Đặc điểm hành vi phạm tội ở bệnh nhân rối loạn khí sắc được giám định pháp y tâm thần

pdf
Số trang Đặc điểm hành vi phạm tội ở bệnh nhân rối loạn khí sắc được giám định pháp y tâm thần 3 Cỡ tệp Đặc điểm hành vi phạm tội ở bệnh nhân rối loạn khí sắc được giám định pháp y tâm thần 373 KB Lượt tải Đặc điểm hành vi phạm tội ở bệnh nhân rối loạn khí sắc được giám định pháp y tâm thần 0 Lượt đọc Đặc điểm hành vi phạm tội ở bệnh nhân rối loạn khí sắc được giám định pháp y tâm thần 3
Đánh giá Đặc điểm hành vi phạm tội ở bệnh nhân rối loạn khí sắc được giám định pháp y tâm thần
4 ( 13 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015 ĐẶC ĐIỂM HÀNH VI PHẠM TỘI Ở BỆNH NHÂN RỐI LOẠN KHÍ SẮC ĐƢỢC GIÁM ĐỊNH PHÁP Y TÂM THẦN Nguyễn Thành Quang*; Bùi Quang Huy** TÓM TẮT Mục tiêu: mô tả hình thức và tính chất của hành vi phạm tội ở bệnh nhân (BN) rối loạn khí sắc (RLKS) phạm tội được giám định pháp y tâm thần. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu cắt ngang, mô tả từng trường hợp cụ thể trên 76 BN RLKS (60 BN ở giai đoạn trầm cảm và 16 BN giai đoạn hưng cảm) phạm tội. Kết quả và kết luận: tội giết người và tội giết người - tự sát chỉ gặp ở nhóm BN trầm cảm với tỷ lệ trong nhóm lần lượt 25,0% và 18,3%. Phương tiện gây án chủ yếu thô sơ (100% vụ cố ý gây thương tích, 66,7% vụ giết người). Tội giết người và giết người - tự sát thường xảy ra với người trong gia đình và hàng xóm (46,7% và 90,9%). 60,5% số vụ án chỉ gây hại cho 1 người. Hậu quả gây chết người chiếm tỷ lệ cao (28,9%), gây thiệt hại về tài sản: 44,7%. 59,2% số người mất năng lực nhận thức và điều khiển hành vi. * Từ khoá: Rối loạn khí sắc; Hành vi phạm tội. Characteristics of offense Behaviour in Patients with Mood Disorders in Forensic Psychiatry Summary Objectives: To describe the form and nature of the criminal offense in patients with mood disorders in forensic psychiatry. Subjects and methods: A cross-sectional prospective case study on 76 patients with mood disorders who have committed crimes (60 patients in depressive stage and 16 patients in manic stage). Results and conclusions: Murder and murder-suicide are the most common in depressive patients (25.0% and 18.3%, respectively). In almost cases, rudimentary tools are used predominantly (100% injuries, 66.7% killings). Victims of murder (46.7%) and murder - suicide (90.9%) are always members of his or her family or neighbor. 60.5% of cases only have one victim. Serious consequence accounts for a very high perc entage (28.9%), damaged belongings explained 44.7%. 59.2% of patients have a loss of cognitive capacity and behavioural control. * Key words: Mood disorders; Criminal behaviour. ĐẶT VẤN ĐỀ Hành vi phạm tội ở BN RLKS rất phổ biến, là mối lo ngại cho cộng đồng và tạo ra sự kỳ thị đối với người bệnh tâm thần. Theo Sadock BJ (2007), các hành vi này bao gồm trộm cắp, gây hấn, gian lận tài chính, đánh người, giết người và tự sát. * Viện Pháp y Tâm thần TW ** Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Bùi Quang Huy (bshuy2003@yahoo.com) Ngày nhận bài: 24/08/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 18/11/2015 Ngày bài báo được đăng: 01/12/2015 137 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015 Nghiên cứu về hành vi phạm tội ở BN RLKS giúp cho Ngành Tâm thần cũng như các cơ quan bảo vệ pháp luật giảm hành vi phạm tội ở những BN này. Nghiên cứu này nhằm: Mô tả hình thức và tính chất của hành vi phạm tội ở BN RLKS phạm tội được giám định pháp y tâm thần. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 76 BN RLKS (60 BN trầm cảm, 16 BN hưng cảm) từ 14 - > 65 tuổi, được các cơ quan pháp luật đưa tới giám định pháp y tâm thần từ tháng 12 - 2008 đến 12 2011 tại Viện Pháp y Tâm thần Trung ương, Phân viện phía Nam. Sử dụng phương pháp nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang, mô tả từng trường hợp cụ thể. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN * Hành vi phạm tội ở BN RLKS: Hành vi giết người chiếm tỷ lệ cao nhất (15 BN = 19,74%), tiếp theo hành vi giết người - tự sát (11 BN = 14,47%), cố ý gây thương tích (7 BN = 9,21%), hành vi cướp giật (8 BN = 10,53%), hành vi trộm cắp (6 BN = 7,89%), hành vi gây rối ở nơi công cộng (2 BN = 2,63%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001 (2 = 42,20; p = 0,000). Theo Sadock BJ (2004) và Dan JS (2006), trong giai đoạn trầm cảm và hưng cảm của rối loạn cảm xúc, trạng thái cảm xúc bực bội và cáu kỉnh là nguyên nhân chính gây bạo lực, gây hấn, tấn công [3, 5]. 138 * Phương tiện gây án ở BN RLKS: Sử dụng phương tiện thô sơ như: gậy, gạch, dao… chiếm tỷ lệ cao nhất (25 BN = 32,90%), tiếp đến sử dụng sức mạnh cơ bắp như: đánh người, đấm, đá... (23 BN = 30,26%), sử dụng hóa chất (6 BN = 7,89%), sử dụng vật liệu cháy nổ, vũ khí quân dụng (3 BN = 3,95%) và rải truyền đơn, đơn từ và nói xấu chế độ (2 BN = 2,63%). Sự khác biệt về tỷ lệ giữa nhóm sử dụng phương tiện thô sơ với các nhóm khác có ý nghĩa thống kê với p < 0,001 (Fisher's exact = 0,000). Theo Trung tâm Chính sách về bạo lực của Hoa Kỳ năm 2011, tội cố ý gây thương tích, tội giết người và giết người tự sát chủ yếu sử dụng súng. Đối với tội trộm cắp trong cửa hàng, hành vi này được thực hiện bằng tay. * Quan hệ giữa người bị hại với đối tượng gây án ở BN RLKS: Người bị hại là người không quen biết chiếm tỷ lệ cao nhất (28 BN = 36,84%), tiếp đến là người thân trong gia đình (19 BN = 25,00%), người bị hại là bạn bè và hàng xóm (28 BN = 23,69%), cuối cùng người cùng cơ quan và tổ chức xã hội (11 BN = 14,47%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01 (2 = 11,74; p = 0,008). Theo Kaplan HI (1994), trong các tội bạo lực, đối tượng bị hại thường là các thành viên trong gia đình của BN [4]. * Số người thiệt hại trong các vụ án (n = 76 BN): 1 người: 46 BN (60,5%); nhiều người: 30 BN (39,5%). TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015 Đa số các trường hợp, vụ án chỉ gây hại cho 1 người (60,5%). Kết quả này phù hợp với ý kiến của Kaplan HI (1994) cho rằng đa số trường hợp chỉ có 1 người bị hại [4]. * Hậu quả của hành vi phạm tội: Hậu quả gây chết người chiếm tỷ lệ rất cao (28,9%). Gây thiệt hại về tài sản (34 BN = 44,7%). 14,5% số vụ (11 trường hợp) gây thương tích cho người bị hại. Ngô Văn Vinh (2010) nghiên cứu trên 472 đối tượng giám định cho thấy chết người 37,5%; gây thương tích 20,34%; thiệt hại tài sản 36,66% [1]. * Năng lực nhận thức và điều khiển hành vi: Số người mất năng lực nhận thức và điều khiển hành vi chiếm tỷ lệ cao nhất (45 người = 59,2%). Số người hạn chế năng lực chiếm 22,4%; có năng lực: 14 người (18,4%). Theo Ngô Văn Vinh (2010), tỷ lệ mất năng lực và hạn chế năng lực chiếm 76,7%; có năng lực nhận thức: 23,3%; phù hợp với nghiên cứu của chúng tôi [1]. KẾT LUẬN - Tội giết người và giết người rồi tự sát, cố ý gây thương tích chỉ gặp ở nhóm BN trầm cảm với tỷ lệ trong nhóm lần lượt 25,0%; 18,3% và 11,7%. Ở giai đoạn hưng cảm, tội trộm cắp chiếm tỷ lệ cao nhất (25,0%). - Phương tiện gây án thô sơ hay được sử dụng nhất (100% vụ cố ý gây thương tích, 66,7% vụ giết người). - Tội giết người và giết người - tự sát thường xảy ra với người trong gia đình và hàng xóm (46,7% và 90,9%). - 60,5% số vụ án chỉ gây hại cho 1 người. - Hậu quả gây chết người chiếm tỷ lệ rất cao (28,9%); gây thiệt hại về tài sản (44,7%). - 59,2% người mất năng lực nhận thức và điều khiển hành vi. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ngô Văn Vinh, Dương Văn Lương và CS. Phân tích kết quả 472 trường hợp giám định tại Viện Giám định Pháp y Tâm thần Trung ương. Nội san Viện Giám định Pháp y Tâm thần Trung ương. 2010, tr.56-60. 2. American Psychiatric Association. Diagnostic and statistical manual of mental disorder. Fifth edition. 2013, pp.566-569. 3. Dan J Stein, David J Kupfe, Alan F Schatzberg. Textbook of mood disorders. American psychiatry publishing. First edition. 2006, Volume 1, pp.215-218 4. Kaplan HI, Sadock BJ, Grebb JA. Synopsis of psychiatry. Second edition. William and Wilkins. 1994, pp.346-348. 5. Sadock BJ, Sadock VA. Concise textbook of clinical psychiatry. Second edition. William and Wilkins. 2004, pp.404-406. 139
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.