Đề tài: Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập theo hệ thống tín chỉ của sinh viên năm thứ nhất ngành tâm lý học định hướng quản trị nhân sự trường Đại học Hồng Đức

doc
Số trang Đề tài: Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập theo hệ thống tín chỉ của sinh viên năm thứ nhất ngành tâm lý học định hướng quản trị nhân sự trường Đại học Hồng Đức 51 Cỡ tệp Đề tài: Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập theo hệ thống tín chỉ của sinh viên năm thứ nhất ngành tâm lý học định hướng quản trị nhân sự trường Đại học Hồng Đức 456 KB Lượt tải Đề tài: Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập theo hệ thống tín chỉ của sinh viên năm thứ nhất ngành tâm lý học định hướng quản trị nhân sự trường Đại học Hồng Đức 0 Lượt đọc Đề tài: Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập theo hệ thống tín chỉ của sinh viên năm thứ nhất ngành tâm lý học định hướng quản trị nhân sự trường Đại học Hồng Đức 79
Đánh giá Đề tài: Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập theo hệ thống tín chỉ của sinh viên năm thứ nhất ngành tâm lý học định hướng quản trị nhân sự trường Đại học Hồng Đức
4.6 ( 18 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

PHẦN I. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Cơ sở lý luận Trong cuộc sống con người muốn tồn tại và phát triển phải tham gia vào các hoạt động, bằng hoạt động và thông qua hoạt động nhân cách con người được hình thành và phát triển. Tùy vào mục đích, nhiệm vụ, vị trí và hoàn cảnh khác nhau mà mỗi cá nhân trong hoạt động của mình phải gặp những khó khăn nhất định đòi hỏi cá nhân phải nỗ vượt qua để hoạt động được diễn ra thuận lợi và đạt được mục đích đã xác định. Cũng như trong cuộc sống khi con người thường gặp những khó khăn trở ngại trong quá trình sống và hoạt động của mình, nếu con người có thể giải quyết được khó khăn mà mình đang gặp phải thì con người có thể vượt qua nó một cách dễ dàng, còn nếu con người không thể giải quyết được thì nó sẽ trở thành một khó khăn tâm lý của bản thân con người. Đối với sinh viên hoạt động học tập là một hoạt động chủ đạo chiếm nhiều nhất thời gian của sinh viên, hàng ngày sinh viên phải đối mặt với rất nhiều hoạt động như chuẩn bị bài trước khi lên lớp, hoạt động tự học và thảo luận... nếu sinh viên có thể sắp xếp thời gian và có cách học khoa học thì dễ dàng đạt kết quả học tập tốt, ngược lại nếu không biết cách bố trí hợp lý thì học tập sẽ gây nhiều khó khăn cho sinh viên dẫn đến việc gây ra những khó khăn tâm lý cho sinh viên. Đối với sinh viên ở trường đại học, học tập là một hoạt động cơ bản mà thông qua nó người sinh viên “Nắm vững kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành về nghề, có khả năng phát hiện và giả quyết những vấn đề thông thường thuộc chuyên nghành đào tạo”, để trở thành chuyên gia trong lĩnh vực đào tạo, có khả năng lao động nghề, nuôi sống bản thân, phục vụ xã hội trong tương lai. Do đó hoạt động học tập cần sự tham gia nghiên cứu, tìm hiểu nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi cũng như giảm bớt những khó khăn nảy sinh trong quá trình học tập của sinh viên. 1 1.2 Cơ sở thực tiễn Trường đại học Hồng Đức là một trường Đại Học địa phương của Tỉnh gần 100% sinh viên địa phương theo học.Thực tế cho thấy, sinh viên năm thứ nhất nói chung, sinh viên trường đại học Hồng Đức nói riêng phần lớn là học sinh trung học phổ thông mới tốt nghiệp thi tuyển vào các trường đại học các em đang còn quen với phương pháp học tập ở THPT chưa tiếp cận được với phương pháp học tập mới. Đặc biệt theo phương pháp dạy học đổi mới, cách đây 4 năm trường Đại học Hồng Đức đã đổi mới phương pháp đào tạo và đưa phương pháp dạy học theo hệ thống tín chỉ vào giảng dạy. Học tập theo hệ thống tín chỉ yêu cầu cao, đòi hỏi sinh viên phải nhanh nhạy, tiếp thu các phương pháp học tập mới và tự học là chính nên sinh viên năm thứ nhất gặp nhiều khó khăn trong việc học tập theo phương pháp mới, khác hoàn toàn phương pháp học tập truyến thống mà các em vốn có. Ngoài ra hầu hết sinh viên đều xuất thân từ những vùng quê với điều kiện kinh tế gia đình khó khăn, điều kiện môi trường, hoàn cảnh kinh tế đều thấp hơn so với nhịp sống ở thành phố lớn là nơi tập trung các trung tâm thương mại, khu công nghiệp, chính trị và các trường Đại học, Cao đẳng,.. của Tỉnh. Đối với sinh viên năm thứ nhất, ngoài những khó khăn tâm lý do sinh viên phải tổ chức hoạt động theo phương thức mới, họ còn phải đối mặt với điều kiện sống mới như xa gia đình thiếu sự hỗ trợ của cha mẹ, mặt khác phải chủ động, độc lập tổ chức cuộc sống cá nhân những kinh nghiệm, kỹ năng mới cũng ảnh hưởng đến việc tổ chức và kết quả của hoạt động học tập. Tất cả sự khác biệt đó đã gây không ít khó khăn tâm lý khiến sinh viên dễ chán nản, bỏ bê việc học tập hoặc không theo kịp, không đáp ứng được các yêu cầu học tập. Vì vậy phát hiện những khó khăn tâm lý cụ thể và tìm ra biện pháp khắc phục những khó khăn tâm lý này trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất ngành tâm lý học định hướng quản trị nhân sự là việc làm cần thiết, góp phần năng cao hiệu quả học tập của họ. 2 Trường đại học Hồng Đức là ngôi trường đại học đầu tiên và duy nhất của tỉnh với số lượng lớn sinh viên dự tuyển hàng năm, vấn đề chất lượng đào tạo luôn được quan tâm hàng đầu do đó vấn đề tìm hiểu nghên cứu những khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất ngành tâm lý học định hướng QTNS trường đại học Hồng Đức là cấp thiết. Chính vì vậy chúng tôi chọn “Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập theo hệ thống tín chỉ của sinh viên năm thứ nhất ngành tâm lý học định hướng quản trị nhân sự trường Đại học Hồng Đức” làm vấn đề nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu thực trạng những khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất ngành tâm lý học định hướng quản trị nhân sự Trường Đại Học Hồng Đức và nguyên nhân gây ra khó khăn tâm lý đó. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập theo hệ thống tín chỉ của sinh viên năm thứ nhất ngành tâm lý học định hướng QTNS Trường Đại Học Hồng Đức. 3.2. Khách thể nghiên cứu 50 sinh viên năm thứ nhất ngành tâm lý học trường Đại học Hồng Đức. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất. - Khảo sát thực trạng khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất và tìm hiểu các nguyên nhân gây ra khó khăn tâm lý đó. Từ đó đề ra một giảm bớt khó khăn tâm lý trong học tập của sinh viên năm thứ nhất ngành tâm lý học định hướng quản trị nhân sự và một số biện pháp nhằm giảm bớt khó khăn tâm lý trong học tập của sinh viên năm thứ nhất trường Đại Học Hồng Đức. 3 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận. Đọc các tài liệu, sách, báo, tạp chí chuyên ngành,… Từ đó phân tích, tổng hợp hệ thống hóa các vấn đề lý luận cho đề tài. 5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn. 5.2.1. Phương pháp trò chuyện phỏng vấn. Thông qua trò chuyện với các cán bộ giảng dạy và sinh viên năm thứ nhất để tìm hiểu một số vấn đề xung quanh việc sinh viên gặp phải khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập, nguyên nhân dẫn đến KKTL đó và ảnh hưởng của nó đến sự phát triển nhân cách của sinh viên. Trên cơ sở đó xây dựng phiếu điều tra và tìm một số giải pháp nhằm tháo gỡ KKTL trong hoạt động học tập theo tín chỉ cho sinh viên năm thứ nhất. Phỏng vấn sâu cán bộ giảng dạy, quản lý sinh viên và một số sinh viên đại diện cho các khoa chọn nghiên cứu để xây dựng chân dung sinh viên có KKTL trong hoạt động học tập theo tín chỉ. 5.2.2. Phương pháp quan sát Sử dụng phương pháp quan sát nhằm thu thập những thông tin về KKTL trong hoạt động học tập theo hình thức đào tạo tín chỉ của sinh viên năm thứ nhất để bổ sung thêm chính xác hơn cho kết quả nghiên cứu từ phương pháp điều tra. Để tiến hành thực hiện phương pháp này chúng tôi tiến hành dự giờ, quan sát các biểu hiện thái độ, hành vi trong hoạt động học tập ở trên lớp của sinh viên năm thứ nhất thông qua các biểu học lý thuyết, thực hành, thảo luận, kiểm tra. 5.2.3. Phương pháp điều tra Đây là phương pháp chính của đề tài. Phương pháp này nhằm mục đích khảo sát thực trạng KKTL trong hoạt động học tập theo hình thức đào tạo tín chỉ, nguyên nhân gây ra KKTL đó và ảnh hưởng của nó đến sự phát triển nhân cách của sinh viên năm thức nhất. 4 Để tiến hành phương pháp này chúng tôi xây dựng bộ câu hỏi về KKTL trong hoạt động học tập và các nguyên nhân gây ra KKTL để điều tra các khách thể nghiên cứu. 5.2.4. Phương pháp thống kê toán học Để có những nhận xét khách quan về kết quả nghiên cứu, chúng tôi sử dụng các phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu thu được từ phương pháp chính. Cụ thể: - Tính trung bình cộng: n X i X  i 1 n Trong đó: + X là số trung bình. n + X i là tổng điểm của một khách thể nghiên cứu. i 1 + n là số khách thể được nghiên cứu. - Tính số phần trăm: % m 100 n Trong đó: + m là số khách thể trả lời. + n là số lượng khách thể nghiên cứu. 6. Đóng góp mới của đề tài Nghiên cứu khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập theo hình thức đào tạo tín chỉ của sinh viên năm thứ nhất ngành tâm lý học định hướng quản trị nhân sự trường Đại Học Hồng Đức. Đề tài chỉ ra mức độ khó khăn tâm lý cũng như nguyên nhân của nó. Từ đó đề xuất biện pháp giảm bớt những khó khăn tâm lý, giúp các em sinh viên năm thứ nhất ngành tâm lý học nói riêng và sinh viên năm thứ nhất trường Đại Học Hồng Đức nói chung học tập hiệu 5 quả hơn. PHẦN II. NỘI DUNG CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ KHÓ KHĂN TÂM LÝ TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ CỦA SINH VIÊN NĂM THỨ NHẤT NGÀNH TÂM LÝ HỌC (QTNS) TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC 1. Sơ lược lịch sử vấn đề nghiên cứu 6 Trong lịch sử nghiên cứu vấn đề tâm lý, vấn đề khó khăn tâm lý đã được nhiều nhà tâm lý xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều loại khách thể với nhiều lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, nghiên cứu phát hiện ra những khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên đào tạo theo hình thức tín chỉ năm thứ nhất còn ít được đề cập vì đây là một hình thức đào còn mới. Ở Việt Nam các tác giả chủ yếu tập trung vào nghiên cứu những khó khăn tâm lý trong giao tiếp, ngoài ra còn một số tác giả xem xét nghiên cứu những khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập nhưng chủ yếu là học sinh ở tiểu học. 1.1. Ở nước ngoài 1.1.1. Những hướng nghiên cứu khó khăn tâm lý trong giao tiếp Bàn về vấn đề này chúng ta có thể kể đến một số công trình tiểu biểu sau: Công trình nghiên cứu của hai tác giả: H.ipp và M.Phrvec trong “ Nhập môn tâm lý học xã hội”, các ông đã nêu ra những nhân tố gây khó khăn cho giao tiếp như: Người phát hiện không có khái niệm chính xác về người cùng giao tiếp với mình, đánh giá sai về trình độ văn hóa, nhu cầu, quyền lợi và những phẩm chất của người nhận…Ngoài ra, do cách kiến giải khác nhau về khái niệm sử dụng và trao đổi thông tin tạo nên những:“ hàng rào khái niệm” ngăn cản giao tiếp. trong công trình này, hai tác giả đã nêu ra một loạt các nhân tố gây khó khăn cho giao tiếp. Nhưng để làm rõ giao tiếp là gì? cách phân loại nó ra sao? thì công trình nghiên cứu này chưa đề chưa đề cập tới. Trong công trình cứu của G.M.Andreva khi phân tích chức năng thông tin về giao tiếp đã chỉ ra một vài nguyên nhân làm nảy sinh các KKTL trong quá trình giao tiếp. Tác giả cho rằng những khó khăn này có thể nảy sinh do sự khác biệt về tôn giáo, ngôn ngữ, nghề nghiệp, thiếu đồng nhất trong nhận thức tình huống giao tiếp giữa các thành viên tham gia giao tiếp hoặc do đặc điểm tâm lý cá nhân. Như vậy, ở các công trình nghiên cứu này các tác giả đã phát hiện ra một số nguyên nhân làm nảy sinh các KKTL trong giao tiếp, nhưng để đưa ra khái niệm KKTL trong giao tiếp là gì thì tác giả chưa đề 7 cập tới. Đến năm 1987, E.V.Sucanova đã đánh dấu một mốc quan trọng trong công việc nghiên cứu vấn đề KKTL trong giao tiếp bằng việc đã ra cuốn sách “Những khó khăn của giao tiếp liên nhân cách”. Trong công trình này tác giả có đề cập đến những vấn đề sau: - Bản chất tâm lý của những khó khăn trong giao tiếp liên nhân cách. - Vị trí của hiện tượng giao tiếp, khó khăn trong cấu trúc của vấn đề tâm lý xã hội. - Những đặc điểm của việc nhận thức các nguyên nhân gây ra khó khăn trong giao tiếp công việc. - Nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng của các yếu tố khó khăn đến quá trình giao tiếp công việc. Qua quá trình nghiên cứu này, tác giả đã phát hiện được một số KKTL trong giao tiếp và nguyên nhân nảy sinh chúng. Song cũng như các tác giả trên ông chưa đưa ra được các định nghĩa về KKTL trong giao tiếp và chưa phân loại chúng một cách cụ thể. Cùng năm 1987, trong công trình nghiên cứu về nhân cách sư phạm của giáo viên, V.A.Cancalic đã nêu ra một số trở ngại giao tiếp của giáo viên: - Không biết cách dàn xếp, tổ chức, tiếp xúc. - Không hiểu lập trường của đối tượng giao tiếp. - Thụ động trong giao tiếp. - Có tâm trạng lo lắng, sợ hãi - Lúng túng trong điều khiển trạng thái tâm lý của bản thân khi giao tiếp. - Không biết cách xây dựng mối quan hệ qua lại và đổi mới quan hệ qua lại và đổi mới quan hệ theo nhiệm vụ sư phạm. - Bắt chước máy móc cách ứng xử của giáo viên khác. Như vậy, bàn về khó khăn giao tiếp có rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu, các tác giả kể trên đã phát hiện và kể ra một số khó khăn tâm lý 8 trong giao tiếp, nguyên nhân làm nảy sinh những khó khăn trong giao tiếp… Nhưng để hiểu rõ khái niệm của khó khăn tâm lý trong giao tiếp, phân loại chúng một cách cụ thể…, thì tất cả họ chưa ai làm được. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập Theo Binaka Zazzo cùng cộng sự của bà thuộc trung tâm nghiên cứu trẻ em của đại học Pari, 10 công trình nghiên cứu về bước chuyển từ mẫu giáo lên lớp 12 của trẻ em. Tác giả đã chỉ ra KKTL lớn nhất mà trẻ gặp phải làm cản trở đến sự thích ứng với hoạt động học tập của trẻ là: “Sự thay đổi môi trường hoạt động một cách triệt để, gọi là chuyển dạng hoạt động chủ đạo, vừa chơi trở thành hoạt động đa dạng, tính tùy tự do tùy hứng của cá nhân nặng hơn là tính chỉ đạo của giáo viên. Bước sang lớp 1, học tập chủ đạo của học sinh phải nghiêm chỉnh theo sự chỉ đạo của giáo viên, theo nguyên tắc lớp học”. Nghiên cứu về KKTL trong hoạt động học tập, tác giả A.V. Petropxki đã chia KKTL của trẻ em khi đi học lớp 1 là 3 loại: Loại 1: Những khó khăn có liên quan đến đặc điểm của chế độ học tập mới. Loại 2: Khó khăn trong việc thiết lập quan hệ giao tiếp mới với thầy cô và bạn bè. Loại 3: Khó khăn trong việc thích nghi với hoạt động mới, lúc đầu trẻ được sự chuẩn bị của gia đình, nhà trường và xã hội nên trẻ có tâm lý vui, thích, sẵn sàng đi học , về sau giảm dần khát vọng và chán học. Bên cạnh đó, tác giả đã đề cập đến những khó khăn, ảnh hưởng của những khó khăn đến đời sống của trẻ và một số biện pháp để giải quyết khó khăn cho trẻ. Như vậy, tác giả đã đi sâu nghiên cứu khó khăn tâm lý đối với hoạt động học tập nhưng nó mới chỉ dừng lại ở nghiên cứu học sinh lớp 1. Theo các nhà tâm lý học Maurice debesse, trong công trình nghiên cứu khó khăn tâm lý của trẻ em khi học lớp 1 đã chỉ ra rằng: Đứng giữa ngưỡng 9 cửa của lớp 1 trẻ em gặp rất nhiều khó khăn tâm lý. Điều này ảnh hưởng đến sự thích ứng của hoạt động học tập của trẻ, làm cho trẻ sợ học, không muốn đến trường và kết quả học tập không cao. Tóm lại, các tác giả nước ngoài khi nghiên cứu về KKTL trong hoạt động học tập của sinh viên ít nhiều chỉ ra được vấn đề lí luận trong bản chất của KKTL, nguyên nhân dẫn đến khó khăn đó, đồng thời tác giả cũng chỉ ra được ảnh hưởng của nó tới hoạt động học tập của học sinh… Tuy nhiên so với các lĩnh vực khác , vấn đề KKTL trong hoạt động học tập còn ít được các nhà khoa học nước ngoài quan tâm nghiên cứu. Đặc biệt, nghiên cứu KKTL trong hoạt động học tập của sinh viên năm nhất thì chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập tới. Mặc dù đây là vấn đề quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả học tập của sinh viên. Vì vậy, nghiên cứu KKTL trong hoạt động học tập của sinh viên nói chung và sinh viên năm nhất theo học chế tín chỉ nói riêng cần các nhà khoa học nghiên cứu nhiều hơn và toàn diện hơn. 1.2. Ở Việt Nam Do yêu cầu của xã hội những KKTL bắt đầu dược quan tâm nghiên cứu. Đa số các công trình nghiên cứu KKTl các tác giả tập chung vào hai hướng cơ bản sau: - Nghiên cứu KKTL trong hoạt động giao tiếp. - Nghiên cứu KKTL trong hoạt động học tập. 1.2.1.Nghiên cứu KKTL trong hoạt động giao tiếp. Trong cuốn “Vấn đề giao tiếp’ của Nguyễn văn Lê, dưới góc độ thông tin, tác giả đã bàn đến KKTL trong giao tiếp như: + Sự chênh lệch giữa người phát và người thu. + Khả năng xây dựng và trình bày thông điệp của người phát thông tin, các tác giả cũng đưa ra các yếu tố tâm lý gây trở ngại trong giao tiếp đó là: Những chấn thương tình cảm, sự khác nhau về chính kiến… Tuy nhiên công trình này chỉ mang tính chất suy diễn, chấm phá. Mặc dù tác giả có bàn tới 10 trở ngại tâm lý trong giao tiếp nhưng vẫn chưa dề cập đến nội hàm của khái niêm đó. + Bức tường thành kiến do ác cảm với một người nào đó, do cái nhìn thiên lệch tạo ra ấn tượng không tốt đẹp trong giao tiếp. + Bức tường sợ hãi xuất hiện do những suy nghĩ, băn khoăn dẫn đến tiếp xúc gượng ép, thiếu tự nhiên. + Bức tường thiếu hiểu biết nảy sinh do tiếp xúc không hiểu nhau hoặc không hiểu đúng về nhau. Trong bài viết này tác giả đề cập đến 4 trở ngại tâm lý, mà chưa đề cập đến lý luận trở ngại tâm lý. Năm 1995 tác giả Mạnh toàn đã trích ra ý kiến của bác sĩ người Mỹ Rabbi Kahler về 5 nguyên nhân cản trở những cuộc tiếp xúc tâm lý giữ người với người: + Kiêu ngạo + Hay lo + Mặc cảm + Nhút nhát + Luôn cảm thấy có lỗi Ở đây tác giả chỉ nêu ra 5 nguyên nhân mà chưa bàn lý luận cũng như không có nghiên cứu thực nghiệm về KKTL trong giao tiếp. Đến năm 1997 trong luận án bảo vệ PTS, tác giả Nguyễn thị thanh Bình đã đi sâu nghiên cứu về trở ngại tâm lý (khái niệm, bản chất, biểu hiện, nguyên nhân, phân loại và ảnh hưởng). Tác giả đã tiến hành khảo sát những KKTL trong giao tiếp của sinh viên , đồng thời thử nghiệm các biện pháp tác động nhằm hạn chế những khó khăn này. 1.2.2. Nghiên cứu KKTL trong hoạt động học tập. Trong tác phẩm “ Nỗi đau của con em chúng ta” bác sĩ Nguyễn khắc Viện đã nêu ra KKTL mà học sinh lớp 1 gặp phải là: + Trẻ phải giữ kỉ luật lớp học 11 + Trẻ phải học một chương trình nặng hơn + Trẻ ít được bố mẹ âu yếm hơn trước và luôn bị kiểm tra, đánh giá của bố mẹ…. Trong tác phẩm “6 tuổi vào lớp 1” tác giả Nguyễn Thị Nhất đã nêu những khó khăn của học sinh lớp 1 phải vượt qua. Tác giả cho rằng: “Trong quá trình lớn lên của trẻ có những bước ngoặt chuyển từ giai đoạn này sang giai đoạn khác đòi hỏi trẻ phải thay đổi phương thức sinh hoạt một cách triệt để”. Đồng thời tác giả cũng nêu ra một số khó khăn tâm lý cụ thể mà trẻ lớp 1 phải vượt qua. + Trẻ phải rời bỏ cuộc sống thoải mái, vui nhộn, đa dạng, hoạt động tùy hứng ở mẫu giáo và khép mình vào kỷ luật nghiêm khắc của lớp học phổ thông. + Trẻ gặp khó khăn với quan hệ với thầy cô giáo. + Trẻ bị “ vỡ mộng” khi vào lớp một vì sự hân hoan, hồi hộp chờ đón những điều hấp dẫn được thay bằng những điều khác xa với tưởng tượng của trẻ. Năm 1995 trong bài “ những khó khăn tâm lý trong quá trình giải toán của học sinh tiểu học”, tác giả Nguyễn Thị Khải đã đề cập tới các nguyên nhân khác nhau và han chế năng lực giải toán của học sinh tiểu học. Theo tác giả Nguyễn Thanh Sơn, khi phân tích những khó khăn của học sinh miền núi khi học tác phẩm văn học cổ điển việt nam đã chỉ ra khó khăn sau: + Hoàn cảnh giao tiếp của học sinh miền núi bị hạn chế. + Vốn từ của học sinh miền núi còn yếu và hạn chế. + Năng lực cảm thụ một câu thơ, một đoạn thơ của học sinh còn hạn chế. Theo tác giả nguyên nhân dẫn đến tình trạng này do tầm văn hóa, lối sống, vốn hiểu biết của học sinh còn hạn chế. Do vậy, để nâng cao cảm thụ văn học của học sinh thì trước hết phải nâng cao tầm văn hóa của học sinh 12 lên, cần mở rộng tầm hiểu biết cuộc sống, xã hội cho học sinh. Những hoạt động ngoại khóa, tham quan du lịch, câu lạc bộ văn học….là những hoạt động rất bổ ích đối với học sinh. Trong bài viết “ một số trở ngại tâm lý của trẻ khi vào lớp 1”. Tác giả Vũ Ngọc Hà đã nêu ra một số trở ngại tâm lý mà khi vào lớp 1 trẻ em thường gặp phải đó là: + Khó khăn trong việc thích nghi với môi trường + Khó khăn trong các mối quan hệ + Khó khăn khi đến trường Tác giả Nguyễn Xuân Thức, trong bài viết “Các nguyên nhân dẫn đến KKTL của học sinh khi vào lớp 1” đã nêu ra nguyên nhân gây KKTL của trẻ là: * Các nguyên nhân chủ quan: + Trẻ chưa hiểu rõ nội dung. + Trẻ được chuẩn bị quá kỹ trước khi đến trường. + Do tính cách của trẻ. + Do trẻ chưa đủ tuổi đến trường. + Do trẻ mắc một số bệnh bẩm sinh. * Các nhóm nguyên nhân khách quan: có thể khái quát thành 3 nhóm cơ bản sau: + Nhóm nguyên nhân thuộc về gia đình. + Nhóm nguyên nhân thuộc về nhà trường. + Nhóm nguyên nhân thuộc về xã hội. Tác giả cho rằng, các nguyên nhân chủ quan là nguyên nhân gây ra khó khăn tâm lý nhiều hơn cho học sinh lớp 1. Ngoài ra, tác giả cũng đưa ra một số giải pháp sư phạm để tháo ngỡ KKTL cho trẻ. Những năm gần đây có một số luận văn thạc sỹ đã quan tâm nghiên cứu về KKTL trong hoạt động học tập của sinh viên như: Năm 2011, Nguyễn Thị nhân Ái với đề tài: “ Tìm hiểu KKTL trong 13 quá trình giải bài tập hình học của học sinh lớp 11 THPT” Năm 2012, Nguyễn Thị thu huyền với đề tài: “ Thực trạng KKTL trong quá trình giải bài tập thực hành các thao tác kỹ thuật của sinh viên trường cao đẳng sư phạm kỹ thuật Vinh”. Nói tóm lại, nghiên cứu KKTL trong hoạt dộng học tập là một hiện tượng tâm lý rất phức tạp, vấn đề này ít được các tác giả trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Một số những công trình kể trên ít nhiều đã xây dựng được một hệ thống lý luận và thực tiễn về vấn đề này. Tuy nhiên, hầu hết các tác giả đều chưa đưa ra được khái niệm KKTL, chưa làm rõ được bản chất của khó khăn tâm lý… Các tác giả mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu KKTL trong hoạt động học tập của sinh viên mà chưa chú ý đến đối tượng là sinh viên, đặc biệt là sinh viên năm nhất học theo hệ thống tín chỉ họ những người vừa khỏi nghế phổ thông để bước vào môi trường mới. 2. Một số vấn đề về lý luận về KKTL của sinh viên năm thứ nhất trong hoạt động học tập theo tín chỉ. 2.1.Khó khăn tâm lý. 2.1.1. Khái niệm khó khăn. Theo từ điển tiếng việt thì khó khăn có nghĩa là sự trở ngại mất công sức. Trong từ điển Anh-Việt thì từ “Haprdship” hoặc từ “ Difiiculty” đều được dùng để chỉ sự khó khăn khắc nghiệt. Trong từ điển Pháp-việt thi “Dificulte” chỉ sự khó khăn,sự việc gây trở ngại. Như vậy,qua các từ điển nói trên khi bàn về khó khăn cho phép chúng ta hiểu khó khăn là những sự gay go, sự khắc nghiệt, sự thiếu thốn…gây ra những trở ngại đòi hỏi nhiều nổ nực để vượt qua. Thực tiễn chứng minh trong bất kì hoạt động nào con người cũng gặp những khó khăn làm cho hoạt động đó bị chệch hướng với mục đích đã đề ra 14 từ trước, từ đó ảnh hưởng xấu đến kết quả hoạt động. 2.1.2. Khái niệm khó khăn tâm lý. KKTL là toàn bộ những nét tâm lý của cá nhân, nảy sinh ở chủ thể trong quá trình hoạt động không phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định, làm ảnh hưởng xấu đến tiến trình và kết quả hoạt động đó. 2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khó khăn tâm lý. Bàn về KKTL chúng tôi cho rằng: KKTL trong hoạt động học tập là những nét tâm lý của cá nhân nảy sinh ở người sinh viên trong hoạt động học tập làm cản trở đến tiến trình và kết quả của hoạt động học tập của họ. Biểu hiện qua 3 mặt: Nhận thức, thái độ, hành vi. Cụ thể: * Về nhận thức Từ những kiến thức phân tích trên đây chúng tôi nhận thấy sinh viên năm thứ nhất ngành tâm lý học định hướng QTNSvgặp nhiều khó khăn trong hoạt động học tập theo hệ thống tín chỉ. Trong tâm lý học nhận thức là một trong những thành tố quan trọng của đời sống tâm lý con người. Nhận thức giúp con người hiểu biết về các sự vật, hiện tượng. Thông thường nhận thức là sợi chỉ đỏ xuyên suốt quá trình hành động của con người giúp con người bày tỏ thái độ và có hành vi tương ứng khi nhìn nhận, đánh giá thế giới khách quan. Những khó khăn thường xuất hiện trong quá trình học tập đó là: Sự nhận thức chưa đầy đủ về mục đích kế hoạch nội dung, phương pháp học tập dẫn đến tình trạng người học còn lúng túng thiếu tự tin trong quá trình tiến hành hoạt động học tập của bản thân. Trong quá học tập nhiều khi chủ thể đánh giá chưa đúng về năng lực học tập chưa xác định được điểm mạnh điểm yếu của bản thân nên kết quả học tập không cao. * Về mặt xúc cảm, tình cảm Đây là thái độ xúc cảm của con người thể hiên trong quá trình học tập. Thông thường những người ít gặp KKTL trong hoạt động học tập là những 15 người biết làm chủ trạng thái cảm xúc bản thân, biểu hiện ở việc biết kìm chế, biết tạo ra hứng thú xúc cảm tích cực, biết điều chỉnh, điều khiển các diễn biến tâm lý của mình. Trên cơ sở đó họ lựa chọn được phương pháp phù hợp với mục đích nội dung học tập. Ngược lại sinh viên năm nhất học theo hệ thống tín chỉ cũng gặp nhiều khó khăn về mặt xúc cảm, tình cảm. Như sự bỡ ngỡ trước môi trường mới, sự lo lắng, đôi khi là rụt rè, thiếu tự tin trong việc làm quen tiếp xúc, chưa tạo được tình cảm tích cực đối với môi trường học tập…Nhưng điều đó cũng đã và đang ảnh hưởng đến hiệu quả học tập của các em. * Về hành vi Đây là bộ mặt của con người, nói lên đời sống tâm lý của họ khi tham gia vào hoạt động học tập. Những người gặp KKTL trong hoạt động học tập thường có những biểu hiện: lúng túng, thiếu tự tin, diễn đạt nội dung học tập thiếu chính xác, chưa có khả năng xây dựng những kế hoạch học tập cho tuần, tháng, chưa có phương pháp học tập phù hợp,… Tóm lại, KKTL trong hoạt động học tập được biểu hiện thông qua 3 mặt trên. Có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau là một chỉnh thể thống nhất tạo cấu trúc tâm lý của con người. Thông thường, nhận thức đúng dẫn đến thái độ đúng, dẫn đến hành vi đúng. Do vậy, trong quá trình hoạt động học tập muốn tháo gỡ khó khăn tâm lý chủ thể cần chú ý quan tâm đến 3 mặt trên. 2.2. Hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ. 2.2.1. Khái niệm hoạt động học tập Hoạt động học tập là một dạng hoạt động trí tuệ, đây là một dạng tồn tại của con người, hoạt động học tập là một trong những nhân tố chủ đạo quyết định trực tiếp đến sự phát triển của con người. Có nhiều quan điểm, quan niệm khác nhau về khái niệm hoạt động học tập từ những quan niệm của các tác giả cho phép chúng ta hiểu hoạt động 16 học tập là hoạt động có mục đích của chủ thể nhằm lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm của khoa học loài người được kết tinh trong nền văn hóa xã hội, biến nó thành kiến thức riêng của bản thân, từ đó vận dụng thực tiễn phục vụ đời sống của bản thân. 2.2.2. Sinh viên năm thứ nhất. * Khái niệm sinh viên. Sinh viên là đại biểu của một nhóm xã hội đặc biệt, là những người đang trong quá trình tích lũy tri thức nghề nghiệp để trở thành những chuyên gia có trình độ chuyên môn cao để hoạt động, lao động trong một lĩnh vực nhất định có ích cho xã hội. * Đặc điểm tâm lí của sinh viên. Sinh viên là những người thuộc lứ tuổi từ 18 đến 25. lứa tuổi này con người đã đạt đến trình độ trưởng thành cả về thể chất lẫn tinh thần. Tuổi sinh viên là thời gian nở rộ nhất của sự phát triển nói chung và tâm lý, nhân cách nói riêng. Đây là lứa tuổi thuận lợi nhất cho sự hình thành và phát triển của các chức năng tâm lý quan trọng ở con người, đặc biệt là sự phát triển năng lực trí tuệ. Đặc điểm tâm lý quan trọng nhất của lứa tuổi sinh viên. Là có sự phát triển của tự ý thức. Hơn nữa đây là giai đoạn tự ý thức phát triển cao, họ đã ý thức và đánh giá về hoạt động và kết quả tác động của chính mình, biết đánh giá toàn diện về bản thân, về vị trí của mình trong cuộc sống xã hội. Đây là những dấu hiệu giữ vai trò quan trọng trong việc hoàn thiện và phát triển nhân cách. Thành phần quan trọng bậc nhất, tạo nên sự phát triển tự ý thức của sinh viên là năng thực tự đánh giá, thể hiện thái độ với bản thân, biểu hiện các phẩm chất và năng lực trong hoạt động giao tiếp và tự giáo dục. Tự đánh giá là kết quả đánh giá từ bên ngoài hình thành nên lòng tự trọng của cá nhân đảm bảo cho tính tích cực của nhân cách được thể hiện trong đời sống, trong mối quan hệ liên nhân cách. Tự đánh giá phản ánh mức độ thỏa mãn 17 nhân cách của bản thân, là mức độ thỏa mãn của chủ thể về trình độ phát triển của các thuộc tính cá nhân. Sự phát triển nhân cách của sinh viên là nhân cách của người trẻ tuổi, đang chuẩn bị để thực hiện chức năng của người chuyên gia có trình độ chuyên môn cao trong một lĩnh vực nào đó của xã hội. Sự trưởng thành về trí tuệ đạo đức xã hội được thể hiện ở kỹ năng tổ chức học tập của sinh viên. Ngay từ năm thứ nhất sinh viên đã bộc lộ khả năng phán đoán và thể hiện hành vi một cách độc lập. Trong thời kì này, ở sinh viên có sự biến đổi mạnh mẽ về động cơ, sự thay đổi giá trị xã họi có liên quan đến nghề nghiệp. Tình cảm, nghĩa vụ, ý thức, trách nhiệm, tính độc lập trong nghề nghiệp dần được ổn định. Sinh viên trở nên vững vàng hơn trong lập trường sống của bản thân, cách giải quyết vấn đề trở nên chính xác, đúng đắn hơn. Sự trưởng thành về mặt xã hội tinh thần đạo đức, lĩnh hội kinh nghiệm xã hội và kiến thức nghề nghiệp, đồng thời tính độc lập và sự sẵn sành làm việc khi kết thúc học tập được củng cố. Tóm lại, tuổi sinh viên là giai đoạn phát triển tới độ trưởng thành cả về tâm lý và sinh lý. Đây là giai đoạn thuận lợi nhất cho các đặc điểm tâm lý của sinh viên đạt tới đỉnh cao. Sự tích cực, tự giác của sinh viên sẽ là yếu tố vô cùng quan trọng trong việc hình thành các phẩm chất nhân cách và nghề nghiệp tương lai. * Đặc điểm sinh viên năm thứ nhất. Sinh viên năm thứ nhất họ là những người vừa rời khỏi nghế nhà trường phổ thông để bước vào ngưỡng cửa đại học, cao đẳng. Thông thường họ có độ tuổi 17, 18 với đầy sức trẻ, hoài bão và ý chí vươn lên. Nhân cách của họ đã và đang phát triển mạnh mẽ, họ có ý thức về hành vi của mình. Sinh viên năm thứ nhất có phẩm chất nghề nghiệp chuyên biệt thuộc một ngành nhất định. Họ là con em thuộc các tầng lớp xã hội khác nhau ở nông thôn và thành thị. Do đó các yếu tố bẩm sinh di truyền đã được 18 biến đổi dưới ảnh hưởng của giáo dục gia đình, của trường phổ thông, các phong tục tập quán địa phương và những điều kiện sống, sinh hoạt nói chung. Vào trường đại học có một số phẩm chất tâm lý ổn định, đại biểu cho lối sống của một số tầng lớp, giai cấp và của địa phương mình. Do vậy, trong tập thể sinh viên năm thứ nhất thường có va chạm mạnh do tính độc đáo của nhân cách con người trẻ. Trong quá trình làm quen với cuộc sống tập thể ở trường đại học sinh viên thường có hành vi bắt chước lẫn nhau thể hiện bước đầu đồng nhất xã hội. Ở đây sinh viên chưa có quan điểm phân hóa đối với vai trò của mình. Việc nắm bắt đặc điểm nhân cách của sinh viên năm nhất có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định nội dung, hình thức và phương pháp tác động đến họ theo hướng hình thành nhân cách người chuyên gia tương lai trong trường đại học, cao đẳng. Hình thành nhân cách chuyên gia không thể năm ngoài quy luật chung là: Nhân cách được bộc lộ, hình thành và phát triển trong hoạt động, trong đó hoạt động học tập đóng vai trò là hoạt động chủ đạo có ảnh hưởng đến nhận thức nghề nghiệp và hoàn thiện nhân cách của sinh viên. 2.2.3. Hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Sinh viên học theo hệ thống tín chỉ là học theo một phương thức đào tạo mới. Đây là hình thức đào tạo phát huy sự năng động, chủ động của người học do đó sinh viên học theo hệ thống tín chỉ nói chung và sinh viên năm nhất học theo hệ thống tín chỉ nói riêng cần phải cần có những kế hoạch học tập thật khoa học, chủ động. Đặc biệt sinh viên năm nhất là những người lần đầu được tiếp xúc với các môn học, phương pháp học hoàn toàn mới, việc chuẩn bị các nội dung về lý thuyết trước giờ lên lớp, tự học, thảo luận cũng như tham gia tranh luận trong các buổi học yêu cầu sự chủ động rất cao. Từ những học sinh phổ thông đang học những tri thức cơ bản của cấp phổ thông, lên đại học - cao đẳng họ bắt đầu học những môn học đại cương chuyên về các lĩnh vực của nghành và xã hội. Và hơn nữa bên cạnh việc tự 19 học ở nhà giờ đây họ phải tham gia các buổi thảo luận cũng như chuẩn bị các nội dung thảo luận và các câu hỏi chất vấn… nên hoạt động học tập của họ những đặc thù riêng. 2.3. Những khó khăn tâm lý của sinh viên năm nhất học tập theo hệ thống tín chỉ. 2.3.1. KKTL trong hoạt động học tập của sinh viên năm nhất theo học chế tín chỉ. Sinh viên năm nhất theo học chế tín chỉ là những người vừa rời khỏi ghế nhà trường phổ thông bước vào môi trường học tập mới đại học, cao đẳng, trong hoạt động học tập ban đầu họ mang theo cả cách học, thói quen ở trường phổ thông áp dụng vào hoạt động học tập ở đại học cao đẳng nên họ gặp rất nhiều khó khăn khi tham gia vào hoạt động học tập. Ở phổ thông, học sinh lĩnh hội tri thức đã được biên soạn sao cho phù hợp với đặc điểm âm lý lứa tuổi, nghĩa là chúng đã được sư phạm hóa cao. Còn ở đại học, cao đẳng sinh viên phải tiếp thu những kiến thức cơ bản hệ thống và có tính khoa học cao của một khoa học nhất định. Với việc đào tạo theo học chế tín chỉ, sinh viên lĩnh hội kiến thức bằng phương pháp tự học tự nghiên cứu là chủ yếu, thầy cô chỉ đóng vai trò là một người hướng dẫn còn sinh viên mới là trung tâm của quá trình dạy và học. Do đó việc chuyển từ học tập ở phổ thông lên bậc đại học cao đẳng gây nên những biến đổi mạnh mẽ trong tâm lý của sinh viên. Khác hẳn với phổ thông tài liệu học tập ở bậc đại học cao đẳng không ngừng thay đổi, hoàn cảnh trong giảng đường, trong nhà trường ký túc xá có sự thay đổi. Tất cả những thay đổi đó gây cho sinh viên năm thứ nhất một loạt những khó khăn tâm lý làm cản trở việc học tập của họ. Có rất nhiều nguyên nhân gây nên KKTL trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất theo học chế tín chỉ. Chúng ta có thể khái quát thành những nguyên nhân: * Nhóm nguyên nhân khách quan Do phương pháp giảng dạy của thầy giáo chưa phù hợp. 20 Do ít được hướng dẫn về phương pháp học tập. Do ảnh hưởng của cách dạy cũ ở phổ thông. Do thiếu sách giáo trình tài liệu tham khảo. Lượng tri thức tiếp thu ở trường đại học cao đẳng quá lớn. Do tính chất học tập ở trường cao đảng khác xa so với trường phổ thông. * Nhóm nguyên nhân chủ quan Do lực học của bản thân. Do sinh viên chưa quen với môi trường học tập mới và phương pháp dạy học mới. Do rụt rè nhút nhát không chịu học hỏi. Do sinh viên chưa ý thức học tập. Do động cơ chọn nghề của sinh viên. Do bản thân chưa có phương pháp học tập hợp lý. Do thiếu kinh nghiệm sống, hoạt động học tập một cách tích cực. Một trong những KKTL lớn nhất trong quá trình học tập của sinh viên năm thứ nhất đào tạo theo học chế tín chỉ là do họ phải tiếp cận với khối lượng kiến thức lớn, song song với nó họ phải hình thành được kỹ năng kỹ xảo, nghề nghiệp với tính chất chuyên sâu. Mục đích, nhiệm vụ học tập đòi hỏi cao nhưng họ thiếu kinh nghiệm học tập, họ thường áp dụng những phương pháp học tập của phổ thông, những phương pháp này không còn phù hợp với hoạt động ở những trường cao đẳng đại học. Thực tế cho thấy sinh viên năm thứ nhất trong quá trình học tập họ thường lấy sự cần cù chăm chỉ của mình để đổi lấy kết quả học tập cao, đôi khi xảy ra với cả những học sinh khá giỏi cũng chưa biết cách lựa chọn phương pháp học tập khoa học. Những KKTL trong học tập của sinh viên năm thứ nhất không chỉ liên quan đến việc sinh viên phải lĩnh hội lượng tri thức lớn mà chủ yếu còn liên quan đến cách học, cách áp dụng các tri thức đã học vào thực tiễn một cách hiệu quả. Bên cạnh đó một số KKTL khác làm ảnh hưởng không nhỏ tới chất 21 lượng học tập của sinh viên, đó là các vấn đề như: hoàn cảnh sống, sự cô đơn, sự lẻ loi khi lần đầu xa nhà, môi trường sống thay đổi. Tất cả chúng đều gây ra những KKTL làm ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả học tập của họ. Nói tóm lại, sinh viên năm thứ nhất gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động học tập sinh viên rất dễ chán nản bỏ bê nhiệm vụ học tập. Vấn đề này, thực sự nguy hại đến sự hoàn thiện nhân cách cuả sinh viên. Việc tìm ra biện pháp khắc phục khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất theo học chế tín chỉ là việc làm cần thiết góp phần nâng cao kết qua học tập của sinh viên. Khắc phục KKTL giúp sinh viên thành công trong hoạt động học tập cũng như những hoạt động khác. Và quan trọng hơn cả là nhân cách của họ phát triển đúng hướng phù hợp với chuẩn mực xã hội, đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao của nhu cầu nghề nghiệp trong tương lai. 22 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KHÓ KHĂN TÂM LÝ TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP 1. Vài nét về trường ĐH Hồng Đức và sinh viên bộ môn Tâm Lý - Giáo Dục 1.1. Vài nét về trường Đại học Hồng Đức Trường Đại học Hồng Đức được thành lập theo quyết định số 797/TTg ngày 24/09/1997 của Thủ tướng Chính Phủ trên cơ sở các trường Cao đẳng Sư phạm, Cao đẳng kinh tế kĩ thuật, Cao đẳng y tế Thanh Hóa. Trường lấy hiệu của Hoàng Đế Lê Thánh Tông làm tên gọi, một vị vua anh minh có nhiều đóng góp to lớn cho dân tộc. Là trường công lập trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá và chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, Ngành Trung ương trong phạm vi chức năng quyền hạn có liên quan. Phương hướng phát triển của nhà trường trong những năm tới là tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giảng viên và tập trung huy động mọi nguồn lực cho đầu tư cơ sở vật chất, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo, mở rộng quy mô, đẩy mạnh hợp tác quốc tế về đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ cao; xây dựng nhà trưòng thành trung tâm đào tạo đại học, NCKH và chuyển giao công nghệ đạt trình độ các trường đại học lớn của cả nước, phục vụ đắc lực sự nghiệp CNH, HĐH của tỉnh Thanh Hóa và miền Trung. Sứ mạng của nhà trường là không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực khoa học, công nghệ và quản lý đạt trình độ cao để hội nhập thành công về kinh tế trong khu vực và thế giới. Với chức năng chủ yếu: giảng dạy, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ nhằm phát triển nhà trường, góp phần phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Trường có nhiệm vụ sau đây: 1. Đào tạo cán bộ các ngành khoa học và công nghệ có trình độ đại học để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các tỉnh lân cận. 2. Nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh Thanh Hóa và đất nước. Nhà trường có hai cơ sở, cơ sở I tại cầu Quán Nam, phường Đông Vệ, TP Thanh Hóa là nơi đào tạo khối kinh tế; nông lâm ngư nghiệp; kỹ thuật công nghệ và là nơi làm việc của Ban Giám hiệu, các phòng, ban từ năm 2011và là nơi làm việc của Ban Giám hiệu, các phòng, ban trường hiện nay;. cơ sở II tại 23 phường Đông Sơn, TP Thanh Hóa, nơi đào tạo khối sư phạm và một số nghành Xã hội học, việt nam học, Quản lý văn hóa, Địa lý – tài nguyên môi trường, tâm lý học định hướng QTNS Đội ngũ cán bộ giảng viên của trường Đại học Hồng Đức phát triển cả về số lượng và chất lượng. Khi mới thành lập trường năm 1997 tỷ lệ CBGD có trình độ sau đại học mới đạt 15,9%, đến nay (8/2006) đã nâng lên 49,4%. Nhà trường hiện có 660 cán bộ viên chức trong biên chế, trong đó có 3 chuyên viên chính, 105 giảng viên chính, 315 giảng viên, 62 giáo viên; về học vị có 31 Tiến sĩ, 188 Thạc sĩ. Hiện tại nhà trường có 25 GV đang học Nghiên cứu sinh (3 NCS nước ngoài), 52 GV đang học Cao học (2 cao học nước ngoài). Hệ thống tổ chức của nhà trường gồm: 8 Phòng, 3 Ban, 11 Khoa, 4 Trung tâm, 01 Bộ môn trực thuộc, 42 Bộ môn, 01 Trung tâm trực thuộc khoa, 01 Trường Mầm non thực hành. Để không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo, Nhà trường đã đầu tư nâng cấp các phòng thí nghiệm và phòng thực hành: Vật lý, Hoá học, Sinh học, Nuôi cấy mô, Sinh lý - Sinh hoá, Địa chính, Chăn nuôi, Vi tính, Điện tử, Tiếng Anh phục vụ cho công tác dạy và học. Trung tâm TT-TLTV được đầu tư hiện đại hoá với hàng trăm ngàn đầu sách, tạp chí tiếng Việt, tiếng nước ngoài và sách giáo khoa. Hàng năm, nhà trường tiếp tục bổ sung tài liệu, giáo trình phục vụ cho công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học. Công tác nghiên cứu khoa học được Nhà trường quan tâm đúng mức, thu hút đông đảo CBGD và sinh viên tham gia với nhiều đề tài NCKH có chất lượng, nhiều đề tài NCKH của sinh viên được gửi đi tham gia dự thi sinh viên NCKH cấp Bộ. Để góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, đẩy mạnh phong trào học tập “Vì ngày mai lập nghiệp trong sinh viên”, hàng năm nhà trường tổ chức các kỳ thi Olimpic sinh viên với các môn: Toán, Lý, Hoá, Sinh, Tin học, Ngoại ngữ, Mác-Lênin,…và nhiều câu lạc bộ chuyên ngành cho sinh viên toàn trường. Trên cơ sở đó thành lập các đội tuyển Olimpic của trường tham gia dự thi Olimpic cấp Quốc gia. Trong các kỳ thi Olympic quốc gia các môn: Toán học, Vật lý, Hoá học, Tin học....trường ĐHHĐ đã đạt giải cao về cá nhân và đồng đội, nhất là các đội tuyển Toán và Tin học. 1.2. Vài nét về sinh viên bộ môn Tâm Lý – Giáo Dục 24 Thuật ngữ sinh viên có nguồn gốc từ tiếng La Tinh có nghĩa là người làm việc phải học tập nhiệt tình, người tìm kiếm khai thác kiến thức. Theo từ điển Tiếng Việt: “Sinh viên là những người đang theo học tại các trường Đại Học, cao đẳng”. Sinh viên K14 ngành tâm lý học định hướng quản trị nhân sự trường Đại Học Hồng Đức là những người đang theo học năm thứ nhất. Khi vào học ngành này sinh viên ngành tâm lý học phải đáp ứng yêu cầu đào tạo của nhà trường như: * Về mặt kiến thức - Người học nắm vững kiến thức chuyên sâu về tâm lý học, những kiễn thức cơ bản về quản trị nhân lực, quản lý kinh tế, trong hoạt động xây dựng và kế hoạch hóa nguồn nhân lực…cơ sở lao động. - Ngoài những kiến thức cơ bản trên người học còn phải có được những kiến thức về một số kiến thức cơ bản về luật liên quan đến con người, chính sách xã hội, chính sách tiền công tiền lương, hiểu biết về luật pháp quốc tế, trong điều kiện Việt nam trở thành thành viên WTO. Trên cơ sở những kiến thức được trang bị đó sau khi tốt nghiệp người học có thể tiếp tục theo học ở các trình độ cao hơn. * Về kỹ năng - Người học được rèn luyện và hình thành những kỹ năng cơ bản về thực hành vận dụng những kiến thức tâm lý để tư vấn, quản lý và phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho việc sử dụng, quản lý người lao động ở các loại hình khác nhau một cách hiệu quả. - Sau khi tốt nghiệp người học có thể làm công tác nghiên cứu, vận dụng kiến thức tâm lý, quản lý kinh tế…để làm tư vấn, tham vấn, sử dụng người lao động hay trực tiếp tham gia vào công tác tổ chức, quản lý nguồn nhân lực trong cá cơ quan hành chính - sự nghiệp nhà nước,trong các tổ chức chính trị. Xã hội các công ty liên doanh, các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuộc các thành 25 phần kinh tế khác nhau hoặc tham gia vào các lĩnh vực hoạt động có sử dụng kiến thức tâm lý học. 2. Thực trạng khó khăn tâm lý của sinh viên năm nhất theo học chế tín chỉ của trường Đại Học Hồng Đức 2.1. Nhận thức trong hoạt động học tập của sinh viên năm nhất ngành tâm lý học theo học chế tín chỉ Sinh viên năm nhất là những người vừa rời khỏi ghế nhà trường phổ thông, bước chân vào môi trường học tập mới với bao mới lạ, bỡ ngỡ. Việc làm quen với môi trường học tập mới đã gây cho sinh viên rất nhiều khó khăn. Thực tế sinh viên năm thứ nhất ngành tâm lý học định hướng quản trị nhân sự trường Đại Học Hồng Đức có gặp khó khăn hay không? Ở mức độ nào? có chênh lệch về KKTL trong hoạt động học tập giữa các sinh viên hay không? để làm sáng tỏ vấn đề này, chúng tôi đã tiến hành điều tra trên 50 sinh viên K14 nghành tâm lý học định hướng quản trị nhân sự. 2.1.1. Về những khó khăn trong việc hiểu bài và nắm vững kiến thức môn học chúng tôi sử dụng câu hỏi 1 (Phần phu lục) Sau khi tiến hành điều tra chúng tôi thu được kết quả. Bảng 1: Những khó khăn trong việc hiểu bài và nắm vững kiến thức môn học STT Kết quả lựa chọn Mức độ SL 4 35 11 1 Không khó khăn 2 Có khó khăn 3 Rất khó khăn Nhận xét: X 8 70 44 Thứ bậc 3 1 2 Trên cơ sở tìm hiểu mức độ hiểu biết và nắm vững kiến thức của sinh viên trong quá trình học tập, chúng tôi thấy phần lớn sinh viên trong khoa đều gặp phải khó khăn trong nhận thức về hoạt động học tập của mình. Cụ thể Có 35/50 (69,8%) sinh viên gặp khó khăn trong hiểu bài và nắm kiến thức môn học vấn đề học tập xếp thứ bậc 1, có 11 sinh viên (23.2) rất khó 26 khăn xếp thứ bậc 2 và chỉ có 4 sinh viên (7%) không gặp khó khăn về việc tìm hiểu bài và nắm vững kiến thức. 2.1.2. Những khó khăn trong học tập các môn học của sinh viên năm thứ nhất ngành tâm lý học (QTNS): Để tìm hiểu mức độ khó khăn trong các môn học chúng tôi sử dụng câu hỏi 2 (Phần phụ lục). Đây là một câu hỏi mở và sau khi tiến hành điều tra chúng tôi thu được kết quả và tập hợp trong bảng số liệu sau: Bảng 2: Những khó khăn trong học tập các môn học của sinh viên năm thứ nhất. STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Kết quả lựa chọn Số Thứ X Các môn học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - LêNin Thống kê xã hội Giải phẫu sinh lý và hệ thần kinh cấp cao Xã hội học đại cương Tâm lý học tuyên truyền Tin học Tâm lý học đại cương Không có môn nào khó Mỗi môn có một cái khó riêng Nhận xét: lượng 29 58.0 bậc 2 41 3 5 1 2 5 2 6 82.0 6.0 10.0 2.0 4.0 10.0 4.0 12.0 1 5 4 7 6 4 6 3 Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng đa số sinh viên năm nhất ngành tâm lý học (định hướng QTNS) đều gặp khó khăn trong một số học phần như: thống kê xã hội, những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác-lênin, giải phẫu sinh lý và hệ thần kinh cấp cao… Cụ thể trong đó: Học phần thống kê xã hội là 41 SV chiếm 82,0% và đứng vị trí thứ bậc 1 trong các học phần đã học học phần những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - LêNin là 29 SV chiếm 58% và đứng thứ bậc 2, mỗi môn có những cái khó riêng là 6 SV chiếm 12% và xếp thứ bậc 3, học phần xã hội học đại cương là SV chiếm 10% và xếp thứ bậc 4, học phần tâm lý học đại cương là 5 SV chiếm 10% và xếp thứ bậc 4, học phần gải phẫu sinh lý và hệ thần kinh cấp cao là 3 SV chiếm 6% và xếp thứ bậc 5, học phần tin học là 2 SV chiếm 5% và xếp thứ bậc 6, học phần tâm lý học tuyên truyền là 1 SV 27 chiếm 2% và xếp thứ bậc 7. Chỉ có 2 SV cho rằng không có học phần nào khó chiếm 4% xếp thứ bậc 6. Như vậy số sinh viên cho rằng không có môn học nào khó chiếm tỉ lệ rất ít điều này phản ánh khó khăn tâm lý trong học tập của sinh viên rất rõ rệt. Từ Kết quả trên còn cho thấy rằng sinh viên năm nhất nghành ngành tâm lý học định hướng (QTNS) gặp khó khăn nhiều nhất tới học phần thống kê và môn những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-lênin Về những môn học có nhiều sinh viên gặp nhiều khó khăn chúng tôi đã gặp một số sinh viên để phỏng vấn sâu, qua trò chuyện các em cho biết khó khăn trong việc học các môn như những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin là do kiến thức quá nhiều và trừu tượng các em không thể khái quát hóa được các kiến thức cơ bản trong khối lượng kiến thức qua lớn và trừu tượng đó được. Hay đối với môn thống kê xã hội là môn học đò hỏi phải tính toán nhiều nên các em không thể lĩnh hội và làm bài tập được vì các em có tới khoản 99% là sinh viên khối C nên việc học các môn yêu cầu cần có sự tính toán là rất khó khăn đối với các các em. Và một số em cho rằng khó khăn trong học tập các môn học đã nêu còn do phương pháp dạy học mới, học theo hệ thống tín chỉ người học đóng vai trò chủ đạo giảng viên chỉ là người đặt vấn đề và gợi ý cho sinh viên tự tìm hiểu, mà các em lại đang quen với cách học truyền thống ở phổ thông THCS nên các em gặp rất nhiều khó khăn trong việc học tập, khả năng tiếp cận kiến thức nhanh theo phương pháp học tập mới còn nhiều hạn chế. 2.1.3. Nhận thức của sinh viên ngành tâm lý học định hướng quản trị nhân sự về đề cương chi tiết môn học. Học theo hệ thống tín chỉ là phương pháp dạy và học mới, là một hoạt động học yêu cầu người học phải biết xây dựng kế hoạch học tập cho mỗi môn học một cách khoa học ứng với hoạt động học tập của bản thân để đáp ứng yêu cầu của học chế tín chỉ. Đề cương chi tiết môn học là cuốn cẩm nang không thể thiếu của mỗi sinh viên vì nó là cơ sở để sinh viên xây dựng kế hoạch học tập, 28 chuẩn bị các nội dung kiến thức trước khi lên lớp học và tìm hiểu các nội dung tự học, thảo luận để làm vào vở của mình. Nếu không có đề cương chi tiết thì một sinh viên không thể hoàn thành kế hoạch học tập của mình theo yêu cầu học chế tín chỉ. Cụ thể: Trong quá trình học tập nếu sinh viên biết cách sử dụng đề cương để xây dựng kế hoạch học tập thì sinh viên đó đã nhận thức đầy đủ về vai trò của đề cương chi tiết môn học, do đó sẽ có kế hoạch học tập tốt cho bản thân. Nếu sinh viên sử dụng đề cương chi tiết để chuẩn bị lý thuyết, tự học và thảo luận trước theo thời khóa biểu môn học thì sinh viên đã có nhận thức được ý nghĩa của đề cương chi tiết môn học. Nếu sinh viên chỉ sử dụng đề cương chi tiết để làm tự học và thảo luận thì sinh viên mới nhận thức được một phần vai trò của đề cương chi tiết học phần. Nếu sinh viên không sử dụng đề cương trong quá trình học hay sử dụng với các mục đích khác không phục vụ cho quá trình học tập thì sinh viên chưa nhận thức được vai trò của đề cương chi tiết. Để tiếp tục tìm hiểu về nguyên nhân dẫn đến các khó khăn tâm lý của sinh viên trong học tập chúng tôi tiếp tục tìm hiểu về nhận thức của sinh viên về đề cương chi tiết môn học. Để tìm hiểu về vấn đề này chúng tôi sử dụng câu hỏi 3 (Phần phụ lục). Sau khi tiến hành điều tra cúng tôi thu được kết quả như sau: Bảng 3: Nhận thức của sinh viên ngành tâm lý học định hướng quản trị nhân sự về đề cương chi tiết môn học STT 1 2 3 4 Vai trò của đề cương chi tiết môn học Làm vở thảo luận, tự học và chuẩn bị lý thuyết trước giờ lên lớp Làm vở tự học và thảo luận Để cho đẹp chồng sách Không sử dụng Nhận xét: Kết quả lựa chọn Số lượng Thứ bậc X 11 22 2 30 2 7 60 4 14 1 4 3 Kết quả của bảng số liệu trên cho thấy rằng vấn đề nhận thức của sinh viên năm nhất nghành tâm lý học định hướng quản trị nhân sự về vai trò của đề 29 cương chi tiết học phần còn nhiều hạn chế, chưa có sinh viên nào nhận thức đầy đủ về vai trò của đề cương chi tiết môn học là để xây dựng toàn bộ kế hoạc học tập cho bản thân. Phần lớn sinh viên chỉ mới nhận thức được một phần về vai trò của đề cương chi tiết như sử dụng để làm tự học và thảo luận và một số sinh viên không sử dụng đến đề cương cho việc học tập hoặc sử dụng với mục đích khác như sinh viên đã nêu trong phiếu điều tra (Để cho đẹp chồng sách). Điều này cho thấy nhận thức của sinh viên về vấn đề học tập còn nhiều do đó sinh viên đã gặp nhiều khó khăn cho việc lập kế hoạch cũng như tiến hành quá trình học tập của bản thân. Cụ thể 30 SV chiếm 60% và xếp thứ 1 tổng số SV cho rằng đề cương chi tiết học phần chỉ để chuẩn bị các nội dung tự học và thảo luận, và ở thứ bậc 2 có 11 SV chiếm 22% số SV nhận thức đề cương chi tiết học phần để chuẩn bị các nội dung về tự học, thảo luận, lý thuyết trước giờ lên lớp, có 7 SV không sử dụng chiếm 14% xếp bậc 3 vì cho cho rằng đề cương chi tiết học phần không để làm gì và có 2 sinh viên khi được hỏi thì cho rằng đề cương chi tiết học phần chỉ để cho đẹp chồng sách chiếm 4%. Như vậy thực tế cho thấy hiện nay sinh viên năm nhất ngành tâm lý học định hướng quản trị nhân sự đa số chưa nhận thức hết được vai trò của đề cương chi tiết học phần đối với quá trình học tập và có tới 18% sinh viên rất khó khăn trong vấn đề vai trò nhận thức về đề cương chi tiết. Như vậy chứng tỏ sinh viên năm nhất ngành tâm lý học định hướng quản trị nhân sự đang gặp khó khăn trong vấn đề nhận thức. 2.1.4. Khó khăn về nhận thức của sinh viên năm nhất ngành tâm lý học định hướng QTNS trong học tập Bảng 4: Khó khăn về nhận thức của sinh viên năm nhất STT 1 2 3 Vấn đề nghiên cứu Hiểu và biết cách học theo tín chỉ Hiểu và biết cách học theo tín chỉ. Trung bình 30 Mức độ khó khăn Có khó khăn Rất khó khăn SL SL X X 35 70 11 22 30 60 9 18 97.5 13.3 Nhận xét: Qua bảng số liệu trên cho thấy về vấn đề hiểu và biết cách học theo tín chỉ có 35 VS chiếm 70%, rất khó khăn có 11 SV chiếm 22%. Hiểu và biết cách học theo tín chỉ có 30 SV có khó khăn chiếm 60% và 9 SV rất khó khăn chiếm 18%. Từ kết quả trên cho thấy số lượng sinh viên có khó khăn và rất khó khăn chiếm số lượng rất lớn. Khó khăn về nhận thức của sinh viên năm nhất ngành tâm lý học định hướng QTNS trong học tập có tới 97,5% sinh viên có khó khăn và 13,3% rất khó khăn trong nhận thức về vấn đề học tập. Số liệu trên cho thấy về mặt nhận thức sinh viên K14 ngành tâm lý rất khó khăn về mặt nhận thức trong hoạt động học tập. 2.2. Những khó khăn về thái độ của sinh viên ngành tâm lý học định hướng quản trị nhân sự trong học tập theo hệ thống tín chỉ Sau khi tìm hiểu về nhận thức của sinh viên năm thứ nhất ngành tâm lý học định hướng QTNS chúng tôi tiếp tục tìm hiểu về thái độ của sinh viên trong quá trình học tập. Sau khi tìm hiểu về nhận thức kết quả thu được thể hiện trong bảng sau 2.2.1. Về thái độ băn khoăn, lo lắng của sinh viên năm thứ nhất ngành tâm lý học định hướng quản trị nhân sự: Chúng tôi sử dụng câu hỏi 4 (Phần phụ lục) sau khi tiến hành điều tra chúng tôi thu được kết quả Bảng 5: Khó khăn về thái độ của sinh viên năm thứ nhất ngành tâm lý học định hướng quản trị nhân sự STT Kết quả lựa chọn Mức độ SL 1 32 17 1 Không khó khăn 2 Có khó khăn 3 Rất khó khăn Nhận xét: X 2.4 63.6 34.0 TB 3 1 2 Qua bảng số liệu nghiên cứu cho thấy chỉ có 1 SV không có thái độ rất hài lòng về ngành học chiếm 2,4% xếp thứ bậc 3, có tới 32/50 SV còn băn khoăn, lo lắng chiếm 63,6% xếp thứ bậc 1 và 17 SV rất băn khoăn lo lắng về ngành học chiếm 34,0%. Như vậy qua số liệu điều tra cho thấy đa số sinh viên có thái độ 31 băn khoăn lo lắng về ngành mà mình đang theo học. Điều này cho thấy rất cần những giải pháp nhằm giảm bớt khó khăn tâm lý và giúp các em yên tâm học tập. 2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ băn khoăn lo lắng sinh viên nghành tâm lý học định hướng QTNS: Để tìm hiểu về các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ học tập của sinh viên K14 chúng tôi sử dụng câu hỏi câu hỏi 5 (Phần phụ lục) đầy là câu hỏi mở sau khi tiến hành điều tra chúng tôi thu được kết quả ở các nội dung ở bảng sau: Bảng 6 : Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ băn khoăn lo lắng sinh viên STT 1 2 3 4 5 Nội dung Chưa yên tâm về nghề nghiệp tương lai Tài liệu học tập Phương pháp học tập Chưa tiếp cận được phương pháp dạy học mới Khó khăn trong sinh hoạt Nhận xét: Kết quả lựa chọn Số lượng Thứ bậc X 36 72.0 1 7 14 4 9 18 3 21 42 2 5 10 5 Qua bảng số liệu cho thấy 36/50 SV có thái độ băn khoăn lo lắng về nghề nghiệp của mình khi học nghành này chiếm 72% xếp thứ bậc1, có 7/50 SV băn khoăn lo lắng về tài liệu học tập chiếm 14% xếp thứ bậc 4, có 9/50 SV lo lắng về phương pháp học tập chiếm 18% xếp thứ bậc 3, phương pháp dạy học mới có 21/50 SV chiếm 42% xếp thứ bậc 2, khó khăn trong sinh hoạt có 5/50 SV chiếm 10% xếp thứ bậc 5. Trong đó khó khăn về nhận thức nghề nghiệp và thích ứng với phương pháp học tập mới gây nhiều khó khăn trong hoạt động của sinh viên. Từ kết quả trên cho thấy rất cần có các phương pháp giúp cho sinh viên năm thứ nhất ngành tâm lý học định hướng QTNS giảm bớt khó khăn để các sinh viên học tập đạt kết quả cao hơn. 32 2.3. Khó khăn về hành vi trong học tập của sinh viên năm thứ nhất ngành tâm lý học định hướng QTNS. 2.3.1.Khó khăn về hành vi trong học tập của sinh viên năm nhất ngành tâm lý học định hướng QTNS theo học chế tín chỉ: Để tìm hiểu về khó khăn về hành vi trong học tập của sinh viên năm thứ nhất trong hoạt động học tập chúng tôi tiến hành sử dụng câu hỏi 6 (Phần phụ lục). sau khi tiến hành điều tra chúng tôi thu được kết quả ở bảng sau: Bảng 7 : Khó khăn về hành vi trong học tập của sinh viên năm nhất theo học chế tín chỉ STT Nội dung Không khó khăn Khó khăn Rất khó khăn 1 SL X TB SL Tìm, đọc tài liệu chuẩn bị 8 16.6 2 41 TB SL X 81.4 1 1 2 TB 3 2 bài trước khi lên lớp. Tiếp thu, ghi chép bài 12 23.3 2 33 66.7 1 5 10 3 3 trong giờ lên lớp Ôn tập hoàn thiện bài học ở 13 26.6 2 27 53.3 1 10 % 3 4 nhà Sắp xếp thời gian hợp lí để 17 33.3 2 28 56.7 1 5 3 5 tập Trình bày ý kiến của mình 20 40 1 18 36.7 2 12 23.3 3 6 trong nhóm, trong lớp Tìm các vấn đề khó để hỏi 20 40 1 18 36.7 2 12 23.3 3 X % hình thành các hành vi học giáo viên nhăm khắc sâu 7 kiến thức. Trung bình Nhận xét: 30 2 55 1 15 Qua bảng số liệu ta thấy: - Về hành vi tìm, đọc tài liệu chuẩn bị bài trước khi lên lớp chỉ có 8 SV không gặp khó khăn chiếm 16,6% xếp thứ bậc, 41 SV gặp khó khăn chiếm 81,4 33 3 xếp thứ bậc 1, và 1 sinh viên rất khó khăn trong việc tìm, đọc tài liệu trước khi lên lớp. - Tiếp thu, ghi chép bài trong giờ lên lớp có 12 SV không khó khăn chiếm 23,3% xếp thứ bậc 2, có 33 SV khó khăn chiếm 66,7 xếp thứ bậc 1, và có 5 SV rất khó khăn chiếm 10% xếp thứ bậc 3. - Ôn tập hoàn thiện bài học ở nhà: có 13 SV chiếm 26.6% xếp thứ bậc 2, 27 SV khó khăn chiếm 53,3% xếp thứ bậc 1, và 10 SV rất khó khăn chiếm 20,1% xếp thứ bậc 3. - Sắp xếp thời gian hợp lý để hình thành các hành vi học tập: có 17 SV không khó khăn chiếm 33,3% xếp thứ bậc 2, có 28 SV khó khăn chiếm 56,7%, xếp thứ bậc 1 và có 5 SV rất khó khăn chiếm 10% xếp thứ bậc 3. - Trình bày ý kiến của mình trong nhóm, trong lớp: có 20 SV không khó khăn chiếm 40% xếp thứ bậc 1, có 18 SV khó khăn chiếm 36,7 xếp thứ bậc 2, và có 12 SV rất khó khăn chiếm 23,3%. - Tìm các vấn đề khó để hỏi giáo viên nhằm khắc sâu mở rộng kiến thức: có 20 SV chiếm 40% xếp thứ bậc 1, có 18 SV khó khăn chiếm 36,7% xếp thứ bậc 2, và có 12 SV rất khó khăn xếp thứ bậc 3. Về mặt hành vi của sinh viên, sinh viên gặp nhiều khó khăn trong hoạt động học tập của mình, thể hiện: + Mức độ có khó khăn trong hoạt động học tập là 165/300 lượt sinh viên, chiếm 55 % tổng số lượt sinh viên. + Mức độ rất khó khăn trong hoạt động học tập là 45/300 lượt sinh viên, chiếm 15 % tổng số lượt sinh viên. + Mức độ không khó khăn trong hoạt động học tập là 90/300 lượt sinh viên, chiếm 30 % tổng số lượt sinh viên. 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất ngành tâm lý học định hướng QTNS Để tìm hiểu các yếu tố gây nên những khó khăn tâm lý của sinh viên năm thứ nhất ngành tâm lý học định hướng QTNS chúng tôi tiến hành sử dụng câu 34 hỏi 7 (Phần phụ lục). Sau khi tiến hành điều tra kết quả chúng tôi tập hợp được ở bảng số liệu ở bảng số liệu sau: Bảng 8: Các yếu tố gây nên những khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên ngành tâm lý học định hướng QTNS. ST Không KK T SL X B Nội dung T Có KK SL X Rất KK TB SL X TB Không được sự hỗ trợ về cách học của giáo 1 viên chủ nhiệm, cố 5 10 3 33 66.0 1 12 24.0 2 vấn học tập. Không được sự hướng 2 dẫn tỉ mĩ của giáo 9 18.0 2 33 66.0 1 8 16.0 3 3 Khách viên giảng dạy Không có đủ tài liệu quan học tập Không có đủ phương 21 42.0 2 25 50.0 1 4 8.0 3 20 40.0 2 22 43.3 1 8 16.7 3 13 26.7 2 25 50.0 1 12 23.3 3 2 55.2 1 17.6 3 4 tiện( 6 8 9 học, phòng đọc, máy tính) Phương pháp dạy của 5 7 phòng Chủ quan thầy khó hiểu Trung bình Chưa bố trí được thời gian hợp lý Chưa chủ động được kế hoạch học tập Khó tìm và tóm lược được các kiến thức 27.2 12 23.3 2 30 60.0 1 8 16.7 3 8 16.7 3 30 60.0 1 12 23.3 2 15 30.0 2 27 54.0 1 8 16.0 3 qua việc đọc sách Không theo dõi kịp 10 tiến trình giảng bài 13 26.7 2 30 40.0 1 7 13.3 3 11 của giảng viên Khó tập hợp, 12 23.3 2 30 60.0 1 8 16.7 3 hệ 35 thống, liên hệ các kiến thức để giải quyết 12 nhiệm vụ học tập. Trung bình Nhận xét: 24.0 2 58.8 1 17.2 Qua bảng số liệu cho thấy khó khăn về mặt khách quan trong các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động học tập của sinh viên nghành tâm lý học định hướng quản trị nhân sự: Không được sự hỗ trợ về cách học của giáo viên chủ nhiệm, cố vấn học tập: Không khó khăn chỉ có 5 SV chiếm 10% xếp thứ bậc 3, có đến 33 SV gặp khó khăn chiếm 66,0% xếp thứ bậc 1 và có 12 SV rất khó khăn chiếm 23.3% xếp thứ bậc 2. Không được sự hướng dẫn tỉ mỉ của giáo viên giảng dạy có 9 SV không gặp khó khăn chiếm 18.0% xếp thứ bậc 2, có 33 SV chiếm 66.0% xếp thứ bậc 1 cho rằng khó khăn và 8 SV chiếm 16.0% xếp thứ bậc 3 là rất khó khăn . Không có đủ tài liệu học: Có 25 SV chiếm 50% xếp thứ 1 cho là khó khăn, 21 SV chiếm 42% xếp thứ 2, không khó khăn và 4 SV chiếm 8% xếp thứ 3 cho rằng rất khó khăn. Không có đủ phương tiện (phòng học, phòng đọc, máy tính): Số sinh viên cho là cho là có khăn là 22 SV chiếm 43,3% xếp thứ bậc 1, số SV cho là không khó khăn 20 SV chiếm 40% xếp thứ bậc 2 và xếp thứ bậc 3 là 8 SV chiếm 16,7% cho rằng rất khó khăn. Phương pháp dạy học của thầy khó hiểu: có 25 sinh viên cho rằng có khó khăn chiếm 50% xếp thứ bậc 1, có 13 SV cho rằng không khó khăn chiếm 26,7% xếp thứ bậc 2 và 12 Sv cho rằng rất khó khăn chiếm 23,3% xếp thứ bậc 3. Chưa bố trí được thời gian học tập hợp lý có 30 SV cho rằng có khó khăn chiếm 60% xếp thứ bậc 1, 12SV cho rằng không khó khăn chiếm 23,3% xếp thứ bậc 2 và 8 SV cho là rất khó khăn chiếm 16,7% xếp thứ bậc 3. 36 3 Chưa chủ động được kế hoạch học tập có 30SV cho rằng có khó khăn chiếm 60% xếp thứ bậc 1, có 12 Sv cho rằng rất khó khăn chiếm 23,3 % xếp thứ bậc 2 và 8 SV cho rằng không khó khăn chiếm 16,7% xếp thứ bậc 3 Khó tìm và tóm lược được các kiến thức: có 25SV cho rằng có khó khăn chiếm 50% xếp thứ bậc 1, có 17 Sv cho rằng không khó khăn chiếm 34% xếp thứ bậc 2, 8 SV cho rằng rất khó khăn chiếm 16% xếp thứ bậc 3. Không theo dõi kịp tín trình giảng bài của giảng viên: Có 30 sv cho viên cho rằng có khó khăn chiếm 60% xếp thứ bậc 1, có 13 SV cho rằng không khó khăn chiếm 26,7% cho rằng không khó khăn xếp thứ bậc 2 và 7 sinh viên cho rằng rất khó khăn chiếm 13,3% xếp thứ bậc 3. Khó tập hợp, hệ thống, liên hệ các kiến thức để giải quyết nhiệm vụ học tập: có 30 SV cho rằng có khó khăn chiếm 60% xếp thứ bậc 1, 12SV cho rằng không khó khăn chiếm 23,3% xếp thứ bậc 2 và 8 SV cho là rất khó khăn chiếm 16,7% xếp thứ bậc 3. Tóm lại, về mặt khách quan cho chúng ta thấy sinh viên năm thứ nhất học theo học chế tín chỉ gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động học tập của mình thể hiện: + Mức độ có khó khăn trong hoạt động học tập là 138/250 lượt sinh viên, chiếm 55.2 % tổng số lượt sinh viên. + Mức độ rất khó khăn trong hoạt động học tập là 44/250 lượt sinh viên, chiếm 17.6 % tổng số lượt sinh viên. + Mức độ không khó khăn trong hoạt động học tập là 68/250 lượt sinh viên, chiếm 27.2 % tổng số lượt sinh viên. Về mặt chủ quan, sinh viên năm thứ nhất cũng gặp khó khăn nhất định trong việc học tập của mình, thể hiện: + Mức độ có khó khăn trong hoạt động học tập là 145/250 lượt sinh viên, chiếm 58.8 % tổng số lượt sinh viên. + Mức độ rất khó khăn trong hoạt động học tập là 60/250 lượt sinh viên, chiếm 24 % tổng số lượt sinh viên. 37 + Mức độ không khó khăn trong hoạt động học tập là 43/250 lượt sinh viên, chiếm 17.2 % tổng số lượt sinh viên. Từ kết quả này đã phản ánh được thực trạng hiện nay là tất cả sinh viên năm thứ nhất khi chuyển tiếp bậc học từ phổ thông sang môi trường học tập mới ở đại học đều gặp phải KKTL trong hoạt động học tập. Điều này cũng dễ hiểu vì mục đích học tập ở đại học là đào tạo sinh viên để trở thành những chuyên gia có trình độ chuyên môn cao, hoạt động lao động trong một lĩnh vực hoạt động nnhất định. Với yêu cầu cao và tính chất phức tập của hoạt động học tập nên 100% sinh viên năm thứ nhất gặp KKTL trong hoạt động học tập. Khi vào ĐH sinh viên phải lĩnh hội một lượng lớn tri thức khoa học bao gồm: hệ thống tri thức chuyên ngành. Chính lượng kiến thức phải tiếp thu trong một ngày là quá lớn khiến việc ôn tập và hệ thống hóa, phân loại tri thức theo mức độ khó - dễ, quan trọng - không quan trọng của sinh viên năm thứ nhất gặp nhiều khó khăn ở mức độ không biết. Kết quả này đã phản ánh đúng thực trạng khó khăn của sinh viên năm thứ nhất. Sở dĩ có kết quả này do: tính chất và mục đích cảu hoạt động học tập của sinh viên. Sinh viên phải học nhiều môn mới mang tính chuyên sâu, nội dung kiến thức trừu tượng, cộng với phương pháp giảng dạy, hình thức tổ chức dạy học của giảng viên có nhiều thay đổi so với cách dạy ở phổ thông. Tất cả lý do này làm cho sinh viên năm nhất gặp nhiều trở ngại khó khăn trong quá trình lựa chọn tri thức, phân hóa tri thức để lĩnh hội và ghi chép bài. 2.5. Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất ngành tâm lý học định hướng QTNS. Bảng 9: Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên. Mức độ STT Các vấn đề 1. 2. Khó khăn về nhận thức Khó khăn về thái độ Có khó khăn SL X 65 97.5 32 63.6 3. Khó khăn về hành vi 165 38 55.0 Rất khó khăn SL X 20 13.3 17.0 34.0 45.0 15.0 4. Trung bình 52.4 62.3 Nhận xét: Qua bảng số liệu trên cho thấy sinh viên năm thứ nhất ngành tâm lý học gặp nhiều khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập thể hiện ở các mặt nhận thức, thái độ, hành vi. Cụ thể: Về mặt nhận thức có tới 97,5% SV có khó khăn, và 13,3% SV rất khó khăn. Về thái độ có 63,6% sinh viên gặp khó khăn và 34,0% SV rất khó khăn. Về mặt hành vi có 55,0% SV có khó khăn và 15% sinh viên rất khó khăn trong việc thực hiệ hành vi học. Từ kết quả trên cho thấy đa số sinh viên năm thứ nhất ngành tâm lý học định hướng QTNS có khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập. PHẦN III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Qua những nội dung trên, về cơ bản chúng tôi đã hoàn thành những nhiệm vụ đề ra trong đề tài nghiên cứu những“ Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập theo hệ thống tín chỉ của sinh viên năm thứ nhất trường đại học Hồng Đức” đó là: Về mặt lý luận chúng tôi đã hệ thống hóa những vấn đề có liên quan đến đề tài nghiên cứu và tìm hiểu thực trạng khó khăn tâm lý của sinh viên năm nhất theo hệ thống tín chỉ của trường đại học Hồng Đức, từ đó đưa ra một số biện pháp nhằm khắc phục những khó khăn đó và nâng cao hiệu quả và chất lượng học tập của các sinh viên. Khó khăn tâm lý là toàn bộ những nét tâm lý không thuận lợi nảy sinh trong quá trình hoạt động, nó cản trở và làm ảnh hưởng xấu đến tiến trình và kết quả của hoạt động đó. 39 Qua số liệu điều tra được cho thấy sinh viên năm nhất ngành tâm lý học định hướng quản trị nhân sự gặp khó khăn tâm lý trong hoạt động trên cả 3 mặt: nhận thức, thái độ, hành vi trong đó sinh viên gặp khó nhất là mặt nhận thức. Sinh viên năm nhất định hướng quản trị nhân sự gặp khó khăn trong tất cả những kỹ năng ở các khâu của hoạt động học tập. Khó khăn mà sinh viên gặp phải nhiều nhất là khâu: tìm, đọc chuẩn bị tài liệu trước khi lên lớp. Các khó khăn của sinh viên do 2 nhóm nguyên nhân chủ yếu là nguyên nhân khách quan như điều kiện vật chất, phương pháp dạy học và các nguyên nhân chủ quan như hứng thú, nhận thức, tự ý thức…của sinh viên. Qua đó cho thấy việc thay đổi môi trường học tập, phương pháp học tập đã gây khó khăn cho sinh viên năm nhất ngành tâm lý học định hướng quản trị nhân sự theo học chế tín chỉ. Làm cho sinh viên năm nhất thực hiện quá trình học tập kém hiệu quả. Nên cần phải có những biện pháp khắc phục kịp thời để nâng cao chất lượng học tập của sinh viên. 2. Kiến nghị 2.1. Về phía sinh viên - Cần phải hình thành thái độ học tập tích cực phù hợp với yêu cầu của việc học theo hệ thống tín chỉ. Coi đây là một phương thức đào tạo mới giúp sinh viên phát huy năng lực học tập. - Cần hình thành cho mình phương pháp học tập tốt nhất, đặc biệt nâng cao khả năng tự học, kỹ năng làm việc nhóm, chủ động tích cực tìm kiếm tài liệu, lĩnh hội tri thức. Mặt khác, sinh viên phải trao đổi những kỹ năng mềm để chủ động hoạt động học tập. - Tham gia vào các cuộc hội thảo khoa học của khoa, các hoạt động rèn luyện nghiệp vụ tâm lý học (quản trị nhân sự), tích cực rèn luyện, hoàn thiện nhân cách bản thân. 2.2. Về phía giảng viên Giảng viên trong quá trình giảng dạy, bên cạnh quá trình truyền đạt kiến thức cho sinh viên, các thầy cô nên giảng giải cho sinh viên hiểu rõ hơn về 40 ngành học của mình. Để từ đó sinh viên có cách nhìn nhận đúng đắn về ngành nghề của mình, giúp sinh viên yên tâm học tập. Giảng viên giúp đỡ sinh viên về mặt tinh thần trong quá trình học tập. Gần gũi chia sẻ với sinh viên những khó khăn vướng mắc, tạo mối quan hệ thân thiện giữa thầy và trò để sinh viên cảm thấy tự tin và dễ dàng chia sẽ những khó khăn của mình để cả phía giảng viên và sinh viên cùng khắc phục những trở ngại để nâng cao kết quả học tập. 2.3. Về phía nhà trường Trong quá trình tuyển sinh nhà trường cần tăng cường các hình thức hướng nghiệp hơn nữa: Tuyên truyền, giới thiệu về nghành nghề mà trường đào tạo để nâng cao nhận thức của sinh viên về ngành nghề học để tạo hứng thú đối với nghành học của mình từ đó khắc phục những khó khăn để tập trung cho nhiệm vụ học tập. Đẩy mạnh các công tác, tổ chức các chương trình nghiệp vụ để sinh viên hiểu rõ và nâng cao năng lực nghề nghiệp cho bản thân trong tương lai. Tạo điều kiện cung cấp cho tài liệu học tập cho sinh viên có thể mượn về học, đảm bảo trang thiết bị dạy và học cho việc dạy và học theo hệ thống tín chỉ. Thường xuyên tổ chức các hoạt động tập thể để sinh viên tham gia từ đó giúp cho các em nhận thức đúng dắn về nghề mà mình theo học từ đó hình thành thí độ hành vi tích cực trong học tập, giảm bớt khó khăn tâm lý. Vì khi tham gia vào các hoạt động xã hội sinh viên được va chạm và trưởng thành hơn về mặt nhận thức kinh nghiệm sống tháo gỡ khó khó khăn tâm lý để sinh viên học tập tốt hơn. Quan tâm đảm bảo các chế độ chính sách cho các em thuộc chế độ chính sách để các em có khó khăn về mặt kinh tế yên tâm học tập tốt hơn. 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Andreeva.D.B (1972) Những vấn đề thích ứng của sinh viên và thanh niên trong giáo dục. NXB Thanh niên cận vệ. 2. Lê Khánh Bằng (1993) các phương pháp và biện pháp cải tiến phương pháp dạy học ở các trường ĐH&CĐ. Viện nghiên cứu đại học Hà Nội. 3. Hồ Ngọc Đại. Tâm lý học dạy, Nhà xuất bản giáo dục Hà Nội 4. Hồ Ngọc đại (1985). Bài học là gì, Nhà xuất bản giáo dục Hà Nội 5. Vũ Ngọc Đỉnh (CB), Từ điển Pháp – việt nhà xuất bản thế giới 6. Vũ Ngọc Hà (2003). Một số trở ngại tâm lý của trẻ khi vào học lớp 1. Tạp trí Tâm lý học số 4 viện khoa học xã hội Việt Nam. 7. Phạm Minh Hạc (1978) Tâm lý học liên Xô. Nxb Tiến Bộ Macscova 8. Phạm Minh Hạc (2002) Tuyển tập tâm lý học. Nxb Hà Nội 9. Phạm Văn Hành (1994). Từ điển láy tiếng việt.Nxb giáo dục Hà Nội 42 10. Huyền Phan (1995). Những trở ngại tâm lý khi giao tiếp 11. Nguyễn Xuân Thức (2003) Một số trở ngại tâm lý giữa giảng viên và sinh viên Đại học. 12. Dương Thiệu Tống (2005) Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục và tâm lý. NXB khoa học xã hội TP.HCM 13. Tâm lý học phát triển Hà Thị Thư. ĐH Lao động và Xã Hội, Nxb Giáo Dục. 14. Nguyễn Quang Uẩn (1998) Tâm lý học đại cương. Nxb giáo dục Hà Nội. 15. Website: Tamlyhoc.net PHẦN PHỤ LỤC PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN Để tìm ra các giải pháp giúp sinh viên năm thứ nhất giảm bớt khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập theo hệ thống tín chỉ cũng như thuận lợi trong việc làm quen với môi trường học tập đại học của sinh viên một cách tốt nhất. Xin bạn vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây. Câu 1: Trong quá trình học tập, mức độ hiểu và nắm kiến thức của bạn như thế nào? A. Rất hiểu bài, nắm vững kiến thức.  B.Hiểu và nắm được một phần kiến thức.  C.Không hiểu và không nắm vững được kiến thức.  Câu 2: Trong các môn đã học, những môn học nào bạn cảm thấy khó hiểu và không nắm vững đầy đủ kiến thức? ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. 43 Câu 3: Bạn thường sử dụng đề cương chi tiết môn học để làm những việc gì? ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. Câu 4: Bạn nhận thấy quá trình học tập của mình hiện nay như thế nào? A. Rất hài lòng.  B.Còn chút băn khoăn, lo lắng.  C.Rất băn khoăn, lo lắng.  Câu 5: Điều khiến bạn còn băn khoăn, lo lắng trong quá trình học tập của mình hiện nay là: ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ......................................................................................................................................... Câu 6: Trong các công việc sau đây bạn đã thực hiện như thế nào? STT 1 2 3 4 5 6 Nội dung Rất KK Tìm, đọc tài liệu chuẩn bị bài trước khi lên lớp. Tiếp thu, ghi chép bài trong giờ lên lớp. Ôn tập, hoàn thiện bài học ở nhà. Sắp xếp thời gian hợp lý để hình thành các kỹ năng học tập. Trình bày ý kiến của mình trong nhóm, trong lớp. Tìm các vấn đề khó để hỏi giáo viên nhằm khắc sâu, mở rộng kiến thức. 44 Mức độ Có KK Không KK Câu 7: Theo bạn những yếu tố nào gây nên khó khăn của bạn trong học tập theo hệ thống tín chỉ ở Trường đại học Hồng Đức? Mức độ ảnh hưởng STT 1 2 3 4 5 6 7 8 Các yếu tố Rất nhiều Không được sự hỗ trợ về cách học của giáo viên chủ nhiệm – cố vấn học tập. Không được hướng dẫn tỷ mỉ của giáo viên hướng dẫn. Không có đủ tài liệu học tập. Không có đủ các phương tiện (phòng học, phòng đọc, máy tính…). Phương pháp dạy của thầy khó hiểu. Chưa bố trí được thời gian học tập hợp lý Chưa chủ động được kế hoạch học tập. Khó tìm và tóm lược các kiến thức qua việc 45 Bình thường Không ảnh hưởng đọc sách. 9 Không theo dõi kịp thời tiến trình giảng bài của giảng viên. 10 Khó tập hợp, hệ thống, liên hệ kiến thức để giải quyết các nhiệm vụ học tập. Xin bạn vui lòng cho biết đôi điều về bản thân: - Họ và tên:………………………………………………………………. - Lớp:…………………………………………………………………...... - Khoa:………………………………………………………………….... - Nam  - Nữ  Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của bạn! 46 THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỀ TÀI Tên đề tài: “Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập theo hệ thống tín chỉ của sinh viên năm thứ nhất ngành tâm lý học định hướng quản trị nhân sự trường Đại học Hồng Đức” BẢNG CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG BÁO CÁO Ký hiệu, chữ viết tắt Được hiểu là QTNS Quản trị nhân sự TLH Tâm lý học SV Sinh viên TB Thứ bậc SL Số lượng KKTL Khó khăn tâm lý GV Giảng viên CNH - HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa ĐHHĐ Đại Học Hồng Đức CBGD Cán bộ giáo dục NCKH Nghiên cứu khoa học 47 MỤC LỤC Mục Tên chương, mục và tiểu mục Trang I. PHẦN MỞ ĐẦU 1 I. 1. Lý do chọn đề tài 1 1.1 Cơ sở lý luận 1 1.2 Cơ sở thực tiễn 2 2 Mục đích nghiên cứu 3 3 Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3 4 Nhiệm vụ nghiên cứu 4 5 Phương pháp nghiên cứu 4 6 Đóng góp mới của đề tài 6 II NỘI DUNG 7 MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ KHÓ KHĂN TÂM LÝ TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP THEO HỆ THỐNG ChươngI TÍN CHỈ CỦA SINH VIÊN NĂM THỨ NHẤT 7 NGÀNH TÂM LÝ HỌC (QTNS) TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC. 1. Sơ lược lịch sử vấn đề nghiên cứu 7 1.1 Ở nước ngoài 7 2. Một số vấn đề về lý luận về KKTL của sinh viên năm thứ nhất trong hoạt động học tập theo tín chỉ. 48 15 2.1 2.2. 2.3. Khó khăn tâm lý 15 Hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Những khó khăn tâm lý của sinh viên năm nhất học tập theo hệ thống tín chỉ. 17 20 THỰC TRẠNG KHÓ KHĂN TÂM LÝ TRONG ChươngII HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN NĂM 24 THỨ NĂM THỨ NHẤT NGÀNH TÂM LÝ HỌC 1. Vài nét về trường ĐH Hồng Đức và sinh viên bộ môn Tâm Lý – Giáo Dục. 24 1.1. Vài nét về trường Đại học Hồng Đức. 24 1.2. Đặc điểm sinh viên ngành tâm lý học. 26 2. 2.1 Thực trạng khó khăn tâm lý của sinh viên năm nhất theo học chế tín chỉ của trường Đại học Hồng Đức. Nhận thức trong hoạt động học tập của sinh viên năm nhất ngành tâm lý học theo học chế tín chỉ. 27 27 Những khó khăn về thái độ của sinh viên ngành tâm lý 2.2. học định hướng quản trị nhân sự trong học tập theo hệ 32 thống tín chỉ. 2.3. 2.4. 2.5. III. Khó khăn về hành vi trong học tập của sinh viên năm thứ nhất ngành tâm lý học định hướng QTNS. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất ngành tâm lý học định hướng QTN. Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất ngành tâm lý học định hướng QTNS. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 34 36 41 42 1. Kết luận 42 2. Kiến nghị 43 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHẦN PHỤ LỤC 50
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.