Đặc điểm tổn thương cơ quan đích ở bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp tâm thu đơn độc

pdf
Số trang Đặc điểm tổn thương cơ quan đích ở bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp tâm thu đơn độc 6 Cỡ tệp Đặc điểm tổn thương cơ quan đích ở bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp tâm thu đơn độc 306 KB Lượt tải Đặc điểm tổn thương cơ quan đích ở bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp tâm thu đơn độc 0 Lượt đọc Đặc điểm tổn thương cơ quan đích ở bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp tâm thu đơn độc 71
Đánh giá Đặc điểm tổn thương cơ quan đích ở bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp tâm thu đơn độc
4 ( 3 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Đặc điểm tổn thương cơ quan đích ở bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp tâm thu đơn độc Hà Thị Vân Anh*, Lê Đình Tùng**, Phạm Thắng*, Nguyễn Trung Anh* Bệnh viện Lão khoa Trung ương*, Trường Đại học Y Hà Nội** TÓM TẮT Cơ sở nghiên cứu: Tăng huyết áp tâm thu đơn độc (THATTĐĐ) là yếu tố nguy cơ lớn gây tổn thương cơ quan đích ở người cao tuổi. Mục tiêu: Xác định đặc điểm tổn thương cơ quan đích do tăng huyết áp tâm thu đơn độc trên bệnh nhân cao tuổi có tăng huyết áp (THA). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 216 bệnh nhân tăng huyết áp trên 60 tuổi được chẩn đoán và điều trị bệnh tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương từ 2/2012 đến 10/2012. Đánh giá tổn thương cơ quan đích dựa trên điện tâm đồ, siêu âm tim, siêu âm mạch cảnh, microalbumin niệu, creatinin máu. Kết quả: Nghiên cứu được tiến hành trên 216 bệnh nhân THA trên 60 tuổi, chúng tôi thu được kết quả như sau: Tỷ lệ tổn thương tim mạch với chẩn đoán phì đại thất trái là 40,7%, có microalbumin niệu là 23,6%, tổn thương đáy mắt là 40,3%, tai biến mạch não là 19,4%, và xơ vữa mạch cảnh là 50,9%. Ở bệnh nhân THATTĐĐ 47.5% người 60-69 tuổi và 76,9% người ≥ 80 tuổi có xơ vữa động mạch cảnh. Tỉ lệ có tổn thương đáy mắt ở nhóm THATTĐĐ là 46,9% cao hơn nhóm THAHH là 26,1% (p < 0,01). Kết luận: Ở bệnh nhân THATTĐĐ xuất hiện biến chứng xơ vữa mạch tăng dần theo tuổi và có nguy cơ tổn thương đáy mắt và tổn thương thận cao hơn. Từ khóa: Tăng huyết áp tâm thu đơn độc, biến chứng, người cao tuổi. ĐẶT VẤN ĐỀ Tăng huyết áp (THA) là một bệnh đang ngày càng phổ biến với tỷ lệ gia tăng nhanh chóng. Tỷ lệ THA tăng dần theo tuổi và người cao tuổi bệnh có đặc điểm chủ yếu là tăng huyết áp tâm thu đơn độc (THATTĐĐ) [1-3]. THA nếu không được điều trị sẽ gây ảnh hưởng tới các cơ quan trong cơ thể dẫn đến xuất hiện các biến chứng với nhiều mức độ khác nhau. Biến chứng của THA phụ thuộc vào: mức độ THA, thời gian bị bệnh, chế độ điều trị dự phòng và các yếu tố nguy cơ tác động. Trong khi đó, THATTĐĐ ít khi biểu hiện thành cơn THA cấp trên lâm sàng, do đó bệnh nhân khó nhận biết và THA ở người già dễ bị bỏ qua hoặc chẩn đoán muộn. Thêm vào đó, ở người lớn tuổi, huyết áp tâm TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 78.2017 45 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG thu (HATT) là yếu tố nguy cơ tim mạch quan trọng hơn so với huyết áp tâm trương (HATTr). Nhiều nghiên cứu đã chứng minh có mối tương quan thuận giữa mức độ tăng áp lực máu tâm thu và tỉ lệ tử vong do bệnh tim mạch, đột quỵ, đặc biệt với sự gia tăng của tuổi bất chấp mọi mức độ của áp lực máu tâm trương. THATTĐĐ làm tăng nguy cơ do bệnh tim mạch gấp 2 – 5 lần, đột quỵ lên gấp 2,5 lần. THATTĐĐ cũng làm tăng tỉ lệ tử vong chung lên 51% so với người không THA [4]. Như vậy, THATTĐĐ là yếu tố nguy cơ lớn về bệnh tật và tử vong ở người già. Ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về THA nói chung cũng như THATTĐĐ nói riêng, tuy nhiên chưa có tác giả nào cho tới nay công bố nghiên cứu về biến chứng của bệnh THATTĐĐ ở người cao tuổi. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu là mô tả đặc điểm tổn thương cơ quan đích bệnh nhân cao tuổi có THATTĐĐ. Đánh giá đặc điểm tổn thương tim mạch, não, mắt, thận và mạch ngoại vi. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân Các bệnh nhân THA ≥ 60 tuổi được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương. Tiêu chuẩn xác định tình trạng THA (Dựa theo Tổ chức Y tế thế giới và Hiệp hội THA quốc tế WHO – ISH, được sự đồng thuận của ESC và ESH 2007): gọi là THA hỗn hợp (THAHH) nếu HATT ≥ 140mmHg và HATTr ≥ 90mmHg. Khi HATT ≥ 140mmHg và HATTr < 90mmHg được gọi là THA tâm thu đơn độc (THATTĐĐ) [6]. Tiêu chuẩn loại trừ - Bệnh nhân dưới 60 tuổi. - Bệnh nhân ≥ 60 tuổi chỉ có THA tâm trương. - Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. 46 Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Mô tả cắt ngang Cỡ mẫu Cỡ mẫu nghiên cứu được tính theo công thức: n = Z 21−α /2 p (1 − p ) ( p ×ε ) 2 ■■ Z1-α/2 = 1,96: Trị số của phân phối chuẩn tương ứng với độ tin cậy 95%. ■■p = 0,456: Tỉ lệ THA ở người cao tuổi theo nghiên cứu của Phạm Thắng [4]. ■■ε: Khoảng sai lệch mong muốn. Chúng tôi chọn = 0,15. Từ tính toán trên chúng tôi chọn ra mẫu nghiên cứu gồm 216 bệnh nhân THA ≥ 60 tuổi đến khám và điều trị tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương từ tháng 02 - 10/2012. Trong đó có 147 bệnh nhân THATTĐĐ. Các chỉ số nghiên cứu --Đo huyết áp. --Điện tâm đồ: xác định tình trạng dày thất trái và thiếu máu cơ tim. --Siêu âm tim: xác định tình trạng dày thất trái và chức năng tâm thu thất trái. --Siêu âm Doppler mạch: đánh giá tình trạng tổn thương động mạch ngoại vi (động mạch cảnh và động mạch chi dưới). --Hóa sinh máu: creatinin máu. --MicroAlbumin niệu. --Soi đáy mắt: xác định tổn thương võng mạc. Phương pháp xử lý số liệu Các số liệu thu thập được xử lý bằng phương pháp thống kê y học trên máy vi tính với phần mềm SPSS. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Nghiên cứu được tiến hành trên 216 bệnh nhân và thu được những kết quả về đặc điểm tổn thương cơ quan đích của bệnh nhân TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 78.2017 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Đặc điểm tổn thương timcủa nhóm nghiên cứu Bảng 1. Tình trạng có tổn thương tim trong nhóm nghiên cứu THATTĐĐ n (%) THAHH n (%) Chung n (%) p Thiếu máu cục bộ cơ tim 25 (17,0) 11 (15,9) 36 (16,7) > 0,05 Tăng gánh thất trái 34 (23,1) 14 (20,3) 48 (22,2) > 0,05 Phì đại thất trái 63 (42,9) 25 (36,2) 88 (40,7) > 0,05 Giảm EF 31 (21,1) 16 (23,2) 47 (21,8) > 0,05 Trong nhóm nghiên cứu, biến chứng phì đại thất trái là hay gặp nhất (40,7%), sau đó đến giảm phân số tống máu (21,8%), biến chứng thiếu máu cục bộ cơ tim ít gặp nhất (16,7%). Sự khác biệt về tổn thương tim giữa hai nhóm THATTĐĐ và THAHH không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Đặc điểm tổn thương thận của nhóm nghiên cứu Bảng 2. Tình trạng có tổn thương thận trong nhóm nghiên cứu Tăng Creatinin máu Có Micro Albumin niệu THATTĐĐ n (%) THAHH n (%) Chung n (%) p 8 (5,4) 5 (7,2) 13 (6,0) > 0,05 37 (25,2) 14 (20,3) 51 (23,6) > 0,05 Tỉ lệ bệnh nhân THA có tăng Creatinin huyết tương là 6 % và microAlbumin niệu dương tính là 23,6 %. Không có sự khác biệt về tình trạng tổn thương thận giữa 2 nhóm THATTĐĐ và THAHH (p > 0.05). Đặc điểm tổn thương đáy mắt của nhóm nghiên cứu Bảng 3. Tình trạng có tổn thương đáy mắt trong nhóm nghiên cứu THATTĐĐ n (%) THAHH n (%) Chung n (%) Có 69 (46,9) 18 (26,1) 87 (40,3) Không 78 (53,1) 51 (73,9) 129 (59,7) Tổn thương đáy mắt p < 0,01 Tỉ lệ có tổn thương đáy mắt trong nhóm nghiên cứu là 40,3%, ở nhóm THATTĐĐ tỉ lệ này là 46,9% cao hơn nhóm THAHH (26,1%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 78.2017 47 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Đặc điểm tổn thương não của nhóm nghiên cứu Bảng 4. Tình trạng có TBMN trong nhóm nghiên cứu THATTĐĐ n (%) 29 (19,7) 118 (80,3) TBMN Có Không p THAHH n (%) 13 (18,8) 56 (81,2) > 0,05 Chung n (%) 42 (19,4) 174 (80,6) Tỉ lệ TBMN trong nhóm nghiên cứu là 19,4%. không có ý nghĩa thống kê (p >0,05). Sự khác biệt giữa hai nhóm THATTĐĐ và THAHH Đặc điểm tổn thương mạch máu của nhóm nghiên cứu Bảng 5. Tình trạng biến đổi hình thái ĐM cảnh trên siêu âm Doppler trong nhóm nghiên cứu Dày NTM 86 (58,5) 37 (53,6) 123 (56,9) THATTĐĐ n (%) THAHH n (%) Chung n (%) p Tỉ lệ bệnh nhân THA có tăng độ dày NTM động mạch cảnh là 56,9%. Ở nhóm THATTĐĐ tỉ lệ này là 58,5% cao hơn nhóm THAHH (53,6%). Nhưng Hình thái ĐM cảnh Có MXV ĐM cảnh 78 (53,1) 32 (46,4) 110 (50,9) > 0,05 Hẹp tắc ĐM cảnh 22 (15,0) 16 (23,2) 38 (17,6) tỉ lệ hẹp ĐM cảnh ở nhóm THATTĐĐ lại thấp hơn nhóm THAHH. Tuy nhiên sự khác biệt giữa hai nhóm THA không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Bảng 6. Tình trạng biến đổi hình thái ĐM cảnh trên siêu âm Doppler theo nhóm tuổi Hình thái ĐM cảnh THATTĐĐ n (%) 60-69 70-79 THAHH n (%) p ≥ 80 p 60-69 70-79 ≥ 80 Dày NTM 27 (45,8) 41 (66,1) 18 (69,2) < 0,05 20 (45,5) 15 (65,2) 2 (100) > 0,05 Có MXV ĐM cảnh 28 (47,5) 30 (48,4) 20 (76,9) < 0,05 18 (40,9) 13 (56,5) 1 (50,0) > 0,05 Hẹp tắc ĐM cảnh 6 (10,2) 5 (19,2) < 0,05 9 (20,5) 7 (30,4) 0 (0,0) > 0,05 11 (17,7) Ở nhóm THATTĐĐ, tuổi càng cao tỉ lệ bệnh nhân có tăng độ dày NTM và MXV ĐM cảnh cũng như tỉ lệ hẹp tắc ĐM cảnh càng lớn. Ở nhóm 48 THAHH, sự khác biệt về tỉ lệ bệnh nhân có tăng độ dày NTM ĐM cảnh, tỉ lệ có MXV và hẹp tắc ĐM cảnh không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 78.2017 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG BÀN LUẬN Trong số 216 bệnh nhân nghiên cứu thì có 88 bệnh nhân có biến chứng phì đại thất trái phát hiện được trên siêu âm, chiếm tỉ lệ cao nhất (40,7%), biến chứng thiếu máu cục bộ cơ tim chiếm tỉ lệ thấp nhất (16,7%). Kết quả này tương tự với kết quả nghiên cứu của Đào Thu Giang và Nguyễn Thị Kim Thủy (2011) cũng trên đối tượng THA (Phì đại thất trái: 40,7%, suy tim: 17,3%, thiếu máu cơ tim: 14,8%) [6]. Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi thì tỉ lệ bệnh nhân THA có microAlbumin niệu dương tính là 23,6%, thấp hơn so với kết quả nghiên cứu về microAlbumin niệu ở bệnh nhân THA có kèm ĐTĐ là 26,6% nhưng cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Prevend ở Hà Lan cho rằng tỉ lệ microAlbumin niệu ở bệnh nhân THA là 11%. Sự khác biệt này là do khác nhau về tuổi của bệnh nhân trong đối tượng nghiên cứu, Prevend thực hiện nghiên cứu của mình trên đối tượng THA nói chung. Như vậy, tỉ lệ có microAlbumin trong nước tiểu cao hơn ở bệnh nhân THA tuổi cao. Từ kết quả bảng 3.6 thấy rằng tình trạng có tổn thương đáy mắt trong nhóm nghiên cứu khá cao, có 87 bệnh nhân có biến chứng mắt chiếm 40,3%. Trong nhóm THATTĐĐ có 69 người có tổn thương đáy mắt, chiếm 46,9% cao hơn ở những bệnh nhân THAHH (26,1%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). 42 bệnh nhân bị tai biến mạch não, chiếm 19,4%, kết quả này tương đương với nghiên cứu của Đào Thu Giang và Nguyễn Thị Kim Thủy cho thấy tỉ lệ tai biến mạch não ở bệnh nhân THA là 19,8% [6]. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về biến chứng não giữa hai nhóm THATTĐĐ và THAHH (p > 0,05). Khảo sát biến chứng mạch máu, có tới trên một nửa số bệnh nhân THA có tăng độ dày NTM và MXV động mạch cảnh (tỉ lệ tương ứng là 56,9% và 50,9%); tỉ lệ bệnh nhân có hẹp ĐM cảnh cũng lên tới 17,6%. Con số này tương đương với kết quả nghiên cứu trên bệnh nhân Nhồi máu não của tác giả Nguyễn Văn Chương và Tạ Bá Thắng (2012) cho thấy tăng độ dày NTM chiếm 77,4%, tỉ lệ có MXV là 61,3% và hẹp ĐM cảnh là 32,26% trong số bệnh nhân Nhồi máu não [7]. Cao hơn hẳn so với người bình thường không có các yếu tố nguy cơ tim mạch đi kèm: 30 – 42% có tăng độ dày NTM và không gặp trường hợp nào có MXV và hẹp ĐM cảnh theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đức Công và Trần Văn Trung (2012) [8]. Mặt khác, theo nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ bệnh nhân có tăng độ dày NTM và MXV ĐM cảnh cũng như tỉ lệ hẹp tắc ĐM cảnh tăng dần theo mức độ THA và theo tuổi. Điều này thấy rõ ở nhóm THATTĐĐ (p < 0,05), sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở nhóm THAHH (p>0,05). Tăng độ dày NTM động mạch cảnh được xem là chỉ tiêu dự báo nguy cơ các bệnh lí mạch máu não. Tuổi càng cao các MXVĐM càng nhiều, độ hẹp lòng ĐM cũng tăng lên làm tăng các biến chứng não (có thể chỉ là thiểu năng tuần hoàn não hoặc đôi khi có tai biến mạch não thoáng qua, nhưng cũng có thể là nhồi máu não dẫn đến tử vong). Nhiều khi hẹp ĐM cảnh không có biểu hiện gì, bệnh nhân đến khám trong tình trạng sức khỏe bình thường mà chỉ tình cờ phát hiện được. Do đó, cần phải xem siêu âm Doppler ĐM cảnh là chỉ định bắt buộc cho các đối tượng THA đặc biệt là THA tuổi cao để phát hiện sớm các thương tổn mạch máu, kịp thời điều trị. KẾT LUẬN Thực hiện ghiên cứu mô tả cắt ngang trên 216 bệnh nhân THA trên 60 tuổi đến khám và điều trị tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương từ tháng 2/2012 đến tháng 10/2012, chúng tôi thu được kết quả như sau: Tỷ lệ xuất hiện tổn thương phì đại thất trái, có microalbumin niệu, tổn thương đáy mắt, tai biến mạch não, và xơ vữa mạch cảnh tương ứng là: 40,7%, 23,6%, 40,3%, 19,4%, 50,9%. Ở bệnh nhân THATTĐĐ xuất hiện biến chứng xơ vữa mạch tăng dần theo tuổi và có nguy cơ tổn thương đáy mắt và tổn thương thận cao hơn. TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 78.2017 49 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG ABSTRACT Characteristics of complicationsof isolated systolic hypertension in elderly petients Background: Isolated systolic hypertension in hypertensive is a major risk factor of complications in elderly patients. Objectives: To identify the characteristics of complications of isolated systolic hypertension in hypertensive in elderly patients. Methods: A cross sectional study was conducted on 216 patients aged above 60 years and treated at at National Geriatric Hospital from February to October 2012. Electrocardiography, echocardiography, angiography, microalbuminuria, creatinin were obtained. Results: 216 hypertensive patients aged were recruited. The results showed that 40.7% had left ventricular hypertrophy, 23.6% had microalbuminuria, 40.3% had hypertensive retinopathy, 19.4% had stroke and 50.9% had atheroscelosis. Isolated systolic hypertension in hypertensive in elderly patients group, 47.5% aged 6069 and 76.9% aged aboved 80 had atheroscelosis. Prevalence of retinopathy in isolated systolic hypertensive patients (46.9%) was significantly higher than this one in mixed hypertensive patients (26.1%), p < 0.01. Conclusion: In isolated systolic hypertensive patients, prevalence of atheroscelosis was higher by age. Rate of hypertensive retinopathy and microalbuminuria was higher in isolated systolic hypertensive patients. Keyword: Isolated systolic hypertension, complications, elderly patients. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phạm Gia Khải (1999). “Đặc điểm dịch tễ học tăng huyết áp tại Hà Nội”. Tạp chí Tim mạch học Việt Nam (30): 22-24. 2. Nguyễn Văn Hoàng, Đặng Vạn Phước, Nguyễn Đỗ Nguyên (2010). “Tần suất, nhận biết, điều trị và kiểm soát THA ở người cao tuổi tại tỉnh Long An”. Tạp chí Tim mạch học Việt Nam (12/2010): 13-16. 3. Bharucha NE, Kuruvilla T (2003). “Hypertension in the Parsi communiti of Bombay: a study on prevalence, awareness and compliance to treatment”. BMC public Health. 2003 Jan 6; 3: 1: Epub. 4. Hồ Huỳnh Quang Trí (2010). “Điều trị tăng huyết áp tâm thu ở người lớn tuổi”. Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, (5/2010). 5. ESC and ESH guideline (2007). “The Task Force for the Management of Arterial Hypertension of the European Society of Hypertension (ESH) and of European Society of Cardiology (ESC), 2007 ESH-ESC Guideline for the management of arterial hypertension”. European Heart Journal (2007) 28, 1462, 1536. Vol. 10. 1093/ eurhcarj/ ehn 236. 6. Đào Thu Giang, Nguyễn Thị Kim Thủy (2011). “Nghiên cứu biến thiên nhịp tim ở bệnh nhân THA có thiếu máu cục bộ cơ tim”. Tạp chí Y học thực hành (774): 120-121. 7. Nguyễn Văn Chương, Tạ Bá Thắng (2012). “Nghiên cứu đặc điểm hình thái và chức năng động mạch cảnh đoạn ngoài sọ ở bệnh nhân Nhồi máu não”. Tạp chí Y học thực hành, số 807: 60-63. 8. Nguyễn Văn Công (2007). “Tìm hiểu đặc điểm tăng huyết áp tâm thu đơn độc ở người trưởng thành tại tỉnh Đồng Tháp”. Luận văn Thạc sĩ Y khoa, Hà Nội, 2007. 50 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 78.2017
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.