉ lệ chết cao. 2.4.6. Kết quả ương từ cá bột lên cá hương 15 ngày tuổi trong bể kính Sau 1 ngày khi tất cả số cá bột trong khay nở và có khả năng di chuyển trong nước chúng tôi tiến hành chuyển cá bột ra bể kính, trong 15 ngày sau khi chuyển cá ra bể kính tôi thu được kết quả sau: Bảng 2.5 : Kết quả ương từ cá bột lên cá hương 15 ngày tuổi Đợt Chiều dài (cm) Số cá bột Số cá hương đem ương 15 ngày tuổi (con) (con) Tỉ lệ sống 1 1,5 – 1,9 927 692 74,65 2 1,7 – 2,1 2618 2460 93,96 4 1,4 – 1,7 1317 1137 86,33 Trung bình 84,98 Qua bảng 2.5 ta thấy tỉ lệ sống của cá bột lên hương trong bể kính là tương đối cao, trong đợt 1 do nhiệt độ môi trường còn thấp nên tỉ lệ sống của cá hương chỉ đạt 74,56%, còn trong đợt 3 do số lượng cá bột bị dị hình tương đối nhiều, cá không bơi để lấy được thức ăn nên tỷ lệ chết khá cao. Trong đợt 2 do chất lượng cá bột tốt, nhiệt độ môi trường thuận lợi nên tỉ lệ sống cao đạt 93,96%, tuy nhiên trong ngày 28/05 nhiệt độ môi trường có biến đổi bất thường, thời tiết oi nên số lượng cá bột chết trong ngày lên đến 40 con. Như vậy trong quá trình ương từ cá bột lên cá hương nên giữ nhiệt độ trong bể kính ổn định từ 28 – 30 oC, nước phải đảm bảo được độ trong để có thể quan sát được quá trình bắt mồi của cá. Trong quá trình ương phải đảm bảo được lượng thức ăn vừa phải, thức ăn là động vật phù du và giun quế phải được ngâm trong nước muối để khử trùng, cần phải thường xuyên xiphong đáy bể để phòng bệnh cho cá. 44 2.4.7. Kết quả ương cá hương 15 ngày tuổi lên cá hương 30 ngày tuổi trong bể xi măng Sau khi cá bột ương trong bể kính được 15 ngày, chúng tôi tiến hành chuyển cá ra bể xi măng, sau 15 ngày ương trong bể xi măng tôi tiến hành kiểm tra tỉ lệ sống của cá và thu được kết quả sau: Bảng 2.6: Kết quả ương cá hương 15 ngày tuổi lên cá hương 30 ngày tuổi Đợt Chiều dài (cm) Số cá hương 15 ngày tuổi (con) Số cá hương 30 ngày tuổi (con) Tỉ lệ sống 1 2,8 – 3,7 692 601 86,85 2 3,0 – 4,0 2460 2209 89,80 4 2,5 – 3,4 1137 1025 90,15 Trung bình 88,93 Qua bảng 2.6 cho thấy tỉ lệ sống từ giai đoạn cá hương 15 ngày tuổi lên giai đoạn cá hương 30 ngày tuổi cao. Theo Nguyễn Đức Tuân và cs (2004) [7] thì tỉ lệ sống từ giai đoạn cá bột lên cá hương đạt trên 80%, tôi thấy rằng tỉ lệ sống từ giai đoạn cá bột lên cá hương trong năm nay tương đương so với năm 2004 của Viện nuôi trồng thủy sản I. Trong quá trình ương của cả 3 đợt, nhiệt độ dao động trong khoảng từ 28,5 – 30,0oC thuận lợi cho cá sinh trưởng và phát triển, trong giai đoạn trước do số lượng cá bị dị hình hầu như bị chết, nên đến giai đoạn này đa phần là cá khỏe mạnh nên tỉ lệ sống rất cao. Trong thời gian này cá bắt đầu tập làm quen và ăn thịt cá tươi băm nhỏ, cho cá ăn lượng thức ăn phải vừa và đủ, cần phải thường xuyên vệ sinh sạch đáy bể, tránh để lượng thức ăn thừa trong đáy bể quá lâu, làm ô nhiễm môi trường nước và gây ra bệnh cho cá, chất lượng nước trong bể phải đảm bảo sạch sẽ, phải xiphong bể thường xuyên để loại bỏ phân và thức ăn thừa, tạo điều kiện tốt nhất để cá sinh trưởng và phát triển nhanh. 45 2.4.8. Một số chỉ tiêu theo dõi trong quá trình sinh sản Trong quá trình sinh sản nhân tạo cá Lăng Chấm tại Trung tâm, tôi tiến hành theo dõi một số yếu tố môi trường trong ao nuôi vỗ, bể ương và bể ấp cá bột. Kết quả theo dõi một số yếu tố môi trường được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.7: Một số chỉ tiêu theo dõi trong quá trình sinh sản Chỉ tiêu Thời gian Tháng 3 Địa điểm Ao nuôi vỗ Tháng 4 Nhiệt độ (oC) pH DO (mg/l) 16,85±0,58 7,23±0,23 5,4±0,29 21,77±2,48 7,70±0,29 5,28±0,23 Tháng 5 Bể ấp, bể 23,68±1,89 6,45±0,23 6,37±0,21 Tháng 6 ương 28,59±1,26 6,65±0,25 6,35±0,24 Qua bảng 2.7 cho ta thấy nhiệt độ biến động trong ngày từ 1 – 2 oC, nhiệt độ ảnh hưởng trực tiếp đến đến quá trình thụ tinh, tỉ lệ nở và tỉ lệ dị hình của cá bột. Nhiệt độ thích hợp cho cá Lăng sinh sản khoảng 28 – 30 oC, trong tháng 3 nhiệt độ thấp nhất trung bình đạt 16,85oC, từ tháng 5 trở đi khi nhiệt độ đã cao khoảng 23,68oC bắt đầu cho cá tham gia sinh sản. Độ pH cao nhất vào tháng 6 và thấp nhất vào tháng 3, độ pH dao động trong khoảng từ 7,23 – 7,7 nằm trong phạm vi thích hợp của cá Lăng trong ao nuôi vỗ và phù hợp với sinh trưởng và phát triển của cá bột. Trong ao nuôi vỗ cá Lăng bố mẹ và trong bể ấp, bể ương đều cần hàm lượng oxi hòa tan lớn, trong quá trình nuôi vỗ phải luôn có máy quạt nước để cung cấp ôxi hòa tan cho ao nuôi vỗ, lượng ôxi hòa tan thích hợp trong ao nuôi vỗ là >5 mg/l. Trong quá trình ấp và ương cá bột phải sục khí 24/24 giờ để đảm bảo lượng ôxi hòa tan >6 mg/l. 46 2.5 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ 2.5.1 Kết luận Qua quá trình tìm hiểu quy trình sinh sản nhân tạo cá Lăng Chấm (Hemibagrus guttatus) tại Trung tâm giống thủy đặc sản tỉnh Nam Định tôi rút ra một số kết luận sau: - Tỉ lệ thành thục của cá Lăng Chấm tương đối thấp chỉ đạt 54,17% - Sức sinh sản của cá Lăng khá thấp, sức sinh sản thực tế trung bình đạt 4651 quả/ 1 kg cá cái và tỉ lệ đẻ chỉ đạt 50%. Mùa vụ sinh sản kéo dài từ cuối tháng 4 đến đầu tháng 6, sức sinh sản của cá trong điều kiện ao nuôi cao hơn sức sinh sản trong tự nhiên. - Tỉ lệ đẻ đạt thấp chỉ đạt 50% - Tỷ lệ thụ tinh trung bình trong các đợt sinh sản là 9,67% thấp hơn rất nhiều so với các loài cá khác. Tỷ lệ thụ tinh phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng trứng, chất lượng tinh trùng và nhiệt độ - Tỉ lệ nở của cá bột thấp chỉ đạt 28%. Trong đó, tỉ lệ nở thấp nhất là 0%, cao nhất là 57,63%. - Tỉ lệ dị hình rất cao trung bình là 23,75%. Trong đó, tỉ lệ dị hình thấp nhất là 16,67% và cao nhất là 32,35%. - Nhiệt độ có ảnh hưởng quan trọng đến tỉ lệ nở và tỉ lệ dị hình, nếu nhiệt độ quá thấp trứng sẽ bị ung nhiều, phôi không phát triển được và tỉ lệ dị hình cao. - Tỉ lệ sống của cá bột lên cá hương cao, từ giai đoạn cá bột lên cá hương 15 ngày tuổi tỉ lệ sống đạt 84,98% và từ giai đoạn cá hương 15 ngày tuổi lên cá hương 30 ngày tuổi tỉ lệ sống đạt 88,93%. - Nhiệt độ thích hợp cho cá Lăng sinh sản là 28 – 30 oC. Trong giai đoạn nuôi vỗ cá bố mẹ cần quan tâm đến một số điều kiện nuôi vỗ như: cho cá ăn đầy đủ về số lượng và chất lượng, phải có quạt nước để cung cấp lượng ôxi cần thiết cho cá, đảm bảo chất lượng nước trong ao tốt, trước khi cho cá tham 47 gia sinh sản khoảng 1 tháng, cần bổ sung thêm tôm vào khẩu phần ăn để cá thành thục tốt hơn. 2.5.2. Tồn tại - Trong quá trình ấp và ương trứng cần nhiệt độ thích hợp khoảng 28 – 30oC, nhưng nhiệt độ môi trường nước thực tế dao động trong khoảng 23 – 26oC nên tỉ lệ cá bột ra cá bột thấp. - Xác định thời điểm cá rụng trứng chưa chính xác nên tỉ lệ trứng thụ tinh chưa cao. - Nguồn nước cung cấp cho các ao ương, ao nuôi vỗ chưa chủ động. 2.5.3. Đề nghị - Trung tâm cần trang bị các dụng cụ, thiết bị để sản xuất và thí nghiệm đầy đủ và đồng bộ hơn nữa. - Do cá Lăng là loài cá hoang dã, quý hiếm, việc thuần hoá và nuôi dưỡng sao cho đạt kết quả tốt là rất cần thiết, nên có những nghiên cứu chi tiết về chế độ nuôi vỗ, quy trình sinh sản nhân tạo, kĩ thuật ương, ấp trứng. - Nghiên cứu nâng cao quy trình sinh sản nhân tạo cá Lăng chấm để ổn định về sinh sản. 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu Tiếng Việt 1. Phạm Báu, Nguyễn Đức Tuân, Nguyễn Công Thắng, Bùi Đình Đặng (2000), Điều tra nghiên cứu hiện trạng và biện pháp bảo vệ, phục hồi một số loài cá hoang dã quí hiếm có nguy cơ tuyệt chủng trên hệ thống sông Hồng: Cá Anh vũ Semilabeo notabilis (Peters, 1880); Cá Bỗng Spinibarbus denticulatus (Oshima,1926); Cá Lăng Hemibagrus guttatus (Lacépède, 1803); Cá Chiên Bagarius yarrelli (Sykes, 1841). 2. Hứa Chấn Bình (2001), Báo cáo tổng kết sinh sản nhân tạo cá Lăng tại Trung Quốc, Tạp chí nghề cá nước ngọt của Trung Quốc, Tập san số 2 năm 2001, Bản dịch của Thái Bá Hồ. 3. Nguyễn Dương Dũng, Nguyễn Đức Tuân và ctv (2001), Lưu giữ nguồn gen và giống thuỷ sản nước ngọt, Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài năm 2001, Viện nghiên cứu nuôi trồng Thuỷ sản 1 4. Nguyễn Văn Hảo, 1993. Ngư loại học tập 2. Nhà xuất bản nông nghiệp. 5. Nguyễn Đức Tuân (2004), Kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá Lăng Chấm, Viện nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản 1 6. Nguyễn Đức Tuân, Khương Văn Thưởng, Lê Thiên Lý (2004), Nghiên cứu kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá Lăng Chấm (Hemibagrus guttatus) trong điều kiện nuôi 7. Nguyễn Đức Tuân (2005), Quy trình kĩ thuật sản suất giống nhân tạo cá Lăng Chấm (Hemibagrus guttatus) trong điều kiện nuôi, Viện nghiên cứu nuôi trồng Thuỷ sản 1 8. Ngũ Hiến Văn (1963), Các loài cá nước ngọt có giá trị kinh tế của Trung quốc, bản dịch của Nguyễn Bá Mã, Nxb khoa học. 9. Mai Đình Yên (1966), Phương pháp tính tuổi (vòng năm) bằng vảy và lát cắt ngang tia gai vây ngực của một số loài cá sông Hồng và Hồ Tây (miền Bắc Việt Nam). 49 10. Mai Đình Yên (1983), Các loài cá kinh tế miền Bắc Việt Nam, Nxb Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội. 11. Mai Đình Yên (2000), Một số đặc điểm sinh học chủ yếu của cá Lăng chấm Hemibagrus guttatus (Lacépède, 1803) trên hệ thống sông Hồng, Viện nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản 1 12. Bộ Khoa học – Công nghệ và môi trường (1992), Sách đỏ Việt Nam, Nxb Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội. II. Tài liệu Tiếng Anh 13. Booraham et al, (1996), Induce sp Wining by pituitory injection of plasawai (Panagasius Hamilton) in eativity. 14. Chu Xinluo et chen Yinrui (1989, 1990), The Fishes of Yunna, China. Part 1. 15. David E. H (1990), Method for fish biology American Fishery society, Bethesda Mary land, USA. Histological Technique. P. P 191 – 200 in C. B. Shrech and P. B. Moyle editors 16. Niall R. Bromage and Ronald J. Roberts (1995) Broodstock management and egg and larval quality. 50 PHỤ LỤC Phụ lục 1: Bảng theo dõi môi trường tại ao nuôi vỗ cá bố mẹ tháng 03 năm 2011 Thời gian 01/03/2011 04/03/2011 07/03/2011 10/03/2011 13/03/2011 17/03/2011 20/03/2011 23/03/2011 26/03/2011 29/03/2011 31/03/2011 Nhiệt độ (OC) 15,5 16,8 17,5 17,0 16,4 16,5 16,8 17,0 17,4 17,5 17,0 pH 6,8 7,2 7,5 7,2 7,0 7,0 7,2 7,5 7,4 7,5 7,2 DO (mg/l) 5,0 5,2 5,5 6,0 5,0 5,2 5,4 5,5 5,5 5,6 5,5 Phụ lục 2: Bảng theo dõi môi trường tại ao nuôi vỗ cá bố mẹ tháng 04 năm 2011 Thời gian 01/04/2011 04/04/2011 07/04/2011 10/04/2011 13/04/2011 17/04/2011 20/04/2011 23/04/2011 26/04/2011 29/04/2011 30/04/2011 Nhiệt độ (OC) 18,0 19,5 20,0 20,5 20,0 21,0 22,5 23,0 24,5 25,0 25,5 pH 7,0 7,4 7,6 7,7 7,8 7,9 7,7 7,7 8,0 7,9 8,0 DO (mg/l) 5,2 5,3 5,1 5,5 5,8 5,2 5,5 5,2 5,0 5,1 5,2 51 Phụ lục 3: Bảng theo dõi môi trường tại bể ấp tháng 05 năm 2011 Thời gian 01/05/2011 02/05/2011 03/05/2011 04/05/2011 05/05/2011 06/05/2011 07/05/2011 08/05/2011 09/05/2011 10/05/2011 11/5/2011 12/05/2011 13/05/2011 14/05/2011 15/05/2011 16/05/2011 17/05/2011 18/05/2011 19/05/2011 20/05/2011 21/05/2011 22/05/2011 23/05/2011 24/05/2011 25/05/2011 26/05/2011 27/05/2011 28/05/2011 29/05/2011 30/05/2011 31/05/2011 Nhiệt độ (oC) 23,5 24,0 24,5 22,5 23,0 23,5 23,5 24,0 25,0 25,0 26,0 25,5 24,5 23,0 22,5 22,0 21,7 23,5 22,3 21,5 20,5 21,0 21,2 21,5 22,5 23,5 25,2 26,0 27,0 27,8 27,0 pH 6,5 6,2 6,7 6,8 6,5 6,2 6,8 7,0 6,5 6,3 6,2 6,3 6,3 6,8 6,5 6,5 6,2 6,4 6,5 6,7 6,2 6,3 6,3 6,2 6,4 6,5 6,5 6,2 6,2 6,3 6,8 DO (mg/l) 6,0 6,2 6,5 6,4 6,3 6,2 6,0 6,5 6,7 6,5 6,2 6,4 6,2 6,4 6,2 6,5 6,4 6,5 6,7 6,8 6,5 6,8 6,4 6,4 6,3 6,2 6,0 6,4 6,2 6,3 6,5 52 Phụ lục 4: Bảng theo dõi môi trường tại bể ấp tháng 06 năm 2011 Thời gian 01/06/2011 02/06/2011 03/06/2011 04/06/2011 05/06/2011 06/06/2011 07/06/2011 08/06/2011 09/06/2011 10/06/2011 11/06/2011 12/06/2011 13/06/2011 14/06/2011 15/06/2011 16/06/2011 17/06/2011 18/06/2011 19/06/2011 20/06/2011 21/06/2011 22/06/2011 23/06/2011 24/06/2011 25/06/2011 26/06/2011 27/06/2011 28/06/2011 29/06/2011 30/06/2011 Nhiệt độ (oC) 25,5 26,0 26,7 26,5 27,0 27,5 28,0 28,4 28,0 27,8 28,5 29,2 29,0 29,0 29,5 29,0 28,5 29,0 30,0 30,5 29,4 29,0 29,5 29,0 28,5 29,0 29,5 30,0 30,2 30,0 pH 6,7 6,8 6,5 6,9 6,8 6,8 6,9 7,0 6,5 6,4 6,0 6,5 6,8 7,0 6,5 6,2 6,4 6,7 6,7 6,5 6,7 6,8 6,5 6,2 6,8 7,0 6,8 6,5 6,8 6,7 DO (mg/l) 6,2 6,5 6,4 6,0 6,8 6,7 6,0 6,5 6,0 6,5 6,2 6,2 6,4 6,0 6,4 6,5 6,5 6,3 6,0 6,2 6,5 6,5 6,7 6,6 6,7 6,2 6,1 6,3 6,2 6,4 53 PHỤ LỤC 5: MỘT SỐ HÌNH ẢNH LIÊN QUAN Băm cá biển cho cá Lăng ăn Kiểm tra độ thành thục của cá Ao nuôi vỗ cá Lăng bố mẹ Cá Lăng bố mẹ 54 Vuốt trứng cá Lăng cái Khử dính Mổ cá đực Sẹ cá Lăng 55 Trứng cá Lăng Nhặt trứng cá Lăng bị ung Cá bột 5 ngày tuổi Cá bột 12 ngày tuổi
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.