Đánh giá kết quả dài hạn hoá trị bổ trợ ung thư phổi không tế bào nhỏ

pdf
Số trang Đánh giá kết quả dài hạn hoá trị bổ trợ ung thư phổi không tế bào nhỏ 6 Cỡ tệp Đánh giá kết quả dài hạn hoá trị bổ trợ ung thư phổi không tế bào nhỏ 465 KB Lượt tải Đánh giá kết quả dài hạn hoá trị bổ trợ ung thư phổi không tế bào nhỏ 0 Lượt đọc Đánh giá kết quả dài hạn hoá trị bổ trợ ung thư phổi không tế bào nhỏ 34
Đánh giá Đánh giá kết quả dài hạn hoá trị bổ trợ ung thư phổi không tế bào nhỏ
4.6 ( 18 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ DÀI HẠN HOÁ TRỊ BỔ TRỢ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ Đỗ Kim Quế* TÓM TẮT Mở đầu: Ung thư phổi không tế bào nhỏ là loại ung thư thường gặp và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các bệnh ung thư. Hóa trị bổ trợ hiện đang được đánh giá có cải thiện tiên lượng cho những trường hợp còn khả năng phẫu thuật. Mục tiêu nghiên cứu: nhằm đánh giá khả năng dung nạp và kết quả trước mắt và kết quả dài hạn của hóa trị bổ trọ với các thuốc chống ung thư thế hệ mới trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ. Phương pháp: Toàn bộ bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ còn khả năng phẫu thuật được đưa vào nghiên cứu. Chẩn đoán giai đoạn trước mổ và sau phẫu thuật theo phân giai đoạn của AJCC năm 1997. Bệnh nhân được hóa trị với phác đồ Carboplatin phối hợp với Gemcitabine hoặc Paclitaxel 3 tuần sau phẫu thuật. Toàn bộ bệnh nhân được theo dõi đánh giá khả năng dung nạp, tác dụng phụ của thuốc. Đánh giá thời gian sống thêm, thời gian sống thêm không bệnh, tỉ lệ sống thêm 4 năm, 5 năm. Kết quả: Trong thời gian 7 năm từ tháng 3 năm 2003 tới tháng 3 năm 2010 chúng tôi đã áp dụng hóa trị bổ trợ cho 72 trường hợp ung thư phổi không tế bào nhỏ với các phác đồ có platinum. 64 trong số 72 trường hợp được dùng hết 4 chu kỳ theo phác đồ. Tỉ lệ giảm tiểu cầu là 11,1%, rụng tóc 58,3%, buồn nôn và nôn 26,3%, ngứa 16,3 %. Thời gian sống thêm trung bình là 37 tháng, thời gian sống thêm không bệnh trung bình là 30,2 tháng. Tỉ lệ sống thêm 4 năm là 33,3% và 5 năm là 18,1%. Kết luận: Hóa trị bổ trợ với Carboplatin phối hợp với Gemcitabin hay Paclitaxel hay Docetaxel là phương pháp điều trị có độ dung nạp tốt và kéo dài thời gian sống thêm cho những trường hợp ung thư phổi không tế bào nhỏ còn khả năng phẫu thuật. Từ khóa: hóa trị bổ trợ, ung thư phổi không phải tế bào nhỏ ABSTRACT ADJUVANT CHEMOTHERAPY FOR NON SMALL CELL LUNG CANCER Do Kim Que * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 464 - 469 Background: Non small cell lung cancer is one of leading causes of death of cancer. Chemotherapy is the main method to treat for advanced NSCLC, neoadjuvant and adjuvant chemotherapy is accessing having advantage for resectable NSCLC. The aims of this study are evaluate the tolerance and long term results of adjuvant chemotherapy with Gemcitabine or Paclitaxel combined carboplatin for resected NSCLC. Material and Methods: During 7 years from march 2003 to March 2010 we treat for 72 patients who have resectable NSCLC with Gemcitabine or Paclitaxel combined carboplatin. Evaluable 72 pts characteristics included median age: 56.4 (38-74) years, ECOG-PS: 1-2, male/female ratio: 2.6/1, stage IIB/IIIA is 18/54 and every pts have adequate organ functions. All of patients received one-hour IV infusion Gemcitabin 950 mg/m2 or Paclitaxel 60 mg/m2 weekly on day 1, 8, 15. and carboplatin AUC 4 on day 1. every 4 week for 4 cycles. Results: Sixty-four of seventy-two cases received completely regimen. 11.1% have thrombocytopenia, * Bệnh viện Thống Nhất TP. HCM Tác giả liên lạc: PGS TS Đỗ Kim Quế 464 ĐT: 0913977628 Email: dokimque@gmail.com Chuyên Đề Ngoại Khoa Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học alopecsive in 58.3%, nause and vomitting in 26.3% and itching in 16.3%. 4 years and 5 years survival are 33.3% and 18.1%. Conclusions: Adjuvant chemotherapy with Gemcitabine or Paclitaxel combined carboplatin is effective for resectable NSCLC. Key words: adjuvant chemotherapy, non small cell lung cancer. ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Ung thư phổi là một trong các loại ung thư thường gặp nhất ở cả nam lẫn nữ và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các bệnh ung thư. Hiện nay tần suất ung thư phổi có khuynh hướng gia tăng tại các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Theo báo cáo của Ủy ban phòng chống ung thư quốc gia Việt Nam tỉ lệ ung thư phổi ở nam giới là 30,7/100000 dân và 6,7/ 100000 dân ở nữ giới. Đối tượng nghiên cứu Tại Mỹ trong năm 2001 có 169500 trường hợp ung thư phổi mới phát hiện, và trên 157400 trường hợp ung thư phổi đã bị tử vong(1,3). Mặc dù phẫu thuật hiện nay vẫn là phương pháp điều trị chính trong ung thư phổi, tuy nhiên đa số các trường hợp ung thư phổi được phát hiện ở giai đoạn muộn không còn chỉ định điều trị phẫu thuật triệt để. Theo Socinski tại Mỹ hơn 40% các trường hợp ung thư phổi được phát hiện ở giai đoạn IV đã có di căn xa, 40 – 70 % những trường hợp ung thư phổi ở giai đoạn I – III sau điều trị phẫu thuật và / hoặc xạ trị tại chỗ xuất hiện di căn xa(9). Các nghiên cứu gần đây đã chứng minh hóa trị bổ trợ sẽ cải thiện kết kết quả dài hạn cho những trường hợp ung thư phổi ở giai đoạn đã có di căn hạch. Tuy nhiên hóa trị bổ trợ sau mổ cho những trường hợp ung thư phổi giai đoạn sớm vẫn còn được bàn cãi. Các nghiên cứu trong nước về ung thư phổi nguyên phát đã được thực hiện khá nhiều, tuy nhiên các nghiên cứu lâm sàng về hiệu quả của hóa trị cũng như các nghiên cứu về hóa trị bổ trợ trong ung thư phổi nguyên phát còn ít. Mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi nhằm đánh giá khả năng dung nạp cũng như lợi ích của hóa trị trong điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ còn khả năng điều trị phẫu thuật. Chuyên Đề Ngoại Khoa Toàn bộ bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ được hóa trị bổ trợ tại bệnh viện Thống Nhất trong thời gian từ tháng 3/2003 tới tháng 3/ 2010. Phương pháp Nghiên cứu tiền cứu mô tả cắt dọc. Tiêu chuẩn chọn bệnh Ung thư phổi đã có chẩn đoán giải phẫu bệnh lý. PS ECOG: 1 - 2 Bạch cầu hạt > 1500 /ul Tiểu cầu > 100,000 / ul Đánh giá bệnh nhân trước điều trị: (bảng theo dõi). Đánh giá thể trạng bệnh nhân dựa theo thang điểm PS ECOG của Nhóm nghiên cứu ung thư miền Đông (Performance Status of Eastern Corporation Oncology Group). 0: Người khỏe mạnh bình thường 1: Hoạt động bình thường, không thể làm việc gắng sức. 2: Hoạt động bình thường nhưng cần có sự gắng sức. 3: Tự chăm sóc nhưng không thể làm các hoạt động gắng sức, cần nghỉ ngơi trên 50% thời gian. 4: Không thể tư chăm sóc vệ sinh cá nhân. Các triệu chứng lâm sàng Ho Ho ra máu Đau ngực Khó thở Xét nghiệm sinh hóa 465 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chức năng thận Đánh giá kết quả Men gan Độ dung nạp thuốc CEA Xét nghiệm huyết học Các tác dụng phụ Rụng tóc Hồng cầu Chán ăn Huyết sắc tố Dị ứng Bạch cầu hạt Nôn ói, tiêu chảy Tiểu cầu Đau nhức cơ Chẩn đoán hình ảnh học: X quang phổi thẳng, CT scan trước điều trị và sau 4 chu kỳ. Đánh giá kích thước khối u, hạch di căn. Chẩn đoán giải phẫu bệnh: Nội soi phế quản, sinh thiết hạch thượng đòn, khối u trong những trường hợp sau mổ. Giai đoạn trước mổ và sau mổ ở những trường hợp có được điều trị phẫu thuật. Dựa trên kết quả CT scan ngực có cản quang, nội soi phế quản hoặc đánh giá trong mổ và kết quả giải phẫu bệnh sau mổ. Đánh giá giai đoạn ung thư phổi theo phân giai đoạn năm 1997 của Ủy ban chống ung thư Hoa Kỳ (AJCC) và liên hiệp chống ung thư quốc tế (UICC). Phác đồ: Dùng 3 – 4 chu kỳ, Hóa trị bắt đầu sau phẫu thuật từ 3 – 6 tuần. Mỗi chu kỳ dùng Paclitaxel 70-80mg / m2 da dùng hàng tuần N1, N8, N15. Lặp lại mỗi 4 tuần. Carboplatin 180-200 mg / m2 da dùng mỗi 4 tuần vào ngày 1. Hoặc Gemcitabin 1000 mg / m2 da dùng hàng tuần N1, N8, N 15. Lặp lại mỗi 4 tuần. Carboplatin 180-200 mg / m2 da dùng mỗi 4 tuần vào ngày 1. Đánh giá bệnh nhân sau mỗi chu kỳ: (bảng theo dõi) Các triệu chứng lâm sàng Xét nghiệm sinh hóa, huyết học Chẩn đoán hình ảnh học 466 Đau khớp Viêm gan Suy tủy Giảm liều / ngưng thuốc do tác dụng phụ/ suy tủy/suy gan. Hiệu quả lâm sàng Kết quả XN tumor maker Thời gian có biểu hiện tái phát Thời gian sống thêm KẾT QỦA NGHIÊN CỨU Trong thời gian 7 năm từ tháng 3/2003 đến tháng 3/2010 chúng tôi đã áp dụng hóa trị bổ trợ cho 72 trường hợp ung thư phổi không tế bào nhỏ với các đặc điểm Tuổi và giới Có 51 nam và 21 nữ Tuổi trung bình: 56,4, nhỏ nhất là 43 và lớn nhất là 83. Bảng 1: Đặc điểm mô học Đặc điểm giải phẫu bệnh Ung thư tế bào lớn Ung thư biểu mô tế bào vảy Ung thư biểu mô tuyến Số BN 4 20 48 % 5,5 27,8 66,7 Bảng 2: Chẩn đoán giai đoạn ung thư phổi Giai đoạn IA - IB IIA IIB IIIA Số BN 0 2 10 60 % 0 2,8 13,9 83,3 Phác đồ hoá trị Chúng tôi áp dụng 1 trong 2 phác đồ điều trị Gemcitabin + Carboplatin Paclitaxel + Carboplatin Chuyên Đề Ngoại Khoa Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Tác dụng ngoại ý Ngứa Mất ngủ Nghiên cứu Y học Số BN % 4 6 13,3 20,0 Pacli+Carbo Số BN 27/30 23/27 13/21 8/12 4/7 chung SốBN 67/72 53/64 32/49 24/30 13/23 Bảng 6: Kết quả dài hạn Thời gian sống thêm 1 năm 2 năm 3 năm 4 năm 5 năm BÀN LUẬN Các tác dụng ngoại ý Bảng 3: Tần suất tác dụng ngoại ý chung Tác dụng ngoại ý Giảm bạch cầu hạt độ 3-4 Giảm tiểu cầu độ 3-4 Thiếu máu độ 3-4 Buồn nôn, nôn Rụng tóc Ngứa Mất ngủ Hoại tử tế bào gan Số BN 9 8 14 19 42 12 14 01 % 6,25 11,1 19,4 26,4 58,3 16,6 19,4 1,5 Bảng 4: Tần suất tác dụng ngoại ý của nhóm dùng Gemcitabine và Carboplatin Tác dụng ngoại ý Giảm bạch cầu hạt độ 3,4 Giảm tiểu cầu độ 3,4 Thiếu máu độ 3,4 Buồn nôn, nôn Rụng tóc Ngứa Mất ngủ Hoại tử tế bào gan Gem+Carbo Số BN 40/42 30/37 19/28 16/18 9/16 Số BN 5 6 8 6 14 8 8 1 % 11,9 14,3 19,1 14,3 33,3 19,1 19,1 2,4 Bảng 5: Tần suất tác dụng ngoại ý của nhóm dùng Paclitaxel và Carboplatin Tác dụng ngoại ý Giảm bạch cầu hạt độ 3,4 Giảm tiểu cầu độ 3,4 Thiếu máu độ 3,4 Buồn nôn, nôn Rụng tóc Số BN % 3 10,0 2 6 13 28 6,7 20,0 43,3 93,3 Ung thư phổi là một bệnh lý khá thường gặp, trong thời gian 7 năm qua tại bệnh viện chúng tôi đã nhận điều trị cho 216 trường hợp ung thư phổi. Phần lớn các trường hợp đều được phát hiện ở giai đoạn muộn. Trong nghiên cứu của chúng tôi có tới 70% các trường hợp ung thư phổi ở giai đoạn III và IV, mặc dù khoa chúng tôi chỉ nhận những trường hợp còn có khả năng điều trị phẫu thuật. Cho tới nay phẫu thuật vẫn là phương pháp điều trị chủ yếu tuy nhiên đối với những trường hợp ung thư phổi ở giai đoạn tiến triển thì vai trò của hóa trị trở nên vô cùng quan trọng. Chúng tôi áp dụng 2 phác đồ hóa trị cho ung thư phổi là Gemcitabin + Carboplatin hoặc Palitaxel + carboplatin dùng hàng tuần. Theo phần lớn các nghiên cứu gần đây trong hoá trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ cho thấy phác đồ phối hợp có platinum và một thuốc chống ung thư thế hệ mới cho tỉ lệ đáp ứng cao. (bảng 5). Về mức độ dung nạp thuốc chúng tôi nhận thấy tất cả các trường hợp của chúng tôi đều chấp nhận điều trị tới chu kỳ cuối cùng theo phác đồ. Bảng 5: Kết quả hóa trị ung thư phổi không tế bào nhỏ. Tác giả Sandler(12) Sandler Schiller(13) Schiller Schiller Phác đồ điều trị Cisplatin Cisplatin + Gemcitabin Paclitaxel+Cisplatin Cisplatin+Gemcitabin Cisplatin+Docetaxel Chuyên Đề Ngoại Khoa Số BN 262 260 292 288 293 Tỉ lệ đáp ứng Thời gian sống TB (tuần) Tỉ lệ sống 1 năm 11 30 28 30 36 39 21 31 31 21 32 36 17 30 31 467 Nghiên cứu Y học Tác giả Schiller Bonomi(2) Shepherd(14) Takiguchi(16) Grigorescu(5) Parente(10) Rinaldi(11) Langer(6) Srimuninnimit(15) Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Phác đồ điều trị Paclitaxel+Carboplatin Etoposide+Cisplatin Cisplatin+tirapazamine Cisplatin+irrinotecan Carboplatin+Gemcitabin Carboplatin+Gemcitabin Gemcitabin+Cisplatin Carboplatin+Paclitaxel Carboplatin+Paclitaxel Số BN 290 193 270 98 56 34 45 22 23 Các tác dụng phụ thường gặp Rụng tóc: 28/30 trường hợp sử dụng Paclitaxel có hiện tượng rụng tóc, trong đó có 16 trường hợp rụng hoàn toàn. Qua thời gian theo dõi có tất cả các trường hợp này tóc mọc lại sau khi chấm dứt đợt điều trị 2 tháng. Chán ăn gặp trong 20% các trường hợp. Các tác dụng trên hệ tạo máu không đáng kể, chúng tôi chỉ gặp 8 trường hợp giảm tiểu cầu độ 3 -4, có 2 trường hợp tiểu cầu còn 20000 sau 2 lần điều trị Gemcitabin và carboplatin ở chu kỳ đầu, tuy nhiên sau khi ngưng thuốc 1 tuần tiểu cầu trở lại bình thường và tiếp tục dùng thuốc hết 4 chu kỳ. Tỉ lệ đáp ứng Thời gian sống TB (tuần) Tỉ lệ sống 1 năm 15 33 35 12 30 32 15 27 21 29 40 40 21 46 23 56 44 NR 42 62 53 55 49 45 52 51 NR Theo Westeel V. và cộng sự(17), qua nghien cứu 355 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ cho thấy tỉ lệ sống thêm 10 năm ở nhóm có hóa trị bổ trợ là 29,4% so với nhóm phẫu thuật đơn thuần là 20,8%. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 72 trường hợp hóa trị ung thư phổi với các thuốc chống ung thư thế hệ mới chúng tôi rút ra một số kết luận: Hóa trị với thuốc chống ung thư thế hệ mới có độ dung nạp cao. Tỉ lệ phải chỉnh liều hoặc ngưng thuốc thấp. Tỉ lệ đáp ứng với điều trị rất đáng khích lệ. Thời gian sống thêm khong bệnh và tỉ lệ sống thêm 4 năm, 5 năm rất đáng khích lệ. 14 trường hợp hồng cầu giảm dưới 2 triệu / mm3 phải truyền máu trong giai đoạn đang hoá trị. 6 trường hợp cần truyền máu sau khi chấm dứt 4 chu kỳ hoá trị 2 tháng. TÀI LIỆU THAM KHẢO Ngứa thường gặp ở chu kỳ đầu trong điều trị với Gemcitabin, tuy nhiên sau khi dùng kháng histamin thì không gặp ở các chu kỳ sau. Triệu chứng này ít thấy ghi nhận trong các nghiên cứu trong và ngoài nước khác. 2. Chúng tôi đánh giá đáp ứng dựa trên kết quả CT scan, theo Mac Manus (thì tỉ lệ đáp ứng sẽ chính xác hơn và cao hơn nếu đánh giá dựa trên PET, tuy nhiên phương tiện này còn đắt tiền và không phải trung tâm nào cũng thực hiện được(8). Trong nghiên cứu của mình với 74 bệnh nhân Mac Manus ghi nhận tỉ lệ có đáp ứng trên CT scan là 64% so với PET là 84%. Và tỉ lệ không đáp ứng và bệnh tiến triển là 27% trên CT scan so với PET chỉ còn 17%(8). 468 1. 3. 4. 5. 6. 7. Betticher DC, Schmitz SH, Totsch M, et al (2003): Mdiastinal lymph node clearance after Docetaxel-Cisplatin Neoadjuvant chemotherapy is pronogtic of survival in patient with stage IIIA pN2 Non small cell lung cancer: A multicenter phase II trial. J Clin Oncol 21: 1752-1759. Bonomi P, Kim K, Fairclough D et al (2000), Comparison of survival and quanlity of life in advanced non-small cell lung cancer patients treated with two dose levels of paclitaxel combined with cisplatin versus etoposide with cisplatin: results of an Eastern Cooperative Oncology Group trial. J Clin Oncol;18(3):623-631. Conundrums in the management of lung cancer: Challenges I lung cancer pathology. Am Soc Clin Oncol 2003, p164-169 Gajra A, Newman N, Gamble GP, Kohman LJ, Graziano SL (2003): Effect of number of lymph nodes on outcome in patients with stage I non small cell lung cancer. J Clin Oncol 21: 1029-1034. Grigorescu AC, Draghici NI, Gutulescu N, Gemcitabin plus carboplatin versus Cisplatin plus viblastin in stage Langer CJ, Mac Aleer CA, Bonjo CA et al (2000), Paclitaxel by 1 hour infusion in combination with carboplatin in advanced non-small cell lung carcinoma. Eur J cancer; 36(2):183-193. Leong SS,Tan EH, Fong KW, et al (2003): Randomized double blind trial of combined modality treatment with or without Chuyên Đề Ngoại Khoa Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 8. 9. 10. 11. 12. amifostin in unresectable stage II non small cell cancer. J Clin Oncol 21: 1767-1774. Mac Manus MP, Hicks RJ, Mathews JP et al (2003), Positron Emission tomography is superior to computed tomography scanning for response-assessment after radical radiotherapy odr chemotherapy in patients with non-small cell lung cancer. J Clin Oncol; 21:1285-1292 Mark A. Socinski (2003):Adressing the optimal duration of therapy in advanced, metastatic non small cell lung cancer. American society of clinical oncology, p144-152 Parente B, Barroso A, Conde S, Moura-Sa J, Seada J (2000), A randomized phase III study of Gemcitabin and carboplatinum versus vinorelbine and carboplatinum in advanced non-small cell lung cancer. Lung cancer 29 (suppl 1):61. Rinaldi M, Crino L, Scagliotti GV et al (2000), A three weeks schedule of gemcitabine-cisplatin in advanced non-small cell lung cancer with two different cisplatin dose levels: A phase II randomized trial. Ann Oncol;11(10):1295-1300. Sandler AB, Numunaitis J, Denham C et al (2000): PhaseIII trial of gemcitabine plus cisplatin versus cisplatin alone in patients with locally advanced or metastatic non-small-cell lung cancer. J Clin Oncol; 18(1): 122-130 Chuyên Đề Ngoại Khoa 13. 14. 15. 16. 17. Nghiên cứu Y học Schiller JH, Harrington D, Sandler A et al (2000), Arandomized trial of four chemotherapy regimens in advanced non-small cell lung tumors. Proc Am Soc Clin Oncol; 18:1a. Shepherd F, Koschel G, von Pawel J et al (2000), Comparison of Tirazone and cisplatin v. etoposide and cisplatin in advanced non-small cel lung cancer: final results of the international phase III CATAPULT II trial. Lung cancer;29(suppl 1):27. Srimuninimit V (2000), A phase II study with carboplatin and paclitaxel plus amifostine in treatment of advanced non-small cell lung cancer: prelimentary report. Proc Am Soc Clin Oncol; 18:524a. Takiguchi Y, Nagao K, Nishiwaki Y et al (2000), the final results of a randomized phase III trial comparing irrinotecan and cisplatin with vindesine and cisplatin in advanced nonsmall cell lung cancer. Lung cancer; 29(suppl 1):28. Westeel V, Milleron BJ, Quoix EA, et al (2010). Long-term results of French randomizied trial comparing neoadjuvant chemotherapy followd by surgery versus surgery alone in respectable non-small cell lung cancer. J Clin Oncol; 28(15s): 515 469
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.