Đa dạng sinh học và phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam hướng tới sự phát triển bền vững

pdf
Số trang Đa dạng sinh học và phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam hướng tới sự phát triển bền vững 8 Cỡ tệp Đa dạng sinh học và phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam hướng tới sự phát triển bền vững 394 KB Lượt tải Đa dạng sinh học và phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam hướng tới sự phát triển bền vững 0 Lượt đọc Đa dạng sinh học và phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam hướng tới sự phát triển bền vững 62
Đánh giá Đa dạng sinh học và phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam hướng tới sự phát triển bền vững
4 ( 13 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE Natural Sci. 2016, Vol. 61, No. 4, pp. 164-171 This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn DOI: 10.18173/2354-1059.2016-0025 ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI Ở VIỆT NAM HƢỚNG TỚI SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Nguyễn Thục Nhu1 và Nguyễn Thị Nhƣờng2 Khoa Địa lí, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Khoa Xã hội & Nhân văn, Trường Cao đẳng Sư phạm Thái Bình 1 2 Tóm tắt: Đa dạng sinh học là một trong những tài nguyên cơ bản của mỗi quốc gia hay mỗi vùng lãnh thổ, là cơ sở tiền Ďề quan trọng Ďối với việc giữ cân bằng môi trƣờng tự nhiên trên thế giới ảnh hƣởng Ďến chất lƣợng sống của loài ngƣời và trong Ďó cũng phải kể Ďến sự ảnh hƣởng của chúng Ďối với sự phát triển kinh tế - xã hội của toàn nhân loại, trong Ďó có ngành du lịch, Ďặc biệt là loại hình du lịch hƣớng tới thiên nhiên - Du lịch sinh thái. Bài báo nghiên cứu “Đa dạng sinh học và phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam hướng tới sự phát triển bền vững” với kết quả không chỉ Ďánh giá Ďƣợc hiện trạng tài nguyên ĐDSH, chỉ rõ Ďƣợc mối quan hệ hai chiều giữa ĐDSH với phát triển DLST, Ďồng thời cho thấy thực trạng phát triển DLST ở nƣớc ta trong những năm gần Ďây, nêu Ďƣợc các Ďịnh hƣớng nhằm nâng cao hiệu quả của Luật ĐDSH và nêu ra Ďƣợc Ďịnh hƣớng cho vấn Ďề phát triển DLST lâu dài theo hƣớng phát triển bền vững. Từ khóa: Đa dạng sinh học, bảo tồn Ďa dạng sinh học, du lịch sinh thái, phát triển bền vững. 1. Mở đầu Việt Nam là quốc gia có thiên nhiên vô cùng phong phú, Ďƣợc Ďánh giá là một nƣớc có tính Ďa dạng sinh học (ĐDSH) cao với nhiều kiểu hệ sinh thái (HST), tạo Ďiều kiện cho nhiều loài Ďộng thực vật sinh trƣởng và phát triển (Trong Ďó có nhiều loài Ďặc hữu không chỉ của Việt Nam mà còn trên thế giới). Song có một thực tế là, Việt Nam cũng nhƣ nhiều quốc gia khác trên thế giới trong quá trình thúc Ďẩy phát triển kinh tế xã hội Ďã Ďang và sẽ tiếp tục Ďối mặt với nguy cơ của sự suy giảm tính ĐDSH, thể hiện là sự suy giảm về diện tích rừng, về số lƣợng và chất lƣợng các loài, thành phần loài Ďộng thực vật (Đặc biệt là sự suy giảm thậm chí biến mất của nhiều giống gen các loài sinh vật quý hiếm, Ďặc hữu). Trƣớc những thực tế trên, con ngƣời trên Ďất nƣớc Việt Nam nói chung Ďã biết chú trọng hơn tới thiên nhiên, quan tâm hơn tới thiên nhiên và ngày càng tiếp cận với thiên nhiên Ďể hiểu rõ hơn về chúng thông qua các hoạt Ďộng du lịch, nghiên cứu… [1, 2]. Mối quan hệ tác Ďộng qua lại giữa ĐDSH và phát triển du lịch sinh thái (DLST) (loại hình DL hƣớng tới thiên nhiên) ngày càng thể hiện rất rõ, ngay từ năm 2010 Tổ chức DL thế giới Ďã chọn là năm “Du lịch và ĐDSH” Ďể khẳng Ďịnh rõ hơn về mối quan hệ này. Tuy nhiên Ďứng trƣớc thực tế của sự suy giảm nhanh chóng ĐDSH Chính phủ nƣớc ta Ďã ban hành “Luật đa dạng sinh học” - Luật có hiệu lực thi hành từ 1/7/2009 nhằm kêu gọi toàn thể cộng Ďồng cùng tham gia bảo vệ ĐDSH, một phần nào Ďó luật này Ďã tạo nên những hiệu quả nhất Ďịnh. Hiện nay tuy Ďã có rất nhiều tác giả với các công trình nghiên cứu về tính ĐDSH ở Việt Nam và cũng Ďã có rất nhiều hội nghị, hội thảo Ďã bàn và Ďề cập tới sự phát triển DLST nói chung, DLST ở Việt Nam nói riêng [2-4]. Song làm thế nào Ďể nâng cao hơn nữa việc áp dụng và thi hành luật ĐDSH một cách hiệu quả hơn, quản lí và thúc Ďẩy phát triển DLST hƣớng tới sự phát triển bền vững thì chƣa Ngày nhận bài: 3/3/2015. Ngày nhận Ďăng: 24/3/2016. Tác giả liên lạc: Nguyễn Thị Nhƣờng, Ďịa chỉ e-mail: nhuong1982nt@gmail.com 164 Đa dạng sinh học và phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam hướng tới sự phát triển bền vững có nhiều nghiên cứu Ďề cập Ďến những giải pháp hiệu quả. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Đa dạng sinh học và phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam hướng tới sự phát triển bền vững” nhằm Ďánh giá hiện trạng tài nguyên ĐDSH và thực trạng phát triển DLST ở nƣớc ta trong những năm gần Ďây Ďồng thời chỉ ra các Ďịnh hƣớng nhằm nâng cao hiệu quả của Luật ĐDSH và Ďề xuất những Ďịnh hƣớng cho sự phát triển DLST lâu dài theo hƣớng phát triển bền vững. 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Một số vấn đề lí luận - ĐDSH: Hiện nay, có rất nhiều Ďịnh nghĩa về ĐDSH. Định nghĩa do Quỹ Bảo vệ Thiên nhiên Quốc tế - WWF (1989) quan niệm: “ĐDSH là sự phồn thịnh của sự sống trên trái Ďất, là hàng triệu loài thực vật, Ďộng vật và vi sinh vật, là những gen chứa Ďựng trong các loài và là những HST vô cùng phức tạp cùng tồn tại trong môi trƣờng”. Còn theo Công ƣớc ĐDSH (biodiversity, biological diversity) có nghĩa là “sự khác nhau giữa các sinh vật sống ở tất cả mọi nơi, bao gồm: các HST trên cạn, trong Ďại dƣơng và các HST thuỷ vực khác, cũng nhƣ các phức HST mà các sinh vật là một thành phần,....”. Thuật ngữ này bao hàm sự khác nhau trong một loài, giữa các loài và giữa các HST [1, 3]. - Bảo tồn Ďa dạng sinh học: Có rất nhiều khái niệm, nhƣng tựu chung lại bảo tồn ĐDSH thực chất là việc bảo vệ môi trƣờng sống tự nhiên thƣờng xuyên hoặc theo mùa của các loài sinh vật hoang dã, cảnh quan môi trƣờng, nét Ďẹp Ďộc Ďáo của tự nhiên, bảo vệ sự phong phú của các HST tự nhiên quan trọng, Ďặc thù hoặc Ďại diện cho một vùng lãnh thổ (Đăc biệt là việc lƣu giữ và bảo quản lâu dài các mẫu vật di truyền; nuôi, trồng, chăm sóc các loài thuộc danh mục nguy cấp, quý, hiếm Ďƣợc ƣu tiên bảo vệ trên các Ďơn vị lãnh thổ). [2, 3]. - DLST: Trên thế giới, có rất nhiều khái niệm DLST Ďã Ďƣợc Ďƣa ra. Ngày nay sự hiểu biết về DLST Ďã phần nào Ďƣợc cải thiện và có sự nâng cao. Theo Hiệp hội DLST (The Internatonal Ecotourism society) thì “DLST là DL có trách nhiệm với các khu thiên nhiên là nơi bảo tồn môi trƣờng và cải thiện phúc lợi cho nhân dân Ďịa phƣơng”. Ở Việt Nam vào năm 1999 trong khuôn khổ hội thảo xây dựng chiến lƣợc quốc gia về phát triển DLST hay trong năm 2000 tác giả Lê Huy Bá cũng Ďã Ďƣa ra khái niệm về DLST và Ďến năm 2005 trong luật du lịch, có một Ďịnh nghĩa khá ngắn gọn Ďã Ďƣợc các nhà khoa học Ďúc kết và cho rằng “DLST là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá Ďịa phƣơng với sự tham gia của cộng Ďồng nhằm PTBV”. Năm 2007, theo quy chế quản lí các hoạt Ďộng DLST tại các VQG, KBTTN, do bộ NN & PTNT ban hành thì DLST Ďƣợc hiểu là “hình thức DL dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá Ďịa phƣơng với sự tham gia của cộng Ďồng dân cƣ ở Ďịa phƣơng nhằm PTBV”. Nhƣ vây ta có thể thấy rằng các KBT, các VQG là những nơi phù hợp nhất, có sức hấp dẫn nhất Ďối với việc phát triển loại hình DLST không chỉ ở Việt Nam mà trên thế giới. [1, 2, 4]. PTBV: Năm 1987, Uỷ ban Môi trƣờng và Phát triển của Liên Hợp Quốc Ďã Ďƣa ra khái niệm PTBV "PTBV là sự phát triển nhằm thoả mãn các nhu cầu hiện tại của con ngƣời nhƣng không làm tổn hại tới sự thoả mãn các nhu cầu của thế hệ tƣơng lai". Ở Việt Nam, tại Điều 4 - Luật ĐDSH chỉ rõ: PTBV ĐDSH là việc khai thác, sử dụng hợp lí các hệ sinh thái tự nhiên, phát triển nguồn gen, loài sinh vật và bảo Ďảm cân bằng sinh thái phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. [4-6]. 2.2. Mối quan hệ giữa đa dạng sinh học và phát triển du lịch sinh thái * Đa dạng sinh học với phát triển du lịch sinh thái ĐDSH là một tài nguyên của DLST, việc phát triển DLST không thể tách rời việc khai thác và sử dụng tính ĐDSH của thiên nhiên. Nhìn từ khía cạnh DLST, ĐDSH Ďã và Ďang góp phần không nhỏ vào việc quyết Ďịnh xây dựng các chƣơng trình, tổ chức các hoạt Ďộng DLST. ĐDSH Ďã trở thành một trong những yếu tố hàng Ďầu Ďể phát triển mạnh mẽ loại hình DLST (Đây chính là yêu cầu Ďầu tiên Ďể xây dựng và phát triển loại hình DLST ở một Ďịa Ďiểm nào Ďó) [3, 4]. * Tác động của du lịch sinh thái tới công tác bảo tồn, phát triển đa dạng sinh học Xét về mặt tích cực, thông qua DLST con ngƣời sẽ có Ďiều kiện tiếp xúc với thiên nhiên hơn, hiểu thiên nhiên hơn, thấy Ďƣợc sự phong phú Ďa dạng của thế giới các loài sinh vật, vai trò của chúng Ďối với môi trƣờng sống… từ Ďó góp phần nâng cao ý thức của con ngƣời trong việc bảo tồn tính ĐDSH của thiên nhiên Việt Nam cũng nhƣ bảo vệ môi trƣờng sống. DLST là một trong những công cụ Ďắc lực trong việc bảo vệ các nguồn gen sinh vật quý hiếm, Ďặc hữu mà thiên nhiên và tạo hóa Ďã ban tặng cho Ďất nƣớc chúng ta. Tuy nhiên xét mặt tiêu cực, khi các hoạt Ďộng DL vƣợt quá khả năng quản lí của các 165 Nguyễn Thục Nhu và Nguyễn Thị Nhƣờng KBT, các VQG thì tất yếu sẽ dẫn Ďến hậu quả: CSHT - VCKT sẽ bị sử dụng quá mức, môi trƣờng bị ô nhiễm, tài nguyên DL bị cạn kiệt, ngƣời dân Ďịa phƣơng Ďứng ngoài hoạt Ďộng DL và không Ďƣợc hƣởng lợi nhuận từ DL. Nói một cách khác các tác Ďộng này không chỉ về mặt tự nhiên mà còn tác dộng cả về văn hóa - xã hội. Các tác Ďộng này ít khi xảy ra một cách Ďơn lẻ mà thông thƣờng xảy ra Ďồng thời hoặc theo thứ tự và mức Ďộ ảnh hƣởng của chúng Ďến Ďịa phƣơng ta hoàn toàn có thể dự Ďoán Ďƣợc, càng những khu vực có nhiều hoạt Ďộng DL, giải trí diễn ra thì mức Ďộ tác Ďộng càng nhiều [1, 2]. 2.3. Nghiên cứu thực trạng đa dạng sinh học và phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam 2.3.1. Thực trạng đa dạng sinh học ở Việt Nam Chính sự da dạng về thiên nhiên, thành phần loài Ďộng - thực vật trên lãnh thổ (Đặc biệt là sự hiện diện của các loài Ďặc hữu) tại các khu vực rừng Ďặc dụng (VQG, KBTTN, KDTSQ) là tài nguyên rất lớn cho DL nói chung, hoạt Ďộng DLST nói riêng tại Việt Nam. Theo số liệu mới thu thập, hiện nay có hơn 13.766 loài thực vật Ďã phát hiện ở Việt Nam, trong Ďó số loài Ďặc hữu chiếm Ďến 10% (có khoảng 3% số chi là Ďặc hữu Ďặc biệt nhƣ các chi Ducampopinus, Colobogyne). Bên cạnh các loài Ďã biết, theo thông kê gần Ďây nƣớc ta phát hiện một số giống loài có ý nghĩa khoa học và chƣa có trong danh mục các loài Ďã biết ở Việt Nam. Các loài sinh vật Ďặc hữu của Việt Nam tập trung chủ yếu ở các VQG, KBTTN, KDTSQ,… trên 4 khu vực chính: - Ở phía Bắc: Khu vực núi cao Hoàng Liên Sơn (Giáp biên giới Trung Quốc). - Ở Miền Trung: Khu vực núi cao Ngọc Linh (Riêng ở Bắc Trung Bộ tập trung nhiều nhất là trong khu vực rừng ẩm giáp Trung Quốc, Lào và Campuchia). - Ở Miền Nam: Khu vực cao nguyên Lâm Viên. Bảng 1. Đa dạng sinh học ở một số Vườn quốc gia ở Việt Nam tính cho đến nay [3, 7] Vƣờn quốc gia/ Khu bảo tồn Tính đa dạng sinh học thiên nhiên - TV: Có 2.024 loài, trong Ďó có 66 loài trong sách Ďỏ VN, 32 loài quý hiếm, 11 loài có nguy cơ tuyệt chủng. HOÀNG LIÊN - ĐV: Có 66 loài thú, 16 loài nằm trong sách Ďỏ Việt Nam, nhiều loài có (Lào Cai) nguy cơ tuyệt chủng (Vƣợn Ďen,..), có 347 loài chim, 41 loài lƣỡng cƣ và khoảng 61 loài bò sát. - TV: Có 904 loài thuộc 478 chi, 213 họ thực vật bậc cao. Trong Ďó có 64 TAM ĐẢO loài thực vật ở Tam Đảo là loài quý hiếm. (Tuyên Quang, - ĐV: Có 307 loài, trong Ďó thú 64 loài, chim 239 loài, bò sát 76 loài, 28 loài Vĩnh Phúc, Thái lƣỡng cƣ, 436 loài côn trùng. Tam Đảo có 22 loài Ďặc hữu ở miền Bắc Việt Nguyên) Nam, 6 loài Ďặc hữu của cả nƣớc, 56 loài nằm trong sách Ďỏ Việt Nam. - TV: Gồm 812 loài bậc cao thuộc 99 họ, 472 chi. Nhiều loài quý hiếm nhƣ: Bách xanh, thông tre, sến mật, quyết thân gỗ, bát giác liên,.. và trong vƣờn Ďã thống kê Ďƣợc hơn 250 loài cây thuốc quý. BA VÌ - ĐV: Gồm 45 loài thú, 115 loài chim, 27 loài lƣỡng cƣ, 61 loài bò sát, 552 (Hà Tây cũ) loài côn trùng. Đặc biệt là trong VQG có 23 loài quý hiếm có trong sách Ďỏ nhƣ: Culi lớn, Gấu ngựa, Sóc bay, Beo lửa, Kí Ďà hoa, Rắn lục núi, Khỉ, Báo, Gấu, Sơn Dƣơng, Bƣớm Khế, Bƣớm rồng Ďuôi trắng, Cà Cuống… - TV: Có 1.561 loài, có nhiều loại gỗ quý nhƣ: Trai lí, Lát hoa, Lim xẹt, Dẻ hoa,…; có 23 loài thực vật ngập mặn, 75 loài rong biển, 199 loài TV phù du. CÁT BÀ - ĐV: Có 282 loài, trong Ďó thú có 32 loài, Chim 78 loài, 20 loài bò sát (Hải Phòng) lƣỡng cƣ, 11 loài ếch nhái, 98 loài ĐV phù du, 196 loài cá biển, 177 loài san hô. Các loài Ďặc hữu nổi tiếng là Voọc Cát Bà (Chỉ còn khoảng 66 cá thể), Rái cá, Mèo rừng, Cầy hƣơng, Sóc Ďen, chim Sâm Cầm, Chim Cu xanh, Khƣớu,… C C PHƢƠNG - Tv: Đa dạng, gồm 1.944 loài thuộc 908 chi và 229 họ (Thực vật ở Ďây (Ninh Bình, chiếm 24,6% số loài TV của cả nƣớc). Nhiều loài mới Ďƣợc phát hiện và Thanh Hóa, trung VQG có nhiều loài quý hiếm nhƣ Chò Chỉ, Chò ngàn năm,.. Hòa Bình) - Đv: Có 97 loài thú, hơn 319 loài chim, 36 loài bò sát và 17 loài lƣỡng cƣ và hàng ngàn loài côn trùng, hơn 1.800 loài côn trùng thuộc 200 họ. 166 Đa dạng sinh học và phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam hướng tới sự phát triển bền vững - TV: 876 loài TV có mạch thuộc 152 họ với 511 kiểu gen, trong Ďó 13 loài Ďặc hữu, có 38 loài trong sách Ďỏ VN và 25 loài nằm trong sách Ďỏ thế giới. - ĐV: Có 113 loài thú lớn, 302 loài chim, 81 loài bò sát lƣỡng cƣ (Có một PHONG NHA – loài thằn lằn mới phát hiện), có 259 loài bƣớm, 72 loài cá (có 4 loài Ďặc hữu KẺ BÀNG Việt Nam), có 10 bộ Linh trƣởng (chiêm 50% tổng số loài thuộc bộ linh (Quảng Bình) trƣởng Việt Nam, có 7 loài nằm trong sách Ďỏ Việt Nam). Trong Ďó có 35 loài chim Ďang nằm trong sách Ďỏ Việt Nam, 19 loài chim và nhiều loài khác nhƣ Sao La, Voọc Hà Tĩnh, Mang,…nằm trong sách Ďỏ thê giới. - TV: Gồm 2.147 loài với hơn 30 loài nằm trong sách Ďỏ VN và có nguy cơ tuyệt chủng nhƣ; Vàng Ďắng, Lan kim tuyến, Trầm hƣơng, Đỗ quyên,… - ĐV: Có 1.493 loài, trong Ďó có 83 loài thú, 333 loài chim, 31 loài bò sát, BẠCH MÃ 21 loài lƣỡng cƣ, 39 loài cá nƣớc ngọt, 218 loài bƣớm, 178 loài côn trùng (Thừa Thiên Huế) cánh cứng, 28 loài mối, ..Nhiều loài quý hiếm nhƣ: Voọc ngũ sắc, vƣợn Ďen má trắng, Hổ, Gấu, Sao la, Mang Trƣờng Sơn,… - TV: Ghi nhận có hơn 1.300 loài bậc cao có mạch, trong Ďó coa 34 loài nằm CÁT TIÊN trong sách Ďỏ Việt Nam nhƣ Gõ Ďỏ Cẩm Lai, Dáng Hƣơng,… (Đồng Nai, Lâm - ĐV: Có 77 loài thú, 318 loài chim và 58 loài bò sát, 28 loài lƣỡng cƣ, 130 Đồng, Bình loài cá. Nhiều loài có nguy cơ tuyệt chủng nhƣ: Voi Châu Á, Tê Giác một Phƣớc) sừng, Lợn rừng, Bò tót,. Voọc và chân Ďen, Vƣợn Ďen má hung, Cá Sấu, … - TV: Xuất hiện 929 loài, ƣu thế là loài họ Ďậu Fabaceae PH QUỐC - ĐV: Chƣa có tài liệu nào tổng hợp Ďầu Ďủ về khu hệ Ďộng vật trên Ďảo. (Kiên Giang) Trên Ďảo nổi bật nhất vẫn là HST San hô với 89 loài cứng, 19 loài thân mềm, 125 loài cá sống trong các rạn san hô, 32 loài da gai, 62 loài rong biển và nhiều loài khác nhƣ Trai, Đồi mồi, … - TV: Có gần 882 loài bậc cao thuộc 562 chi, 161 hộ, trong Ďó có Ďến 371 loài thân gỗ, 30 loài phong lan, 103 loài dây leo, 202 loài thảo mộc,… Một CÔN ĐẢO số loài dduwwocj xếp vào danh mục quý hếm nhƣ: Lát hoa, Găng néo,… (Bà Rịa – Vũng - ĐV: Với 144 loài, trong Ďó lớp thú chiếm 28 loài, chim 69 loài, bò sát 39 Tàu) loài, lƣỡng cƣ 8 loài. Một số loài Ďặc hữ tại Côn Đảo nhƣ: Sóc Mun, Sóc Ďen, …và ở Ďây còn thống kê Ďƣợc 1.321 loài sinh vật biển. Nhiều loài thú biển quý hiếm nhƣ: Cá voi xanh, cá Nƣợc, Rùa,… Tuy nhiên, trƣớc thực tế tính ĐDSH ở nƣớc ta Ďang có chiều hƣớng suy giảm, biểu hiện rõ nhất là suy giảm diện tích rừng, thành phần loài (Nhiều nguồn Gen cá thể loài còn có nguy cơ suy giảm nghiêm trọng, thậm chí tuyệt chủng). Những con số chứng minh Ďã Ďƣợc rất nhiều tài liệu ghi nhận, và Ďể giải thích thực tế Ďó cũng có rất nhiều nguyên nhân. 2.3.2. Thực trạng phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam trong những năm gần đây Là quốc gia có nhiều tiềm năng và lợi thế Ďể phát triển loại hình DL hƣớng tới thiên nhiên (DLST) nƣớc ta Ďã và Ďang tận dụng những lợi thế Ďó Ďể nhằm phát triển ngành công nghiệp không khói, góp phần thúc Ďẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của nƣớc nhà. * Các hoạt động du lịch sinh thái chủ yếu ở nước ta Khách DLST Ďến các VQG, KBTTN (Nơi có nhiều cảnh quan thiên nhiên Ďẹp, có tính ĐDSH cao) thƣờng có nhiều mục Ďích khác nhau, ví dụ nhƣ Ďể nghỉ dƣỡng, Ďể nghiên cứu, học tập,… do Ďó có rất nhiều các hoạt Ďộng dành cho khách DLST tại Việt Nam. Hiện nay theo kết quả Ďiều tra bằng phiếu về các hoạt Ďộng DLST ở các VQG, KBTTN của Viện NCPTDL (Tổng cục Du lịch) thì các hoạt Ďộng chủ yếu hiện Ďang Ďƣợc khai thác nhiều nhất ở các khu có tính ĐDSH cao (VQG, KNTTN) Ďó là các hoạt Ďộng: Ngắm cảnh (84,6%), Ďi bộ trong rừng (74,4%), nghiên cứu cây cỏ (64,1%), quan sát chim (43,6%), quan sát thú hoang dã (36%),…Các hoạt Ďộng DLST Ďang có xu hƣớng phát triển khắp các VQG, các KBTTN tùy thuộc vào Ďiều kiện và cơ chế tổ chức của từng KBT [7]. * Cơ sở vật chất - Nhà nghỉ sinh thái Trƣớc những nhu cầu ngày càng cao của du khách, hiện nay hệ thống CSHT – Nhà nghỉ sinh thái tại các khu DLST ở nƣớc ta Ďang cố gắng từng bƣớc hoàn thành xây dựng mới và cải thiện. Các hình thái xây dựng các công trình dịch vụ du lịch ở các khu DLST chủ yếu dựa trên cơ sở kiến trúc Ďịa 167 Nguyễn Thục Nhu và Nguyễn Thị Nhƣờng phƣơng, nơi có Ďịa bàn VQG, KBT, nơi Ďiễn ra hoạt Ďộng DLST. Điều này thực sự Ďã gây ấn tƣợng mạnh cho du khách về tính Ďặc trƣng bản Ďịa của từng khu DLST. - Các khu DLST vùng núi Tây Bắc: Kiến trúc Thái – Mƣờng. - Các khu DLST vùng Đông Bắc: Kiến trúc Tày – Nùng. - Các khu DLST Đồng bằng Bắc Bộ, Duyên hải Trung Bộ: Kiến trúc Nhà vƣờn. - Các khu DLST vùng Tây Nguyên: Kiến trúc Nhà Rông – Nhà sàn. - Các khu DLST vùng Tây Nam Bộ, Nam Bộ: Kiến trúc Miệt vƣờn – Nhà nổi. Tính Ďến năm 2009 cả nƣớc có 106 khu DLST và cho Ďến nay hệ thống các khu DLST Ďã và Ďang tiếp tục Ďƣợc xây dựng và trải dài từ Bắc vào Nam. Mặc dù Ďây là loại hình DL mới xuất hiện ở Việt Nam chƣa lâu và Ďang ngày càng Ďƣợc quan tâm, song nhìn vào thực tế thì vẫn còn rất nhiều biểu hiện của sự yếu kém về hệ thống CSVCKT – Hạ tầng phục vụ cho sự phát triển ngành du lịch nói chung, DLST nói riêng: Hệ thống CHST giao thông vận tải chƣa Ďáp ứng Ďƣợc yêu cầu; Cơ sở lƣu trú – nhà nghỉ sinh thái và các công trình dịch vụ DL khác tại các VQG, KBTTN ở nƣớc ta vẫn còn Ďang gặp nhiều bất cập: Thiếu vốn Ďầu tƣ xây dựng, thiếu quy hoạch cụ thể, mang tính tự phát, các dự báo về lƣợng khách, công xuất sử dụng dịch vụ còn thiếu tính chính xác,… vì vậy việc xây dựng các dịch vụ DL còn kém hiệu quả và gây nhiều khó khăn; Bên cạnh Ďó, chất lƣợng phục vụ của các cơ sở dịch vụ DL, nhà nghỉ sinh thái tại nhiều Ďiểm, khu DLST (Các VQG, KBTTN) còn thấp, chƣa Ďáp ứng Ďƣợc cả về lƣợng và chất [6]. * Lượng khách Với môi trƣờng DL an toàn, lƣợng khách Ďến DL nƣớc ta mỗi năm ngày càng tăng (kể cả nội Ďịa và quốc tế). Theo thống kê của Tổng cục DL từ năm 2001 Ďến nay, lƣợng khách DL nội Ďịa có xu hƣớng tăng nhanh hơn khách DL quốc tế. Điều Ďáng nói ở Ďây là việc phân biệt giữa khách DL nói chung, khách DLST nói riêng dƣờng nhƣ là rất khó Ďối với một nƣớc có nhiều loại hình DL nhƣ Việt Nam hiện nay. Đó là sự Ďan xen giữa các mục Ďích DL khác nhau: Một lƣợng không nhỏ lƣợng khách DL vừa kết hợp DL thuần túy với DLST. Bảng 2. Lượng khách du lịch sinh thái đến một số VQG ở Việt Nam (giai đoạn 2005 - 2007) SL khách Diện tích (Lƣợt ngƣời) Tên VQG Địa điểm (m2, ha) 2005 2007 Ba Bể 10.048 Bắc Kạn, Tuyên Quang 11.485 29.428 Ba Vì 10.412,8 Hà Nội 39.060 53.200 Cát Bà 16.196,8 Hải Phòng 56.329 65.000 Phong Nha – Kẻ Bàng 85.754 Quảng Bình 255.923 240.493 Xuân Thủy 7.100 Nam Định 3.000 5.000 Cúc Phƣơng 22.200 Ninh Bình, Hòa Bình, 63.000 83.500 Thanh Hóa Pù Mát 94.328 Nghệ An 13.270 16.780 Cát Tiên 71.290 Đồng Nai 12.340 10.176 Mũi Cà Mau 41.862 Cà Mau 15.000 20.553 U Minh Thƣợng 8.038 Kiên Giang 19.574 21.182 Bảng 3. Lượng khách du lịch sinh thái đến một số KBTTN ở Việt Nam (năm 2005, 2007) SL khách (Lƣợt ngƣời) Diện tích Tên KBTTN Địa điểm 2 (m , ha) 2005 2007 Mƣờng Nhé 310.262 Điện Biên 2.000 2.800 Tây Yên Tử 16.400 ha Bắc Giang 7.000 9.200 KDTDT - Côn Sơn 5.000.000 m2 Hải Dƣơng 80.000 82.735 KBT Biển vịnh Nha Trang 16.000 Khánh Hòa 752.100 1.048.500 Bình Châu – Phƣớc Bửu 11.293 Bà Rịa – Vũng Tàu 383.735 428.061 KBT Cảnh quan rừng Trà Sƣ 845 An Giang 1.500 6.215 Vƣờn chim Bạc Liêu 126,7 ha Bạc Liêu 250 400 (Nguồn điều tra Viện NCPTDL - Tổng cục DL) 168 Đa dạng sinh học và phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam hướng tới sự phát triển bền vững Nhìn vào những con số Ďiều tra lƣợng khách Ďến các khu DLST (VQG, KBTTN) là chƣa nhiều và không Ďồng Ďều: Những VQG, KBTTN có số lƣợng khách Ďông hơn cả là những nơi có nhiều Ďiều kiện thuận lợi nhƣ: Giao thông thuận tiện , CSHT phục vụ khách DL tốt… ví dụ nhƣ VQG Cát Tiên, Cát Bà, Phong nha – Kẻ Bàng, Hoàng Liên, KBT biển – Vịnh Nha Trang, v.v… Bên cạnh các VQG, các KBT Ďã và Ďang tổ chức cho các hoạt Ďộng DLST thì còn rất nhiều các VQG, KBT mặc dù Ďã tiến hành quy hoạch Ďể phát triển DLST song vẫn chƣa có số liệu Ďầy Ďủ về lƣợng khách nhƣ VQG Tam Đảo, VQG Vũ Quang, VQG Bái Tử Long, VQG Xuân Sơn, VQG Bù Gia Mập, VQG Bi Doúp – Núi Bà, VQG Chƣ Mom Rây, VQG Núi Chúa,… [7]. * Thị trường khách Theo báo cáo về chỉ số năng lực cạnh tranh ngành lữ hành và du lịch (TTCR) do diễn Ďàn kinh tế thế giới (WEF) mới công bố mới Ďây thì thứ bậc của Việt Nam không ngừng tăng lên. Trong khi bối cảnh nền kinh tế toàn cầu chƣa có dấu hiệu phục hồi, lƣợng khách quốc tế Ďi du lịch ở hầu hết các nƣớc có xu hƣớng giảm thì Ďây lại là một tín hiệu vui Ďối với ngành công nghiệp không khói ở nƣớc ta. Một số thị trƣờng khách quốc tế lớn Ďối với Việt Nam nhƣ Trung Quốc, Hàn Quốc, Mỹ, Nhật Bản, Đài Loan, c, Thái Lan, Pháp, Malayxia, Singapo...(mục Ďích khách quốc tế Ďến DLST chiếm khoảng 70% lƣợng khách Ďến với các KBT, các VQG ở Việt Nam là nghiên cứu cây cỏ, thăm quan ngắm cảnh, tìm hiểu thiên nhiên, nghiên cứu khoa học,… Đây là những Ďối tƣợng khách có những yêu cầu rất cao trong khi Ďi DL và có ý thức về DLST. Trong khi Ďó thì có khoảng 30% lƣợng khách nội Ďịa (Học sinh, sinh viên, các cơ quan, tổ chức trong nƣớc, cá nhân, hộ gia Ďình….) Ďến với các VQG, KBT Ďể DLST thông qua các hoạt Ďộng nhƣ tham quan, học tập là chủ yếu và ý thức về DLST vẫn còn hạn chế. Một câu hỏi Ďặt ra là làm thế nào Ďể ngành DL Việt Nam nói chung, DLST nói riêng tạo Ďƣợc sức hút Ďối với du khách quốc tế nhất là trong bối cảnh nền kinh tế thế giới còn Ďang gặp nhiều khó khăn, nhiều thị trƣờng DL có sức cạnh tranh cao, khách DL quốc tế lại rất khắt khe trong việc lựa chọn Ďiển Ďến thì quả là một câu hỏi lớn Ďối với Việt Nam [7]. * Doanh thu du lịch Cùng với lƣợng gia tăng hàng năm của lƣợng khách, doanh thu từ hoạt Ďộng DLST và bán vé tham quan ở nƣớc ta ngày càng tăng (Đặc biệt ở các khu vực có cảnh quan thiên nhiên Ďặc sắc và có tính ĐDSH cao). Thông thƣờng Ďạt doanh số cao ở các VQG, KBTTN trọng Ďiểm của cả nƣớc – Nơi chứa Ďựng một sinh khối thiên nhiên khổng lồ với thiên nhiên Ďộc Ďáo, nơi Ďƣợc UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới, nơi diễn ra các hoạt Ďộng quốc tế, tại những nơi này doanh thu hàng năm cũng ổn Ďịnh hơn những nơi khác [7]. 2.4. Một số giải pháp phát triển bền vững du lịch sinh thái gắn với bảo tồn đa dạng sinh học tại Việt Nam trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc 2.4.1. Đối với vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học Theo chúng tôi trƣớc tiên cần phân chia phạm vi và làm rõ trách nhiệm quản lí nhà nƣớc của các cấp Bộ, ngành (Bộ Y tế, Bộ Tài nguyên & Môi trƣờng, Bộ Nông nghiệp, Bộ Công thƣơng, Bộ khoa học & Công nghệ) hay trách nhiệm của Ďịa phƣơng. Cần vạch rõ chính sách trong các khâu bảo vệ, bảo tồn, sử dụng nguồn vốn sao cho việc bảo vệ, bảo tồn tài nguyên ĐDSH gắn liền với sử dụng chúng Ďể phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững. Tiến hành quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết các dự án phát triển DLST cụ thể cho các VQG, KBTTN. Trong quá trình thực hiện quy hoạch BTDĐSH phải có sự kết hợp giữa các cơ quan chủ trì trong thẩm quyền quản lí. Trƣờng hợp nếu có sự khác nhau giữa quy hoạch tổng thể BTĐDSH của cả nƣớc với quy hoạch sử dụng Ďất của Ďịa phƣơng, quy hoạch của ngành, lĩnh vực, …thì ƣu tiên quy hoạch Ďể bảo vệ quốc phòng - an ninh sau Ďó là thực hiện quy hoạch BTĐDSH. Đồng thời trong quy hoạch cần quy Ďịnh về các phân khu chức năng trong KBT, chỉ rõ phân khu tổng hợp Ďể ngƣời dân có thể khai thác, tận thu một số loại lâm sản phụ không bị cấm tại một số khu vực nhất Ďịnh trong KBT. Đầu tƣ và quản lí chặt chẽ các dự án trong vùng Ďệm, nhờ Ďó Ďời sống của nhân dân vùng Ďệm sẽ ngày càng Ďƣợc cải thiện. Lập danh sách, kiểm kê danh mục các loài Ďộng vật Ďặc hữu ở mỗi VQG, KBTTN (Nhất là các loài có nguy cơ tuyệt chủng cần Ďƣợc bảo vệ) Ďể từ Ďó có chính sách Ďầu tƣ và bảo vệ hợp lí nguồn tài nguyên ĐDSH Việt Nam. 169 Nguyễn Thục Nhu và Nguyễn Thị Nhƣờng Việt Nam nên sớm tham gia vào tổ chức quốc tế liên quốc gia Ďể quản lí nguồn lửa rừng vùng Ďồi núi, bảo vệ nguồn Gen ĐDSH của Ďộng - thực vật rừng hay tham gia chống ô nhiễm môi trƣờng xuyên quốc gia. Tăng cƣờng tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ môi trƣờng cho mọi tầng lớp nhân dân, tăng cƣờng vốn hiểu biết về hệ thống các KBTTN quốc gia, về pháp luật và những quy chế bảo vệ các loài Ďộng – thực vật quý hiếm cũng nhƣ khi tham gia vào các hoạt Ďộng DLST sao cho có hiệu quả và mag lại nhiều lợi ích kinh tế. Ban hành luật pháp và quy chế nhằm góp phần vào công tác bảo tồn ĐDSH và phát triển DLST một cách bền vững. Thi Ďua khen thƣởng một cách thƣờng xuyên, liên tục cho các cộng Ďồng dân cƣ sống trong vùng có rừng và ven rừng trong công tác bảo tồn và bảo vệ rừng, nhất là với các Ďồng bào vùng núi cao sát biên giới giữa nƣớc ta với các nƣớc bạn. Đồng thời cần có các biện pháp Ďồng bộ nhằm chấm dứt tình trạng di dân tự do, du canh, du cƣ phát Ďốt rừng làm rẫy; tăng cƣờng kiểm tra, kiểm soát quản lí rừng chặt chẽ, xử lí nghiêm minh những kẻ gây ra cháy rừng, tàn phá rừng. Tổ chức Ďịnh canh, Ďịnh cƣ, giao Ďất, khoán rừng cho Ďồng bào vùng biên giới theo các dự án 661, 327, các dự án quốc tế… Ďã Ďƣợc phê duyệt; làm thế nào Ďể ngƣời dân sống trong rừng và vùng ven rừng Ďƣợc hƣởng lợi ích từ rừng, làm giàu từ rừng. Nhà nƣớc và các cơ quan Ďịa phƣơng cần tiến hành xây dựng bản làng vùng cao ấm no, văn minh, tạo Ďiều kiện làm cho Ďời sống bà con ở khu vực có rừng có cơm ăn, áo mặc, Ďời sống ổn Ďịnh, bà con không phải vào rừng chặt phá, Ďốt rừng làm rẫy, yên tâm bảo vệ rừng, trồng rừng mới theo các dự án do nhà nƣớc và quốc tế tài trợ. Có nhƣ vậy sự nghiệp BT vốn rừng, BTĐDSH mới thực sự có hiệu quả. Cần tiến hành cử các chuyên gia bảo tồn, các chuyên gia quản lí, các tổ chức DLST sang các nƣớc học hỏi kinh nghiệm. Tạo Ďiều kiện Ďể mời các chuyên gia quốc tế về các vấn Ďề liên quan sang hỗ trợ, giúp Ďỡ về vật tƣ, thiết bị máy móc – kĩ thuật , nguồn vốn… tại Việt Nam. Tăng cƣờng việc dự báo cháy rừng, phát hiện lửa sớm, … Ďồng thời mở các lớp Ďào tạo, huấn luyện về kĩ thuật quản lí cháy rừng, xử lí cháy rừng cho lực lƣợng quần chúng bảo vệ rừng và cán bộ, nhân viên bảo vệ rừng trên cả nƣớc [2, 5, 6, 8-10]. 2.4.2. Đối với phát triển du lịch sinh thái DLST là loại hình DL phụ thuộc nhiều vào các yếu tố thiên nhiên và tài nguyên ĐDSH, vì vậy việc quy hoạch DLST cần phải căn cứ vào những Ďánh giá có tính tổng quát, cần có sự phối hợp chặt chẽ của các bên liên quan nhƣ: Các chuyên gia quy hoạch DL; các chuyên gia về sinh thái, bảo tồn; ban quản lí các VQG, KBTTN; các cấp ngành cũng nhƣ cộng Ďồng dân cƣ Ďịa phƣơng. Trong quá trình quy hoạch cũng phải thƣờng xuyên kiểm tra, Ďánh giá và Ďiều chỉnh sao cho phù hợp với thực tế, từ Ďó tạo cơ sở cho việc Ďầu tƣ cũng nhƣ Ďƣa ra các chính sách nhằm phát triển DL bền vững ở những khu vực có tiềm năng DL. Tăng cƣờng thu hút vốn Ďầu tƣ, xây dựng hệ thống CSVC - KT phục vụ loại hình DLST, Ďào tạo nguồn nhân lực trong quản lí cũng nhƣ Ďội ngũ hƣớng dẫn viên có trình Ďộ chuyên môn. Tăng cƣờng hệ thống trang thiết bị, CSVC cho việc bảo vệ ĐDSH tại các VQG, KBTTN nói chung. Chính phủ cần tăng cƣờng hợp tác với các quốc gia trong khu vực có nền DL phát triển nhƣ Thái Lan, Trung Quốc,… Ďể thu hút khách DL Ďến các Ďiểm DLST hấp dẫn ở nƣớc ta. Tiến hành liên kết với các quốc gia cùng nằm trong các KBT xuyên quốc gia trên vùng biên giới nhƣ Lào, Campuchia,… nhằm nâng cao hiệu quả việc BTĐDSH chung giữa các quốc gia, cũng nhƣ việc khai thác phát triển DL nói chung, DLST nói riêng. Lợi ích chung của các KBT cũng chính là lợi ích chung của các quốc gia. Tăng cƣờng hợp tác giữa các cơ quan quản lí với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc với mục Ďích BTĐDSH cũng nhƣ kêu gọi Ďầu tƣ nâng cấp và xây dựng hệ thống CSHT - KT Ďể phát triển DLST ở nƣớc ta. Đây cũng chính là những mục tiêu mà các cơ quan quản lí Ďang cố gắng hƣớng tới trong tƣơng lai [2, 5, 6, 8-10]. 3. Kết luận Thông qua nghiên cứu thực tiễn phát triển du lịch sinh thái và quá trình bảo tồn Ďa dạng sinh học ở một số quốc gia trên thế giới nhóm tác giả Ďã chỉ ra mối quan hệ hai chiều giữa Ďa dạng sinh học với phát triển du lịch sinh thái Ďồng thời chọn lọc và Ďề xuất một số giải pháp nhằm góp phần phát huy hiệu quả Luật Ďa dạng sinh học và Ďịnh hƣớng phát triển du lịch sinh thái hƣớng tới sự phát triển bền vững ở nƣớc ta trong giai Ďoạn hiện nay. Các giải pháp chủ yếu về tổ chức quản lí nhà nƣớc, 170 Đa dạng sinh học và phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam hướng tới sự phát triển bền vững về quy hoạch các dự án phát triển du lịch sinh thái cho các Vƣờn quốc gia, Khu bảo tồn thiên nhiên, về sự tham gia của cộng Ďồng và về sự hợp tác với các quốc gia trong khu vực. TÀI LIỆU THAM KHẢO Phạm Trung Lƣơng (chủ biên). Du lịch sinh thái - Những vấn đề lí luận và thực tiễn ở Việt Nam. Nxb Giáo dục Việt Nam, 2002. [2] Lê Văn Lanh và D James MacNeil. Du lịch sinh thái ở Việt Nam - Triển vọng cho việc bảo tồn và sự tham gia của địa phương. Tuyển tập báo cáo Hội thảo quốc gia về “Các vƣờng quốc gia và các vùng bảo vệ ở Việt Nam”. Hà Nội 23,24/2/1995. [3] Philip Dearden. Bảo tồn đa dạng sinh học và du lịch sinh thái ở Việt Nam - Tuyển tập báo cáo hội thảo về “ Phát triển cộng Ďồng dân tộc thiểu số”. Hà Nội 16 - 20/2/1998. [4] Cục Môi Trƣờng (Dịch, chỉnh biên và xuất bản) Bên kia chân trời xanh - Báo cáo tham luận “ Các nguyên tắc du lịch bền vững”. Xuất bản 12/1998. [5] Viện NCPT Du lịch và Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới. Tuyển tập báo cáo Hội thảo về “Du lịch sinh thái với phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam”. Hà Nội 22,23/4/1998. [6] Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam - Luật Đa dạng sinh học (Luật số: 20/2008/QH12). [7] Các Website có chứa thông tin, số liệu liên quan: http://www.gso.gov.vn (Tổng cục thống kê Việt Nam). http://www.vnppa.org.vn (Hiệp hội các VQG, KBTTN Việt Nam). http://www.vietnamtourism.gov.vn (Tổng cục du lịch Việt Nam). http://www.itdr.org.vn (Viện nghiên cứu phát triển du lịch Việt Nam). http://vietbao.vn/Du-lich. http://www.thiennhien.net/news. [8] Đặng Huy Huỳnh, 1997. Vai trò của đa dạng sinh học trong phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam. Tuyển tập báo cáo Hội nghị quốc tế “Phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam”. Thừa Thiên Huế. [9] Bản tin du lịch. Cẩm nang về phát triển du lịch bền vững. Hà Nội 11/2005. [10] José Jiménez Garcia – Herrera (Biên soạn), Lê Văn Lanh (hiệu Ďính về chuyên môn). Cẩm nang hướng dẫn quản lí và phát triển HST ở các KBTTN phía Bắc Việt Nam. Nxb 2004. [1] ABSTRACT Biodiversity, ecotourism development and sustainable development in Vietnam Biodiversity, a basic resource of every country and territory and an element of a balanced natural environment, affects the quality of human life and human socioeconomic development. In the tourism industry, ecotourism is organized vacations that are designed so that tourists damage the environment as little as possible. In this study, the co-authors asses the current state of biodiversity and the bilateral relationship between biodiversity and ecotourism development while presenting the reality of ecotourism development in Vietnam in recent years. Recommendations are made to improve ecotourism law enforcement as well address ecotourism development issues so that long-term sustainable development will be possible. Keywords: Biodiversity, biodiversity conservation, ecotourism, sustainable development. 171
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.