Chuyên Đề Tốt Nghiệp - Đề tài: "Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Cung cấp giải pháp tự động hóa PAS"

doc
Số trang Chuyên Đề Tốt Nghiệp - Đề tài: "Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Cung cấp giải pháp tự động hóa PAS" 84 Cỡ tệp Chuyên Đề Tốt Nghiệp - Đề tài: "Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Cung cấp giải pháp tự động hóa PAS" 617 KB Lượt tải Chuyên Đề Tốt Nghiệp - Đề tài: "Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Cung cấp giải pháp tự động hóa PAS" 1 Lượt đọc Chuyên Đề Tốt Nghiệp - Đề tài: "Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Cung cấp giải pháp tự động hóa PAS" 7
Đánh giá Chuyên Đề Tốt Nghiệp - Đề tài: "Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Cung cấp giải pháp tự động hóa PAS"
4.7 ( 9 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

Chuyên đề tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của chuyên đề. Việt Nam chuyển từ cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN từ năm 1986. Cơ chế mới đã mở ra nhiều cơ hội và những thách thức mới đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và với từng doanh nghiệp nói riêng. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường này, để tiến hành bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD), chủ thể kinh tế nào cũng cần phải chủ động về vốn, vốn là yếu tố cực kỳ quan trọng trong mọi hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế của bất kỳ một quốc gia nào. Trước kia trong cơ chế bao cấp, các doanh nghiệp được Nhà nước cấp phát vốn, lãi Nhà nước thu, lỗ Nhà nước bù. Do đó các Doanh nghiệp không quan tâm đến hiệu quả SXKD cũng như hiệu quả sử dụng vốn. Ngày nay khi tham gia vào nến kinh tế thị trường các Doanh nghiệp phải tự đối mặt với sự biến động của thị trường, với sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Muốn có được hiệu quả cao trong SXKD, tăng năng lực cạnh tranh của mình các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để huy động và sử dụng vốn sao cho hợp lý. Đây là việc làm cần thiết, cấp bách và có ý nghĩa sống còn đối với các doanh nghiệp cũng như nền kinh tế quốc dân. Xuất phát từ những vấn đề cấp thiết nêu trên và qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Cung cấp giải pháp tự động hóa PAS. Tôi đã chọn đề tài: “ Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Cung cấp giải pháp tự động hóa PAS” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. 1 Chuyên đề tốt nghiệp 2. Kết cấu chuyên đề. Kết cấu chuyên đề ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Chuyên đề gồm 3 chương : Chương 1: Vốn lưu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp. Chương 2: Tình hình sử dụng VLĐ tại công ty TNHH Cung cấp giải pháp tự động hóa PAS. Chương 3 :Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tại công ty TNHH Cung cấp giải pháp tự động hóa PAS. Do trình độ lý luận, nắm bắt thực tế và thời gian nghiên cứu còn nhiều hạn chế nên kết quả nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thấy, cô giáo, các cô, các chú, anh chị phòng Tài chính – Kế toán công ty TNHH Cung cấp giải pháp tự động hóa PAS. 2 Chuyên đề tốt nghiệp CHƯƠNG 1 : VỐN LƯU ĐỘNG VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1.1. Vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu động trong doanh nghiệp. 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại vốn lưu động. 1.1.1.1 Khái niệm, đặc điểm. Trong nền kinh tế quốc dân mỗi doanh nghiệp được coi như một tế bào của nền kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động SXKD nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Doanh nghiệp có thể thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm dịch vụ trên thị trường nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có tư liệu sản xuất, đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình SXKD là quá trình kết hợp các yếu tố để tạo ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu , giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện. Biểu hiện dưới hình thái vật chất của đối tượng lao động gọi là tài sản lưu động. TSLĐ của Doanh nghiệp gồm TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông. TSLĐ sản xuất gồm những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất được liên tục, vật tư đang nằm trong quá trình sản xuất chế biến và những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định. Thuộc về 3 Chuyên đề tốt nghiệp TSLĐ sản xuất gồm : Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu. phụ tùng thay thế, sản phẩm dở danh, công cụ lao động nhỏ. TSLĐ lưu thông gồm : Sản phẩm hàng hóa chưa tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán. Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu thong. Trong quá trình tham gia vào các hoạt động SXKD tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thong luôn chuyển hóa lẫn nhau. Vận động không ngừng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục trong điều kiện kinh tế hàng hóa tiền tệ. Để hình thành nên tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông, doanh nghiệp cần phải có 1 số vốn thích ứng để đầu tư vào các tài sản ấy, số tiền ứng trước về những tài sản ấy được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Như vậy vốn lưu động của các doanh nghiệp sản xuất là số tiền ứng trước về tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình SXKD của doanh nghiệp. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục nên vốn lưu động cũng vận động liên tục, chuyển hóa từ hình thái này sang hình thái khác. Sự vận động của vốn lưu động qua các gia đoạn có thể được mô tả bằng sơ đồ sau: T T – H –SX – H’ – T’ ΔT Đối với doanh nghiệp thuộc lĩnh vực thương mại, quá trình vận động của vốn lưu động theo trình tự sau: T T – H – T’ ΔT 4 Chuyên đề tốt nghiệp Sự vận động của vốn lưu động trải qua các gia đoạn và chuyển hóa từ hình thái ban đầu là tiền tệ sang các hình thái vật tư hàng hóa và cuối cùng quay trở lại hình thái tiền tệ ban đầu gọi là sự tuần hoàn của vốn lưu động. Cụ thể là sự tuần hoàn của vốn lưu động được chia là các giai đoạn sau: - Giai đoạn 1 ( T – H ) : Khởi đầu vòng tuần hoàn, vốn lưu động dưới hình thái tiền tệ được dung để mua sắm các đối tượng lao động để dự trữ cho sản xuất. Như vậy ở giai đoạn này vốn lưu động đã từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vật tư hàng hóa. - Giai đoạn 2 ( H – SX – H’ ) : Ở giai đoạn này doanh nghiệp tiến hành sản xuất ra sản phẩm, các vật tư dự trữ được đưa dần vào sản xuất. Trải qua quá trình sản xuất các sản phẩm hàng hóa được chế tạo ra. Như vậy ở giai đoạn này vốn lưu động đã từ hình thái vốn vật tư hàng hóa chuyển sang hình thái vốn sản phẩm dở dang và sau đó chuyển sang hình thái vốn thành phẩm. - Giai đoạn 2 : ( H’ – T’ ) : Doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và được tiền về và vốn lưu đông đã từ hình thái vốn thành phẩm chuyển sang hình thái vốn tiền tệ trở về điểm xuất phát của vòng tuần hoàn vốn. Vòng tuần hoàn kết thúc. So sánh giữa T và T’, nếu T’ > T có nghĩa doanh nghiệp kinh doanh thành công vì đồng vốn lưu động đưa vào sản xuất đã sinh sôi nảy nở, doanh nghiệp bảo toàn và phát triển được Vốn lưu động và ngược lại. Đây là một nhân tố quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng đồng VLĐ của doanh nghiệp. Do quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên liên tục nên vốn lưu động của doanh nghiệp cũng tuần hoàn không ngừng, lặp đi lặp lại có tình chất chu kỳ gọi là sự chu chuyển của vốn lưu động. Do sự chu chuyển của vốn lưu động diễn ra không ngừng nên trong cùng một lúc thường xuyên tồn tại các bộ phận khác nhau trên 5 Chuyên đề tốt nghiệp các giai đoạn vận động khác nhau của VLĐ. Khác với vốn cố định, khi tham gia vào các hoạt động SXKD, vố lưu động luôn thay đổi hình thái biểu hiện, chu chuyển giá trị toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. 1.1.1.2. Phân loại vốn lưu động. Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần phải tiến hành phận loại vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông thường có những cách phân loại sau đây : Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh. - Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất : bao gồm giá trị các khoản nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ. - Vốn lưu động trong khâu sản xuất : bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và các khoản chi phí chờ kết chuyển. - Vốn lưu động trong khâu lưu thông : bao gồm các khoản giá trị thành phần, vốn bằng tiền ( kể cả vàng bạc, đá quý…); các khoản vốn đầu tư ngắn hạn ( đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn…) các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán ( các khoản phải thu, các khoản tạm ứng…) Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động trong từng khâu của quá trình SXKD. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lưu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất. Phân loại theo hình thái biểu hiện : Theo cách này vốn lưu động có thể chia làm 2 loại : 6 Chuyên đề tốt nghiệp - Vốn vật tư, hàng hóa : là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm. - Vốn bằng tiền : bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt, tiền tồn quỹ, tiền gửi Ngân hàng,các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn. Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Phân loại theo quan hệ sở hữu: Theo cách này người ta chia vốn lưu động thành 2 loại : - Vốn chủ sở hữu : là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm, sử dụng, chi phối và định đoạt. Tùy theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như : vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước, vốn do chủ doanh nghiệp tuư nhân bỏ ra, vốn góp cổ phần trong công ty cổ phần, vốn góp từ các thành viên trong doanh nghiệp liên doanh, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận doanh nghiệp. Các khoản nợ: là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các Ngân hàng Thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong một thời hạn nhất định. Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay các khoản nợ. Từ đó có các quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn, đảm bảo an ninh tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp. Phân loại theo nguồn hình thành: 7 Chuyên đề tốt nghiệp Nếu xét theo nguồn hình thành vốn lưu động có thể chia thành các nguồn như sau: - Nguồn vốn điều lệ : là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. - Nguồn vốn tự bổ sung : Là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư. - Nguồn gốc vốn liên doanh, liên kết là số vốn lưu động được hình thành từ vốn góp liên doanh của của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp liên doing có thể bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật tư hàng hóa…theo thỏa thuận của các bên liên doanh. - Nguồn vốn đi vay : vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp khác. - Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành trái phiếu, cổ phiếu. Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh doanh của mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó. Do đó doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng vốn của mình. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn: Theo cách này nguồn vốn lưu động được chia thành nguồn vốn lưu động tạm thời và nguồn vốn lưu động thường xuyên. 8 Chuyên đề tốt nghiệp - Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ yếu để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn ngắn hạn các tổ chức tài chính và các khoản nợ ngắn hạn. - Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm hình thành nên TSLĐ thường xuyên cần thiết. Chúng ta có thể khái quát như sau: TSLĐ tạm thời - TSLĐ thường xuyên cần thiết Nguồn tạm thời Nguồn thường xuyên - TSCĐ Việc phân loại nguồn vốn lưu động như trên giúp cho con người quản lý xem xét huy động các nguồn vốn lưu động một cách phù hợp với thời gian sử dụng để nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp. Ngoài ra nó còn giúp cho nhà Quản trị lập ra các kế hoạch tài chính hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn lưu động trong tương lai, trên cơ sở xác định quy mô số lượng VLĐ cần thiết để lựa chọn nguồn VLĐ này mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp. 1.1.2. Kết cấu vốn lưu đông và các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu động. 1.1.2.1. Kết cấu vốn lưu động Kết cấu VLĐ phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu động trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp. VLĐ là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, vấn đề tổ chức quản lý, sử dụng VLĐ có hiệu quả sẽ quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường 9 Chuyên đề tốt nghiệp hiện nay. Doanh nghiệp sử dụng VLĐ có hiệu quả, điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp tổ chức tốt quá trình mua sắm dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phân bổ hợp lý vốn trên các giai đoạn luân chuyển để vốn luân chuyển từ loại này thành loại khác, từ hình thái này sang hình thái khác rút ngắn vòng quay của vốn. Để quản lý VLĐ được tốt cần phân loại VLĐ. Có nhiều cách phân loại vốn, mỗi cách phân loại có tác dụng riêng phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý. Thông qua các phương pháp phân loại giúp cho nhà quản trị tài chính doanh nghiệp đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn của những kỳ trước, rút ra những bài học kinh nghiệp trong công tác quản lý kỳ này để càng ngày sử dụng hiệu quả VLĐ. Cũng như từ các cách phân loại trên doanh nghiệp có thể xác định được kết cấu vốn lưu động của mình theo những tiêu thức khác nhau. Trong các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng khác nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giúp cho doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về số vốn lưu động mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý VLĐ có hiệu quả hơn, phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. 1.1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động : Có 3 nhóm nhân tố chính ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ: Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như : khoảng các giữa doanh nghiệp với nơi cung cấp. khả năng cung cấp của thị trường, kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư cung cấp. 10 Chuyên đề tốt nghiệp Các nhân tố về mặt sản xuất như : đặc điểm kỹ thuật công nghệ sản xuất của doanh nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài của chu kỳ sản xuất, trình độ tổ chức và quá trình sản xuất. Các nhân tố về mặt thanh toán như : phương thức thanh toán được lựa chon theo các hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán việc chấp hành kỷ luật thanh toán giữa các doanh nghiệp. 1.2. Sự cần thiết tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở các doanh nghiệp. 1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng VLĐ. Trong điều kiện hiện nay, để tồn tại và phát triển hoạt động SXKD của mình, các doanh nghiệp phải đạt được hiệu quả, điều này phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức quản lý và sử dụng nguồn vốn nói chung và VLĐ nói riêng. Hiệu quả sử dụng VLĐ là một phạm trù kinh tế phản ánh quá trình sử dụng các tài sản lưu động, nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp sao cho đảm bảo mang lại kết quả SXKD là cao nhất với chi phí sử dụng vốn là thấp nhất. Để đem lại hiệu quả cao trong SXKD đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng có hiệu quả các yếu tố của quá trình SXKD trong đó có VLĐ. Hiệu quả sử dụng VLĐ là những đại lượng phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu kết quả kinh doanh với chỉ tiêu VLĐ của doanh nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là điều kiện cơ bản để có được một nguồn vốn lưu động mạnh, có thể đảm bảo cho quá trình SXKD được tiến hành bình thường, mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư cải tiến công nghệ, kỹ thuật trong kinh doanh và quản lý kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. 11 Chuyên đề tốt nghiệp Phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ nhàm mục đích nhận thức và đánh giá tình hình biến động tăng giảm của các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VLĐ qua đó tìm hiểu, phân tích những nguyên nhaanh làm tăng, giảm. Từ đó đưa ra các biện pháp quản lý sử dụng VLĐ thích hợp cho doanh nghiệp. đem lại hiệu quả cao trong SXKD. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ : Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp đã sử dụng VLĐ để đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được bình thường và liên tục. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng hiệu quả từng đồng vốn lưu động. Việc sử dụng hợp lý, có hiệu quả VLĐ được đánh giá thông qua các chỉ tiêu sau: Tốc độ luân chuyển VLĐ. Việc sử dụng hợp lý tiết kiệm vốn lưu động được biểu hiện trước hết ở tốc độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Vốn lưu động luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại. Tốc độ luân chuyển VLĐ có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân chuyển(số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển vốn(số ngày của một vòng quay vốn). Số lần luân chuyển VLĐ phản ánh số vòng quay vốn được thực hiện trong thời kỳ nhất định, thường tính trong 1 năm. Công thức tính như sau: M L = VLĐ Trong đó : L : số lần luân chuyển(số vòng quay) của VLĐ trong kỳ. M : tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ. VLĐ : vốn lưu động bình quân trong kỳ. 12 Chuyên đề tốt nghiệp Kỳ luân chuyển VLĐ phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay VLĐ. Công thức được xác định như sau: 360 (VLĐ x 360) K = Hay K = L M Trong đó : K : Kỳ luân chuyển VLĐ. M : VLĐ ( Như công thức trên) Vòng quay VLĐ càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút ngắn và chứng tỏ VLĐ càng được sử dụng có hiệu quả. * Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển. Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu là mức tiết kiệm tuyệt đối và mức tiết kiệm tương đối. - Mức tiết kiệm tuyệt đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có thể tiết kiệm được một số vốn lưu động để sử dụng vào công việc khác. Nói một cách khác với mức luân chuyển vốn không thay đổi (hoặc lớn hơn báo cáo) song do tăng tốc độ luân chuyển nên doanh nghiệp cần số vốn ít hơn. Công thức tính như sau: M1 Vtktđ = ( x K 1 ) - VLĐ0 = VLĐ1 – VLĐ0 360 Trong đó : Vtktđ : Vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối. VLĐ0, VLĐ1 : Vốn lưu động bình quân năm báo cáo và năm kế hoạch. 13 Chuyên đề tốt nghiệp M1 : Tổng mức luân chuyển năm kế hoạch K 1 : Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch Điều kiện để có VLĐ tiết kiệm tuyệt đối là tổng mức luân chuyển vốn kỳ kế hoạch phải không nhỏ hơn tổng mức luân chuyển vốn kỳ báo cáo và vốn lưu động kỳ kế hoạch phải nhỏ hơn vốn lưu động kỳ báo cáo. Mức tiết kiệm tương đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm hoặc tăng không đáng kể quy mô VLĐ. Công thức xác định số VLĐ tiết kiệm tương đối như sau: M1 V = x ( K1 – K0 ) 360 Trong đó: Vtktgđ : Vốn lưu động tiết kiệm tương đối. M1 : Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch. K1 , K0 : Kỳ luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch. Điều kiện để có vốn lưu động tiết kiệm tương đối là tổng mức luân chuyển vốn kỳ kế hoạch phải lớn hơn kỳ báo cáo và VLĐ kỳ kế hoạch phải lớn hơn VLĐ kỳ báo cáo. * Hiệu suất của VLĐ: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ có thể làm ra bao nhiêu đồng doanh thu. DT thuần Hiệu suất của VLĐ = (H) VLĐ 14 Chuyên đề tốt nghiệp Số DT tạo ra trên 1 đồng VLĐ càng lớn thì hiệu suất của VLĐ càng cao. * Hàm lượng VLĐ (hay còn gọi là mức đảm nhận VLĐ). Hàm lượng VLĐ là số vốn lưu động cần có để đạt được một đồng doanh thu. Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VLĐ, chỉ tiêu này được tính như sau: Hàm lượng : 1 VLĐ = H Trong đó: H : hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. * Mức doanh lợi VLĐ (tỷ suất lợi nhuận VLĐ): Phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng LNTT hoặc sau thuế TN, TSLĐ vốn lưu động càng cao thì chứng tỏ hiệu quả của VLĐ càng cao. - Tỷ suất lợi nhuận VLĐ trước thuế và lãi vay: chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của VLĐ chưa có sự tác động của thuế TNDN và chưa tính đến VLĐ được hình thành từ nguồn nào. Công thức tính như sau: LN trước thuế và lãi vay Tỷ suất VLĐ trước thuế và lãi vay = x 100% VLĐ Trong đó: VLĐ: vốn lưu động bình quân trong kỳ. Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động tính với lợi nhuận trước thuế. Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của VLĐ chưa có sự tác động của thuế TNDN. 15 Chuyên đề tốt nghiệp Công thức tính như sau: LN trước thuế Tỷ suất VLĐ trước thuế = x 100% VLĐ - Tỷ suất lợi nhuận thuần: chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của VLĐ, một đồng vốn lưu động có thể đạt được bao nhiêu đồng lợi nhuận thu tiêu này phản ánh mức sinh lời của VLĐ đã chịu sự tác động của cả thuế TNDN và lãi vay. Công thức tính như sau: LN sau thuế Tỷ suất VLĐ sau thuế = x 100% VLĐ Trên đây là một số chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ của doanh nghiệp giúp cho nhà quản lý tài chính đánh giá đúng đắn tình hình của kỳ trước, từ đó có nhận xét và nêu ra những biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý vốn cho kỳ tiếp theo. 1.2. 3. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. VLĐ đóng một vai trò rất quan trọng trong hợp đồng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong cùng một lúc, VLĐ được phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau. Để đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành thường xuyên liên tục, đòi hỏi doanh nghiệp phải có đủ VLĐ vào các hình thái đó, để cho hình thái đó có được mức tồn tại tối ưu và đồng bộ với nhau nhằm tạo điều kiện cho việc chuyển hoá hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi. Do sự chu chuyển của VLĐ diễn ra không ngừng nên thiếu 16 Chuyên đề tốt nghiệp vốn thì việc chuyển hoá hình thái sẽ gặp khó khăn, VLĐ không luân chuyển được và quá trình sản xuất do đó bị gián đoạn. Quản lý VLĐ là một bộ phận trọng yếu của công ty quản lý tài chính doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ cũng chính là nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Quản lý VLĐ không những đảm bảo sử dụng VLĐ hợp lý, tiết kiệm mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và thanh toán công nợ một cách kịp thời. Do đặc điểm của VLĐ là luân chuyển nhanh, sử dụng linh hoạt nên nó góp phần quan trọng đẩm bảo sản xuất và luân chuyển một khối lượng lớn sản phẩm. Vì vậy kết quả hoạt động của doanh nghiệp là tốt hay xấu phần lớn là do chất lượng của công tác quản lý VLĐ quyết định. Quan niệm về tính hiệu quả của việc sử dụng VLĐ phải được hiểu trên hai khía cạnh: + Một là, với số vốn hiện có có thể cung cấp thêm một số lượng sản phẩm với chất lượng tốt, chi phí hạ nhằm tăng thêm lợi nhuận doanh nghiệp. + Hai là, đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh nhằm tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu bảo đảm tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn.Hai khía cạnh đó cũng chính là mục tiêu cần đạt tới trong công tác quản lý và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng. Mỗi doanh nghiệp như một tế bào của nền kinh tế, vì vậy nền kinh tế muốn phát triển thì doanh nghiệp hoạt động phải có hiệu quả. Như đã phân tích ở trên, sử dụng hiệu quả VLĐ là một nhân tố tích cực nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, không thể phủ nhận vai trò của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ đối với sự phát triển của nền kinh tế. Trên thực tế những năm vừa qua, hiệu qủa sử dụng vốn nói chung và VLĐ nói riêng của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước đạt thấp. 17 Chuyên đề tốt nghiệp Nguyên nhân chính là các doanh nghiệp chưa bắt kịp với cơ chế thị trường nên còn nhiều bất cập trong công tác quản lý và sử dụng vốn. Mặt khác, hiệu quả sử dụng VLĐ là chỉ tiêu chất lượng phản ánh tổng hợp những cố gắng, những biện pháp hữu hiệu về kĩ thuật, về tổ chức sản xuất, tổ chức thúc đẩy sản xuất phát triển. Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là đảm bảo với số vốn hiện có, bằng các biện pháp quản lý và tổng hợp nhằm khai thác để khả năng vốn có thể mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho doanh nghiệp. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng một cách hợp lý, hỉệu quả từng đồng VLĐ nhằm làm cho VLĐ được thu hồi sau mỗi chu kỳ sản xuất. Việc tăng tốc độ luân chuyển vốn cho phép rút ngắn thời gian chu chuyển của vốn, qua đó, vốn được thu hồi nhanh hơn, có thể giảm bớt được số VLĐ cần thiết mà vẫn hoàn thành được khối lượng sản phẩm hàng hoá bằng hoặc lớn hơn trước. Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ còn có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm chi phí sản xuất, chi phí lưu thông và hạ giá thành sản phẩm. Hơn nữa, mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là thu được lợi nhuận và lợi ích xã hội chung nhưng bên cạnh đó một vấn đề quan trọng đặt ra tối thiểu cho các doanh nghiệp là cần phải bảo toàn VLĐ. Do đặc điểm VLĐ lưu chuyển toàn bộ một lần vào giá thành sản phẩm VLĐ thường xuyên biến đổi vì vậy vấn đề bảo toàn VLĐ chỉ xét trên mặt giá trị. Bảo toàn VLĐ thực chất là đảm bảo cho số vốn cuối kỳ được đủ mua một lượng vật tư, hàng hoá tương đương với đầu kỳ khi giá cả hàng hoá tăng lên, thể hiện ở khả năng mua sắm vật tư cho khâu dự trữ và tài sản lưu động định mức nói chung, duy trì khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Bên cạnh đó,tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ còn giúp cho doanh nghiệp luôn có được trình độ sản xuất kinh doanh phát triển, trang thiết bị, kỹ thuật được cải tiến. Việc áp dụng kỹ thuật tiên tiến công nghệ hiện đại sẽ tạo ra khả năng 18 Chuyên đề tốt nghiệp rộng lớn để nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra sức cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường. Đặc biệt khi khai thác được các nguồn vốn, sử dụng tốt nguồn vốn lưu động, nhất là việc sử dụng tiết kiệm hiệu quả VLĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh để giảm bớt nhu cầu vay vốn cũng như việc giảm chi phí về lãi vay. Từ những lý do trên, cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp. Đó là một trong những nhân tố quyết định cho sự thành công của một doanh nghiệp, xa hơn nữa là sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. 1.3. Một số biện pháp tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động. Việc tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều nhân tố khác nhau. Để phát huy những nhân tố tích cực đòi hỏi nhà quản trị phải nắm bắt được những nhân tố chủ yếu tác động đến công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động. 1. 3. 1. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc tổ chức quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động. * Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức quản lý vốn lưu động. Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Do đó việc tổ chức quản lý vốn lưu động cũng chịu ảnh hưởng của hai nguồn này. - Nguồn vốn chủ sở hữu: là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Nguồn vốnnày có lợi thế rất lớn vì doanh nghiệp được quyền chủ động sử dụng một cách linh hoạt và không chịu chi phí sử dụng vốn. Vì thế, nếu doanh nghiệp tổ chức khai thác triệt để nguồn vốn này sẽ vừa tạo ra được một lượng vốn cung ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, lại vừa giảm 19 Chuyên đề tốt nghiệp được một khoản chi phí sử dụng vốn không cần thiết do phải đi vay từ bên ngoài, đồng thời nâng cao được hiệu quả đồng vốn hiện có. - Nợ phải trả: là các khoản VLĐ được hình thành từ vốn vay các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Trong nền kinh tế thị trường, ngoài vốn chủ sở hữu doanh nghiệp còn huy động các khoản nợ phải trả để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động của mình. Việc huy động các khoản nợ phải trả không những đáp ứng kịp thời VLĐ cho sản xuất kinh doanh mà còn tạo cho doanh nghiệp một cơ cấu vốn linh hoạt. Tuy nhiên, việc cân nhắc lựa chọn hình thức thu hút VLĐ tích cực lại là nhân tố quyết định trực tiếp đến hiệu quả của công tác tổ chức VLĐ. Nếu doanh nghiệp xác định chính xác nhu cầu VLĐ, lựa chọn phương án đầu tư vốn có hiệu quả, tìm được nguồn tài trợ thích ứng sẽ đem lại thành công cho doanh nghiệp. Ngược lại nợ vay sẽ trở thành gánh nặng rủi ro đối với doanh nghiệp. * Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Vốn lưu động được vận động chuyển hoá không ngừng. Trong quá trình vận động đó, vốn lưu động chịu tác động bởi nhiều nhân tố làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. * Các nhân tố khách quan: hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của một số nhân tố: + Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: Do tác động của nền kinh tế tăng trưởng chậm nên sức mua của thị trường bị giảm sút. Điều này làm ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp,sản phẩm của doanh nghiệp sẽ khó tiêu thụ hơn, doanh thu sẽ ít hơn, lợi nhuận giảm sút và như thế sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng. 20 Chuyên đề tốt nghiệp + Rủi ro: do những rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh doanh mà các doanh nghiệp thường gặp phải trong điều kiện kinh doanh của cơ chế thị trường có nhiều thành phần kinh tế tham gia cùng cạnh tranh với nhau. Ngoài ra doanh nghiệp còn gặp phải những rủi ro do thiên tai gây ra như hoả hoạn, lũ lụt...mà các doanh nghiệp khó có thể lường trước được. + Do tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ nên sẽ làm giảm giá trị tài sản, vật tư...vì vậy, nếu doanh nghiệp không bắt kịp điều này để điều chỉnh kịp thời giá trị của sản phẩm thì hàng hoá bán ra sẽ thiếu tính cạnh tranh làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng. + Ngoài ra, do chính sách vĩ mô của Nhà nước có sự thay đổi về chính sách chế độ, hệ thống pháp luật, thuế...cũng tác động đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. * Các nhân tố chủ quan: Ngoài các nhân tố khách quan nêu trên còn rất nhiều nhân tố chủ quan của chính bản thân doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ cũng như toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. + Xác định nhu cầu vốn lưu động: do xác định nhu cầu VLĐ thiếu chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh, điều này sẽ ảnh hưởng không tốt đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu Doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ quá cao sẽ không khuyến khích Doanh nghiệp khai thác các khả năng tiềm tàng tìm mọi biện pháp cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả của VLĐ; gây nên tình trạng ứ đọng vật tư hàng hóa; vốn chậm luân chuyển và phát sinh các chi phí không cần thiết làm tăng giá thành sản phẩm. Ngược lại, nếu Doanh 21 Chuyên đề tốt nghiệp nghiệp xác định nhu cầu VLĐ quá thấp sẽ gây nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, Doanh nghiệp thiếu vốn sẽ không đảm bảo sản xuất liên tục gây ra những thiệt hại do ngừng sản xuất, không có khả năng thanh toán và thực hiện các hợp đồng đã ký kết với khách hàng. + Việc lựa chọn phương án đầu tư : là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tư sản xuất ra những sản phẩm lao vụ dịch vụ chất lượng cao, mẫu mã phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, đồng thời giá thành hạ thì doanh nghiệp thực hiện được quá trình tiêu thụ nhanh, tăng vòng quay của vốn lưu động, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ và ngược lại. + Do trình độ quản lý: trình độ quản lý của doanh nghiệp mà yếu kém sẽ dẫn đến thất thoát vật tư hàng hoá trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, dẫn đến sử dụng lãng phí VLĐ, hiệu quả sử dụng vốn thấp. + Do kinh doanh thua lỗ kéo dài, do lợi dụng sơ hở của các chính sách gây thất thoát VLĐ, điều này trực tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ. Trên đây là những nhân tố chủ yếu làm ảnh hưởng tới công tác tổ chức và sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Để hạn chế những tiêu cực ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả tổ chức và sử dung VLĐ, các doanh nghiệp cần nghiên cứu xem xét một cách kỹ lưỡng sự ảnh hưởng của từng nhân tố, tìm ra nguyên nhân của những mặt tồn tại trong việc tổ chức sử dụng VLĐ, nhằm đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhất, để hiệu quả của đồng vốn lưu động mang lại là cao nhất. 22 Chuyên đề tốt nghiệp 1.3. Một số biện pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh việc tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. Việc tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều nhân tố khác nhau. Để phát huy những nhân tố tích cực đòi hỏi nhà quản trị phải nắm bắt được những nhân tố chủ yếu tác động đến công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động. 1.3.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc tổ chức quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động. * Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức quản lý vốn lưu động. Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Do đó việc tổ chức quản lý vốn lưu động cũng chịu ảnh hưởng của hai nguồn này. - Nguồn vốn chủ sở hữu: là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu,chi phối và định đoạt. Nguồn vốn này có lợi thế rất lớn vì doanh nghiệp được quyền chủ động sử dụng một cách linh hoạt và không chịu chi phí sử dụng vốn. Vì thế, nếu doanh nghiệp tổ chức khai thác triệt để nguồn vốn này sẽ vừa tạo ra được một lượng vốn cung ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, lại vừa giảm được một khoản chi phí sử dụng vốn không cần thiết do phải đi vay từ bên ngoài, đồng thời nâng cao được hiệu quả đồng vốn hiện có. - Nợ phải trả: là các khoản VLĐ được hình thành từ vốn vay các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Trong nền kinh tế thị trường, ngoài vốn chủ sở hữu doanh nghiệp còn huy động các khoản nợ phải trả để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động của mình. Việc huy động các khoản nợ phải trả không những đáp ứng kịp thời VLĐ cho sản xuất kinh doanh mà còn tạo cho doanh nghiệp một cơ cấu vốn linh hoạt. 23 Chuyên đề tốt nghiệp Tuy nhiên, việc cân nhắc lựa chọn hình thức thu hút VLĐ tích cực lại là nhân tố quyết định trực tiếp đến hiệu quả của công tác tổ chức VLĐ. Nếu doanh nghiệp xác định chính xác nhu cầu VLĐ, lựa chọn phương án đầu tư vốn có hiệu quả, tìm được nguồn tài trợ thích ứng sẽ đem lại thành công cho doanh nghiệp. Ngược lại nợ vay sẽ trở thành gánh nặng rủi ro đối với doanh nghiệp. * Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Vốn lưu động được vận động chuyển hoá không ngừng. Trong quá trình vận động đó, vốn lưu động chịu tác động bởi nhiều nhân tố làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. * Các nhân tố khách quan: hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của một số nhân tố: + Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: Do tác động của nền kinh tế tăng trưởng chậm nên sức mua của thị trường bị giảm sút. Điều này làm ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ khó tiêu thụ hơn, doanh thu sẽ ít hơn, lợi nhuận giảm sút và như thế sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng. + Rủi ro: do những rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh doanh mà các doanh nghiệp thường gặp phải trong điều kiện kinh doanh của cơ chế thị trường có nhiều thành phần kinh tế tham gia cùng cạnh tranh với nhau. Ngoài ra doanh nghiệp còn gặp phải những rủi ro do thiên tai gây ra như hoả hoạn, lũ lụt...mà các doanh nghiệp khó có thể lường trước được. + Do tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ nên sẽ làm giảm giá trị tài sản, vật tư...vì vậy, nếu doanh nghiệp không bắt kịp điều này để điều chỉnh kịp thời giá trị của sản phẩm thì hàng hoá bán ra sẽ thiếu 24 Chuyên đề tốt nghiệp tính cạnh tranh làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng. + Ngoài ra, do chính sách vĩ mô của Nhà nước có sự thay đổi về chính sách chế độ, hệ thống pháp luật, thuế...cũng tác động đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. * Các nhân tố chủ quan: Ngoài các nhân tố khách quan nêu trên còn rất nhiều nhân tố chủ quan của chính bản thân doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ cũng như toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. + Xác định nhu cầu vốn lưu động: do xác định nhu cầu VLĐ thiếu chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh, điều này sẽ ảnh hưởng không tốt đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu Doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ quá cao sẽ không khuyến khích Doanh nghiệp khai thác các khả năng tiềm tàng tìm mọi biện pháp cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả của VLĐ; gây nên tình trạng ứ đọng vật tư hàng hóa; vốn chậm luân chuyển và phát sinh các chi phí không cần thiết làm tăng giá thành sản phẩm. Ngược lại, nếu Doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ quá thấp sẽ gây nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, Doanh nghiệp thiếu vốn sẽ không đảm bảo sản xuất liên tục gây ra những thiệt hại do ngừng sản xuất, không có khả nang thanh toán và thực hiện các hợp đồng đã ký kết với khách hàng. + Việc lựa chọn phương án đầu tư: là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tư sản xuất ra những sản phẩm lao vụ dịch vụ chất lượng cao, mẫu mã phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, đồng thời giá thành hạ thì doanh 25 Chuyên đề tốt nghiệp nghiệp thực hiện được quá trình tiêu thụ nhanh, tăng vòng quay của vốn lưu động, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ và ngược lại. + Do trình độ quản lý: trình độ quản lý của doanh nghiệp mà yếu kém sẽ dẫn đến thất thoát vật tư hàng hoá trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, dẫn đến sử dụng lãng phí VLĐ, hiệu quả sử dụng vốn thấp. + Do kinh doanh thua lỗ kéo dài, do lợi dụng sơ hở của các chính sách gây thất thoát VLĐ, điều này trực tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ. + Do tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ nên sẽ làm giảm giá trị tài sản, vật tư...vì vậy, nếu doanh nghiệp không bắt kịp điều này để điều chỉnh kịp thời giá trị của sản phẩm thì hàng hoá bán ra sẽ thiếu tính cạnh tranh làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng. + Ngoài ra, do chính sách vĩ mô của Nhà nước có sự thay đổi về chính sách chế độ, hệ thống pháp luật, thuế... cũng tác động đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. * Các nhân tố chủ quan: Ngoài các nhân tố khách quan nêu trên còn rất nhiều nhân tố chủ quan của chính bản thân doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ cũng như toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. + Xác định nhu cầu vốn lưu động: do xác định nhu cầu VLĐ thiếu chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh, điều này sẽ ảnh hưởng không tốt đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu Doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ quá cao sẽ không khuyến khích Doanh nghiệp khai thác các khả năng tiềm tàng tìm mọi biện 26 Chuyên đề tốt nghiệp pháp cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả của VLĐ; gây nên tình trạng ứ đọng vật tư hàng hóa; vốn chậm luân chuyển và phát sinh các chi phí không cần thiết làm tăng giá thành sản phẩm . Ngược lại, nếu Doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ quá thấp sẽ gây nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, Doanh nghiệp thiếu vốn sẽ không đảm bảo sản xuất liên tục gây ra những thiệt hại do ngừng sản xuất, không có khả nang thanh toán và thực hiện các hợp đồng đã ký kết với khách hàng. + Việc lựa chọn phương án đầu tư: là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tư sản xuất ra những sản phẩm lao vụ dịch vụ chất lượng cao, mẫu mã phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, đồng thời giá thành hạ thì doanh nghiệp thực hiện được quá trình tiêu thụ nhanh, tăng vòng quay của vốn lưu động, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ và ngược lại. + Do trình độ quản lý: trình độ quản lý của doanh nghiệp mà yếu kém sẽ dẫn đến thất thoát vật tư hàng hoá trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, dẫn đến sử dụng lãng phí VLĐ, hiệu quả sử dụng vốn thấp. + Do kinh doanh thua lỗ kéo dài, do lợi dụng sơ hở của các chính sách gây thất thoát VLĐ, điều này trực tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ. Trên đây là những nhân tố chủ yếu làm ảnh hưởng tới công tác tổ chức và sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Để hạn chế những tiêu cực ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả tổ chức và sử dung VLĐ, các doanh nghiệp cần nghiên cứu xem xét một cách kỹ lưỡng sự ảnh hưởng của từng nhân tố, tìm ra nguyên nhân của những mặt tồn tại trong việc tổ chức sử dụng VLĐ, nhằm đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhất, để hiệu quả của đồng vốn lưu động mang lại là cao nhất. 27 Chuyên đề tốt nghiệp 1. 3. 2. Một số biện pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh việc tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường Doanh nghiệp Nhà nước cũng như mọi Doanh nghiệp khác đều bình đẳng trước pháp luật, phải đối mặt với cạnh tranh, hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, tự chủ về vốn. Do đó, việc nâng cao sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng là vấn đề quan trọng và cần thiết. Để sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, các doanh nghiệp cần phải thực hiện tốt một số biện pháp sau: - Thứ nhất, phải xác định chính xác số VLĐ cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra kế hoạch tổ chức huy động VLĐ đáp ứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh được thuận lợi, đồng thời tránh tình trạng ứ đọng vốn, thúc đẩy VLĐ luân chuyển nhanh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. - Xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ thường xuyên, cần thiết để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp được tiến hành liên tục, tiết kiệm và có hiệu quả kinh tế cao. Trong điều kiện các Doanh nghiệp chuyển sang thực hiện hạch toán kinh tế theo cơ chế thị trường, mọi nhu cầu về VLĐ cho sản xuất kinh doanh các Doanh nghiệp đều phải tự tài trợ thì việc xác định đúng nhu cầu VLĐ sẽ giúp Doanh nghiệp: - Tránh được tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng vốn hợp lý và tiết kiệm, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. - Đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp được tiến hành bình thường và liên tục. - Không gây nên sự căng thẳng giả tạo về nhu cầu VKD của Doanh nghiệp. 28 Chuyên đề tốt nghiệp - Là căn cứ quan trọng cho việc xác định các nguồn tài trợ nhu cầu VLĐ của Doanh nghiệp. Tuy nhiên nhu cầu VLĐ của Doanh nghiệp là một đại lượng không cố định và chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: - Quy mô sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ - Sự phát triển của giá cả các vật tư, hàng hóa mà Doanh nghiệp sử dụng trong sản xuất. - Chính sách, chế độ về lao động và tiền lương được người lao động trong Doanh nghiệp. - Trình độ tổ chức, quản lý sử dụng VLĐ của Doanh nghiệp trong quá trình dự trữ sản xuất, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, giảm thấp tương đối, nhu cầu VLĐ không cần thiết Doanh nghiệp cần tìm các biện pháp phù hợp tác động đến các nhân tố ảnh hưởng trên sao cho có hiệu quả nhất. - Thứ hai, lựa chọn hình thức thu hút VLĐ. Tích cực tổ chức khai thác triệt để các nguồn VLĐ bên trong doanh nghiệp, vừa đáp ứng kịp thời vốn cho nhu cầu VLĐ tối thiểu cần thiết một cách chủ động, vừa giảm được một khoản chi phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp. Tránh tình trạng vốn tồn tại dưới hình thái tài sản không cần sử dụng,vật tư hàng hoá kém phẩm chất...mà doanh nghiệp lại phải đi vay để duy trì sản xuất với lãi suất cao, chịu sự giám sát của chủ nợ làm giảm hiệu quả SXKD. 29 Chuyên đề tốt nghiệp CHƯƠNG II : TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH CUNG CẤP GIẢI PHÁP TỰ ĐỘNG HÓA PAS 2.1. Khái quát chung về công ty TNHH cung cấp giải pháp tự động hóa PAS. 2.1.1. Khái quát về công ty, chức năng nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh của công ty Tên doanh nghiệp Công ty TNHH Cung cấp Giải pháp tự động hóa PAS Tên viết tắt PAS AUTO CO., LTD Loại hình công ty TNHH Địa chỉ Số 14 Ngõ 470/61 Đường Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội Số điện thoại : 04.22187052 Fax : 04.73000846 E- mail : info@pas.com.vn Website : www.pas.com.vn Người đại điện Phạm Xuân Sang Mã số thuế 0104569792 Chức năng và ngành nghề kinh doanh của công ty : 30 Chuyên đề tốt nghiệp - Sản xuất sản phẩm điện tử dân dụng, các sản phầm quang học, các dây chuyền sản xuất công nghiệp. - Bán buôn bán lẻ các thiết bị điện tử, các thiết bị tự động hóa, năng lượng mặt trời, liên quan đến ngành điện dân dụng và điện công nghiệp. - Buôn bán, lắp đặt hệ thống thang máy, hệ thống máy điều hoà không khí - Dịch vụ kỹ thuật: Sửa chữa, bảo dưỡng, bảo hành, bảo trì, cung cấp linh kiện, thiết bị phụ tùng thay thế của hệ thống thang máy, hệ thống máy điều hoà không khí - Buôn bán linh kiện điện, điện tử, điện lạnh, giấy và vật tư ngành giấy, máy móc thiết bị đồng bộ và phụ tùng thay thế phục vụ cho ngành xây dựng, giao thông vận tải 2.1.2. Sơ đồ tổ chức và bộ máy công ty. HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN BAN GIÁM ĐỐC - Giám đốc - Phó Giám đốc Phòng hành chính- Nhân sự Phòng kinh doanh Phòng kỹ thuật Phòng tài chính kế toán Cơ cấu bộ máy quản lý công ty như sau: 31 Chuyên đề tốt nghiệp Ban giám đốc công ty gồm một Giám đốc và Phó Giám đốc phụ trách ba lĩnh vực chủ yếu của công ty Giám đốc công ty: Là người đứng đầu doanh nghiệp, tổ chức điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Nhiệm vụ của Giám đốc công ty: - Ký kết các hợp đồng kinh tế - Chỉ đạo và kiểm duyệt các phòng chức năng lập và làm hồ sơ dự thầu, biện pháp thi công công trình - Ban hành các định mức, chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, đơn giá, tiền lương phù hợp với các quy định của Nhà nước Phó giám đốc Công ty : là người điều hành theo sự phân công ủy quyền của Giám đốc. Phòng tài chính- kế toán: - Tổ chức hạch toán trong Công ty, lập kế hoạch tài chính theo tháng, quý, năm trình Công ty duyệt - Tham mưu giúp việc cho lãnh đạo trong việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản do cấp trên giao. Phòng kinh doanh: -Tham mưu cho Giám đốc về các hoạt dộng kinh doanh trong Công ty và tổ chức kinh doanh trên thị trường để thực hiện kế hoạch của Công ty - Tìm kiếm và thực hiện các hợp đồng đầu tư cho Công ty - Khi được ủy quyền được phép ký kết hợp đồng xây dựng, mua bán hàng hóa, để tạo điều kiện chủ động với thị trường, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Phòng hành chính nhân sự: 32 Chuyên đề tốt nghiệp Tham mưu trực tiếp cho Giám đốc việc ký kết và thực hiện hợp đồng lao động theo phân cấp. Tham mưu cho Giám đốc và lãnh đạo Công ty trong sắp xếp tổ chức sản xuất, bố trí cán bộ theo yêu cầu nhiệm vụ. Đề xuất các giải pháp về tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, chính sách cán bộ Hướng dẫn tổ chức thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước và giải quyết kịp thời các chế độ chính sách đối với CBCNV theo phân cấp của Công ty. Phòng kỹ thuật : - Tham mưu cho Giám đốc Công ty trong lĩnh vực kỹ thuật, quản lý, điều chỉnh và sử dụng máy móc một cách hiệu quả. - Cùng các phòng ban chức năng quản lý chất lượng đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân kỹ thuật. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ công nhân kỹ thuật 2.1 . 3 . Tổ chức công tác kế toán của Công ty Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình một phòng kế toán trung tâm của công ty, bao gồm các bộ phận cơ cấu phù hợp với các khâu công việc, các phần hành kế toán, thực hiện toàn bộ công tác kế toán của công ty. Phòng Tài chính – kế toán của công ty thu nhận, kiểm tra sơ bộ chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động của tổ, đội và gửi những chứng từ kế toán đó về để hạch toán và xử lý. Từ đó, đưa ra các thông tin tài chính, kế toán tổng hợp, chi tiết đáp ứng yêu cầu quản lý của công ty. Tất cả các phần hành kế toán trong công ty đều tuân thủ chung một hệ thống kế toán đã ban hành theo QĐ1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998 và các chuẩn mực kế toán đã được ban hành. 33 Chuyên đề tốt nghiệp Hình thức sổ kế toán tại công ty: Hình thức kế toán được Công ty áp dụng là hình thức “ Chứng từ ghi sổ”. Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán: Phòng Tài chính – Kế toán của công ty có 3 người, đảm nhiệm các phần hành kế toán khác nhau: Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp (phó phòng) Kế toán vật tư, TSCĐ Kế toán thanh toán Kế toán vốn bằng tiền Kế toán thanh toán tiền lương Thủ quỹ Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán đơn giản, gọn nhẹ phù hợp với yêu cầu quản lý, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra công việc do kế toán viên thực hiện và chịu trách nhiệm trước ban giám đốc và cấp trên về thông tin tài chính kế toán. Kế toán tổng hợp: tổng hợp chi phí, tính giá thành và xác định kết quả kinh doanh. Kế toán vật tư, TSCĐ: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn của vật liệu, xác định chi phí nguyên vật liệu cho từng công trình. Theo dõi tình hình biến động của TSCĐ, vật tư, phản ánh chính xác tình hình TSCĐ, khấu hao TSCĐ. Kế toán thanh toán: Thực hiện thanh toán khối lượng công trình, hạng mục công trình và theo dõi các khoản công nợ. Kế toán vốn bằng tiền: Thực hiện các phần liên quan đến các nghiệp vụ ngân hàng, cùng thủ quỹ đi rút tiền, chuyển tiền, vay vốn tín dụng, lập các kế hoạch vay vốn tín dụng và lập các phiếu thu, phiếu chi. 34 Chuyên đề tốt nghiệp Kế toán lương và các khoản trích theo lương: Thanh toán số lương phải trả trên cơ sở tiền lương cơ bản và tiền lương thực tế với tỷ lệ % quy định hiện hành, kế toán tiền lương tính ra số tiền BHXH, BHYT, KPCĐ. Căn cứ vào bảng duyệt quỹ lương của các đội và của khối gián tiếp của công ty, kế toán tiến hành tập hợp bảng thanh toán lương, kiểm tra bảng chấm công. Thủ quỹ: Tiến hành thu, chi tại công ty căn cứ vào các chứng từ thu, chi đã được phê duyệt, hàng ngày cân đối các khoản thu, chi vào cuối ngày, lập báo cáo quỹ, cuối tháng báo cáo tồn quỹ tiền mặt. 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. 2.1.4.1. Tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh. Bảng 1: Tình hình thực hiện kế hoạch qua các năm 2011 - 2012 (đơn vị triệu đồng) Chỉ tiêu Kế hoạch được giao Kế hoạch thực hiện Năm 2011 Kế Thực Tỷ lệ hoạch hiện (%) 15.143 1.4441 95 7.607 6.128 80,5 Năm 2012 Kế Thực Tỷ lệ hoạch hiện (%) 17.649 14.224 80,6 8.948 6.528 72,95 ( Nguồn : Phòng tài chính kế toán) Từ Bảng 1 ta thấy việc thực hiện kế hoạch của Công ty chưa tốt, từ năm 2011 đến năm 2012 việc thực hiện kế hoạch giảm. Cụ thể trong năm 2011 đạt 95% kế hoạch; đến năm 2012 chỉ đạt 80,6 %;. Trong 2 năm 2011 ,năm 2012. Công ty thực hiện kế hoạch được giao kém hơn là kế hoạch tự tìm kiếm. Kết quả thực hiện kế hoạch được giao và kế hoạch tự tìm kiếm lần lượt là 95% và 80.5% năm 2011;80,6% và 35 Chuyên đề tốt nghiệp 72,95% năm 2012 so với kế hoạch đặt ra. Điều này cho thấy công ty chưa chủ động trong hoạt động kinh doanh của mình. 2.1.4.2. Tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh. Kết quả kinh doanh của công ty được thể hiện trong bảng dưới đây. Bảng 2 : Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty những năm gần đây Chỉ tiêu 1. Doanh thu Năm 2011 Năm 2012 So sánh Số tiền Tỷ lệ 9.198.672.000 8.967.568.000 (231.104.000) (2,51) 2. Lợi nhuận 2.058.721.000 1.490.120.000 (568.601.000) (27,62) trước thuế 3. Lợi nhuận 1.844.040.750 1.542.900.000 (301.140.750) (16,33) sau thuế 4. Thu nhập 3.575.000 4.500.000 925.000 25,87 bình quân người lao động Qua số liệu (Bảng 2) ta có thể thấy rằng trong cả hai năm 2011 – 2012 hoạt động SXKD của Công ty đều mang lại hiệu quả điều này được phản ánh thông qua chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận. Doanh thu năm 2012 giảm so với 2011 là 231.104.000 với tỷ lệ giảm tương ứng là 2,51% kéo theo lợi nhuận sau thuế giảm 301.140.750 đồng tỷ lệ giảm tương ứng là 16,33 %. Doanh thu năm 2012 giảm đi chứng tỏ tình hình hoạt động kinh doanh của công ty đang gặp khó khăn. 2.1. Thực trạng quá trình tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ tại công ty TNHH giải pháp tự động hóa PAS. 2.1.1. Kết cấu vốn kinh doanh của công ty và nguồn hình thành vốn kinh doanh của công ty. Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải tự hạch toán một cách độc lập, lấy thu bù chi. Vì vậy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói 36 Chuyên đề tốt nghiệp chung và VLĐ nói riêng được Công ty quan tâm và coi đây là một trong những vấn đề hàng đầu của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Bảng 3 : Kết cấu vốn kinh doanh trong năm 2011, 2012 Chỉ tiêu Năm 2011 Số tiền Năm 2012 Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ (%) Vốn cố định 2.532.464.000 56,02 2.042.234.000 59,15 Vốn lưu động 1.987.780.000 43,98 1.410.562.000 40,85 Vốn kinh doanh 4.520.244.000 100 3.452.796.000 100 Tính đến ngày 31/12/2012 tổng số vốn kinh doanh của Công ty là: 3.452.796.000 đồng, trong đó: - Vốn cố định là: 2.042.234.000 đồng, chiếm tỷ trọng 73,63% trong tổng vốn kinh doanh của Công ty. - Vốn lưu động là: 1.410.562.000 đồng,chiếm tỷ trọng 26.37% trong tổng vốn kinh doanh của Công ty. 2.2.1.2. Nguồn hình thành vốn kinh doanh. Qua xem xét tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2011 - 2012 cho thấy tổng số vốn đầu tư vào hoạt động SXKD là 3.452.796.000 đồng, trong đó vốn cố định là 2.042.234.000 đồng, vốn lưu động là 1.410.562.000 đồng hình thành từ 2 nguồn: - Nguồn vốn chủ sở hữu : 2.156.890.000 đồng - Nợ phải trả : 1.295.906.000 đồng. 37 Chuyên đề tốt nghiệp Để có thể đánh giá khái quát tình hình tổ chức vốn kinh doanh nói chung, vốn lưu động nói riêng và nguồn hình thành vốn của Công ty ta xem xét số liệu: Bảng 4 : Nguồn hình thành vốn kinh doanh của Công ty Chỉ tiêu Năm Năm 2011 2012 So sánh Tỷ lệ % Vốn chủ sở hữu 2.932.464.000 2.156.890.000 (775.574.000) (26,45%) ( đồng ) Nợ phải trả 1.587.780.000 1.295.906.000 (291.874.000) (18,38%) (đồng ) Tổng 4.520.244.000 3.452.796.000 1.067.448.000 (23,61%) Qua bảng số liệu ta thấy nguồn vốn kinh doanh năm 2012 của Công ty giảm nhiều so với năm 2011, giảm tuyệt đối là 1.067.448.000 đồng, với tỷ lệ giảm tương ứng là 129%. Nguồn vốn kinh doanh giảm là do cả hai nguồn "Nợ phải trả" và "Nguồn vốn chủ sở hữu " đều giảm. Cụ thể là: - Nợ phải trả năm 2012 giảm so với 2011 là : 291.874.000 đồng, với tỷ lệ giảm tương ứng là : 18,38 %. - Vốn chủ sở hữu năm 2012 giảm so với năm 2011 là : 775.574.000 đồng, với tỷ lệ giảm tương ứng là 26,45 %. Như vậy có thể thấy rằng nguồn vốn kinh doanh của công ty trong năm 2012 giảm chủ yếu là do vốn chủ sở hữu giảm. Lý do trong năm 2012 vốn chủ sở hữu giảm nhiều như vậy là do Công ty đạt kết quả kinh doanh không cao, và phải chuyển một phần vốn chủ sở hữu sang để trả các khoản nợ đến hạn phải trả. 38 Chuyên đề tốt nghiệp Bảng 5 : Kết cấu vốn kinh doanh của công ty Năm 2011 Chỉ tiêu 1. Nợ phải trả: - Vay ngắn hạn - Phả trả người bán - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước - Phải trả người lao động - Phải trả khác : Năm 2012 Số tiền (đồng) Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) 1.587.780.000 1.033.422.000 379.764.451 12.787.000 35,13 65,09 23,92 0,8 1.295.906.000 912.324.128 219.543.953 26.781.365 37,53 70,4 16,94 2,07 107.138.967 6,75 56.343.267 4,35 54.667.582 3,44 80.913.287 6,24 64,87 2.156.890.000 62,47 2. Vốn chủ sở hữu 2.932.464.000 Trong kết cấu vốn kinh doanh ta lại thấy nợ phải trả chiếm tỷ trọng ít hơn so với vốn chủ sở hữu, cụ thể : Năm 2011: Nợ phải trả chiếm 35,13%, vốn chủ sở hữu chiếm 64,87%. Năm 2012 : Nợ phải trả chiếm 37,53%, vốn chủ sở hữu chiếm 62,47 %. Trong cơ cấu của Nợ phải trả ta thấy tất cả các khoản đều giảm ( trừ Phải trả khác ) cụ thể như sau : - Vay ngắn hạn giảm 121.097.872 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 11,71%. - Phải trả người bán giảm 160.220.498 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 42,19%. - Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước tăng 13.994.365 đồng với tỷ lệ tăng 109,44 % 39 Chuyên đề tốt nghiệp - Phải trả người lao động giảm 50.795.700 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 47,41 %. - Phải trả khác tăng 26.245.705 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 48%. Các nguồn vốn chiếm dụng : Phải trả người bán, Phải trả người lao động, phải trả khác ,Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước là nguồn vốn mà công ty được sử dụng không mất bất kỳ 1 khoản chi phí lại chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng Nợ phải trả. Qua phân tích trên ta thấy Nợ ngắn hạn là nguồn cung cấp vốn chủ yếu cho công ty. Trong cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp thì vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao hơn nhiều nợ phải trả, chứng tỏ khả năng tự chủ về tài chính của công ty rất lớn. Để đánh giá được ta xem xét các hệ số tài chính sau: * Hệ số nợ : Nợ phải trả Hệ số nợ = Tổng nguồn vốn Năm 2011 : 1.587.780.000 Hệ số nợ = = 0,35 4.520.244.000 Năm 2012 : 1.295.906.000 Hệ số nợ = = 0,37 3.452.796.000 Kết quả cho thấy hệ số nợ của công ty năm 2012 tăng so vơi năm 2011, nhưng mức tăng không đáng kể. Hệ số nợ của công ty tương đối cao, điều này có 2 mặt, nếu công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả sẽ làm 40 Chuyên đề tốt nghiệp tăng đòn bẩy tài chính, nhưng lại gây sức ép các khoản nợ vay, sẽ tạo lên gánh nặng nợ nần lên công ty. * Hệ số vốn chủ : Vốn chủ Hệ số vốn chủ = Tổng nguồn vốn Năm 2011 : 2.932.464.000 Hệ số vốn chủ = = 0,65 4.520.244.000 Năm 2012 : 2.156.890.000 Hệ số vốn chủ = = 0,63 3.452.796.000 Hệ số vốn chủ của công ty là khá cao ( trên 0,5) điều này có nghĩa rằng công ty có khả năng tự tài trợ vốn. * Hệ số đảm bảo: Hệ số này thể hiện mối quan hệ giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu, hệ số này cho biết 1 đồng vốn vay được đảm bảo bằng nhiêu đồng vốn chủ sở hữu. Công thức : Vốn chủ sở hữu Hệ số đảm bảo = 41 Chuyên đề tốt nghiệp Nợ phải trả Năm 2011 : 2.932.464.000 Hệ số đảm bảo = = 1,85 1.587.780.000 Năm 2012 : 2.156.890.000 Hệ số đảm bảo = = 1,66 1.295.906.000 Hệ số đảm bảo trên cho thấy công ty có khả năng đảm bảo nợ, tuy hệ số này không cao, và có xu hướng giảm, nhưng cũng tạo được lòng tin với các chủ nợ và các đối tác trong kinh doanh. Qua tính toán và các phân tích trên, để có thể đảm bảo kinh doanh an toàn mang lại hiệu quả cao trong thời gian tới Công ty cần phải lựa chọn, xây dựng được một cơ cấu nguồn vốn tối ưu. Cơ cấu đó phải đảm bảo sao cho đạt được mức tăng lợi nhuận tối ưu, và hạn chế được những rủi ro tài chính. Đây là một nhiệm vụ quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng. 2.1.2. Kết cấu vốn lưu động của Công ty và nguồn hình thành vốn lưu động. 2.2.2.1. Kết cấu vốn lưu động. 42 Chuyên đề tốt nghiệp Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng của từng bộ phận trong tổng mức vốn lưu động của doanh nghiệp trong một thời kỳ hay tại một thời điểm nào đó. Việc nghiên cứu kết cấu vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp bởi để tiến hành sản xuất kinh doanh bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần có vốn song trên thực tế mỗi doanh nghiệp khác nhau, kinh doanh trên các lĩnh vực khác nhau lại có cơ cấu vốn riêng, khác nhau. Việc phân bổ vốn ấy như thế nào cho hợp lý có tính chất quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn nói chung, vốn lưu động nói riêng. Nhiều nhà quản trị doanh nghiệp hiện nay cho rằng việc huy động vốn là rất khó và quan trọng nhưng để quản lý và sử dụng đồng vốn huy động được sao cho có hiệu quả và đem lại lợi nhuận cao nhất còn khó hơn.Chính vì vậy trong quản trị vốn lưu động cần nghiên cứu kết cấu từng phần của vốn lưu động để có thể xây dựng một kết cấu vốn lưu động hợp lý và có những biện pháp sử dụng có hiệu quả từng thành phần vốn đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Tính đến 31/12/2012 tổng số vốn lưu động của Công ty là: 1.410.562.000 đồng. Bảng 6: Kết cấu Vốn lưu động của công ty. Số tiền Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 So sánh Số tiền Tỷ lệ (%) 43 Chuyên đề tốt nghiệp Vốn bằng tiền 304.768.000 - Tiền mặt tại quỹ 113.768.500 - Tiền gửi Ngân hàng 190.999.500 200.009.000 140.178.321 59.830.679 (104.759.000) 26.409.821 (131.168.821) (34,37) 23,21 (68,67) Đầu tư tài chính ngắn 78.934.100 hạn 40.667.902 (38.266.198) (48,48) Vốn trong thanh toán - Phải thu của khách hàng - Trả trước người bán - Phải thu nội bộ - Các khoản phải thu khác 534.778.234 300.124.760 333.176.120 180.342.129 (201.602.114) (119.782.631) (37,70) (39,91) 100.431.672 50.766.190 102.833.991 24.146.189 2.402.319 (26.620.001) 2,39 (52,43) 53.455.612 25.853.811 (27.601.801) (51,63) Hàng tồn kho 806.879.000 762.156.231 (44.722.769) (5,54) Tài sản lưu động khác Tổng nguồn vốn lưu động 108.516.666 74.552.747 (33.963.919) (31,3) 1.833.876.000 1.410.562.000 (423.314.000) (23,08) Qua bảng số liệu trước hết ta thấy vốn lưu động năm 2012 giảm so với năm 2011 là: 423.314.000 đồng, với tỷ lệ giảm tương ứng là 23,08 %. Ta hãy đi vào phân tích cụ thể vốn lưu động trong hai năm qua để hiểu rõ nguyên nhân tại sao lại có sự giảm vốn lưu động như trên. * Vốn bằng tiền : Qua số liệu ta thấy vốn bằng tiền năm 2012 là 200.009.000 đồng giảm 104.759.000 đồng, so với cùng kỳ năm 2011 với tỷ lệ giảm tương ứng là 34,37 %. Trong đó: - Tiền mặt tại quỹ năm 2012 là: 140.178.321 đồng, tăng so với năm 2011 là: 26.409.821 đồng, với tỷ lệ tăng là : 23,21 %. - Tiền gửi ngân hàng giảm 131.168.821 đồng, với tỷ lệ giảm tương ứng là 68,67 %. Như vậy vốn bằng tiền của Công ty giảm chủ yếu là do tiền gửi ngân hàng giảm. Làm cho vốn lưu động của Công ty năm 2012 giảm so với năm 2011 là: 104.759.000 đồng. 44 Chuyên đề tốt nghiệp * Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Năm 2012 so với năm 2011 đầu tư tài chính ngắn hạn của Công ty giảm 38.266.198 đồng với tỷ lệ giảm tương ứng là 48,48%. Việc Công ty giảm bớt đầu tư tài chính ngắn hạn cũng đã làm cho vốn lưu động năm 2012 giảm so với năm 2011 là 38.266.198 đồng. * Các khoản vốn trong thanh toán năm 2012 giảm so với 2011 là: 201.602.114 đồng, với tỷ lệ giảm là 37,70 % trong đó: - Phải thu của khách hàng giảm 119.782.631 đồng với tỷ lệ giảm là 39,91 %. - Trả trước cho người bán tăng 2.402.319 đồng với tỷ lệ tăng là 2,39%. - Phải thu nội bộ giảm 26.620.001 đồng với tỷ lệ giảm là 52,43 % - Các khoản phải thu khác là giảm 27.601.801 đồng với tỷ lệ giảm 51,63 %. Qua phân tích ta thấy khoản vốn trong thanh toán tăng chủ yếu là do các khoản phải thu của khách hàng giảm điều này cho thấy số lượng vốn mà Công ty bị khách hàng chiếm dụng năm 2012 giảm nhiều so với năm 2011 giúp cho khả năng thanh toán của công ty được cải thiện, chứng tỏ công ty đang tích cực thu hồi nợ để đảm bảo khả năng tài chính. * Hàng tồn kho là các khoản vốn trong khâu dự trữ. Năm 2012 giảm không đáng kể so với năm 2011 là 44.722.769 đồng, với tỷ lệ giảm tương ứng là : 5,54 %. Hàng tồn kho vẫn ở mức cao, điều này cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty chưa được cải thiện. Tuy nhiên cũng có thể nhìn nhận rằng : công ty nhập các thiết bị từ những nhà cung cấp, vì thế để duy trì quan hệ với nhà cung cấp, công ty phải nhập sản phẩm theo đúng hợp đồng đã ký, hàng tồn kho giảm không đáng kể không hẳn là công ty 45 Chuyên đề tốt nghiệp không tiêu thụ được sản phẩm, mà là hàng hóa tồn kho lại do công ty nhập về. * Các tài sản lưu động khác của Công ty năm 2012 giảm so với 2011 là 33.963.919 đồng với tỷ lệ giảm tương ứng là: 31,3%. Như vậy có thể thấy nguyên nhân làm cho vốn lưu động năm 2012 giảm đi là do việc giảm các bộ phận của vốn lưu động . Nhưng để có thể thấy rõ tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty là có hiệu quả hay không chúng ta cần đi sâu vào tìm hiểu từng vấn đề, từng bộ phận và kết cấu của từng bộ phận của vốn lưu động. a. Vốn tiền mặt : Trong hoạt động sản xuất kinh doanh vốn tiền mặt là một yếu tố hết sức chi phí cần thiết khác. Ngoài ra còn xuất phát từ nhu cầu dự phòng để có thể ứng phó với những nhu cầu vốn bất thường chưa dự đoán được và động lực "đầu cơ" trong việc dự trữ tiền mặt để sẵn sàng sử dụng khi xuất hiện cơ hội kinh doanh có tỷ suất lợi nhuận cao. Việc duy trì một mức dự trữ vốn tiền mặt đủ lớn còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp có cơ hội thu được triết khấu thanh toán trên hàng mua trả đúng kỳ hạn,làm tăng hệ số khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Vì vậy trong việc quản lý, sử dụng vốn lưu động nói chung muốn đem lại hiệu quả không thể không chú ý tới việc quản lý và sử dụng vốn bằng tiền. Quản trị vốn bằng tiền tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp có đầy đủ lượng vốn tiền mặt cần thiết để đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán mà quan trọng nữa là tối ưu số vốn tiền mặt hiện có, giảm tối đa các rủi ro về lãi suất hoặc tỷ giá hối đoái và tối ưu hoá việc đi vay ngắn hạn hoặc đầu tư kiếm lời. Việc dự trữ tiền mặt phải luôn chủ động và linh hoạt quan trọng và cần thiết, nó có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu giao dịch hàng ngày của doanh nghiệp như: Mua sắm hàng hoá, nguyên vật liệu, thanh toán những khoản phả trả, chi phí mua ngoài. 46 Chuyên đề tốt nghiệp Từ số liệu (Bảng 6) ta thấy vốn tiền mặt luôn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu VLĐ của Công ty. Cụ thể là : - Năm 2011 vốn tiền mặt là 304.768.000 đồng chiếm tỷ trọng 16,61 % tổng vốn lưu động. - Năm 2012 vốn tiền mặt là 200.009.000 đồng chiếm tỷ trọng 14,17 % tổng vốn lưu động. Trong kết cấu vốn tiền mặt thì : Năm 2011 tiền gửi Ngân hàng chiếm 62,67% ; Năm 2012 chiếm 29,91%. Việc tiền gửi Ngân hàng chiếm tỷ trọng thấp và giảm nhiều trong năm 2012 là một điều bất lợi cho Công ty vì khi đó công ty không được hưởng lãi mà khi cần thanh toán qua Ngân hàng, công ty lại phải cử người đến Ngân hàng nộp tiền và thực hiện việc thanh toán. Việc dự trữ được tiền mặt tại quỹ cao sẽ làm cho công ty tăng chi phí cơ hội của việc giữ tiền, gây thất thoát. Có thể công ty cũng đã dự phòng được các khoản chi tiêu cần thiết phát sinh đột ngột, để đảm bảo khả năng thanh toán nhanh nên Vốn tiền mặt tại quỹ cao là nằm trong kế hoạch kế toán của công ty. Và Công ty cũng luôn phải xem xét, nghiên cứu để có một tỷ trọng vốn bằng tiền, một cơ cấu vốn bằng tiền hợp lý phù hợp với từng thời kỳ, từng giai đoạn sản xuất kinh doanh sao cho việc sử dụng vốn bằng tiền sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty. b. Tình hình các khoản Vốn thanh toán của công ty : Trong quá trình sản xuất kinh doanh do nhiều nguyên nhân khác nhau thường tồn tại một khoản vốn trong quá trình thanh toán đó là các khoản Phải phải thu. - Năm 2011 các khoản phải thu là: 534.778.234 đồng chiếm 29,16% tổng vốn lưu động. - Năm 2012 các khoản phải thu là: 333.176.120 đồng chiếm 23,62 % tổng vốn lưu động. 47 Chuyên đề tốt nghiệp Khoản phải thu năm 2012 so với năm 2011 giảm 201.602.114 đồng với tỷ lệ giảm tương ứng 37.7 %. Nguyên nhân làm cho các khoản phải thu năm 2012 giảm có thể khái quát như sau: - Khoản phải thu của khách hàng năm 2012 so với năm 2011 giảm 119.782.631 đồng với tỷ lệ giảm tương ứng là 39,91%.Khoản phải thu của khách hàng lại chiếm tỷ trọng cao trong tổng số phải thu. Cụ thể năm 2011 chiếm 56,12%, năm 2012 chiếm 54,12%. Số liệu này cho thấy khoản vốn mà Công ty bị khách hàng chiếm dụng ở cả hai năm là khá lớn. Điều này có ảnh hưởng không tốt làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ. Tình hình quản lý hàng tồn kho của Công ty. c. Tình hình quản lý hàng tồn kho của Công ty. Để xem xét đánh giá tình hình quản lý hàng tồn kho ta dựa vào số liệu Bảng 2. Số liệu đó cho thấy trong cơ cấu vốn lưu động thì hàng tồn kho chiếm tỷ trọng khá lớn. Cụ thể : - Năm 2011 hàng tồn kho là 806.879.000 đồng chiếm tỷ trọng 44% - Năm 2012 hàng tồn kho là 762.156.231đồng chiếm tỷ trọng 54,03 %. Hàng tồn kho năm 2012 giảm so với 2011 là 44.722.769 đồng với tỷ lệ giảm tương ứng 5,54 % đây là một biểu hiện tốt. Song xét về tỷ trọng trong tổng vốn lưu động thì tỷ trọng hàng tồn kho năm 2012 có xu hướng tăng so với 2011 là 10,03 %. Quản trị hàng tồn kho cũng là một yếu tố quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nếu xác định và duy trì được một mức tồn kho hợp lý sẽ tối thiểu hoá được chi phí dự trữ hàng tồn kho mà vẫn đảm bảo cho hoạt động SXKD diễn ra bình thường. Nhưng nếu xác định không đúng làm mức tồn kho quá lớn sẽ làm tăng chi phí bảo quản, chi phí bảo hiểm, các rủi ro do giảm chất lượng nguyên vật liệu, sản phẩm, hàng hoá. Vì vậy Công ty cần duy trì tốt thành tích đạt được trong việc tiêu thụ, quản lý hàng hoá, sản phẩm tồn kho đồng thời sử dụng các phương pháp xác định hàng 48 Chuyên đề tốt nghiệp tồn kho thích hợp để dự đoán đúng số nguyên vật liệu cần cung cấp, số lần cung cấp trong kỳ từ đó có quyết định dự trữ hàng tồn kho hợp lý. 2.2.2.2. Nguồn vốn lưu động của Công ty TNHH Cung cấp giải pháp tự động hóa PAS. Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp trong kỳ chia làm 2 loại: Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết và nhu cầu vốn lưu động tạm thời. Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp được chủ yếu tài trợ bằng các nguồn vốn ngắn hạn và một phần vốn dài hạn. Qua tìm hiểu phân tích ta thấy nguồn vốn lưu động của Công ty TNHH Cung cấp Giải pháp tự động hóa PAS gồm vốn lưu động thường xuyên và nguồn vốn lưu động tạm thời. * Nguồn vốn lưu động thường xuyên giúp đảm bảo tình hình hoạt động SXKD của doanh nghiệp được liên tục: Nguồn vốn lưu động thường xuyên = TSLĐ - Nợ ngắn hạn. Thông qua số liệu bảng 4 và bảng 5 ta có: - Nguồn VLĐ thường xuyên năm 2011 chiếm tỷ trọng 77,4 % trong tổng tài sản lưu động. - Nguồn VLĐ thường xuyên năm 2012 = 498.237.872 đồng chiếm tỷ trọng 54,6 % trong tổng TSLĐ. Bảng 7 : Bảng chỉ tiêu nguồn vốn lưu động 49 Chuyên đề tốt nghiệp Chỉ tiêu Nguồn vốn lưu động thường xuyên Nguồn vốn lưu động tạm thời Nguồn vốn lưu động Năm 2011 Số tiền Tỷ lệ 954.358.0 48,01 00 Năm 2012 Số tiền Tỷ lệ 498.237.87 35,3 2 So sánh Số tiền Tỷ lệ (456.120.12 (22,94) 8) 1.033.422. 51,99 000 912.324.12 8 64,7 (121.097.87 (11,71) 2) 1.987.780. 100 000 1.410.562.0 100 00 (577.218.00 (29,04) 0) Nguồn VLĐ năm 2012 giảm so với 2011 là: 577.218.000 với tỷ lệ giảm là 29,04 %. Kết cấu nguồn hình thành VLĐ giữa hai năm 2011 và năm 2012 có sự thay đổi đáng kể. Năm 2011 nguồn hình thành VLĐ chủ yếu là VLĐ thường xuyên cần thiết với 954.358.000 đồng chiếm tỷ trọng 48,01% trong khi nguồn VLĐ tạm thời là 1.033.422.000 đồng chiếm 51,99%. Năm 2012 VLĐ thường xuyên với 498.237.872 đồng chỉ chiếm tỷ trọng 35,3% trong khi nguồn VLĐ tạm thời là 912.324.128 đồng chiếm tỷ trọng 64,7%. Nguồn VLĐ thường xuyên năm 2012 giảm 456.120.128 đồng với tỷ lệ giảm 22,94% sẽ ảnh hưởng đến sự chủ động về VLĐ của Công ty. Từ đó có thể gây nhiều khó khăn cho Công ty khi thực hiện các chiến lược kinh doanh nhất là chiến lược kinh doanh lâu dài, có thể làm mất đi những cơ hội kinh doanh mang lại lợi nhuận cao do thiếu VLĐ đặc biệt là VLĐ thường xuyên. Mặc dù trong hai năm qua Công ty đã đạt được những kết quả tốt, sản xuất kinh doanh có hiệu quả chứng tỏ việc sử dụng vốn, khai thác nguồn vốn, đảm bảo vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh đã có hiệu quả. Song để có thể duy trì, phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh lâu 50 Chuyên đề tốt nghiệp dài, hiệu quả Công ty cần phải xây dựng được một mô hình tài trợ VLĐ hợp lý hơn. 2.2.2.3. Căn cứ và phương pháp xác định nhu cầu VLĐ của Công ty. a. Căn cứ. Mỗi quy mô sản xuất kinh doanh nhất định đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn này thể hiện nhu cầu vốn thường xuyên mà doanh nghiệp cần phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra một cách thường xuyên liên tục. Việc tổ chức đảm bảo đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ là một vấn đề vô cùng quan trọng. Doanh nghiệp nào cũng cần phải xác định được nhu cầu vốn cần thiết tối thiểu để có những huy động và sử dụng vốn, tránh ứ đọng vốn gây lãng phí, thiếu vốn làm gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh. - Thị trường : Đây là điều hết sức quan trọng bởi trong nền kinh tế thị trường thị trường là nhân tố quyết định cho ta biết ba vấn đề cơ bản là: Sản xuất kinh doanh cái gì, sản xuất cho ai và sản xuất kinh doanh như thế nào.Công ty đã căn cứ vào đó để lựa chọn ra mặt hàng kinh doanh, tìm kiếm khách hàng và xây dựng chiến lược huy động vốn để mua trang thiết bị, nguyên vật liệu, xây dựng cơ sở hạ tầng. - Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty: Công ty đã căn cứ vào doanh thu, chi phí, lợi nhuận đạt được trong một thời kỳ xác định để làm cơ sở xác định nhu cầu về VLĐ từ đó tìm ra các nguồn tài trợ VLĐ thích hợp. - Kế hoạch sản xuất kinh doanh. Đây là căn cứ quan trọng để công ty xây dựng chiến lược về vốn một cách hợp lý, phù hợp với mục tiêu phát triển của công ty. b. Phương pháp: Có rất nhiều phương pháp để dự đoán nhu cầu VLĐ. Song trên thực tế công ty TNHH Cung cấp giải pháp tự động hóa PAS dự đoán nhu cầu vốn bằng các chỉ tiêu tài chính. 51 Chuyên đề tốt nghiệp Khi đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, người ta thường dung hệ thống các chỉ tiêu tài chính và luôn mong muốn hệ thống chỉ tiêu tài chính này được hoàn thiện. Do vậy để dự đoán nhu cầu về vốn lưu động Công ty đã dựa vào một hệ thống chỉ tiêu tài chính được coi là chuẩn và dùng nó để ước lượng nhu cầu vốn lưu động cần phải có cho từng giai đoạn SXKD tương ứng với mức doanh thu nhất định. Sở dĩ Công ty sử dụng phương thức này vì Công ty TNHH Cung cấp Giải pháp tự động hóa PAS mới thành lập quy mô sản xuất kinh doanh được đo lường bằng mức doanh thu dự kiến hàng năm. Muốn đưa ra được mức doanh thu dự kiến hàng năm phù hợp với tình hình của Công ty trong từng giai đoạn, cần phải căn cứ vào rất nhiều các yếu tố như: chi phí, mức tiêu thụ, các yếu tố liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp khác. Từ đó tính toán ra một tỷ lệ tăng, giảm doanh thu trong tương lai. Vì vậy công ty quyết định sử dụng hệ thống chỉ tiêu tài chính làm căn cứ xác định nhu cầu VLĐ. Các chỉ tiêu tài chính được sử dụng ở đây có thể là các chỉ số trung bình của ngành hoặc của các doanh nghiệp cùng ngành (Doanh nghiệp cùng tuổi,cùng quy mô, trong cùng một vùng địa lý với cùng một thị trường). Phương pháp này là tương đối phù hợp với thực tế của Công ty hiện nay. 2.2.3. Hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Cung cấp Giải pháp tự động hóa PAS. 2.2.3.1. Khả năng thanh toán của Công ty. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung và sử dụng vốn lưu động nói riêng ta hãy phân tích đánh giá khả năng thanh toán của Công ty. Căn cứ vào số liệu bảng 6 và bảng 7. Ta có thể đánh giá khả năng thanh toán của Công ty qua một số chỉ tiêu sau. * Hệ số thanh toán tổng quát . Công thức: Tổng tài sản Hệ số thanh toán tổng quát = 52 Chuyên đề tốt nghiệp Nợ ngắn hạn và dài hạn 2.932.464.000 Hệ số thanh toán tổng quát năm 2011 = = 2,84. 1.033.422.000 2.156.890.000 Hệ số thanh toán tổng quát năm 2012 = = 2,36. 912.324.128 Hệ số thanh toán tổng quát năm 2011 là 2,84; Năm 2012 là 2,36. Hệ số thanh toán tổng quát như trên, chứng tỏ tất cả các khoản huy động bên ngoài đều có tài sản và đảm bảo rất tốt. Hệ số TTTQ năm 2012 giảm đi so với 2011 là 0,18. Nguyên nhân là do trong năm Công ty đã huy động thêm vốn từ bên ngoài qua các khoản nợ ngắn hạn, và tổng tài sản của công ty giảm. * Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn. Công thức: TSLĐ và đầu tư ngắn hạn Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn = Tổng nợ ngắn hạn 1.987.780.000 Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn năm 2011 = = 1,92 1.033.422.000 1.410.562.000 Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn năm 2012 = = 1,55 912.324.128 Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn năm 2011 là 1,92; Năm 2012 là 1,55. Như vậy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn năm 2012 đã thấp hơn rất so với năm 2011. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn tuy giảm đi nhưng vẫn ở 53 Chuyên đề tốt nghiệp mức tốt và an toàn, trong năm Công ty chỉ cần giải phóng 1/ 1,55 = 6,6 % số TSLĐ và đầu tư ngắn hạn là có đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Hơn nữa tuy năm 2011 hệ số thanh toán nợ ngắn hạn rất cao nhưng không phải lúc nào hệ số này càng lớn thì càng tốt bởi vì có thể khi hệ số này lớn chứng tỏ có một lượng tài sản lưu động tồn trữ lớn, phản ánh việc sử dụng vốn không hiệu quả, bộ phận tồn trữ đó không vận động, không sinh lời. Nhất là với một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực thương mại, dịch vụ như Công ty TNHH Cung cấp Giải pháp tự động hóa PAS thì việc duy trì một hệ số thanh toán nợ ngắn hạn đảm bảo an toàn là rất có ý nghĩa. *Hệ số khả năng thanh toán nhanh. Công thức: TSLĐ và ĐTNH - Hàng tồn kho Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Tổng nợ Ngắn hạn. (1.987.780.000 - 806.879.000 ) Hệ số khả năng thanh = toán nhanh năm 2011 = 1,14. 1.033.422.000 (1.410.562.000 - 762.156.231) Hệ số khả năng thanh = toán nhanh năm 2012 = 0,71 912.324.128 54 Chuyên đề tốt nghiệp Hệ số khả năng thanh toán nhanh năm 2011 đạt 1,14 > 1; Năm 2012 chỉ đạt 0,71 < 1. Kết quả này cho thấy năm 20012 khả năng thanh toán nhanh giảm nhiều so với năm 2012 và đã giảm xuống mức thấp hơn 1. Điều đó cho thấy Công ty đang gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ trong thời gian ngắn. Thời gian tới Công ty cần phải có biện pháp để nâng cao hệ số khả năng Thanh toán nhanh đảm bảo có thể trang trải các khoản nợ tức thời. Bảng 8 : Bảng tổng hợp các chỉ tiêu khả năng thanh toán. Chỉ tiêu 1. Hệ số TTTQ 2. Hệ số TT nợ ngắn hạn 3. Hệ số TT nhanh. Năm 2011 2,84 1,92 Năm 2012 2,36 1,55 Chênh lệch (0,48) (0,37) 1,14 0,71 (0,43) 2.2.3.2. Hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ tại Công ty TNHH Giải pháp tự động hóa PAS. Qua những phân tích trên đây chúng ta đã phần nào thấy được hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng VLĐ nói riêng của Công ty TNHH Giải pháp tự động hóa PAS. Tuy nhiên việc phân tích tình hình tăng giảm vốn cũng như tình hình sử dụng, phân bổ VLĐ chưa thể xác định một cách chính xác là doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không, hiệu quả cao hay thấp. Vì vậy để đưa ra được những đánh giá, nhận xét cụ thể hơn, chính xác hơn về tình hình kinh doanh của Công ty ta xem xét đến hiệu quả sử dụng và khả năng sinh lời của một đồng VLĐ thông qua một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động sau. * Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: Công thức: M L= VLĐ 55 Chuyên đề tốt nghiệp 4.520.244.000 Tốc độ luân chuyển VLĐ năm 2011 = = 2,27 1.987.780.000 3.452.796.000 Tốc độ luân chuyển VLĐ năm 2012 = = 2,48 1.410.562.000 Tốc độ luân chuyển VLĐ năm 2011 là: 2,27 vòng; Năm 2011 là 2,48 vòng. Số vòng quay của vốn lưu động năm 2012 tăng lên đi 0,21 vòng với tỷ lệ tăng tương ứng là 9,25% so với năm 2011. * Kỳ luân chuyển vốn lưu động Công thức: 360 K= L 360 Kỳ luân chuyển VLĐ năm 2011 = = 158 ngày 2,27 360 Kỳ luân chuyển VLĐ năm 2012 = = 145 ngày 2,48 Kỳ luân chuyển VLĐ năm 2011 là: 158 ngày, năm 2012 là 145 ngày. Kỳ luân chuyển năm 2012 đã giảm so với năm 2011 là 13 ngày với tỷ lệ giảm tương ứng 8,22%. Hai chỉ tiêu tốc độ luân chuyển VLĐ và chỉ tiêu kỳ luân chuyển VLĐ cho thấy hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty đang giảm đi và chưa cao. Một năm VLĐ của Công ty chỉ thực hiện được hơn một vòng quay vốn, tốc độ quay vòng VLĐ chậm đã làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty. 56 Chuyên đề tốt nghiệp * Mức tiết kiệm (lãng phí) VLĐ. Năm 2012 Công ty đã sử dụng lãng phí 577.218.000 đồng VLĐ. Có thể nói đây là một biểu hiện không tốt trong công tác sử dụng VLĐ của Công ty năm 2012 nguyên nhân chủ yếu là do tổng mức luân chuyển vốn năm 2012 giảm nhiều so với năm 2011. Điều này cũng đã gây ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả sử dụng vốn của Công ty năm 2012 * Hiệu suất sử dụng VLĐ. Công thức: Doanh thu Hiệu suất sử dụng VLĐ = VLĐ bình quân 9.198.672.000 Hiệu suất sử dụng VLĐ năm 2011 = = 4,63 1.987.780.000 8.967.568.000 Hiệu suất sử dụng VLĐ năm 2012 = = 6,36 1.410.562.000 Hiệu suất sử dụng VLĐ năm 2011 đạt 4,36; Năm 2012 đạt 6,36. Như vậy năm 2011 cứ một đồng VLĐ bỏ ra Công ty thu được 4,36 đồng doanh thu. Trong khi năm 2012 một đồng VLĐ bỏ ra chỉ còn thu được 6,36 đồng doanh thu đã tăng lên 2 đồng so với năm 2011. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng VLĐ trong năm 2012 cao hơn năm 2011. * Hàm lượng VLĐ . Công thức: VLĐ Hàm lượng VLĐ = Doanh thu 57 Chuyên đề tốt nghiệp 1.987.780.000 Hàm lượng vốn lưu động năm 2011 = = 0,22 9.198.672.000 1.410.562.000 Hàm lượng vốn lưu động năm 2012 = = 0,16 8.967.568.000 Hàm lượng VLĐ năm 2011 là 0,22; Năm 2012 là 0,16 Kết quả này cho thấy năm 2011 để đạt được một đồng doanh thu cần bỏ ra 0,22 đồng VLĐ nhưng năm 2012 để đạt được một đồng doanh thu chỉ cần 0,16 đồng VLĐ, tức là cần ít hơn 0,06 đồng VLĐ so với năm 2011.Cũng chứng tỏ rằng hiệu quả sử dụng VLĐ năm 2012 tốt hơn 2011. * Tỷ suất lợi nhuận trước thuế VLĐ: Công thức: Lợi nhuận trước thuế Tỷ suất LNTT = VLĐ bình quân 2.058.721.000 Tỷ suất LNTT năm 2011 = = 1,04 1.987.780.000 1.490.120.000 Tỷ suất LNTT năm 2012 = = 1,06 1.410.562.000 Năm 2011 cứ một đồng VLĐ có thể tạo ra 1,04 đồng lợi nhuận trước thuế, năm 2012 một đồng VLĐ đã tạo ra được 1,06 đồng lợi nhuận cao hơn năm 2011 là 0,02 đồng. Vậy tỷ suất lợi nhuận năm 2012 cao hơn so với năm 2011mà mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là thu được lợi nhuận cao hơn. 58 Chuyên đề tốt nghiệp Bảng 9 : Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty TNHH Cung cấp Giải pháp tự động hóa PAS. Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 So sánh Số chênh Tỷ lệ lệch tuyệt đối (%) 0,21 9,25 (13) ngày 8,22 Số vòng quay VLĐ 2,27 2,48 145 ngày 158 ngày 1,04 1,06 Kỳ luôn chuyển VLĐ Tỷ suất LN / VLĐ Mức lãng phí VLĐ 0,02 577.218.000 2.3. Những thuận lợi, khó khăn và tồn tại trong công tác tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ tại Công ty TNHH Cung cấp Giải pháp tự động hóa PAS. Từ khi xoá bỏ cơ chế bao cấp chuyển sang hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, các doanh nghiệp được Nhà nước giao quyền chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tự chủ trong việc tổ chức huy động và sử dụng vốn, tự tìm kiếm thị trường tiêu thụ, lời ăn lỗ chịu và phải có nghĩa vụ đóng góp cho ngân sách Nhà nước. Do đó vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn được các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu vì điều này có ảnh hưởng rất lớn đến sự sống còn của mỗi doanh nghiệp. Trong công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Cung cấp Giải pháp tự động hóa PAS trong những năm qua có nhiều thuận lợi song cũng còn nhiều khó khăn tồn tại. 59 Chuyên đề tốt nghiệp 2.3.1. Những thuận lợi. Một trong những thuận lợi đầu tiên của Công ty hiện nay là có một lực lượng lao động khá dồi dào, đặc biệt là từ khi Công ty sắp xếp lại lao động trong các phòng ban. Họ đều là những người có chuyên môn cao, đặc biệt là đội ngũ nhân viên quản lý đều có trình độ đại học. Có thể nói lực lượng lao động của Công ty tương đối mạnh cả về số lượng và chất lượng. Nếu Công ty biết khai thác sử dụng và phát huy tiềm năng lao động này một cách hợp lý thì sẽ là một thuận lợi lớn góp phần nâng cao năng suất lao động, cải tiến chất lượng sản phẩm dịch vụ, mở rộng quy mô kinh doanh. Chính vì thế trong những năm qua Công ty đã xây dựng cho mình một chính sách, hình thức phân phối kết quả lao động như: Chính sách tiền lương, tiền thưởng, các chính sách đãi ngộ khác ưu tiên cho những người luôn có phát minh, tìm tòi, sáng tạo... làm cho hoạt động của Công ty ngày càng tốt hơn, người lao động thực sự gắn bó với Công ty, tận tâm và phát huy hết khả năng trí tuệ của mình góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty không ngừng phát triển. Từ thực tế trên cho thấy Công ty cần duy trì và tiếp tục có những chính sách ưu đãi đối với người lao động hơn nữa vì sự phát triển lâu dài của Công ty. * Thuận lợi thứ hai phải kể đến đó là: Công ty có một thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ tương đối ổn định, đó là hộ gia đình,các doanh nghiệp. Khách hàng truyền thống của công ty là các doanh nghiệp sản xuất. * Thuận lợi thứ ba : Do Nhà nước có những chính sách khuyến khích đầu tư, hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã giúp cho Công ty triển khai thực hiện được nhiều dự án. Mặt khác do chủ trương khuyến khích đầu tư của chính phủ và việc giảm lãi suất ngân hàng, giảm thuế suất nhập khẩu cũng như việc cải tiến thủ tục vay vốn đã tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty trong việc huy động nguồn vốn đầu tư. Trên đây là những thuận lợi cơ bản giúp cho Công ty đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, không ngừng nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm 60 Chuyên đề tốt nghiệp dịch vụ,tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, nhằm tăng mức doanh thu, giữ vững và mở rộng thị trường tiêu thụ của mình. Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi nêu trên, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty còn gặp phải rất nhiều khó khăn,những khó khăn này gây ra những ảnh hưởng bất lợi, kìm hãm sự tăng trưởng, phát triển của Công ty. 2. 3 .2. Những khó khăn, tồn tại cần khắc phục. * Như ta đã biết nhiệm vụ chính của Công ty TNHH Cung cấp giải pháp tự động hóa PAS : là thương mại và dịch vụ, những năm qua đều gặp phải những khó khăn chung do áp lực của cạnh tranh, do sự biến động của chính sách kinh tế vĩ mô, của môi trường chính trị xã hội. * Do mới thành lập nên trong quan hệ hợp tác với các đơn vị khác chưa tạo được niềm tin vững chắc, các đơn vị đối tác vẫn còn dè dặt trong quan hệ với Công ty. * Nhưng khó khăn lớn nhất của Công ty trong những năm qua là việc đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh. Chuyển sang cơ chế thị trường, cũng như các doanh nghiệp TNHH khác, Công ty phải tự chủ trong kinh doanh và đảm bảo kinh doanh có lãi. Mặt khác Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, sản xuất nhiều loại sản phẩm nên việc xác định nhu cầu vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng là rất phức tạp, đòi hỏi một lượng vốn tương đối lớn. Vì vậy để có thể đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh Công ty phải tự mình chủ động trong việc tìm nguồn tài trợ. Một trong những biện pháp huy động vốn Công ty sử dụng là vay vốn của các tổ chức tín dụng thông qua thế chấp. Nhưng việc vay vốn diễn ra chậm chạp, khó khăn và tốn kém do phải trải qua quá trình thẩm định, kiểm tra với nhiều thủ tục phức tạp.Nhiều khi làm cho Công ty mất đi những cơ hội kinh doanh tốt. Hơn nữa chi phí cho các khoản vay quá lớn sẽ làm cho chi phí lợi nhuận của Công ty giảm đi. 61 Chuyên đề tốt nghiệp *Công tác thanh toán tiền hàng của Công ty còn yếu kém Công ty bán chịu cho khách hàng làm cho các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn, số vốn bị chiếm dụng nhiều, tình trạng nợ nần dây dưa vẫn tồn tại. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thanh toán cũng như hiệu quả sử dụng VLĐ. 62 Chuyên đề tốt nghiệp CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ Ở CÔNG TY TNHH GIẢI PHÁP TỰ ĐỘNG HÓA PAS. 3.1. Phương hướng hoạt động của Công ty trong thời gian tới. 3.1.1. Những quan điểm cần quán triệt. 3.1.1.1. Quan điểm về tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. - Một là: Bảo toàn VLĐ bằng cách không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.Muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp ngoài việc hoàn thành kế hoạch với Nhà nước, phải đạt mức tăng trưởng nhất định để có phần tích luỹ và nâng cao đời sống cho công nhân viên chức. Muốn có tích luỹ để tái sản xuất mở rộng phải tích cực nâng cao sản lượng hàng hoá, chất lượng dịch vụ, đẩy nhanh doanh thu tiêu thụ, giảm chi phí để đạt hiệu quả kinh doanh. Trong thời gian tới Công ty định hướng sẽ phấn đấu tăng sản lượng tăng thu hàng năm từ 10% đến 20%, giảm chi phí từ 5% đến 10%, tăng lợi nhuận từ 10 - 15%. - Hai là: Bảo toàn và phát triển VLĐ bằng cách cải tiến cơ chế quản lý cho toàn Công ty.Cụ thể là: + Xây dựng các định mức chi phí một cách hợp lý như: Chi phí bán hàng, chi phí vận chuyển, chi phí môi giới hoa hồng. + Quy định chế độ thanh toán bằng tiền - hàng đối với các đơn vị nội bộ. Hàng tháng sau khi thanh toán, phòng tài vụ tiến hàng kiểm tra, cân đối thực tế để xác định vốn thực tế tại đơn vị. + Tiến hành bước công khai hoá kết quả tài chính theo quý trong toàn ngành để từng bước đưa công tác quản lý đi vào nề nếp có chất lượng. - Ba là: Bảo toàn và phát triển VLĐ trên cơ sở huy động vốn tại chỗ. Công ty sẽ tăng cường công tác thanh toán nợ theo định kỳ để thu hồi 63 Chuyên đề tốt nghiệp vốn,cần quan tâm hơn đến nghiệp vụ nợ do bán chịu hàng hoá cho đơn vị ngoài ngành. Thu hồi vốn nhanh là phương pháp tăng vòng quay tốt nhất. 3.1.1.2. Phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty. Trong những năm tới, Công ty cần tập trung đầu tư theo chiều sâu để phát triển kinh doanh. Củng cố mạng lưới cung ứng nhằm duy trì ổn định sản xuất, ổn định thị trường. Đấu tư vốn để xây dựng mới các nhà nghỉ, khách sạn phục vụ việc kinh doanh du lịch. Đối với ngành in nêu đầu tư trang thiết bị hiện đại, công suất lớn đáp ứng nhu cầu sản xuất và sự tồn tại của Công ty khi bước sang giai đoạn mới; Phấn đấu đạt mức tăng trưởng hàng năm từ 10% - 20% đối với các chỉ tiêu cơ bản như : Doanh thu, sản lượng, nộp ngân sách, lợi nhuận và thu nhập của người lao động. 3.1.2. Phương hướng hoạt động. Để hoạt động của Công ty ngày càng tốt hơn, căn cứ vào tình hình thực tế, Ban lãnh đạo Công ty đã xây dựng một số chỉ tiêu, kế hoạch hoạt động trong thời gian tới. Các chỉ tiêu kế hoạch được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 10 : Một số chỉ tiêu dự kiến đạt được trong những năm tới (đơn vị : triệu đồng ) Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 1. Doanh thu 2. Chi phí 3. Lợi nhuận 4. Nộp Ngân Sách 10.424 7.535 2.139 300 12.897 8.246 2.452 334 13.234 9.009 3.192 400 3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tại Công ty TNHH Giải pháp tự động hóa PAS. 64 Chuyên đề tốt nghiệp Qua xem xét tình hình tổ chức, huy động và sử dụng VLĐ của Công ty trong những năm vừa qua cho thấy: Mặc dù hoạt động sản xuất kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn. Song với sự lãnh đạo của Ban Giám đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty đã chứng tỏ sự nỗ lực vươn lên, quyết tâm phấn đấu hoàn thành kế hoạch đề ra. Nhìn lại năm 2012 là một năm có nhiều khó khăn thử thách với Công ty: Mới được thành lập, cạnh tranh giữa các đơn vị cùng ngành diễn ra một cách gay gắt, giá cả hàng hóa có nhiều biến động. Điều này đã tác động không nhỏ tới quá trình kinh doanh, hiệu quả kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty. Ngày nay nhu cầu, thị hiếu của khách hàng về chất lượng sản phẩm dịch vụ ngày càng cao. Để có thể tồn tại và phát triển được một cách vững chắc,nhận biết điều đó, Công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ của mình, đầu tư đổi mới dây chuyền sản xuất, hiện đại hoá máy móc thiết bị, xây dựng mới nhà cửa, kho hàng...Nhờ thế có thể ổn định sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu thị trường. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt được, Công ty còn bộc lộ một số tồn tại cần khắc phục trong quá trình sản xuất kinh doanh, tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh nói chung VLĐ nói riêng. Để góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty, qua tìm hiểu thực tế tôi xin mạnh dạn đề xuất một số biện pháp sau: 3.2.1. Chủ động trong công tác huy động và sử dụng VLĐ. 3.2.1.1. Giải pháp tạo lập vốn cho Công ty. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để có thể tồn tại và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, Công ty có thể huy động một lượng vốn tiền tệ nhất định. Do đó việc chủ động xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng VLĐ là một trong những biện pháp tài chính hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn Công ty.Với ba nhiệm vụ chính là: thương mại, dịch vụ, lắp đặt bảo dưỡng VLĐ của Công 65 Chuyên đề tốt nghiệp ty cần phải chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Hàng năm để quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn, Công ty thường phải dự trữ một lượng hàng trong kho khá lớn. Nhằm hướng tới mục tiêu đảm bảo việc tổ chức và sử dụng VLĐ mang lại hiệu quả cao, theo tôi khi lập kế hoạch huy động và sử dụng VLĐ Công ty cần chú trọng một số vấn đề sau: - Trước hết phải xác định một cách chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động kinh doanh, đặc biệt là nhu cầu thu mua hàng hóa đảm bảo tính liên tục cho quá trình sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn cần thiết phục vụ cho tái đầu tư trong các lĩnh vực: Đổi mới trang thiết bị, đào tạo cán bộ công nhân viên...Từ đó đề ra các biện pháp huy động nhằm cung ứng một cách đầy đủ, kịp thời, tránh tình trạng thiếu vốn như hiện nay, gây ảnh hưởng xấu tới hiệu quả sử dụng VLĐ. - Trên cơ sở xác định VLĐ như kế hoạch đã lập, Công ty cần xây dựng kế hoạch huy động bao gồm: Việc lựa chọn nguồn tài trợ tích cực nhất, xác định số vốn hiện có, số vốn cần bổ sung. Theo tôi để đảm bảo cho nhu cầu VLĐ, trước hết Công ty cần phải tìm cách huy động tối đa nội lực từ bên trong, tăng cường huy động các nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho nhu cầu vốn trước mắt, tận dụng các khoản nợ ngắn hạn chưa đến thời hạn thanh toán như các khoản phải trả công nhân viên,thuế và các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước nhưng chưa đến kỳ nộp, áp dụng hình thức tín dụng thương mại (Mua chịu đối với người cung cấp), bởi khi sử dụng các khoản vốn này giúp Công ty không phải bỏ ra chi phí, Công ty càng có nhiều điều kiện nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Thực tế đã cho thấy số vốn bị chiếm dụng của Công ty hiện nay là lớn, buộc Công ty phải đi vay ngắn hạn để có vốn sản xuất. Như vậy nếu Công ty nhanh chóng thu hồi được các khoản phải thu thì sẽ có vốn để bổ sung cho nhu cầu VLĐ, từ đó giảm được các khoản vay Ngân hàng, giảm được chi phí vay không đáng có. Để làm được điều này theo tôi Công ty 66 Chuyên đề tốt nghiệp nên áp dụng các biện pháp như: Chiết khấu, giảm giá ở một mức độ hợp lý đối với khách hàng quen thuộc và thanh toán trước thời hạn, đồng thời có biện pháp đôn đốc khách hàng thanh toán tiền hàng, tránh tình trạng vốn bị chiếm dụng quá nhiều như năm vừa qua. Công ty cũng có thể vay của cán bộ công nhân viên, đây là một nguồn vốn rất hữu ích vì tiềm năng của nó nhiều khi là rất lớn. Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của Công ty, thu nhập của cán bộ công nhân viên cũng tăng theo, họ có điều kiện bỏ ra những khoản tiền tích luỹ, đầu tư. Công ty nên khai thác tập trung nguồn vốn này sẽ giúp cho Công ty có thêm vốn đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh mà không phải thông qua các thủ tục phức tạp, những đòi hỏi khắt khe của Ngân hàng khi muốn vay vốn. Hơn nữa, về phía cán bộ công nhân viên trong Công ty, việc cho Công ty vay vốn trước hết là họ sẽ được hưởng lãi suất thích đáng, đồng thời tăng thêm sự gắn bó của mình với Công ty, thúc đẩy họ hoạt động tích cực hơn bởi vì trong đó có cả số vốn mà họ đã đầu tư vào Công ty. Khi đã huy động tối đa nội lực từ bên trong mà vẫn chưa đủ vốn cho hoạt động kinh doanh, lúc này Công ty có thể huy động thêm vốn từ nguồn bên ngoài bằng cách vay Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Trong những năm vừa qua số vốn vay Ngân hàng của Công ty chiếm tỷ trọng tương đối cao, khi sử dụng nguồn vốn này Công ty phải trả một khoản lãi suất nhất định do đó tất cả các khoản vốn mà Công ty huy động được cần phải đưa vào sử dụng ngay, sử dụng có hiệu quả nếu không tình hình tài chính của Công ty sẽ không gặp phải không ít khó khăn. Đồng thời trong thời gian tới Công ty cần xây dựng được những dự án kinh doanh mới có hiệu quả để huy động vốn từ bên trong .Tuy nhiên để có thể khai thác tốt nguồn vốn này đòi hỏi Công ty phải hoạt động có hiệu quả và tình hình tài chính của Công ty phải ổn định, rõ ràng nhờ đó mới có thể nâng cao uy tín của Công ty đối với cán bộ công nhân viên, Ngân hàng, tổ chức tín dụng, 67 Chuyên đề tốt nghiệp cơ quan quản lý cấp trên, tạo niềm tin của họ và hoạt động kinh doanh của Công ty. Song song với kế hoạch tổ chức huy động vốn, Công ty cần chủ động lập kế hoạch về phân phối và sử dụng số vốn đã tạo lập được sao cho có hiệu quả nhất. 3.2.1.2. Về chiến lược sử dụng vốn của Công ty. Khi đưa các nguồn vốn huy động được vào sử dụng, Công ty cần căn cứ vào kế hoạch huy động và sử dụng vốn vào sản xuất kinh doanh đã lập, làm cơ sở điều trị cho phù hợp với tình hình thực tế của Công ty. Nếu trong trường hợp có phát sinh thêm nhu cầu VLĐ, Công ty cần chủ động đáp ứng kịp thời nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra một cách liên tục, không gián đoạn. Ngược lại, nếu thừa VLĐ Công ty phải có biện pháp xử lý linh hoạt như đầu tư mở rộng sản xuất,cho các đơn vị khác vay...làm cho đồng vốn luôn vận động và không ngừng sinh sôi nảy nở. Kế hoạch huy động và sử dụng vốn kinh doanh là một bộ phận quan trọng của kế hoạch sản xuất kinh doanh cũng như đối với các kế hoạch khác, do đó việc lập các kế hoạch này nhất thiết phải dựa vào sự phân tích tính toán và các chỉ tiêu kinh tế tài chính của các kỳ trước làm cơ sở, kế hoạch phải được lập sát, đúng, toàn diện và đồng bộ làm cơ sở tin cậy cho việc tổ chức và sử dụng VLĐ mang lại hiệu quả cao nhất cho Công ty. Sau khi xây dựng kế hoạch huy động vốn, việc lựa chọn nguồn vốn nào phải dựa trên nguyên tắc hiệu quả kinh tế, nhưng tốt hơn là nên huy động nguồn vốn Công ty tự bổ sung từ các quỹ, nếu vẫn thiếu mới vay Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Khi vay vốn cần tránh để tình trạng vốn vay chiếm tỷ lệ lớn hơn tài sản lưu động. Nếu Công ty có nguồn vốn tự bổ sung lớn thì sẽ có sức hút mạnh đối với các nhà cho vay, các chủ nợ vì như vậy Công ty sẽ có khả năng trả các khoản nợ hơn.Công ty sẽ mạnh dạn trong việc ra quyết định đầu tư, khẳng định tiềm năng của mình. Tuy nhiên cần phải biết bảo quản, mở rộng vốn đi vay bằng cách khi bỏ ra một lượng vốn đầu tư phải làm sao cho vòng luân chuyển vốn lại thấp nhất. Ngoài ra Công ty nên tận dụng bộ 68 Chuyên đề tốt nghiệp phận tiền chưa sử dụng trong qũy để kinh doanh như vậy sẽ làm giảm bớt gánh nặng về lãi suất vay, từ đó có điều kiện để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. 3.2.2. Tổ chức và quản lý quá trình sản xuất kinh doanh. Điều hành và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh là một công tác quan trọng nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao. Tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh tức là đảm bảo cho quá trình này được tiến hành thông suốt, đều đặn, nhịp nhàng giữa các khâu sản xuất, kinh doanh, dự trữ, tiêu thụ sản phẩm; Đảm bảo sự phối hợp ăn khớp, chặt chẽ giữa từng khâu cũng như các bộ phận trong Công ty nhằm tạo ra các sản phẩm dịch vụ có chất lượng tốt nhất.Muốn đạt được điều đó, công tác điều hành quản lý kinh doanh, hạn chế tối đa thời gian ngừng hoạt động của máy móc, đảm bảo cung cấp đầy đủ và kịp thời nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất, hạn chế tối đa các sản phẩm sai quy cách, dự trữ hàng tồn kho hợp lý, tránh lãng phí các yếu tố sản xuất, làm chậm tốc độ luân chuyển vốn. Để đạt được mục tiêu trên, Công ty cần phải quản lý tốt từng yếu tố sản xuất. Một trong các yếu tố có ý nghĩa quan trọng đó là: Việc quản lý tài sản lưu động, vốn lưu động. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng VLĐ nói riêng phụ thuộc vào việc sử dụng tiết kiệm và tăng cường tốc độ luân chuyển VLĐ. Do vậy Công ty cần phải tăng cường biện pháp quản lý VLĐ (TSL) bằng cách: - Xác định đúng nhu cầu vốn cần thiết cho từng thời kỳ sản xuất kinh doanh từ đó đưa ra kế hoạch tổ chức huy động VLĐ đáp ứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Đây là việc làm hết sức quan trọng bởi nếu không xác định chính xác nhu cầu VLĐ (TSLĐ) sẽ dẫn đến tình trạng thiếu hoặc thừa vốn gây những tác động không tốt tới hiệu quả sử dụng VLĐ. Nếu xác định nhu cầu VLĐ quá thấp dẫn tới thiếu VLĐ, Công ty sẽ gặp nhiều khó khăn, khả năng thanh toán giảm, sản xuất kinh 69 Chuyên đề tốt nghiệp doanh bị ngừng trệ, thiệt hại do ngừng sản xuất, không thực hiện đúng được các hợp đồng đã ký với khách hàng, uy tín Công ty sẽ bị giảm sút. Ngược lại nếu xác định nhu cầu VLĐ quá cao sẽ dẫn đến tình trạng thừa VLĐ, gây lãng phí, ứ đọng vật tư hàng hoá, giảm tốc độ luân chuyển vốn và phát sinh các chi phí không cần thiết làm tăng giá thành của sản phẩm, dịch vụ, ảnh hưởng tới sức cạnh tranh của Công ty trên thị trường. Vì vậy cần phải làm tốt công tác này để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi mang lại hiệu quả sử dụng VLĐ là tốt nhất. Tuy nhiên nhu cầu VLĐ lại là một đại lượng không cố định, chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: Quy mô sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ; sự biến động của giá cả vật tư, hàng hoá mà Công ty sử dụng trong sản xuất; chính sách, chế độ về lao động và tiền lương đối với người lao động; trình độ tổ chức, quản lý sử dụng VLĐ trong quá trình dự trữ sản xuất cũng như sản xuất và ...
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.