Đặc điểm nhân khẩu học của người dân tập luyện thể dục thể thao thường xuyên tại khu vực miền núi Trung Bộ

pdf
Số trang Đặc điểm nhân khẩu học của người dân tập luyện thể dục thể thao thường xuyên tại khu vực miền núi Trung Bộ 5 Cỡ tệp Đặc điểm nhân khẩu học của người dân tập luyện thể dục thể thao thường xuyên tại khu vực miền núi Trung Bộ 402 KB Lượt tải Đặc điểm nhân khẩu học của người dân tập luyện thể dục thể thao thường xuyên tại khu vực miền núi Trung Bộ 0 Lượt đọc Đặc điểm nhân khẩu học của người dân tập luyện thể dục thể thao thường xuyên tại khu vực miền núi Trung Bộ 2
Đánh giá Đặc điểm nhân khẩu học của người dân tập luyện thể dục thể thao thường xuyên tại khu vực miền núi Trung Bộ
5 ( 22 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

- Sè 2/2020 ÑAËC ÑIEÅM NHAÂN KHAÅU HOÏC CUÛA NGÖÔØI DAÂN TAÄP LUYEÄN THEÅ DUÏC THEÅ THAO THÖÔØNG XUYEÂN TAÏI KHU VÖÏC MIEÀN NUÙI TRUNG BOÄ Đỗ Hữu Trường*; Mai Thị Bích Ngọc** ***Trần Trung Khánh Tóm tắt: Tiến hành khảo sát thực trạng đặc điểm nhân khẩu học của người dân tập luyện TDTT thường xuyên tại khu vực miền núi Trung bộ (đại diện là Nghệ An, Quảng Ngãi và Đắk Lắk) trên các mặt: Đặc điểm thông tin cá nhân, đặc điểm thói quen tập luyện TDTT… làm cơ sở đề xuất giải pháp và xây dựng mô hình phát triển TDTT quần chúng ở khu vực miền núi Trung bộ Việt Nam. Từ Khóa: Đặc điểm nhân khẩu học TDTT quần chúng, tập luyện TDTT thường xuyên, khu vực miền núi miền Trung. Demographic characteristics of people exercising regularly in the mountainous areas of Central Vietnam Summary: The topic has conducted a survey on the current demographic characteristics of people practicing physical training and sports regularly in the mountainous areas of Central Vietnam (represented by Nghe An, Quang Ngai and Dak Lak) in the following aspects: Personal information characteristics, training habit characteristics ... and used results as a basis for proposing solutions and building models of mass physical training and sports development in the mountainous areas of Central Vietnam. Keywords: Demographic characteristics, mass physical training and sports, regular physical training and sports, mountainous areas of Central Vietnam. ÑAËT VAÁN ÑEÀ Miền Trung Việt Nam, còn gọi là Trung Bộ, nằm ở phần giữa của lãnh thổ Việt Nam và là một trong ba vùng chính (gồm Bắc Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ) của Việt Nam. Miền Trung gồm 19 tỉnh thuộc 3 khu vực: Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên với địa hình có độ cao thấp dần từ khu vực miền núi xuống đồi gò trung du, xuôi xuống các đồng bằng phía trong dải cồn cát ven biển rồi ra đến các đảo ven bờ. Diện tích đất khu vực miền núi Trung bộ tương đối nhiều. Đây là vùng còn nhiều khó khăn về phát triển kinh tế so với các vùng khác trong cả nước, có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, đặc điểm dân tộc và văn hóa cũng như đặc điểm địa lý và khí hậu khác hẳn so với vùng đồng bằng. Do đặc điểm lối sống, sinh hoạt và tập quán văn hóa khác so với các vùng khác trên cả nước *PGS.TS, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh **TS, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh ***ThS, Trường Đại học Ngân hàng TP Hồ Chí Minh nên việc phát triển TDTT quần chúng ở miền Trung nói chung và khu vực miền núi Trung bộ nói riêng cũng như đặc điểm người dân tập luyện TDTT thường xuyên cũng sẽ có nhiều đặc điểm khác so với các vùng đồng bằng, miền biển… Chính vì vậy, để có căn cứ đề xuất giải pháp và xây dựng mô hình phát triển TDTT quần chúng khu vực miền núi Việt Nam, chúng tôi tiến hành khảo sát: Đặc điểm nhân khẩu học người dân tập luyện TDTT thường xuyên tại khu vực miền núi miền Trung. PHÖÔNG PHAÙP NGHIEÂN CÖÙU Quá trình nghiên cứu sử dụng các phương pháp: Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu, phương pháp quan sát sư phạm, phương pháp điều tra xã hội học và phương pháp toán học thống kê. Khảo sát được tiến thành tại khu vực miền núi thuộc 3 tỉnh: Nghệ An, Quảng Ngãi, Đắk Lắk. 21 BµI B¸O KHOA HäC Tiến hành khảo sát 1764 người dân khu vực miền núi tỉnh Nghệ An, Quảng Ngãi và Đắk Lắk, trong đó có 585 người thuộc khu vực miền núi tỉnh Nghệ An, 591 người thuộc khu vực miền núi tỉnh Quảng Ngãi và 588 người khu vực miền núi tỉnh Đắc Lắk. Đặc điểm nhân khẩu đối KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU VAØ BAØN LUAÄN tượng khảo sát được trình bày tại bảng 1. 1. Đặc điểm đối tượng khảo sát Qua bảng 1 cho thấy: Đặc điểm số lượng đối 1.1. Đặc điểm nhân khẩu học đối tượng tượng khảo sát giữa các nhóm được phân phối khảo sát Số lượng mẫu khảo sát: 1764 người (948 nam và 816 nữ), trong đó có 585 người thuộc khu vực miền núi tỉnh Nghệ An, 591 người thuộc khu vực miền núi tỉnh Quảng Ngãi và 588 người khu vực miền núi tỉnh Đắc Lắk. Bảng 1. Đặc điểm nhân khẩu học đối tượng khảo sát (n=1764) Đặc điểm Giới tính Phân loại Nam Nữ Tình Độc thân trạng hôn nhân Có gia đình 6-24 tuổi 25-34 tuổi Lứa tuổi 35-54 tuổi Nghệ An Quảng Ngãi Đắk Lắk (n=585) (n=591) (n=588) mi % % mi % 327 55.90 303 51.27 318 54.08 948 53.74 1 146 24.96 134 22.67 155 26.36 435 24.66 2 258 44.10 288 48.73 270 45.92 816 46.26 439 75.04 457 77.33 433 73.64 1329 75.34 2 1 154 26.32 155 26.23 159 27.04 468 26.53 1 119 20.34 120 20.30 125 21.26 364 20.63 2 111 18.97 125 21.15 119 20.24 355 20.12 3 55-64 tuổi 121 20.68 106 17.94 117 19.90 344 19.50 4 Học sinh, sinh viên 107 18.29 113 19.12 98 16.67 318 18.03 3 Từ 65 tuổi trở lên Nông nghiệp 80 13.68 Lao động tự do Hưu trí, mất sức lao động Thu nhập Từ 1-2 triệu đồng/tháng bình Từ 2-3 triệu đồng/tháng quân/ tháng Từ 3-5 triệu đồng/tháng Từ 5-10 triệu đồng/tháng Trên 10 triệu đồng/tháng 14.38 68 11.56 233 13.21 78 5 1 13.20 54 9.18 216 12.24 4 113 19.32 112 18.95 138 23.47 363 20.58 2 60 44 7.52 42 18 3.08 35 Phụ thuộc (không có thu nhập) 76 12.99 Dưới 1 triệu đồng/tháng 85 178 30.43 185 31.30 196 33.33 559 31.69 Nghề Công nhân viên chức nhà nước 84 14.36 nghiệp Kinh doanh 59 10.09 22 mi Tổng (n=1764) Thứ tự mi % 10.15 59 10.03 178 10.09 7.11 44 7.48 130 7.37 5 6 83 14.04 84 14.29 243 13.78 65 11.00 62 10.54 180 10.20 5 222 37.95 225 38.07 228 38.78 675 38.27 1 23 3.93 7 53 9.06 5.92 28 4.76 81 4.59 94 16.07 100 16.92 107 18.20 301 17.06 99 16.92 71 12 12.01 75 12.76 245 13.89 2.03 5 0.85 40 2.27 4 6 2 3 - Sè 2/2020 lớn nhất và là nhóm đối tượng có cùng tính chất – học sinh, sinh viên. Về đặc điểm nghề nghiệp: Tương tự như độ tuổi, đặc điểm nghề nghiệp của đối tượng khảo sát phản ánh tương đối sát thực trạng phân bổ nghề nghiệp ở khu vực khảo sát với nghề nông nghiệp chiếm đa số (31.73% tổng đối tượng khảo sát); tiếp đó là lao động tự do (chiếm 20.60%) và học sinh, sinh viên (chiếm Nhiều môn thể thao dân tộc đang dần được khôi phục và phát 18.05%, ít hơn rất nhiều triển tại khu vực miền núi trên cả nước so với lứa tuổi học sinh, sinh viên với gần là tương đối đồng đều và đảm bảo tính chất 26.56% tổng số mẫu khảo sát). Các nhóm khác mẫu. Cụ thể: chiếm tỷ lệ tương đối cân đối. Về giới tính: Đối tượng khảo sát phân bổ Về đặc điểm thu nhập bình quân/ tháng: tương đối cân đối về giới tính (gần 46.31% là nữ) Nhóm chiếm đa số là thu nhập từ 3-5 triệu đồng/ Về tình trạng hôn nhân: 24.69% số người độc tháng (chiếm 38.31% tổng số lượng khảo sát), thân (bao gồm chưa lập gia đình, ly hôn, góa…). đứng thứ hai là thu nhập 2-3 triệu đồng/tháng Con số này tương đương với đặc điểm lứa tuổi (chiếm 17.08% tổng số lượng khảo sát), tỷ lệ với tổng số 26.65% số người 6-24 tuổi và 13.22% người có thu nhập bình quân 5-10 triệu đồng/ số người trên tuổi 65. Đây là các nhóm tuổi trong tháng chiếm 13.90% và trên 10 triệu đồng/ tình trạng độc thân chiếm tỷ lệ cao. tháng chiếm 2.27%. Như vậy, so với thu nhập Về lứa tuổi khảo sát: Độ tuổi của các nhóm bình quân đầu người tại Việt Nam năm 2018 là đối tượng khảo sát có số lượng tương đối đồng 2.587USD/năm, tương đương 4.834 triệu đều, trừ lứa tuổi trên 65 với 13.22% (những đồng/tháng [2] thì thu nhập của người dân khu người cao tuổi), các nhóm tuổi còn lại đảm bảo vực miền núi miền trung thuộc nhóm đối tượng cân đối và dao động từ 19.52-26.56%. Đông khảo sát thuộc mức thấp. nhất là lứa tuổi từ 6-24 với 26.56% mẫu khảo 1.2. Đặc điểm tập luyện thể dục thể thao sát. Đây là nhóm tuổi có khoảng dao động tuổi của đối tượng khảo sát Bảng 2. Kết quả khảo sát tỷ lệ người dân tập luyện TDTT thường xuyên của miền núi Trung bộ (n=1764) Mức độ tập luyện Tập luyện thường xuyên Thỉnh thoảng Không tập Nghệ An (n=585) mi 147 196 242 % 25.13 33.50 41.37 Quảng Ngãi (n=591) mi 144 237 210 % 24.37 40.10 35.53 Đắk Lắk (n=588) mi 144 231 213 % 24.49 39.29 36.22 Tổng (n=1764) mi 435 664 665 % 24.66 37.64 37.70 23 BµI B¸O KHOA HäC Bảng 3. Đặc điểm nhân khẩu học người dân tập luyện TDTT thường xuyên khu vực miền núi Trung bộ (n=435) Đặc điểm Giới tính Tình trạng hôn nhân Lứa tuổi Phân loại % mi mi % 61.81 95 65.97 276 63.45 1 Độc thân 41 27.89 46 31.94 37 25.69 124 28.51 2 32 21.7 33 22.9 37 25.6 102 23.45 2 21 14.1 17 11.9 21 14.5 59 13.56 4 10.5 7 45 10.34 5 Nữ 55 37.41 55 Có gia đình 106 72.11 98 25-34 tuổi 28 6-24 tuổi 35-54 tuổi 55-64 tuổi 44 18.9 29.8 33 46 23 15.5 15 13 8.84 14 38.19 49 34.03 159 36.55 68.06 107 74.31 311 71.49 22.8 31.9 34 23.8 95 21.84 45 31.2 135 31.03 4.9 2 1 3 1 Học sinh, sinh viên 21 14.29 20 13.89 23 15.97 64 14.71 3 Công nhân viên chức nhà nước 33 22.45 29 20.14 30 20.83 92 21.15 2 Kinh doanh 17 11.56 18 12.5 16 11.11 51 11.72 4 Hưu trí, mất sức lao động Phụ thuộc (không có thu nhập) 47 31.97 51 35.42 48 33.33 146 33.56 1 12 9.03 Từ 1-2 triệu đồng/tháng 16 10.88 17 Lao động tự do Dưới 1 triệu đồng/tháng Từ 2-3 triệu đồng/tháng 16 10.88 12 6 8.16 4.08 13 7 29 19.73 28 Từ 3-5 triệu đồng/tháng 29 19.73 29 Trên 10 triệu đồng/tháng 12 Từ 5-10 triệu đồng/tháng 43 29.25 47 24 % 92 62.59 89 Nông nghiệp Thu nhập bình quân/ tháng mi Tổng (n=435) Thứ tự mi % Nam Từ 65 tuổi trở lên Nghề nghiệp Nghệ An Quảng Ngãi Đắk Lắk (n=147) (n=144) (n=144) 8.16 3 9.72 8.33 4.86 12 8.33 39 8.97 15 10.42 43 9.89 12 8.33 8.51 5 3.47 37 18 4.14 11.81 15 10.42 48 11.03 19.44 29 20.14 86 19.77 20.14 33 22.92 91 20.92 32.64 45 31.25 135 31.03 2.08 5 3.47 20 4.6 6 5 5 7 4 3 2 1 6 Đánh giá mức độ tập luyện TDTT theo tiêu chí: Tập luyện TDTT thường xuyên: Tập từ 3 buổi/ tuần trở lên, mỗi buổi từ 30 phút, thời gian liên tục trong 6 tháng. Thỉnh thoảng (Tập luyện TDTT không thường xuyên): Mỗi tuần trung bình tập ít nhất 1 buổi, mỗi buổi ít nhất 20 phút. Không tập: Tập luyện ít hơn mức thỉnh thoảng. Kết quả khảo sát tỷ lệ người dân tập luyện TDTT thường xuyên được trình bày tại bảng 2. Qua bảng 2 cho thấy: Tỷ lệ người dân tập luyện TDTT thường xuyên khu vực miền núi miền Trung đạt được trung bình là 24.66%, trong đó tại tỉnh Nghệ An đạt được là 25.13%, tỉnh Quảng Ngãi đạt được 24.37% và của tỉnh Đắk Lắk là 24.49%. Tuy nhiên, nếu so sánh chung với tỷ lệ người dân tập luyện TDTT thường xuyên năm 2018 tại Việt Nam theo báo cáo của Vụ thể thao quần chúng, Tổng cục TDTT là 32.53% (tăng 1.15% so với năm 2017) [1] thì tỷ lệ này còn quá khiêm tốn. 2. Đặc điểm nhân khẩu học của người dân tập luyện thể dục thể thao thường xuyên tại khu vực miền núi miền Trung Khảo sát chi tiết về đặc điểm người dân tập luyện TDTT thường xuyên tại khu vực miền núi Trung bộ được trình bày tại bảng 3. Qua bảng 3 cho thấy: Về giới tính: Nếu như đối tượng khảo sát tương đối đồng đều về giới tính thì thực trạng phân bổ giới tính của người dân tập luyện TDTT thường xuyên tại khu vực miền núi Trung bộ lại có tỷ lệ nam tới gần 63.45%. Như vậy, có thể khẳng định, ở khu vực này, nam giới tập luyện TDTT thường xuyên hơn và nhiều hơn so với nữ giới. Về tình trạng hôn nhân: Nếu như đặc điểm khảo sát có hơn 75% đối tượng có gia đình thì đối tượng tập luyện TDTT thường xuyên có 71.49% tổng tỷ lệ có gia đình. Như vậy, ở khu vực miền núi Trung bộ, tỷ lệ người có gia đình và độc thân tập luyện TDTT gần tương đương nhau. Về lứa tuổi: Tỷ lệ người dân tập TDTT thường xuyên ở khu vực này cao nhất là lứa tuổi 55-64 tuổi, sau đó tới 6-24 tuổi và 25-34 tuổi. Ít nhất là tỷ lệ người trên 65 tuổi (chiếm 10.34% số người tập thường xuyên), tỷ lệ này tương đương nếu so sánh với đặc điểm đối tượng khảo - Sè 2/2020 sát với 13.21% số người trên 65 tuổi. Về nghề nghiệp: Đối tượng tập luyện TDTT nhiều nhất là người hưu trí, mất sức lao động, sau đó tới công nhân viên chức nhà nước, tiếp đến là người kinh doanh. Đây là nhóm có tỷ lệ ít trong số đối tượng khảo sát. Nếu như tỷ lệ khảo sát đông nhất là nông nghiệp với 31.69% tổng đối tượng khảo sát thì tỷ lệ tập luyện TDTT thường xuyên thuộc ngành nghề nông nghiệp chỉ chiếm 8.97%. Như vậy có thể thấy nhóm đối tượng nghề nông nghiệp này có tỷ lệ tham gia tập luyện TDTT thường xuyên thấp nhất. Về thu nhập bình quân/ tháng: Xu hướng chung là những người có thu nhập cao hơn tập luyện TDTT thường xuyên hơn. Có tới 31.03% số người tham gia tập luyện TDTT thường xuyên có thu nhập từ 5-10 triệu đồng/ tháng (phần lớn rơi vào đối tượng công nhân viên chức nhà nước, kinh doanh…). Những người có thu nhập bình quân dưới 2 triệu đồng có tỷ lệ tham gia tập luyện TDTT thường xuyên thấp. KEÁT LUAÄN 1. Số lượng giữa các nhóm trong mẫu đối tượng khảo sát mức độ người dân tập luyện TDTT là tương đối đồng đều và đảm bảo tính chất mẫu. 2. Tỷ lệ người dân tập luyện TDTT thường xuyên khu vực miền núi Trung bộ thấp hơn nhiều so với tỷ lệ người dân tập luyện TDTT thường xuyên của Việt Nam theo thống kê của Vụ Thể thao quần chúng. 3. Người dân tập luyện TDTT thường xuyên ở khu vực miền núi Trung bộ có tỷ lệ nam cao hơn nữ; nhiều nhất là lứa tuổi 55-64 tuổi, sau đó tới 6-24 tuổi và 25-34 tuổi; Đối tượng tập luyện TDTT nhiều nhất là người hưu trí, mất sức, sau đó tới công nhân viên chức nhà nước, tiếp đến là người kinh doanh; Xu hướng chung là những người có thu nhập cao hơn tập luyện TDTT thường xuyên hơn. TAØI LIEÄU THAM KHAÛ0 1.http://www.tdtt.gov.vn/tabid/57/ArticleID/ 24574/Default.aspx?returnUrl= http://www.tdtt.gov.vn/tabid/36/Default.aspx 2. http://vneconomy.vn/thu-nhap-binh-quandau-nguoi-nam-2018-dat-2587-usd-201812271 5235412.htm. (Bài nộp ngày 13/3/2020, Phản biện ngày 24/3/2020, duyệt in ngày 24/4/2020 Chịu trách nhiệm chính: Mai Thị Bích Ngọc; Email: maingoctdtt@gmail.com) 25
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.