Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản: Phần 2

pdf
Số trang Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản: Phần 2 126 Cỡ tệp Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản: Phần 2 4 MB Lượt tải Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản: Phần 2 2 Lượt đọc Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản: Phần 2 33
Đánh giá Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản: Phần 2
4.1 ( 14 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 126 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

CHƯƠNG IV MỘT SỐ THÔNG TIN CẦN BIẾT KHI KINH DOANH VỚI NHẬT BẢN I. CÁC QUY ĐỊNH VỀ XUẤT NHẬP KHẨU Hầu hết hàng hóa đều được nhập khẩu vào Nhật Bản mà không cần giấy phép ngoại trừ các mặt hàng thuộc Hệ thống hàng cấm nhập khẩu (một số hóa chất, vũ khí). Những mặt hàng xuất khẩu thế mạnh của Việt Nam rõ ràng hoàn toàn không nằm trong danh sách hàng cấm nhập khẩu của Nhật Bản 1. Chứng từ nhập khẩu Nhà nhập khẩu Nhật Bản khi muốn nhập khẩu phải xin phép nhập tại Hải quan. Hàng hóa liên quan sẽ được kiểm tra. Nếu đạt yêu cầu, nhà nhập khẩu phải đóng thuế và các khoản lệ phí cần thiết cho Hải quan để nhận giấy phép nhập khẩu. Quá trình xin cấp phép phổ biến hiện áp dụng cho hơn 90% lượng hàng nhập khẩu vào Nhật Bộ tờ khai hải quan (theo quy định tại Luật hải quan Điều 67 tới Điều 72) phải được điền đầy đủ vào thông tin liên quan; đối tượng đứng ra khai là nhà nhập khẩu. Nhà nhập khẩu khai vào 3 tờ mẫu tờ khai C-5020 và nộp cho hải quan kèm theo các tài liệu sau: 103 Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản - Hóa đơn thương mại - Vận đơn - Giấy chứng nhận xuất xứ - CO (Với các quốc gia thuộc diện được hưởng ưu đãi của Hệ thống ưu đãi phổ cập sử dụng mẫu A) - Phiếu đóng gói, biên lai cước vận chuyển, giấy chứng nhận bảo hiểm,…và những giấy tờ liên quan cần thiết - Giấy phép, giấy chứng nhận,…mà các quy định, luật khác ngoài luật hải quan yêu cầu (áp dụng theo các quy định, luật liên quan) - Giấy đề nghị miễn giảm các khoản phí, thuế trong đó mô tả chi tiết các thông tin cần thiết, các quy định, luật liên quan. - Biên lai thuế hải quan (nếu hàng hóa thuộc diện chịu thuế) (a) Hóa đơn thương mại Phải có tối thiều 3 bản sao hóa đơn thương mại. Các hóa đơn cần phải được nhà cung cấp ký tên và bao gồm các chi tiết sau: - Số nhãn và số thứ tự của bao gói - Thông tin mô tả về hàng hóa - Phí bảo hiểm và phí vận chuyển 104 Một số thông tin cần biết khi kinh doanh với Nhật Bản - Địa điểm và thời gian lập hóa đơn - Nơi đến và người nhận - Số hiệu phương tiện vận chuyển - Số seri giấy phép nhập khẩu - Các điều kiện của hợp đồng liên quan đến việc xác định giá trị hàng hóa (b) Hóa đơn vận chuyển (vận đơn) Đối với hàng hóa được gửi bằng đường biển, yêu cầu phải có tối thiểu 03 bản vận đơn gốc đã ký và 02 bản sao. Đối với hàng hóa được gửi bằng đường hàng không, yêu cầu phải có 01 bản vận đơn gốc và 09 bản sao nhưng không có các điều lệ chặt chẽ áp dụng. Nếu số lượng vận chuyển thực tế vượt quá số lượng ghi trong đơn hàng, cần phải nêu rõ tên và địa chỉ của người được thông báo. Thông tin trong giấy ủy thác của người nhập khẩu thường chỉ mang tính danh nghĩa nhưng phải gồm có tên phương tiện vận chuyển, người nhận trung gian và người nhận cuối cùng, nhãn mác và số seri của thùng hàng, thông tin mô tả hàng hóa gồm toàn bộ khối lượng và kích thước theo hệ mét. (c) Giấy chứng nhận xuất xứ 105 Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản Giấy chứng nhận xuất xứ thông thường do lãnh sự quán Nhật hoặc viên chức ngoại giao tại nơi sản xuất, nơi mua bán hoặc vận chuyển hàng hóa cấp. Các giấy chứng nhận do hải quan, các nước trung gian khác hoặc người có thẩm quyền quyết định cấp có thể được chấp nhận. Giấy chứng nhận phải có chữ ký của người xuất khẩu. Giấy chứng nhận phải chỉ rõ xuất xứ, nhãn mác và số seri của hàng hóa, thông tin mô tả hàng hóa, số seri của thùng hàng và hàng hóa cần phải được chứng nhận được sản xuất tại nước xuất xứ. Hàng hóa được ghi trong giấy chứng nhận phải phù hợp với các điều kiện được chấp nhận theo hệ thống giá trị GATT. (d) Phiếu đóng gói Yêu cầu 2 bản sao, chỉ rõ các thông số của hàng hóa, gồm cả thông tin về trọng lượng và kích thước của mỗi kiện hàng (e) Giấy chứng nhận bảo hiểm Giấy chứng nhận bảo hiểm có thể được yêu cầu nếu giấy kiểm tra hải quan không có hóa đơn được đề nghị (để xác định giá trị thuế/chất lượng). Trong trường hợp như vậy, các tài liệu khác ghi giá trị vận chuyển, mức phí bảo hiểm và bảng giá v.v. có thể được yêu cầu. Hàng hóa nhập khẩu vào thị trường Nhật Bản được kiểm soát bằng một hệ thống luật pháp tương đối chặt chẽ vì 106 Một số thông tin cần biết khi kinh doanh với Nhật Bản các lý do bảo vệ quyền lợi an ninh quốc gia, lợi ích kinh tế hoặc bảo đảm an toàn, vệ sinh thực phẩm cho người tiêu dung. Các doanh nghiệp Việt Nam khi thâm nhập thị trường Nhật Bản cần tìm hiểu kỹ và tuân thủ nghiêm túc những quy định và luật về nhập khẩu của Nhật Bản Những mặt hàng yêu cầu giấy phép nhập khẩu phải tuân thủ các quy trình, quy định, luật của hải quan. Với một số mặt hàng nhập khẩu có hạn ngạch, nhà nhập khẩu phải xin hạn ngạch tại Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản (Ministry of Economy, Trade and Industry – METI). Thủ tục nhập khẩu những mặt hàng thuộc loại nguyên liệu, chế biến thô hoặc bán thành phẩm thường thông thoáng và dễ dàng hơn. 2. Các luật và quy định liên quan Hàng hóa nhập khẩu vào Nhật Bản còn bị chi phối bởi hàng loạt các luật lệ và quy định về kiểm dịch, trách nhiệm của nhà sản xuất. Người kinh doanh sản phẩm phải bồi thường đối với các thiệt hại do bán cho người tiêu dùng những sản phẩm chất lượng không đảm bảo. Sau đây là một số quy định luật pháp thương mại tiêu biểu và có ảnh hưởng lớn hơn đến việc tiêu thụ hàng hóa. a) Luật trách nhiệm sản phẩm Luật trách nhiệm sản phẩm được áp dụng đối với các sản phẩm nói chung và sản phẩm nhập khẩu nói riêng. Luật 107 Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản này được ban hành vào tháng 7-1995 để bảo vệ người tiêu dùng. Luật này quy định nếu như một sản phẩm có khuyết tật gây ra thương tích cho người hoặc thiệt hại về của cải thì nạn nhân có thể đòi nhà sản xuất bồi thường cho các thiệt hại xảy ra liên quan đến sản phẩm có khuyết tật các quan hệ nhân quả giữa thiệt hại và khuyết tật của sản phẩm. b) Luật vệ sinh thực phẩm Luật vệ sinh thực phẩm quy định cho tất cả các thực phẩm và đồ uống tiêu dùng trên thị trường Nhật Bản. Hàng hóa được phân chia thành nhiều nhóm: các gia vị thực phẩm, các máy móc dùng để chế biến và bảo quản thực phẩm, các dụng cụ đựng và bao bì cho các gia vị cũng như cho thực phẩm, đồ chơi trẻ em và các chất tẩy rửa dùng cho việc làm sạch thực phẩm và đồ ăn. Các loại hàng này khi đưa vào sử dụng phải có giấy phép của Bộ Y Tế và Phúc lợi Nhật Bản. Các doanh nghiệp Việt Nam cần phải hiểu đúng chế độ quản lý vệ sinh thực phẩm để có thể tránh những vi phạm đáng tiếc. Nhật Bản không áp đặt quy định và luật nào về giá cả và phương thức thanh toán. Nhà xuất khẩu có thể báo giá bằng Đô la Mỹ, Yên Nhật hoặc bất cứ loại tiền nào, tuy nhiên tốt nhất nên báo giá bằng đồng Yên Nhật hoặc Đô la Mỹ. Cách thức báo giá, thanh toán tùy thuộc vào chủng loại và quan hệ giữa hai bên. 108 Một số thông tin cần biết khi kinh doanh với Nhật Bản Một số loại hàng hóa buộc phải tuân thủ các luật và quy định ngoài luật hải quan ( Điều 70 Luật Hải quan) như: (1) Luật ngoại thương và ngoại hối; (2) Luật và quy định liên quan đến các mặt hàng cấm: Luật bảo vệ động thực vật hoang dã; Luật về vũ khí; Luật về các chất độc hại; Luật về dược phẩm; Luật về các loại phân bón; Luật bình ổn giá đường; Luật về các vật, chất gây cháy nổ; Luật về các chất hóa học và quy trình sản xuất; Luật về các loại khí nén. (3) Luật và quy định về kiểm định: Luật vệ sinh an toàn thực phẩm; Luật kiểm dịch thực vật; Luật về các bệnh lây nhiễm qua động vật; Luật phòng chống dại; (4) Luật và quy định về các chất gây nghiện: Luật về ma túy gốc gai dầu; Luật về các chất kích thích; Luật về các chất gây nghiện, chất an thần; Luật về thuốc phiện. 109 Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản Trong hệ thống hải quan Nhật Bản có một khái niệm riêng gọi là Hozei. Khái niệm này chỉ một khu vực nơi hàng hóa được hưởng một số ưu đãi riêng. Có 5 loại khu vực Hozei: Loại khu vực Khu vực Hozei xác định Chức năng chính Tạm chứa hàng hóa nước ngoài Thời gian lưu hàng 01 tháng Quản lý Chính quyền địa phương quản lý đất, Bộ Tài chính chỉ định Các điều kiện thuận lợi của khu vực kinh tế tư nhân được Giám đốc Cục Hải quan cấp phép Cục trưởng Cục Hải quan quản lý cấp phép Nhà kho Hozei Lưu kho tạm thời hoặc lâu dài đối với hàng hóa nước ngoài 02 năm ( Có thể gia hạn) Kho nhà hàng sản xuất Hozei Chế biến và sản xuất hàng hóa nước ngoài như nguyên liệu thô Trừng bày và sử dụng hàng hóa nước ngoài 02 năm ( Có thể gia hạn) Thời gian do Cục trưởng Cục Hải quan ấn định Một địa điểm tương tự Trung tâm triển lãm quốc tế. Cục trưởng Cục Hải quan quản lý cấp phép Lưu kho, chế biến sản xuất và trưng bày của hàng hóa nước ngoài 02 năm ( Có thể gia hạn) Do bên thứ ba quản lý, bên thứ ba này phải được Cục trưởng Cục Hải quan cấp phép Khu vực trưng bày Hozei Vùng Hozei tổng hợp 110 Một số thông tin cần biết khi kinh doanh với Nhật Bản 3. Các mặt hàng cấm nhập khẩu (a) Ma túy, chất kích thích và các chất gây nghiện, các vật dụng phục vụ việc sử dụng các chất trên, các chất tác động tới tâm thần (trừ một số chất theo quy định của Bộ Y tế) (b) Súng cầm tay các loại (súng ngắn, súng trường, súng máy,…) đạn dược và các loại phụ kiện liên quan (c) Tiền giả, các giấy tờ chứng khoán giả (cổ phiếu,…), bản mô phỏng tiền kim loại, tiền giấy. (d) Văn hóa phẩm (sách, tranh, ảnh,…) ảnh hưởng tiêu cực tới an ninh xã hội, thuần phong mỹ tục. (e) Các vật phẩm, tài liệu vi phạm bản quyền, quyền sở hữu trí tuệ II. CHÍNH SÁCH THUẾ VÀ THUẾ SUẤT Hệ thống thuế của Nhật Bản được chia theo bốn nhóm chính trên cơ sở hình thức áp dụng bao gồm: Hệ thống thuế áp dụng phổ cập Hệ thống thuế áp dụng đối với các quốc gia thành viên WTO Hệ thống thuế áp dụng cho các đối tượng được hưởng ưu đãi thuế, áp dụng tạm thời. Riêng với các nước đang phát triển bao gồm cả Việt Nam, Nhật Bản có nhiều chính sách ưu đãi hoặc miễn thuế thuộc Hệ thống ưu đãi phổ cập GSP (Generalised Syetem of Preferences). 111 Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản 1. Hệ thống thuế Các công ty kinh doanh đang hoạt động ở Nhật sẽ phải chịu các loại thuế bao gồm: Thuế hiệp hội chung Thuế thu nhập cá nhân Thuế doanh thu Thuế địa phương Thuế cư trú Mức thuế tiêu thụ là 5% áp dụng cho tất cả các loại hàng hóa ở Nhật bao gồm cả lương thực. Một số khách sạn tính 8 - 10% thuế dịch vụ cho việc hướng dẫn tính thuế cho khách hàng. Các loại thuế rượu được thể hiện trong các khoản mục chi tiết tùy theo chất lượng, được thu như các loại đồ uống cho dù được nhập khẩu hay sản xuất trong nước. Đối với các mặt hàng được sản xuất trong nước, mức thuế được thu căn cứ trên thuế nhập khẩu thuốc lá. 2. Thuế xuất nhập khẩu Phần lớn thuế xuất nhập khẩu được căn cứ trên hệ thống định giá GATT (xấp xỉ bằng tổng mức trị giá kèm phí bảo hiểm và phí vận tải) Nhật Bản có mức thuế xuất nhập khẩu thấp hoặc bằng 0% đối với đa số các sản phẩm sản xuất công nghiệp. 112
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.