Đáp án đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khóa 3 (2010-2012) - Nghề: Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đề thi: ĐA QTDNVVN-LT47

doc
Số trang Đáp án đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khóa 3 (2010-2012) - Nghề: Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đề thi: ĐA QTDNVVN-LT47 4 Cỡ tệp Đáp án đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khóa 3 (2010-2012) - Nghề: Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đề thi: ĐA QTDNVVN-LT47 75 KB Lượt tải Đáp án đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khóa 3 (2010-2012) - Nghề: Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đề thi: ĐA QTDNVVN-LT47 0 Lượt đọc Đáp án đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khóa 3 (2010-2012) - Nghề: Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đề thi: ĐA QTDNVVN-LT47 3
Đánh giá Đáp án đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khóa 3 (2010-2012) - Nghề: Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đề thi: ĐA QTDNVVN-LT47
4 ( 3 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐÁP ÁN ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHÓA 3 (2010 – 2012) NGHỀ: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ Mã đề thi: ĐA QTDNVVN - LT 47 Câu Nội dung Điểm 1 Trình bày khái niệm, cơ cấu và ý nghĩa định mức tiêu hao vật tư? 2 1. Khái niệm 0,5 Định mức tiêu hoa vật tư được hiểu là lượng vật tư lớn nhất cho phép để chế tạo một đơn vị sản phẩm hoặc hoàn thành một khối lượng công việc phù hợp với điều kiện tổ chức, kỹ thuật của doanh nghiệp. * Định mức tiêu hoa vật tư không phải là một đại lượng cố định theo sự thay đổi của cơ cấu định mức của kỹ thuật công nghệ và trình độ của người lao động. Chính vì vậy hàng năm ta phải rà soát lại định mức tiêu hao. 2 2. Cơ cấu định mức tiêu hao vật tư. - Mức tiêu dùng thuần việt: Hay gọi là mức tiêu dùng hữu ích trực tiếp cấu thành thức thể sản phẩm và quyết định trọng lượng của sản phẩm. - Tổn thất vật tư: Là những tổn thất do quá trình công nghệ gây ra hoặc do sự tác động của điều kiện tự nhiên. 3. Ý nghĩa của định mức. - Định mức tiêu hao vật tư là căn cứ để xác định chỉ tiêu kế hoạch vật tư. - Định mức tiêu hao vật tư là căn cứ để tổ chức cấp phát vật tư. - Là căn cứ hạch toán giá thành và lập dự toán chi phí sản xuất. - Là cơ sở để sử dụng hợp lý tiết kiệm vật tư. - Là căn cứ xác định trách nhiệm vật chất từ đó khen chê đúng mức. Câu hỏi tình huống (Dưới đây là một vài gợi ý, GV chấm bài phải dựa trên sự sáng tạo trong mỗi bài làm cụ thể của SV) 1. Vận dụng lý thuyết quản trị nhân lực để phân tích tình huống trên: - Quản trị nhân lực là tổng hợp những hoạt động quản trị liên quan đến việc tạo ra, duy trì, phát triển và sử dụngcó hiệu quả yếu tố con người trong tổ chức nhằm để đạt được mục tiêu chung của doanh nghiệp đặt ra. - Trước đây trạm trưởng là kỹ sư Minh và phụ tá là ông Linh. Kỹ sư Minh là người có nhiều kinh nghiệm về ngành xây dựng và tổ chức; ông đã có đóng góp đáng kể trong việc xây cất trạm Đà Nẵng. - Sau khi hoạt động kinh doanh của trạm bị giảm sút, công việc thì chất đống, hàng hóa bị ứ đọng, phòng nhân sự của công ty đã 0,5 1 3 1 có sự điều chỉnh nhân sự của mình. Đó là việc kỹ sư Minh được thuyên chuyển đi phụ trách việc xây dựng một trạm khác và kỹ sư Chi được điều tới phụ trách trạm kinh doanh Đà Nẵng. Việc điều chỉnh nhân sự này xuất phát từ yêu cầu “đúng người đúng việc” hay nói cách khác là làm đúng việc trước khi làm việc đúng. - Tuy kỹ sư Minh là người có năng lực, có tài nhưng năng lực hiện giờ của ông không thể đáp ứng tốt công việc kinh doanh ở trạm và thay vào đó là một người có nhiều năm kinh nghiệm trong kinh doanh. Tuy nhiên vấn đề quản trị nhân lực ở trạm còn có nhiều thiếu xót và có những sai lầm. Sai lầm và thiếu xót ở các công việc: tuyển dụng nhân sự, bố trí và sử dụng nhân sự, đào tạo và đãi ngộ nhân sự.. - Việc tuyển dụng, đào tạo và đãi ngộ nhân viên của trạm kinh doanh Đà Nẵng chưa tốt. Nhân viên là người tốt nhưng chưa được huấn luyện để bố trí sắp xếp lại phù hợp với tình hình mới.Ở đây, việc bố trí ông Sơn vào vị trí mới là “không đúng người, đúng việc”. 2. Trách nhiệm của trạm trưởng Chi, trưởng phòng Gấm đối với ông Sơn: - Cả ông Chi và Ông Gấm đều chưa làm tốt công tác tuyển dụng. Chỉ nghe qua lời giới thiệu mà tuyển ông Sơn nhưng không giao việc cụ thể cho ông Sơn, bố trí công việc không đúng sở trường của ông Sơn. - Ông Sơn không làm tròn trách nhiệm đối với ông Chi. Được tuyển dụng nhưng không quan tâm đến công việc mà mình được giao là gì? - Không có thái độ hợp tác làm việc. - Đưa ra những đề xuất không phù hợp với thực tế. 1 3. Nếu là ông trạm trưởng Chi tôi sẽ giải quyết vấn đề với ông Sơn như sau: - Tìm hiểu kỹ lại những việc ông Sơn đã làm và những đề xuất của ông khi đưa về làm việc tại trạm. - Mời ông Sơn lên nói chuyện. Lựa lời phân tích những ưu, nhược điểm của ông Sơn đối với công việc thời gian qua tại trạm. - Cung cấp những thông tin và các vấn đề hiện nay của trạm cần giải quyết. - Khéo léo phân tích và thuyết phục để ông Sơn thấy ông thật sự là người có tài nhưng lại không phù hợp với vị trí hiện tại nên hiệu quả chưa như mong muốn. - Vì ông Sơn là một người có trình độ, tuy nhiên do xắp xếp công việc không cụ thể, không đúng sở trường của ông. Hiện nay do đã nhận một người có trình độ như ông Sơn về làm việc nên thuyết phục ông Sơn tham gia tập huấn một khóa huấn luyện nghiệp vụ và tiếp tục làm việc. - Nếu ông Sơn không đồng ý đi học lớp đào tạo nghiệp vụ mới thì có thể cân nhắc và chuyển ông Sơn đến một vị trí khác phù hợp năng lực, sở trường của ông Sơn (trong trường hợp Cty đang khuyết vị trí ấy và ông Sơn cảm thấy ổn). 1 - Dựa vào yêu cầu cụ thể của vị trí cần tuyển người để tuyển nhân sự “đúng người, đúng việc” tránh sai lầm như trên (có thể tuyển trưởng kho hàng hoặc tìm người có năng lực tại trạm lên làm trưởng kho để có trách nhiệm, kỹ năng tổ chức, quản lý, dự trữ hàng hóa và lập phiếu kiểm tra theo dõi hàng hóa trong kho). 3 2 * Tính CPtt1sp =CPNVL1sp +CPtiencong1sp Sp A = (11.500 x 13,5) + (4000 x 2,5) = 165.200đ Sp B = (11.500 x 15) + (4000 x 3,0) = 184.500 đ * Tổng chi phí gián tiếp ∑ CP chung = ∑ CP gián tiếp + CPKHTSCĐ = 10.000.000 + 7.000.000 = 19.000.000 đ * Phân bố CP chung, tính £, LN CPchung K1 =   Doanhthu ∑DT = (3.000 x 200.000) + (2.000 x 220.000) = 1.040.000.000đ K1 = SP A B 17.000.000 1.040.000.000 = 0,0163 SP tt CP Phân bổ £ Giá bán 165.250 + (0.0163 x 200.000) = 168.510 200.000 184.500 + (0,0163 x 200.000) = 188.086 220.000 LN 31.490 31.914 CPchung  CPtt K2 =  ∑CPtt = (3.000 x 165.250) + (1.000 x 184.500) = 864.750.000đ K2 = SP A B 17.000.000 = 0,0196 864.750.000 SP tt 165.250 184.500 K3 = CP Phân bổ + (0.0196 x 165.250) + (0,0196 x 184.500) £ = 168.489 = 188.116 Giá bán 200.000 220.000 LN 31.511 31.884  CPchung  giocongsx ∑ gc sx = (3.000 x 2,5) + (2.000 x 3) = 13.500 giờ 17.000.000 K3 = = 1.259 13.500 SP SP tt CP Phân bổ £ Giá bán A 165.250 + (1.259 x 2,5) = 168.397 200.000 B 184.500 + (1.259 x 3) = 188.259 220.000 * Tính tổng lợi nhuận: LN 31.603 31.723 ∑LN 1 = (3.000 x 31.490) + (2.000 x 31.914) = 158.298.000đ ∑LN 2 = (3.000 x 31.490) + (2.000 x 31.914) = 158.298.000đ ∑LN3 = (3.000 x 31.603) + (2.000 x 31.723) = 158.255.000đ 4 * Tính tổng lãi thô ∑MLT = ∑DT - ∑CPtt = 1.040.000.000 - 864.750.000 = 175.250.000đ * Tổng lãi đích thực: ∑L đíchthực = ∑MLT - ∑CPchung = 175.250.000 - 17.000.000 = 158.250.000đ Tự chon, do trường biên soạn Cộng ……. ngày…… tháng…… năm……. 3 10
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.