Đặc điểm điện tâm đồ ở bệnh nhân ngoại trú bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

pdf
Số trang Đặc điểm điện tâm đồ ở bệnh nhân ngoại trú bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 6 Cỡ tệp Đặc điểm điện tâm đồ ở bệnh nhân ngoại trú bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 412 KB Lượt tải Đặc điểm điện tâm đồ ở bệnh nhân ngoại trú bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 0 Lượt đọc Đặc điểm điện tâm đồ ở bệnh nhân ngoại trú bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 0
Đánh giá Đặc điểm điện tâm đồ ở bệnh nhân ngoại trú bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
4.1 ( 14 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 ĐẶC ĐIỂM ĐIỆN TÂM ĐỒ Ở BỆNH NHÂN NGOẠI TRÚ BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH Đặng Huỳnh Anh Thư*, Lê Thị Tuyết Lan* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Bệnh tim mạch là bệnh đi kèm thường gặp nhất ở BN BPTNMT. ĐTĐ là công cụ tầm soát bệnh tim mạch đầu tay, thông dụng và rẻ tiền nhất. Các nghiên cứu cho thấy tỉ lệ ĐTĐ bất thường khá cao ở nhóm BN BPTNMT trong đợt kịch phát, tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào ở nhóm BN ngoại trú. Mục đích của nghiên cứu này nhằm phát hiện những đặc điểm của ĐTĐ ở nhóm BN này. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm ĐTĐ ở BN ngoại trú BPTNMT. Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả gồm 112 BN ngọai trú BPTNMT. Kết quả: 58,0% BN có ĐTĐ bất thường. Tỷ lệ ĐTĐ bất thường tăng dần theo từng giai đoạn trong đó GOLD I (33,3%), GOLD II (43,2%), GOLD III (65,1%), GOLD IV (78,3%) (p < 0,05). Tỷ lệ ĐTĐ bất thường tăng dần theo từng nhóm, trong đó nhóm A (27,3%), nhóm B (45,7%), nhóm C (60,0%), nhóm D (71,4%). Kết luận: nghiên cứu này gợi ý cần tầm soát ĐTĐ thường quy ở BN ngọai trú BPTNMT. Từ khóa: bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính; bệnh nhân; Điện tâm đồ ABSTRACT THE ECG CHARACTERISTICS OF COPD OUTPATIENTS Dang Huynh Anh Thu, Le Thi Tuyet Lan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 14 ‐ 19 Background: Cardiovascular disease is the most common comorbidities in COPD patients. ECG is the most popular and cheapest cardiovascular disease screening tool. Some research showed the high rate abnormal ECG in exerbation COPD patients, but there still have no research in outpatient. The purpose of this study was to detect the characteristics of ECG in this group of patients Objectives: Description the ECG characteristics in COPD outpatients. Method: descriptive cross‐sectional study with 112 COPD outpatients. Results: The rate of abnormal ECG is 58%. Abnormal ECG increases with each stage, including GOLD I (33.3%), GOLD II (43.2%), GOLD III (65.1%), GOLD IV (78.3%) (p <0,05). The rate of abnormal ECG also increase in each group, including group A (27.3%), group B (45.7%), group C (60.0%), group D (71.4%) Conclusion: This study suggests the routine screening in COPD outpatients with ECG. Keywords: COPD, ECG, patients ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là một bệnh lý toàn cầu gây tử vong đứng hàng thứ tư trên thế giới. GOLD (Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease) 2011 đã nhấn mạnh vai trò của các bệnh lý đi kèm “Đợt * Bộ môn Sinh lý, ĐH Y Dược TP.HCM Tác giả liên lạc: BS. Đặng Huỳnh Anh Thư 14 cấp và các các bệnh lý đi kèm góp phần vào độ nặng của từng người bệnh”(1). Bệnh tim mạch được xem là nhóm bệnh đi kèm thường gặp nhất ở bệnh nhân BPTNMT, bệnh không những gây tổn thương tim phải mà còn ảnh hưởng đến tim trái, các rối loạn nhịp, thiếu máu cục bộ cơ tim, xơ vữa động mạch, tắc mạch. Trong đó phổ ĐT: 01634892409 Email: thudanghuynhanh@gmail.com Chuyên Đề Nội Khoa Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 biến là suy tim mạn và bệnh mạch vành và tần suất của hai bệnh này khoảng từ 10 –30% và nguy cơ mắc bệnh suy tim mạn trên bệnh nhân BPTNMT là 4,5 lần so sánh với nhóm chứng có độ tuổi tương ứng. Ước tính sự sụt giảm mỗi 10% FEV1 sẽ làm gia tăng tử vong do tim mạch 28% và gia tăng biến cố bệnh mạch vành 20%(3). Nhiều tác giả trên thế giới cho rằng bệnh nhân bị BPTNMT làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch gấp 2 ‐ 3 lần. Kết hợp đồng thời của bệnh phổi và bệnh tim mạch thường làm người bệnh có tiên lượng xấu hơn. Vì vậy cần được chú ý phát hiện, đánh giá và có những biện pháp điều trị thích hợp. Mặc dù vậy, có khá ít bệnh nhân BPTNMT có kèm bệnh lý tim mạch được điều trị nhằm làm giảm nguy cơ và ngăn ngừa biến chứng nhất là ở bệnh nhân ngoại trú. Điện tâm đồ là công cụ tầm soát bệnh tim mạch đầu tay, thông dụng và rẻ tiền nhất. Hiện nay tại Việt Nam có vài nghiên cứu cho thấy tỉ lệ điện tâm đồ bất thường khá cao ở nhóm bệnh nhân BPTNMT trong đợt kịch phát tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào về những đặc điểm của điện tâm đồ ở bệnh nhân BPTNMT điều trị ngoại trú. Do đó chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với hy vọng phát hiện sớm những biến đổi về tim mạch trên bệnh nhân ngọai trú BPTNMT. MỤC TIÊU Mục tiêu tổng quát: mô tả đặc điểm điện tâm đồ ở bệnh nhân ngoại trú BPTNMT. Mục tiêu chuyên biệt: ‐ Khảo sát đặc điểm các thông số điện tâm đồ ở bệnh nhân ngoại trú BPTNMT. ‐ Khảo sát đặc điểm và tỉ lệ điện tâm đồ bất thường ở bệnh nhân ngoại trú BPTNMT. ‐ Tìm mối liên quan giữa tỉ lệ điện tâm đồ bất thường và độ nặng BPTNMT theo GOLD 2011. ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Những bệnh nhân đến khám và được chẩn đoán BPTNMT tại Phòng khám thăm dò chức Hô Hấp Nghiên cứu Y học năng hô hấp Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh từ 06/2012 đến 06/2013. Phuơng pháp nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Tiêu chuẩn chọn bệnh Các bệnh nhân được chẩn đoán xác định BPTNMT theo tiêu chí của GOLD 2011 ở mọi giai đoạn bệnh, đang ở trong tình trạng ổn định và đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhân đang trong tình trạng không ổn định (như đợt cấp BPTNMT, tràn khí màng phổi, tràn dịch màng phổi), bệnh nhân có tiền căn bệnh lý tim mạch như tăng huyết áp, bệnh van tim, bệnh mạch vành. Thu thập số liệu Bệnh nhân đến khám được hỏi tiền sử, bệnh sử, mức độ khó thở theo thang điểm khó thở của mMRC và bộ câu hỏi CAT; khám lâm sàng tìm âm thổi bệnh lý của tim; đo huyết áp để loại trừ những BN tăng huyết áp; chụp X quang loại trừ lao, tràn dịch màng phổi, tràn khí màng phổi, đo hô hấp ký. Bệnh nhân phù hợp với tiêu chuẩn chọn bệnh sẽ được tiến hành thu thập các thông tin cơ bản, nhân trắc như tuổi, giới tính, BMI, tình trạng hút thuốc lá và được đo điện tâm đồ. Kết quả điện tâm đồ được đọc bởi tác giả và các bác sĩ tim mạch bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM. Các thông số ĐTĐ được đo bằng mắt thường, dùng kính phóng đại khi cần. Chúng tôi tuân thủ theo chỉ dẫn của “Common standards in quatitative electrocardiography” Working Party (CSE Working Party)(4) và theo tiêu chuẩn của Henryative J.L Marriott(2). Các thông số đuợc nhập liệu và phân tích bằng chương trình Stata 10. Kết quả được trình bày dưới dạng tỉ lệ hay trị số trung bình và độ lệch chuẩn, giá trị lớn nhất, nhỏ nhất. Dùng phép kiểm chi bình phương (Chi‐Squared test) để so sánh sự khác biệt tỉ lệ giữa các nhóm. 15 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu được thực hiện với sự chấp thuận của hội đồng y đức trong nghiên cứu y sinh học Đại học Y dược Tp. Hồ Chí Minh. ‐ BN thuộc nhóm D chiếm tỷ lệ cao nhất (50%), nhóm B chiếm 31,3%, nhóm A chiếm 9,8%, nhóm C chiếm thấp nhất 8,9%. KẾT QUẢ Đặc điểm các thông số trên ĐTĐ ở BN ngoại trú BPTNMT Nghiên cứu của chúng tôi gồm 112 bệnh nhân được chẩn đoán BPTNMT điều trị ngoại trú tại Phòng khám thăm dò chức năng hô hấp Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh từ 06/2012 đến 06/2013. Bảng 1: Đặc điểm các thông số Trung bình 86,8 75,3 74,9 0,080 0,081 0,151 0,348 0,417 Độ lệch Giá trị Giá trị chuẩn nhỏ nhất lớn nhất 13,8 60 125 40,3 -72 134 14,9 30 102 0,013 0,050 0,150 0,016 0,040 0,130 0,027 0,120 0,220 0,039 0,200 0.440 0,046 0,330 0,650 ‐ BN chủ yếu là nam giới chiếm 90,2%, tỉ lệ nam/nữ là 9/1. Nhịp tim (nhịp/phút) Trục QRS (độ) Trục sóng P (độ) Thời gian QRS (giây) Thời gian P (giây) Thời gian PR (giây) Thời gian QT (giây) Thời gian QTc (giây) ‐ 61,6% BN có chỉ số khối cơ thể trung bình; 27,7 % thiếu cân; 9,8% dư cân và 0,9% béo phì. Bảng 2: Kết quả biên độ các sóng ở chuyển đạo ngoại biên (mm) Đặc điểm chung ‐ Độ tuổi trung bình: 67,0 ± 10,4 tuổi, đa số tử 60 tuổi trở lên chiếm 71,4%. ‐ 91,1 % BN có hút thuốc lá với số gói trung bình theo đơn vị chuẩn quốc tế là 30 ± 19,6; có 79,5 % BN đã cai thành công; 8,9% BN không hút thuốc lá trong số đó có 30% hút thuốc lá thụ động. Trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất ‐ 66,9% BN đã được chẩn đoán BPTNMT, đa số được phát hiện bệnh<5 năm (78,7%). 56,8% BN chưa được phát hiện BPTNMT trước đó có tắc nghẽn mức độ nặng trở lên (GOLD 3‐4). Trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Chẩn đoán BPTNMT và đánh giá mức độ nặng theo GOLD 2011 ‐ Trị số trung bình FEV1 (%) của đối tượng nghiên cứu là 47,8 ± 17,9. ‐ GOLD 3 chiếm tỷ lệ cao nhất 38,4%, kế tiếp là GOLD 2 chiếm 33%, GOLD 4 chiếm 20,6%, GOLD 1 chiếm tỷ lệ thấp nhất với 8,0%. ‐ 25,9% BN có tiền sử ≥ 2 đợt kịch phát/năm, trong đó phần lớn là những bệnh nhân tắc nghẽn đường dẫn khí nặng và rất nặng (GOLD 3&4) chiếm 75,9%. ‐ 72,3 % bệnh nhân có mức độ khó thở theo mMRC từ giai đoạn trở lên, triệu chứng khó thở ở bậc 2 là nhiều nhất chiếm 34,8%. BN có tổng điểm CAT ≥ 10 chiếm tỷ lệ cao (81,3%). 16 Trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất P DI 0,42 0,27 0,0 1,0 DII 1,7 0,72 0,2 4 DIII 1,3 0,62 -1 3,5 aVR -0,96 0,49 -3 1,5 aVL -0,41 0,52 -1,5 1,5 aVF 1,41 0,62 -0,5 3 Q R S T 0,03 0,15 0 1 3,55 1,95 1,55 2,17 3,55 1,22 0,5 0 0 16 18 11 0,09 0,32 0 2 7,11 1,35 2,70 3,78 1,85 1,06 1 0 0 18 8 7 0,15 0,52 0 4 4,27 1,36 1,53 3,19 1,89 1,36 0 0 -3 16 8 5 1,39 2,07 0 7 1,0 3,81 -1,89 1,41 3,03 0,936 0 0 -5 10 10 2 0,26 0,71 0 4 2,11 1,87 0,05 2,55 2,24 1,14 0 0 -3 18 10 4 0,09 0,31 0 2 5,16 1,55 1,88 3,53 1,99 1,24 0,5 0 -4 18 7 5 Chuyên Đề Nội Khoa Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Bảng 3: Kết quả biên độ các sóng ở chuyển đạo trước ngực (mm) V1 Trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất V2 Trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất V3 Trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất V4 Trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất V5 Trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất V6 Trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất P 0,59 0,42 -1,0 1,5 Q 0,07 0,38 0 2,5 R 2,08 1,88 0,3 11 S 7,71 4,12 0 20 T 1,19 1,76 -2,5 8 0,53 0,28 -0,5 1,5 0,03 0,26 0 2 4,04 10,15 3,81 2,57 4,57 2,09 0,5 0 -1 15 25 10 0.63 0.29 0 1,5 0,03 0,15 0 1 7,04 3,85 0,5 19 9,36 4,48 0 23 5,08 1,99 0,5 11 0,71 0,39 0 2 0,03 0,12 0 0,5 11,21 6,56 4,97 3,96 1 0 22 18 4,94 1,97 0,5 12 0.58 0.26 0 1,6 0,10 0,58 0 6 14,0 5,86 4 28 4,35 3,24 0 15 4,44 1,76 0,5 9 0,69 0,34 0 1,5 0,08 0,27 0 1,5 11,27 2,46 5,21 2,40 0 0 27 14 3,52 1,26 1 7 Đặc điểm và tỉ lệ diện tâm đồ bất thường ở BN ngoại trú BPTNMT Trong số 112 BN làm ĐTĐ thì có 65 /112 BN (chiếm 58,0%) có kết quả điện tâm đồ bất thuờng. Trong đó Trong đó trục QRS lệch phải chiếm 33,9%, trục P lệch phải chiếm 53,6%, tim xoay theo chiều kim đồng hồ chiếm 41,1%, điện thế thấp chiếm 15,2%, loạn nhịp chiếm 35,7 % (nhịp nhanh xoang 18,6% , NTT nhĩ 7,1%, rung nhĩ 6,2%, NTT thất 3,6%), rối loạn dẫn truyền chiếm 11,6% (trong đó chủ yếu bloc nhánh phải 7,1%), dày nhĩ trái chiếm 4,5%, dày thất trái chiếm 3,6%, BTTMCB chiếm 17%. Hô Hấp Nghiên cứu Y học Mối liên quan giữa ĐTĐ bất thường và độ nặng giới hạn đường dẫn khí BPTMT theo GOLD 2011 Tỷ lệ ĐTĐ bất thường chung tăng dần theo từng giai đoạn: GOLD I có 33,3%, GOLD II có 43,2%, GOLD III có 65,1%, GOLD IV có 78,3% ĐTĐ bất thường.Sự khác biệt giữa các tỷ lệ ĐTĐ bệnh lý theo độ nặng tắc nghẽn đường dẫn khí có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Bảng 4: Đặc điểm ĐTĐ bất thường theo độ nặng giới hạn đường dẫn khí BPTNMT theo GOLD 2011 Phân loại giai đoạn bệnh Biểu hiện GOLD I ĐTĐ (n=9) n % Trục QRS 0 0,0 lệch phải Trục P lệch 2 22,2 phải Tim xoay theo chiều 2 22,2 kim đồng hồ Điện thế 0 0,0 thấp Dày nhĩ phải 1 11,1 Dày thất phải 0 0,0 Dày nhĩ + 0 0,0 thất phải Dày nhĩ trái 0 0,0 Dày thất trái 1 11,1 Loạn nhịp 1 11,1 Rối loạn dẫn 0 0,0 truyền Dấu hiệu 2 22,2 TMCT GOLD II GOLD III GOLD IV (n=37) (n=43) (n=23) n % n % n % p 9 24,3 14 32,6 15 65,2 < 0,01 15 40,5 26 60,5 17 73,9 < 0,05 10 27,0 19 44,2 15 65,2 < 0,05 3 8,1 10 23,3 4 17,4 > 0,05 4 10,8 11 25,6 7 30,4 < 0,05 2 5,4 5 11,6 5 21,7 < 0,05 1 2,7 6 14,0 4 17,4 < 0,05 1 2,7 3 7,0 1 4,4 > 0,05 1 2,7 1 2,3 1 4,4 > 0,05 10 27,0 16 37,2 13 56,5 > 0,05 2 5,4 7 16,3 4 17,4 > 0,05 5 13,5 8 18,6 4 17,4 > 0,05 Mối liên quan giữa điện tâm đồ bất thường và độ nặng đánh giá kết hợp BPTNMT theo GOLD 2011 Tỷ lệ ĐTĐ bất thường chung tăng dần theo từng nhóm: nhóm A có 27,3% , nhóm B có 45,7), nhóm C có 60,0%, nhóm D có 71,4% ĐTĐ bệnh lý. Sự khác biệt giữa các tỷ lệ ĐTĐ bệnh lý theo độ nặng đánh giá kết hợp BPTNMT theo GOLD 2011 có ý nghĩa thống kê (p< 0,05). 17 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học Bảng 5: Đặc điểm ĐTĐ bất thường theo độ nặng đánh giá kết hợp BPTNMT theo GOLD 2011 Biểu hiện ĐTĐ Trục QRS lệch phải Trục P lệch phải Tim xoay theo chiều kim đồng hồ Điện thế thấp Dày nhĩ phải Dày thất phải Dày nhĩ + thất phải Dày nhĩ trái Dày thất trái Loạn nhịp Rối loạn dẫn truyền Dấu hiệu TMCT Phân loại giai đoạn bệnh GOLD I GOLD II GOLD III GOLD IV (n=9) (n=37) (n=43) (n=23) n % n % n % n % 0 0,0 p 9 24,3 14 32,6 15 65,2 < 0,01 2 22,2 15 40,5 26 60,5 17 73,9 < 0,05 2 22,2 10 27,0 19 44,2 15 65,2 < 0,05 0 0,0 3 8,1 10 23,3 4 17,4 > 0,05 1 11,1 4 10,8 11 25,6 7 30,4 < 0,05 0 0,0 2 5,4 5 11,6 5 21,7 < 0,05 0 0,0 1 2,7 6 14,0 4 17,4 < 0,05 0 0,0 1 2,7 3 7,0 1 4,4 > 0,05 1 11,1 1 2,7 1 2,3 1 4,4 > 0,05 1 11,1 10 27,0 16 37,2 13 56,5 > 0,05 0 0,0 2 5,4 7 16,3 4 17,4 > 0,05 2 22,2 5 13,5 8 18,6 4 17,4 > 0,05 KẾT LUẬN VÀ BÀN LUẬN Nhịp tim trung bình là 86,8 ± 13,8 lần/phút, cao hơn nhịp tim trung bình ở người bình thường là do tình trạng thiếu oxy mạn tính ở BN BPTNMT. Trị số trung bình của góc QRS là 75,3° ± 40,3, lệch sang phải hơn so với trị số ở người bình thường và trục QRS lệch phải chiếm tỉ lệ cao 32,1% phù hợp với tình trạng lớn thất phải và thay đổi tư thế tim thẳng đứng ở BN BPTNMT. Trục sóng P trung bình là 74,9° ± 14,9, lệch sang phải hơn so với trị số ở nguời bình thường phù hợp với khuynh hướng lớn nhĩ phải. Biên độ sóng P trung bình ở DI thấp hơn so với người bình thường là do trục sóng P lệch dần sang phải ở BN BPTNMT. Khi trục sóng P > +75° thì sóng P trở nên nhỏ ở chuyển đạo DI và âm ở chuyển đạo aVL, sóng P có thể đẳng điện ở DI khi trục sóng P > +90°; biên độ sóng P trung bình ở DII, DIII, aVF, V1‐6 cao hơn so với người bình thường điều này cũng phù hợp ở BN BPTNMT vì biên độ sóng P cao nhọn ở DII, DIII, aVF là biểu hiện của P “phế”, tức là thay đổi sóng P của lớn nhĩ phải do bệnh phổi. Biên độ 18 sóng R trung bình ở DI, DII, DIII, V1‐6 thấp hơn so với người bình thường do sự ứ khí của phổi trong lồng ngực dẫn đến tăng thể tích phổi làm tăng khoảng cách từ tim đến điện cực nên giảm dẫn truyền tín hiệu điện đến các điện cực. Biên độ sóng S trung bình ở DI, DII, DIII, V4‐6 cao hơn so với người bình thường phù hợp với tình trạng lớn thất phải và trục QRS lệch phải làm xuất hiện sóng S sâu ở DI, DII, DIII và V4‐6 khi so sánh với tác giả Trần Đỗ Trinh(5). Tỷ lệ ĐTĐ bất thường trong nghiên cứu chúng tôi là 58% cho thấy sự thay đổi ĐTĐ ở BN BPTNMT là rất thường gặp kể cả ở BN ngoại trú khi mà họ đang ở tình trạng ổn định. Các rối loạn chủ yếu là các thay đổi trên cấu trúc tim phải. Ngoài ra còn phát hiện ra các biểu hiện bệnh lý tim mạch đi kèm trên các đối tượng chưa biết có bệnh lý tim mạch trước đó đặc biệt là tỉ lệ biểu hiện thiếu máu cơ tim chiếm 17%, rung nhĩ 6,2%. Điều này đáng chú ý vì sự kết hợp đồng thời của bệnh phổi và bệnh tim mạch thường làm người bệnh có tiên lượng xấu hơn, nhiều triệu chứng hơn, kết cục lâm sàng xấu hơn và khả năng gắng sức kém hơn ,vì vậy cần được chú ý phát hiện, đánh giá và có những biện pháp điều trị thích hợp. Kết quả nghiên cứu chúng tôi cho thấy tỷ lệ ĐTĐ bất thường chung tăng dần theo từng giai đoạn từ GOLD I – IV và tăng dần theo từng nhóm từ A –D (p <0,05). Như vậy, BPTNMT càng giai đoạn nặng thì càng hay gặp những biểu hiện bệnh lý trên ĐTĐ. Tỷ lệ trục QRS lệch phải, trục P lệch phải, tim xoay theo chiều kim đồng hồ, biểu hiện tâm phế mãn trên ĐTĐ tăng dần (p<0,05). Đây là hậu quả tất yếu của BPTNMT lên tim phải. Ở BPTNMT thiếu oxy phế nang cấp kéo theo co mạch máu phổi, thiếu oxy máu nặng cũng làm cơ tim và tuần hoàn mạch vành chịu một stress thiếu oxy. Tình trạng thiếu oxy máu mạn gây ra các biến đổi cấu trúc mạch máu phổi làm tái cấu trúc tuần hoàn phổi dẫn đến gia tăng sức cản mạch máu phổi. Phản ứng tăng tạo hồng cầu trong BPTNMT làm tăng độ nhớt máu và như thế làm tăng sức cản mạch Chuyên Đề Nội Khoa Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 máu phổi dẫn đến tăng áp lực động mạch phổi. BPTNMT giai đoạn càng nặng thì các rối loạn càng thể hiện rõ. Hậu quả là làm tăng gánh thất phải, nhĩ phải và là nguyên nhân của các bất thường điện tâm đồ nêu trên. KIẾN NGHỊ Nên tầm soát điện tâm đồ thường quy ở các bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, kể cả bệnh nhân đang ở tình trạng ổn định để sớm phát hiện các thay đổi tim mạch do hậu quả của bệnh và cả bệnh lý tim mạch đi kèm. 2. 3. 4. 5. Nghiên cứu Y học Mariott H (1998) “Practical Electrocardiography”. William and Wilkins. Sin DD, Man SF (2005) “Chronic obstructive pulmonary disease as a risk factor for cardiovascular morbidity and mortality”. Proc Am Thorac Soc;2(1):8‐11. The CSE Working Party (1985) “Recommendations for measurement standards in quantitative electrocardiography”. Eur Heart J, 6(10), 815‐825. Trần Đỗ Trinh (1990) “Khảo sát các thông số điện tim đồ cơ bản ở người bình thường Việt Nam ‐ các giới hạn bệnh lý”. Luận án phó tiến sĩ; Đại học Y Hà Nội Ngày nhận bài báo: 01/11/2013 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 26/11/2013 Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. GOLD (2011) “Global strategy for diagnosis management and prevention of COPD”. NHLBI/WHO workshop report 2011. Hô Hấp 19
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.