Đặc điểm Di truyền học quần thể: Phần 1

pdf
Số trang Đặc điểm Di truyền học quần thể: Phần 1 103 Cỡ tệp Đặc điểm Di truyền học quần thể: Phần 1 8 MB Lượt tải Đặc điểm Di truyền học quần thể: Phần 1 0 Lượt đọc Đặc điểm Di truyền học quần thể: Phần 1 4
Đánh giá Đặc điểm Di truyền học quần thể: Phần 1
4.6 ( 18 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 103 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

PGS. TS. NGUYỀN KIM ĐƯÒNG D i n i i Ề NHA xuAt Bán NỠNG nghi i i ệ c PGS. TS. NGUYỀN KIM ĐƯỜNG DI TRUYỀN HỌC QUẦN THỂ NHÀ XUẨT BẢN NÔNG NGHIỆP Hà Nội - 2008 LỜI NÓI ĐÀU Nghiên cứu về quần thế nói chung và di truyền quần thể nói riên' là một trong những lĩnh vực nghiên cứu không thê thiếu tron' các nghiên cứu về di truyền. Nó đã và đang được triển khai trên nhiều đối tượng sinh vật. ''rong quả trình giảng dạy chuyên đề này tác giả nhận thấy, đày à một lĩnh vực chuyên sáu rất thú vị nhưng cũng rất phức tạp. Túc lã tham khảo một so tài liệu cùa các tác giả trong và ngoài nuớc cùng với nhừng hiếu biết cùa bản thân thu được trong quá trìnl nghiên cứu vể lĩnh vực, mạnh dạn viết cuốn sách này. 2uốn sách bao gồm các chương: "hương Ị. Nhập môn di truyền học quần thể "hương 2. Các yếu tố làm thay đổi tần sổ gen cùa quần thế Chương 3. ửng dụng di truyền học quần thể trong nghiên cứu ính trạng sổ lượng ''ác già hy vọng, cuốn sách không những là tài liệu học tập cho :ảc sinh viền, mà nó còn có thế giúp cho những người muốn đi SÍU nghiên cứu về di truyền quần thể có thêm những căn cứ đế gtp phần tiến hành công việc được tốt hơn. ?o thời gian biền soạn không nhiều nên các nội dung chưa thế sáu xà đầy đù hơn. Vĩ vậy chắc chan cuốn sách còn nhiều thiếu sót, tác gả mong nhận được sự góp ỷ của tất cả các bạn đọc. Tác giả Chương 1 NHẬP MÔN DI TRUYỀN HỌC QUẦN THẺ Nghiên cứu tính di truyền và biến dị của sinh vật không thể chì ỊÌỚi hạn với các nghiên cứu ở mức độ phân từ, tế bào và cá thể, bời lẽ nhiều quy luật của tự nhiên chi có thể khám phá khi có cược một đám đông trong nghiên cứu (số mẫu hay số cá thể nghên cứu lớn). Các nghiên cứu thực nghiệm trên đám đông các cá tiể được gọi là quần thể. Những nghiên cứu về các quy luật di triyền trong quần thể sinh vật được gọi là di truyền học quần thể. Di truyền học quần thể đã sớm trở thành một bộ môn trong di ừjyền học, mà ở đó ngưòd ta đi sâu vào nghiên cứu cấu trúc di myền cùa quần thể để nám vững và giúp cho việc dự đoán nhữig biến đổi di truyền dẫn đến những biến đổi kiểu hình. Đến nay ;ác nhà phân loại học đă nghiên cứu và phân ioại được hàng triệi loài của một số ngành sinh vật, mà quá trình tiến hóa đã tạo nên chúng. Các loài sinh vật đã tồn tại và phát triển trong tự nhiêi tuân theo các quy luật của tự nhiên. 'ỉăm 1907, Johanson đã đưa ra danh từ quần thể (poỊulation). Theo ông, quần thể là một tập hợp ứiực vật, động vật :ủa cùng một loài, cùng sống trong một vùng địa lý nhất định sinh sản độc lập với các quần thể khác cùng loài. Các cá thể rong cùng quần thể có thể tự đo ghép đôi giao phối với nhau tron' sinh sản. Trong tự nhiên, các quần thể khác nhau của cùng một loài, nhìn bề ngoài tưởng rằng chúng giống nhau - đồng nhất với nhau, nhưng khi đi sâu vào nghiên cứu chúng ta sẽ phát hiện ra những sự khác nhau giữa chúng. Trong quần thể cũng có những yếu tố ổn định, cũng có những yếu tố thay đổi - biỏn động. Trong điều kiện tự nhiên cũng như trong điều kiện nihùn tạo, các quần thể luôn có xu hướng tách ra để tạo nên các qiuun thể mới phù hợp với điều kiện ngoại cảnh cùa chúng. Ví dụ, cúc đàn ong một khi số lượng cá thể đã đông đến một mức độ nào đó thỉ chúng sẽ sinh ra ong chúa mới để tách đàn mới. Tuy nhiên, trong tự nhiên cũng có những giới hạn nhất định về (điều kiện địa lý, khí hậu, không gian hạn chế hoặc bắt buộc quần tliể không thể tách nhau ra hay di chuyển đi noi khác. Tùy thuộc Ví\ 0 những giới hạn mà mức độ ảnh hưởng của chúng đến cấu trúic di truyền của quần thể có thể khác nhau. I. Một số khái niệm về quần thể và quần thể Mendel Khái niệm quần thể được sử dụng với những ý nghĩa kíhác nhau trong các lĩnh vực khác nhau của sinh vật học. Ví dụ, các nhà sinh thái học thưcmg đề cập đến quần thể các sinh vật nổ>i và đưa ra khái niệm quần thể bao gồm nhiều loài khác nhau. 'Các nhà ngư loại học lại sử dụng khái niệm quần thể để nói về các loài thủy sàn của một ứiủy vực xác định. Các nhà nhân chiùng học coi toàn bộ loài người trên trái đất là một quần thể. Tuy nhiên, cùng có thể nói về quần thể người trong một vùng địịa lý xác định, hay dân cư của một nước hay một vùng. Trên quan điểm di truyền học thì quần thể là một tập hợp' các cá thể của một loài, sống trong một phạm vi địa lý xác đlịnh, không có sự đồng nhất về kiểu hình và kiểu gen, có ứiể tỊ ự do ghép đôi với nhau ứong sinh sản. Giới hạn về loài ò đầy ccó ý nghĩa rất lớn, vì về mặt di truyền học thì sự di truyền các đặc điểm/tính ứạng giữa các thế hệ cho nhau là yếu tổ tiên quyết t, nó chi C) thể thực hiện được qua sinh sản và chi có các cá thể cùng loài nới có thể ghép đôi trong sinh sản để tạo nên các thế hệ sau. Trong giới sinh vật tồn tại hai phương thức sinh sản, đó là sinh ỉản vô tính và sinh sàn hữu tính. Sinh sản vô tính thuộc về nhón sinh vật chưa có sự phân biệt về giới tính, chưa có sự thụ tinh 'à không có sự ghép đôi giao phối, vì vậy chủng tạo ra các thế hì sau giống hệt các thế hệ trước. Nhóm sinh vật này và kiểu sinh iản này sẽ chưa được đề cập trong chuyên đề di truyền học Cịuầnthể này. 5inh sản hữu tính thuộc về nhóm sinh vật đâ có sự phân biệt rõ ràig về giới tính, nhỏm sinh vật đã có lưỡng hình sinh dục, các <á thể cùa cùng một loài có thể tự do ghép đôi với nhau trong sinh sàn, quần thể như vậy được gọi là quần thể sinh sản tự d( (panmixia) hay quần thể ngẫu phổi. Trong quần thể sinh sản tr do mọi cá thể ờ mọi thế hệ đều có xác suất ghép đôi vói các (á thể khác giới khác như nhau, không có bất kỳ một sự phàn biệt hay một sự can thiệp nào cùa con người. Các quy luật di truyền quan trọng nhất của sinh vật đã được G. Nendel phát hiện trong giai đoạn 1856-1864. Các phát hiện của Mendel đã ảnh hưởng có tính quyết định đến các quá trình nghim cứu về sự di truyền của sinh vật. Vì vậy, khi nói đến di truyềi quần thể không thể không đề cập đến quần thể theo kiểu Men
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.