Đặc điểm nhân khẩu học của người dân tập luyện thể dục thể thao thường xuyên tại khu vực miền núi miền Nam

pdf
Số trang Đặc điểm nhân khẩu học của người dân tập luyện thể dục thể thao thường xuyên tại khu vực miền núi miền Nam 5 Cỡ tệp Đặc điểm nhân khẩu học của người dân tập luyện thể dục thể thao thường xuyên tại khu vực miền núi miền Nam 4 MB Lượt tải Đặc điểm nhân khẩu học của người dân tập luyện thể dục thể thao thường xuyên tại khu vực miền núi miền Nam 0 Lượt đọc Đặc điểm nhân khẩu học của người dân tập luyện thể dục thể thao thường xuyên tại khu vực miền núi miền Nam 1
Đánh giá Đặc điểm nhân khẩu học của người dân tập luyện thể dục thể thao thường xuyên tại khu vực miền núi miền Nam
4.4 ( 17 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

BµI B¸O KHOA HäC ÑAËC ÑIEÅM NHAÂN KHAÅU HOÏC CUÛA NGÖÔØI DAÂN TAÄP LUYEÄN THEÅ DUÏC THEÅ THAO THÖÔØNG XUYEÂN TAÏI KHU VÖÏC MIEÀN NUÙI MIEÀN NAM Đỗ Hữu Trường* Mai Thị Bích Ngọc** Nghiêm Việt Hùng*** Tóm tắt: Tiến hành khảo sát thực trạng đặc điểm nhân khẩu học của người dân tập luyện thể dục thể thao (TDTT) thường xuyên tại khu vực niền núi miền Nam (đại diện là Tây Ninh và Bình Phước) trên các mặt: Đặc điểm thông tin cá nhân, đặc điểm thói quen tập luyện TDTT… làm cơ sở đề xuất giải pháp và xây dựng mô hình phát triển TDTT quần chúng ở khu vực miền núi miền Nam Việt Nam. Từ khóa: TDTT quần chúng, tập luyện TDTT thường xuyên, khu vực miền núi miền Nam, Tây Ninh, Bình Phước. Demographic characteristics of people who exercise regularly in the Southern mountainous region Summary: The topic has done a survey about the current situation of demographic characteristics of people who regularly practice physical exercises and sports in the Southern mountainous area (represented by Tay Ninh and Binh Phuoc) on the following aspects: Individual information characteristics, practice habit characteristics. It was served as the basis for proposing solutions and developing a model to spread – widen public sports movement in the mountainous region of South Vietnam. Keywords: Public sport, regular exercise, Southern mountainous area, Tay Ninh, Binh Phuoc. ÑAËT VAÁN ÑEÀ Miền Nam Việt Nam, còn được gọi là Nam Bộ, bao gồm các tỉnh ở phía nam Tây Nguyên và phía tây tỉnh Ninh Thuận. Khu vực miền Nam gồm 19 tỉnh, thành phố bao gồm 17 tỉnh từ Bình Phước trở xuống phía Nam, Thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Cần Thơ. Khu vực miền Nam có nền kinh tế phát triển so với cả nước nhưng lại có sự chênh lệch lớn giữa các vùng. Khu vực niềm núi miền Nam tập trung nhiều ở khu vực tiếp giáp với Tây Nguyên, miền Tây tỉnh Kiên Giang và tiếp giáp Campuchia. Đây là vùng còn nhiều khó khăn về phát triển kinh tế so với các vùng khác trong cả nước, có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, đặc điểm dân tộc và văn hóa cũng như đặc điểm địa lý và khí hậu khác hẳn so với vùng đồng bằng nên việc phát triển TDTT quần chúng ở miền Nam nói chung và khu vực miền núi thuộc miền 110 Nam nói riêng cũng như đặc điểm người dân tập luyện TDTT thường xuyên cũng sẽ có nhiều điểm khác so với các vùng đồng bằng, miền biển… Chính vì vậy, để có căn cứ đề xuất giải pháp và xây dựng mô hình phát triển TDTT quần chúng khu vực miền núi tại Việt Nam, chúng tôi tiến hành khảo sát: Đặc điểm người dân tập luyện TDTT thường xuyên tại khu vực miền núi miền Nam. PHÖÔNG PHAÙP NGHIEÂN CÖÙU Quá trình nghiên cứu sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu, phương pháp quan sát sư phạm, phương pháp điều tra xã hội học và phương pháp toán học thống kê. Khảo sát được tiến thành tại khu vực miền núi thuộc 2 tỉnh: Tây Ninh và Bình Phước. Số lượng mẫu khảo sát: Khảo sát 579 người dân khu vực miền núi miền Nam, trong đó có *PGS.TS, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh **TS, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh ***ThS, Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT Hà Nội Sè §ÆC BIÖT / 2020 vực miền núi tỉnh Tây Ninh và Bình Phước về thói quen tập luyện TDTT, trong đó có 219 người thuộc khu vực miền núi tỉnh Tây Ninh, và 360 người thuộc khu vực miền núi tỉnh Bình KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU VAØ BAØN LUAÄN Phước. Đặc điểm đối tượng khảo sát được trình 1. Đặc điểm nhân khẩu đối tượng khảo sát Tiến hành khảo sát 579 người dân thuộc khu bày tại bảng 1. 219 người thuộc khu vực miền núi tỉnh Tây Ninh, và 360 người thuộc khu vực miền núi tỉnh Bình Phước. Bảng 1. Đặc điểm đối tượng khảo sát (n=579) Đặc điểm Giới tính Phân loại Nam Tỷ lệ % mi Tỷ lệ % Tổng (n=579) mi Thứ Tỷ lệ tự % 1 57 26.03 89 24.79 146 25.22 2 62 28.31 85 23.61 147 25.39 35-54 tuổi 47 21.46 82 22.78 129 22.28 Từ 65 tuổi trở lên 28 12.79 48 13.33 Nữ 6-24 tuổi 25-34 tuổi 55-64 tuổi 103 47.03 164 45.56 267 46.11 162 73.97 270 75.21 432 74.61 41 41 18.72 18.72 71 74 1 1 19.72 112 19.34 4 20.56 115 19.86 3 76 13.13 5 19.63 Công nhân viên chức nhà nước 35 15.98 53 14.76 88 15.20 3 Lao động tự do 31 14.16 49 13.65 80 13.82 5 43 11.94 81 13.99 3 Kinh doanh 32 25.11 14.61 96 52 Hưu trí, mất sức lao động 23 10.50 41 Dưới 1 triệu đồng/tháng 13 5.94 16 Phụ thuộc (không có thu nhập) Từ 1-2 triệu đồng/tháng Thu nhập bình Từ 2-3 triệu đồng/tháng quân/ tháng Từ 3-5 triệu đồng/tháng Từ 5-10 triệu đồng/tháng Trên 10 triệu đồng/tháng 38 12 36 75 37 8 17.35 5.48 46 18.94 111 19.17 2 43 55 68 2 Học sinh, sinh viên Nông nghiệp Nghề nghiệp mi Bình Phước (n=360) 116 52.97 196 54.44 312 53.89 Tình trạng hôn Độc thân nhân Có gia đình Lứa tuổi Tây Ninh (n=219) 26.74 151 26.08 14.48 84 14.51 11.42 64 11.05 4.44 29 12.78 5.01 58 10.02 16.44 62 17.22 98 16.93 16.89 32 8.89 69 11.92 34.25 151 41.94 226 39.03 3.65 9 2.50 17 2.94 2 1 4 6 6 5 2 1 4 7 111 BµI B¸O KHOA HäC Qua bảng 1 cho thấy: Đặc điểm đối tượng khảo sát là tương đối đồng đều và đảm bảo tính chất mẫu. Cụ thể: Về giới tính: Đối khảo sát phân bổ tương đối cân đối về giới tính (gần 46.11% là nữ) Về tình trạng hôn nhân: 25.22% số người độc thân (bao gồm chưa lập gia đình, ly hôn, góa...). Con số này tương đương với đặc điểm lứa tuổi với tổng số 25.39% số người 6-24 tuổi và 13.13% số người trên tuổi 65. Về lứa tuổi khảo sát: Độ tuổi của đối tượng khảo sát tương đối đồng đều, trừ lứa tuổi trên 65 với 13.13% (những người cao tuổi), các nhóm tuổi còn lại đảm bảo cân đối và dao động từ 19.34-25.39%. Đông nhất là lứa tuổi từ 6-24 với 25.39% tổng số người khảo sát (có khoảng dao động tuổi lớn nhất và đối tượng có cùng tính chất – học sinh, sinh viên). Về đặc điểm nghề nghiệp: Tương tự như độ tuổi, đặc điểm nghề nghiệp của đối tượng khảo sát phản ánh tương đối sát thực trạng phân bổ nghề nghiệp ở khu vực khảo sát với nghề nông nghiệp chiếm đa số (26.08% tổng đối tượng khảo sát); tiếp đó là học sinh, sinh viên (chiếm 19.17% tổng số đối tượng khảo sát). Các nhóm khác chiếm tỷ lệ tương đối cân đối. Về đặc điểm thu nhập bình quân/ tháng: Nhóm chiếm đa số là thu nhập từ 3-5 triệu đồng/ tháng (chiếm 39.03% tổng số lượng khảo sát), đứng thứ hai là thu nhập 2-3 triệu đồng/tháng (chiếm 16.93% tổng số lượng khảo sát), tỷ lệ người có thu nhập bình quân 5-10 triệu đồng/ tháng chiếm 11.29% và trên 10 triệu đồng/ tháng chiếm 2.94%. Như vậy, so với thu nhập bình quân đầu người tại Việt Nam năm 2018 là 2.587USD/năm, tương đương 4.834 triệu đồng/tháng [2] thì thu nhập của người dân khu vực miền núi miền Nam thuộc nhóm đối tượng khảo sát thuộc mức thấp. 2. Đặc điểm nhân khẩu người dân tập luyện thể dục thể thao thường xuyên khu vực miền núi miền Nam Đánh giá mức độ tập luyện TDTT theo tiêu chí: Tập luyện TDTT thường xuyên: Tập từ 3 buổi/ tuần trở lên, mỗi buổi từ 30 phút, thời gian liên tục trong 6 tháng Thỉnh thoảng (Tập luyện TDTT không thường xuyên): Mỗi tuần trung bình tập ít nhất 1 buổi, mỗi buổi ít nhất 20 phút Không tập: Tập luyện ít hơn mức thỉnh thoảng Kết quả khảo sát tỷ lệ người dân tập luyện TDTT thường xuyên được trình bày tại bảng 2. Bảng 2. Kết quả khảo sát tỷ lệ người dân tập luyện TDTT thường xuyên của người dân miền núi khu vực miền Nam (n=579) Mức độ tập luyện mi Tỷ lệ % 77 35.16 Tập luyện thường xuyên 54 Không tập 88 Thỉnh thoảng 112 Tây Ninh (n=219) 24.66 40.18 Qua bảng 2 cho thấy: Tỷ lệ người dân tập luyện TDTT thường xuyên khu vực miền núi miền Nam đạt được trung bình là 23.32%, trong đó, tỉnh Tây Ninh là 24.66% và tỉnh Bình Phước là 22.50%. Tuy nhiên, nếu so sánh chung với tỷ lệ người dân tập luyện TDTT thường xuyên năm 2018 tại Việt Nam theo báo cáo của Vụ Thể thao Bình Phước (n=360) mi Tỷ lệ % 140 38.89 81 139 Tổng (n=579) mi Tỷ lệ % 217 37.48 22.50 135 38.61 227 23.32 39.21 quần chúng, Tổng cục TDTT là 32.53% (tăng 1.15% so với năm 2017) [1] thì tỷ lệ này còn quá khiêm tốn. Khảo sát chi tiết về đặc điểm người dân tập luyện TDTT thường xuyên tại khu vực miền núi miền Nam được trình bày tại bảng 3. Sè §ÆC BIÖT / 2020 Bảng 3. Đặc điểm người dân tập luyện TDTT thường xuyên khu vực miền núi miền Nam (n=135) Đặc điểm Giới tính Phân loại Nam Nữ Tình trạng Độc thân hôn nhân Có gia đình 6-24 tuổi Lứa tuổi 25-34 tuổi 35-54 tuổi mi mi Tỷ lệ % mi Tỷ lệ % 52 64.20 88 65.19 1 15 27.78 24 29.63 39 28.89 2 12 22.22 19 23.46 31 22.96 2 19 14.07 18 39 13 8 Học sinh, sinh viên 33.33 72.22 24.07 14.81 29 57 18 11 35.80 70.37 22.22 13.58 24 9 16.67 13 16.05 Công nhân viên chức nhà nước 12 22.22 14 17.28 Lao động tự do 11.11 5 6 9.26 11.11 Kinh doanh 7 Hưu trí, mất sức lao động 14 25.93 Dưới 1 triệu đồng/tháng 1 1.85 Từ 1-2 triệu đồng/tháng nhập quân/ Từ 2-3 triệu đồng/tháng Từ 3-5 triệu đồng/tháng Từ 5-10 triệu đồng/tháng Trên 10 triệu đồng/tháng Qua bảng 3 cho thấy: Về giới tính: Nếu như đối tượng khảo sát tương đối đồng đều về giới tính thì thực trạng phân bổ giới tính của người dân tập luyện TDTT thường xuyên tại khu vực miền núi miền Nam lại có tỷ lệ nam tới 65.19%. Như vậy, có thể khẳng định, ở khu vực này, nam giới tập luyện Thứ Tỷ lệ tự % 66.67 29.63 Nông nghiệp Tổng (n=135) 36 16 Phụ thuộc (không có thu nhập) Thu bình tháng Bình Phước (n=81) 55-64 tuổi Từ 65 tuổi trở lên Nghề nghiệp Tây Ninh (n=54) 6 6 3 11 12 20 1 12.96 11.11 5.56 20.37 22.22 37.04 1.85 9 10 12 10 22 8 3 4 16 20 29 1 29.63 11.11 12.35 14.81 12.35 27.16 47 96 31 40 14 22 16 34.81 71.11 22.96 29.63 10.37 16.30 11.85 26 19.26 16 11.85 19 36 14.07 26.67 2 1 2 4 1 5 3 5 2 4 5 1 9.88 14 10.37 4 4.94 7 5.19 5 3.70 19.75 24.69 35.80 1.23 4 27 32 49 2 2.96 20.00 23.70 36.30 1.48 6 3 2 1 7 TDTT thường xuyên hơn và nhiều hơn so với nữ giới. Về tình trạng hôn nhân: Nếu như đặc điểm khảo sát có 74.61% đối tượng có gia đình thì đối tượng tập luyện TDTT thường xuyên có 71.11% tổng tỷ lệ có gia đình. Như vậy, ở khu vực miền núi miền Nam, tỷ lệ người có gia đình và độc 113 BµI B¸O KHOA HäC Nghiên cứu đặc điểm của người dân tập luyện TDTT thường xuyên là biện pháp cần thiết để tác động có hiệu quả các giải pháp phát triển phong trào tâp luyện TDTT quần chúng 114 thân tập luyện TDTT gần tương đương nhau. Về lứa tuổi: Tỷ lệ người dân tập TDTT thường xuyên ở khu vực này cao nhất là lứa tuổi 55-64 tuổi, sau đó tới 6-24 tuổi và 25-34 tuổi. Ít nhất là tỷ lệ người trên 65 tuổi (chiếm 10.37% số người tập thường xuyên), tỷ lệ này tương đương nếu so sánh với đặc điểm đối tượng khảo sát với 13.13% số người trên 65 tuổi. Về nghề nghiệp: Đối tượng tập luyện TDTT nhiều nhất là người hưu trí, mất sức lao động, sau đó tới công nhân viên chức nhà nước, tiếp đến là người kinh doanh. Đây là nhóm có tỷ lệ ít trong số đối tượng khảo sát. Nếu như tỷ lệ khảo sát đông nhất là nông nghiệp với 26.08% tổng đối tượng khảo sát thì tỷ lệ tập luyện TDTT thường xuyên thuộc ngành nghề nông nghiệp chỉ chiếm 11.85%. Như vậy có thể thấy nhóm đối tượng nghề nông nghiệp này có tỷ lệ tham gia tập luyện TDTT thường xuyên thấp nhất. Về thu nhập bình quân/ tháng: Xu hướng chung là những người có thu nhập cao hơn tập luyện TDTT thường xuyên hơn. Có tới 39.03% số người tham gia tập luyện TDTT thường xuyên có thu nhập từ 5-10 triệu đồng/ tháng (phần lớn rơi vào đối tượng công nhân viên chức nhà nước, kinh doanh…). Những người có thu nhập bình quân dưới 2 triệu đồng có tỷ lệ tham gia tập luyện TDTT thường xuyên thấp. KEÁT LUAÄN 1. Đặc điểm đối tượng khảo sát người dân tập luyện TDTT thường xuyên là tương đối đồng đều giữa các nhóm đối tượng và đảm bảo tính chất mẫu. 2. Tỷ lệ người dân tập luyện TDTT thường xuyên khu vực miền núi miền Nam thấp hơn nhiều so với tỷ lệ người dân tập luyện TDTT thường xuyên của Việt Nam theo thống kê của Vụ Thể thao quần chúng, Tổng cục TDTT. 3. Người dân tập luyện TDTT thường xuyên ở khu vực miền núi miền Nam có tỷ lệ nam nhiều hơn nữ; nhiều nhất là lứa tuổi 55-64 tuổi, sau đó tới 6-24 tuổi và 25-34 tuổi; Đối tượng tập luyện TDTT nhiều nhất là người hưu trí, mất sức, sau đó tới công nhân viên chức nhà nước, tiếp đến là người kinh doanh; Xu hướng chung là những người có thu nhập cao hơn tập luyện TDTT thường xuyên hơn. TAØI LIEÄU THAM KHAÛO 1.http://www.tdtt.gov.vn/tabid/57/ArticleID/ 24574/Default.aspx?returnUrl= http://www.tdtt.gov.vn/tabid/36/Default.aspx 2. http://vneconomy.vn/thu-nhap-binh-quandau-nguoi-nam-2018-dat-2587-usd-201812271 5235412.htm. (Bài nộp ngày 5/11/2020, phản biện ngày 9/11/2020, duyệt in ngày 4/12/2020 Chịu trách nhiệm chính: Mai Thị Bích Ngọc, Email: maingoctdtt@gmail.com)
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.