Cơ cấu bệnh lý phẫu thuật 6 tháng đầu năm 2013 tại khoa PTGMHS - Bệnh viện Thống Nhất

pdf
Số trang Cơ cấu bệnh lý phẫu thuật 6 tháng đầu năm 2013 tại khoa PTGMHS - Bệnh viện Thống Nhất 4 Cỡ tệp Cơ cấu bệnh lý phẫu thuật 6 tháng đầu năm 2013 tại khoa PTGMHS - Bệnh viện Thống Nhất 272 KB Lượt tải Cơ cấu bệnh lý phẫu thuật 6 tháng đầu năm 2013 tại khoa PTGMHS - Bệnh viện Thống Nhất 0 Lượt đọc Cơ cấu bệnh lý phẫu thuật 6 tháng đầu năm 2013 tại khoa PTGMHS - Bệnh viện Thống Nhất 3
Đánh giá Cơ cấu bệnh lý phẫu thuật 6 tháng đầu năm 2013 tại khoa PTGMHS - Bệnh viện Thống Nhất
4.3 ( 6 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học CƠ CẤU BỆNH LÝ PHẪU THUẬT 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2013 TẠI KHOA PTGMHS – BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT Trương Quang Anh Vũ*, Đặng Thị Bích* TÓM TẮT Mục tiêu: xác định các bệnh lý phẫu thuật thường gặp, mối liên quan giữa tuổi, bệnh lý phẫu thuật, biến chứng sau mổ. Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu, mô tả. Kết quả: trong các chuyên khoa, chiếm tỷ lệ cao nhất là các ca mổ của chuyên khoa Ngoại TQ 33%, Ngoại CTCH 15,7%, Mắt và Ngoại Tiết niệu 13,9%. Các bệnh lý phẫu thuật thường gặp là viêm ruột thừa, viêm túi mật, bướu giáp, đục thủy tinh thể, u xơ tiền liệt tuyến. Chuyên khoa có độ tuổi trung bình cao nhất là Mắt 70,9 ± 0,5 và Ngoại Tiết niệu 64,6 ± 0,9 (p=0,001). Điều này cũng liên quan đến bệnh lý thường gặp nhất ở người lớn tuổi là Đục thủy tinh thể và bướu lành tiền liệt tuyến. Các biến chứng sau mổ như viêm phổi, nhiễm trùng, chảy máu, máu tụ, xì miệng nối, tràn dịch khí màng phổi phải đặt dẫn lưu, có gặp nhưng chiếm tỷ lệ thấp 0,5 – 1%. Có liên quan giữa độ tuổi và các biến chứng sau mổ. Nhiễm trùng (75 ± 14 tuổi), viêm phổi (86 ± 4 tuổi) gặp ở người cao tuổi (p=0,001). Kết luận: các mặt bệnh phẫu thuật chưa nhiều. Biến chứng nhiễm trùng, viêm phổi thường gặp ở người cao tuổi, do đó cần lưu ý điều trị dinh dưỡng, nâng thể trạng trước và sau mổ. Từ khóa: bệnh lý phẫu thuật, biến chứng sau mổ, độ tuổi. ABSTRACT THE SURGERY DISEASES PATTERN AT THONG NHAT HOSPITAL IN FIRST 6 MONTH OF 2013 Truong Quang Anh Vu, Dang Thi Bich * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 3- 2014: 22-25 Objective: determine the prevalence surgery diseae and the relation between age, disease and postoperated complication. Method: retrospectively descriptive study. Result: the most surgery diseases belong to abdominal operation (33%), trauma orthopedic operation (15.7%), ophthalmic and urinology operation (13.9%). The prevalence surgery diseases are appendicitis, cholecystitis, goitre, cataract and prostate benign tumor. The highest average age belong to Ophthalmology (70.9 ± 0.5) and Urinology (64.6 ± 0.9) (p=0.001). The prvelance common surgery diseases of elder patient are cataract and prostate benign tumor. Postoperated complications (infection, pneumoniae, bleeding, brain congestion, leakage from intestinal anastomoses, pleural drainage) are low 0.5 – 1%. There is relation between age and postoperated complication, infection (75 ± 14 years old), pneumoniae (86 ± 4 years old) appear in elder patient (p=0.001). Conclusion: amount of surgery diseases is not much. Pneumoniae and infection are common postoperated complications in elder patient, so they should be treated nutrition carefully perioperation. Key words: surgery disease, postoperated complication, age. * Khoa Phẫu thuật gây mê hồi sức – Bệnh viện Thống Nhất Tp Hồ Chí Minh. Tác giả liên lạc: BS. Trương Quang Anh Vũ ĐT: 0913655404 Email: truongquanganhvu@yahoo.com 22 Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học ĐẶT VẤN ĐỀ Các yếu tố khảo sát Phẫu thuật là phương pháp điều trị quan trọng giải quyết các bệnh lý Ngoại khoa. Cùng với phát triển chung của Y học, Ngoại khoa cũng phát triển không ngừng, giải quyết được nhiều bệnh lý khó, phức tạp. Bệnh viện Thống Nhất phát triển khối Ngoại với 7 chuyên khoa: Ngoại TQ, Ngoại TM-LN, Ngoại Tiết niệu, Ngoại Thần kinh, Ngoại CTCH, Mắt, TMH. Cac chuyên khoa đảm trách phát triển chuyên môn từng lĩnh vực của riêng mình. Khoa PTGMHS chịu trách nhiệm phục vụ đáp ứng các các phẫu thuật của các chuyên Khoa. Số ca phẫu thuật tại Khoa PTGMHS tăng dần theo từng năm: 2011 (3910 ca); năm 2012 (4243 ca); 6 tháng đầu năm 2013 (2259 ca), đáp ứng đủ các chuyên Khoa. Việc đánh giá cơ cấu bệnh lý phẫu thuật 6 tháng đầu năm 2013 giúp nắm rõ đặc điểm dịch tể học bệnh lý Ngoại khoa tại bệnh viện, qua đó có cái nhìn khách quan, tổng quan về sự phát triển của Ngoại khoa tại bệnh viện, cũng như thấy được ưu khuyết điểm của hệ Ngoại để tiếp tục phát triển. Viêc khảo sát các mối liên quan giữa các yếu tố như: tuổi, bệnh lý theo từng chuyên khoa Ngoại, biến chứng sau mổ và kết quả sau mổ giúp tiên lượng bệnh tốt hơn và có kế hoạch theo dõi, điều trị bệnh nhân sau mổ một cách hợp lý hơn. Giới tính, tuổi, biến chứng sau mổ (nhiễm trùng, viêm phổi, máu tụ tái phát, chảy máu sau mổ, xì miệng nối, tràn dịch, tràn khí màng phổi phải đặt dẫn lưu) và kết quả sau mổ (ổn định, nặc xin về, tử vong) ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU. Đối tượng nghiên cứu Các ca phẫu thuật tại Khoa PT-GMHS từ 1/1/2013 đến 30/6/2012. Các số liệu được phân loại theo theo từng bệnh lý, chuyên khoa - Ngoại tổng quát - Ngoại Tim mạch – lồng ngực - Ngoại tiết niệu - Ngoại Thần kinh - Ngoại chấn thương chỉnh hình - Mắt Xử lý số liệu Số liệu được xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS 16.0. Đánh giá mối liên quan giữa các yếu tố khảo sát bằng kiểm định chi – bình phương và kiểm định trị trung bình của 2 mẫu phụ thuộc (paired sample T-test). Phương pháp nghiên cứu Hồi cứu, mô tả. KẾT QUẢ Bảng 1: Giới tính Giới Nam Nữ Tổng N 1441 818 2259 % 63,8% 36,2% 100% Tuổi nhỏ nhất trong nhóm nghiên cứu 13, và lớn nhất là 109. Tuổi trung bình là 55,37 tuổi Bảng 2: Phân bố bệnh vào các chuyên khoa Khoa ngoại Số ca % (n=2259) Tuổi Tổng quát 753 33,3 47,8± 0,7 0,001 Tim mạch lồng ngực 236 10,4 59,6 ± 1,1 0,001 Tiết niệu 313 13,9 64,6 ± 09 0,001 Thần kinh Chấn thương chỉnh hình Mắt 134 5,9 56,3 ± 1,4 0,001 355 15,7 49,1 ± 1,1 0,001 313 13,9 70,9 ± 0,5 0,001 Tai mũi họng 155 6,9 48,6 ± 1,5 0,001 Bảng 3: Tỉ lệ các biến chứng Nhiễm trùng Viêm phổi Máu tụ Nhiễm trùng máu tụ Mổ lại do chảy máu Mổ lại do xì miện nối Dẫn lưu màng phổi Không biến chứng Tổng Số ca 2 3 2 1 3 1 1 2246 2259 % 0,1 0,1 0,1 0,05 0,1 0,05 0,05 99,45 Tuổi 75 ± 14 86 ± 4 52 ± 4 P 0,001 0,001 0,001 63 ± 12 0,001 55 ± 0,4 0,001 - Tai mũi họng Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 23 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học Bảng 4: Tình trạng bệnh nhân xuất viện Ck Xin về NGOAI TQ 2 (0,4%) TM-LN 2 (0,8%) TIET NIEU 0 NGOAI TK 2 (1,5%) NGOAI 0 CTCH MAT 0 TMH 0 thể trạng kém liên quan đến lành vết thương và Tử vong 1 (0,1) 0 (0%) 0 1 (0,7%) Ổn định 750 (99,6%) 234 (99,2%) 313 (100%) 131 (97,8%) Total 753 236 313 134 0 355 (100%) 355 0 0 313 (100%) 155 (100%) 313 155 Các biến chứng gặp ở Ngoại TQ là Viêm phổi (0,3%), nhiễm trùng (0,3%) và xì miệng nối (0,1%). Những biến chứng này thường gặp ở các bệnh nhân lớn tuổi (86 ± 4) suy kiệt (p=0,001). Tỷ lệ xì miệng nối sau mổ theo các tác giả nước ngoài là 3% – 21% (3,4) . Tỷ lệ này tại bệnh (6) Các bệnh lý phẫu thuật thường gặp viện Bình Dân là 0,032%. BÀN LUẬN Trong 2259 bệnh nhân được phẫu thuật, Nam chiếm đa số 64% so với Nữ 36%. Độ tuổi trung bình là 55 ± 20. Trong đó nhỏ tuổi nhất là 1 bé gái 13 tuổi, được chẩn đoán là u lành tính xương đốt bàn tay. Lớn tuổi nhất là là bệnh nhân nữ viêm ruột thừa 109 tuổi. Bệnh nhân này đã được phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa. Sau mổ tình trạng bệnh nhân ổn định. Trong các chuyên khoa, chiếm tỷ lệ cao nhất là các ca mổ của chuyên khoa Ngoại TQ 33%, Ngoại CTCH 15,7%, Mắt và Ngoại Tiết niệu 13,9%. Có sự tương quan giữa độ tuổi bệnh nhân và chuyên khoa phẫu thuật. Chuyên khoa có độ tuổi trung bình cao nhất là Mắt 70,9 ± 0,5 và Ngoại Tiết niệu 64,6 ± 0,9 (p=0,001). Điều này cũng liên quan đến bệnh lý thường gặp nhất ở người lớn tuổi là Đục thủy tinh thể và U xơ tiền liệt tuyến. Theo tác giả Phùng Hoàng Đạo, trong 10 bệnh lý thường gặp ở người cao tuổi, đục thủy tinh thể có tỷ lệ 3,4% và u xơ tiền liệt tuyến có (5) tỷ lệ 5,1% . Các biến chứng sau mổ như viêm phổi, nhiễm trùng, chảy máu, máu tụ, xì miệng nối, tràn dịch khí màng phổi phải đặt dẫn lưu, có gặp nhưng chiếm tỷ lệ thấp 0,5 – 1%. Có liên quan giữa độ tuổi và các biến chứng sau mổ. Nhiễm trùng (75 ± 14 tuổi), viêm phổi (86 ± 4 tuổi) gặp ở người cao tuổi (p=0,001). Đối tượng bệnh nhân này thể trạng kém, nhiều bệnh lý đi kèm. Tác giả Bokey cũng nhận định rằng 24 (2) biến chứng nhiễm trùng . Các biến chứng gặp ở Ngoại TM – LN là chảy máu phải mổ lại (0,8%), viêm phổi (0,4%), tràn khí tràn phổi phải đặt dẫn lưu màng phổi (0,4%). Tỷ lệ này cũng tương tự tỷ lệ biến chứng tại bệnh viện Bình Dân. Biến chứng2007 Chảy máu sau mổ Viêm phổi TD – TK màng phổi 2007 0,34% 0,020% 0,024% 2008 0,40% 0,032% 0,024% Tỷ lệ chảy máu sau mổ mạch máu lồng ngực (1) của tác giả Kaiser là 1,9% và Yim là 0,4% . Biến chứng ở Ngoại TK là máu tụ tái phát (1,5%), mổ lại cầm máu (0,7%), nhiễm trùng (0,7%). Đa số bệnh nhân ổn định sau mổ, hồi phục tốt. Tỷ lệ tử vong là 0,1% và xin về 0,3%. Tính theo chuyên khoa, tỷ lệ tử vong ở Ngoại TK là 0,7%, Ngoại TQ 0,1%. Bệnh nặng xin về ở Ngoại TK là 1,5%, Ngoại TM – LN là 0,8%, Ngoại TQ 0,3%. Các ca bệnh nặng tử vong là bệnh nhân tai biến mạch máu não, chấn tương sọ não nặng ngay từ đầu. Các biến chứng sau mổ có tỷ lệ tử vong và xin về cao là nhiễm trùng, viêm phổi, máu tụ nội sọ tái phát (p = 0,001). Trong chuyên khoa Ngoại TQ, bệnh lý thường gặp nhất là viêm ruột thừa (42%), trĩ (8,8%), viêm túi mật do sỏi (6,8%), thoát vị bẹn (6,4%), u đại tràng (5,7%). Tỷ lệ mổ viêm ruột thừa cao so với các mặt bệnh khác. Tỷ lệ các phẫu thuật bệnh lý dạ dày, gan mật, còn thấp. Trong chuyên khoa Ngoại TM-LN, bệnh lý thường gặp nhất là : bướu giáp (17,8%), u phổi (10,6%), hẹp ĐM cảnh trong (9,3%). Mổ tim hở Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014 chiếm tỷ lệ chung là 7,6%, còn thấp so với các bệnh lý khác thuộc Ngoại Tim mạch lồng ngực. Trong chuyên khoa Ngoại Tiết niệu, bệnh lý thường gặp nhất là bướu lành tiền liệt tuyến (35,8%), sỏi NQ (28,8%). Các mặt bệnh phẫu thuật còn lại chiếm tỷ lệ thấp. Trong chuyên khoa Ngoại TK, bệnh lý thường gặp nhất là thoát vị đĩa đệm (43,3%), máu tụ do xuất huyết não (18,7%). Mặt bệnh phẫu thuật còn lại không nhiều và chiếm tỷ lệ thấp. Trong chuyên khoa Ngoại CTCH, các bệnh lý thường gặp là vết thương phần mềm (15,5%), đứt dây chằng chéo khớp gối (7,3%), gãy xương đòn (6,2%), gãy cổ xương đùi (5,9%). Trong chuyên khoa Mắt, bệnh lý thường gặp nhất là đục thủy tinh thể (85,6%). Mặt bệnh phẫu thuật còn lại không nhiều và chiếm tỷ lệ thấp. Trong chuyên khoa TMH, bệnh lý thường gặp nhất là viêm xoang (49,7%), viêm amydal (25,2%). Cũng tương tự như các chuyên khoa trên, mặt bệnh phẫu thuật còn lại không nhiều và chiếm tỷ lệ thấp. KẾT LUẬN Bệnh viện Thống Nhất đã phát triển 7 chuyên khoa thuộc hệ Ngoại. Thời gian qua các chuyên khoa này đã thực hiện nhiều loại phẫu thuật, nâng cao chất lượng điều trị bệnh nhân. Khoa Ngoại tổng quát thực hiện được nhiều ca mổ nhất (33,3%), Khoa Ngoại thần kinh thực hiện ít ca mổ nhất (5,9%). Trong mỗi chuyên khoa, mặt bệnh phẫu thuật chưa đầy đủ và phân bố không đều. Mỗi chuyên khoa mới tập trung phẫu thuật 2,3 loại bệnh lý (viêm ruột thừa, viêm túi mật, bướu giáp nhân, u xơ tiền liệt tuyến, đục Nghiên cứu Y học thủy tinh thể….). Do đó các chuyên khoa hệ ngoại nên có kế hoạch phát triển kỹ thuật mới trong tương lai để mở rộng mặt bệnh điều trị. Có sự liên quan giữa tuổi và bệnh lý phẫu thuật. Bệnh lý có độ tuổi trung bình cao nhất là đục thủy tinh thể và u xơ tiền liệt tuyến. Biến chứng sau mổ gây tử vong cao là nhiễm trùng, viêm phổi, máu tụ sau mổ. Có sự liên quan giữa tuổi và biến chứng sau mổ. Biến chứng nhiễm trùng và viêm phổi thường gặp ở bệnh nhân cao tuổi. Do đó chăm sóc điều trị bệnh nhân cao tuổi sau mổ, ngoài việc tuân thủ các nguyên tắc vô trùng, thuốc điều trị hợp lý, còn lưu ý thêm chế độ dinh dưỡng hợp lý, nâng cao thể trạng bệnh nhân. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. 2. 3. 4. 5. 6. Alexander JJ Jr et al. (2004) ‘Management of perioperative cardiac events’. General thoracic surgery; 587 :600. Bokey EL, Chapuis PH. (1995) ‘Postoperative morbidity and mortality following resection of the colum and rectum for cancer’. Dis colon rectum; 38 :480-7. Golub R, Golub RW, Carter R, Stein HD. (1997) ‘A multi variate ananlysis of factors contributing to leakage of intestinal anastomoses’. J Ann Coll Surg, 184 :364-72. Karanjia MD, Corder AP, Bearn P, Heald RJ. (1994) ‘Leakage from stapled low anastomoses after total mesorectal excision for carcinoma of the rectum’. Br J Surg; 198 :877-83 Phùng Hoàng Đạo, Nguyễn Văn Trí (2013), ‘Cơ cấu bệnh tật ở người cao tuổi điều trị nội trú tại bệnh viện Thống Nhất Tp Hồ Chí Minh’, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 17, số 3, 2013. Văn Tần (2010), ‘Biến chứng và chất lượng phẫu thuật’, tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 14, số 1. Ngày nhận bài báo: 03-04-2014 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 11-04-2014 Ngày bài báo được đăng: 20 – 05 - 2014 Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 25
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.