Chi san – Paspalum L. (họ cỏ - Poaceae) ở Việt Nam

pdf
Số trang Chi san – Paspalum L. (họ cỏ - Poaceae) ở Việt Nam 9 Cỡ tệp Chi san – Paspalum L. (họ cỏ - Poaceae) ở Việt Nam 569 KB Lượt tải Chi san – Paspalum L. (họ cỏ - Poaceae) ở Việt Nam 0 Lượt đọc Chi san – Paspalum L. (họ cỏ - Poaceae) ở Việt Nam 9
Đánh giá Chi san – Paspalum L. (họ cỏ - Poaceae) ở Việt Nam
4.1 ( 14 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 7 CHI SAN – PASPALUM L. (HỌ CỎ - POACEAE) Ở VIỆT NAM Trần Thị Phƣơng Anh1,3, Vũ Tiến Chính1,3, Đinh Trọng Sáu2, Lê Đại Hải2, Hoàng Lê Tuấn Anh4 1 Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học và C ng nghệ Việt Nam 2 Đại học Hồng Đức 3 Học viện Khoa học và C ng nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và C ng nghệ Việt Nam 4 Viện Nghiên cứu Khoa học miền trung, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam Chi San – Paspalum L. (họ Cỏ - Poaceae) trên thế giới có hơn 300 loài phân bố ở vùng nhiệt đới và các vùng khí hấu ấm (Chen S. L. & Sylvia M. Phillips, 2005). Các công trình nghiên cứu về phân loại Chi San ở Việt Nam phải kể đến Camus G. et A. Camus (1912-1923) đã mô tả và lập khóa định loại của 3 loài. Một số công trình gần đây nhƣ Phạm Hoàng Hộ (1993, 2000) đã mô tả và có hình vẽ sơ bộ của 10 loài. Nguyễn Khắc Khôi, Nguyễn Thị Đỏ (2005) đã giới thiệu danh lục 4 loài thuộc chi nhƣng các tác giả này không lập khóa định loại. Cho đến nay, số lƣợng loài và danh pháp của các loài trong chi cũng đã có thay đổi. Bài báo này giới thiệu đặc điểm của chi San – Paspalum L., khóa định loại đến loài và giới thiệu các loài thuộc chi ở Việt Nam. I. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Đối tƣợng nghiên cứu là các taxon thuộc Chi San – Paspalum L. đƣợc ghi nhận có ở Việt Nam. - Phƣơng pháp nghiên cứu là phƣơng pháp kế thừa tài liệu các tài liệu định loại có liên quan đặc biệt là các tài liệu định loại ở Việt Nam, các nƣớc lân cận Việt Nam và các tài liệu mô tả gốc của các chi; phƣơng pháp so sánh hình thái đƣợc dùng để định loại. II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Paspalum L.– San, Cỏ Trứng, Cỏ Sâu róm L. 1759. Syst. Nat., ed. 10. 2: 855; G. Camus et A. Camus, 1912-1923. FL .Gen. Indoch: 943; S. Chen & al. 2006. Fl. China 22: 526 Cỏ hàng năm hay một năm. Thân mập hay hơi bò hoặc bò lan có thân rễ. Phiến lá hình đƣờng, mác hẹp, dẹt; lƣỡi hình đƣờng. Cụm hoa tập hợp của các cụm đơn, cụm chân vịt hay bông thƣa; nhánh dẹt, thƣờng có cánh; bông chét đơn độc hay thành đôi, dày đặc. Bông chét hình mắt chim, trứng hay bầu dục, có rãnh; mày dƣới không có, hiếm khi tồn tại, dạng vẩy nhỏ; mày trên dài gần bằng bông chét, hiếm khi không có, có rãnh, dạng màng đến gần dạng giấy, 37 gân; hoa dƣới bất thụ, mày ngoài mày hoa dƣới giống mày trên, dẹt, không có mày hoa trong; mày ngoài hoa trên dai đến dạng sừng, hiếm khi mềm, mép cuộn lại, đỉnh tù hoặc có mũi nhọn. Lectotypus: Paspalum dimidiatum L. (designated by Chase, Proc. Biol. Soc. Washington 24: 137 (1911)). Trên thế giới có 330 loài, phân bố ở vùng ấm, vùng nhiệt đới. Ở Việt Nam có 8 loài và 2 thứ. 2. Khóa định loại các loài thuộc chi Paspalum ở Việt Nam 1A. Mép bông chét không có rìa lông 2A. Cụm hoa gồm 2 nhánh ..................................................................................... 1. P. conjugatum 37 . TIỂU BAN KHU HỆ ĐỘNG VẬT - THỰC VẬT 2B. Cụm hoa gồm nhiều nhánh 3A. Bông chét dài 3-4 mm, hoa dƣới dài bằng 2/3 bông chét............................ 2. P. dilalatum 3B. Bông chét dài 2-3 mm, hoa dƣới dài bằng bông chét ......................................3. P. urvillei 1B. Mép bông chét có rìa lông, lông dài 1-2 mm 4A. Cụm hoa ngắn hơn 10 cm, bông chét mọc đơn 5A. Mày dƣới và mày ngoài hoa trên dạng sừng, tù ............................................ 4. P. notatum 5B. Mày dƣới và mày ngoài hoa trên dạng màng, nhọn đầu 6A. Mày dƣới có lông, bông chét có rãnh.......................................................5. P. distichum 6B. Mày dƣới nhẵn, bông chét dẹt ................................................................ 6. P. vaginatum 4B. Cụm hoa dài 20 cm, bông chét mọc thành đôi hay đơn độc. 7A. Bông chét có lông..................................................................................... 7. P. longifolium 7B. Bông chét nhẵn .................................................................................... 8. P. scrobiculatum 8A. Mày dƣới 3-5 gân ............................................................................... 8a. var. orbiculare 8B. Mày dƣới 7-9 gân .............................................................................. 8b. var. bispicatum 3. Đặc điểm hình thái các loài thuộc chi Paspalum ở Việt Nam 3.1. Paspalum conjugatum Berg. __ Cỏ công viên Berg. 1772. Acta Helv. Phys. Math. 7: 129, pl. 8; G. Camus et A. Camus, 1912-1923. Fl. Gen. Indoch: 493; Hsu, 1978. Fl. Taiwan, 5: 581; Phamh. 1993. Illustr. Fl. Vietn. 3 (2): 833; id. 2000. l.c.: 674; S. Chen & al. 2006. Fl. China 22: 526; N. K. Khoi & N. T. Đo, 2005. Checkl. Pl. Spec. Vietn. 3: 829. _ Cỏ công viên, San cặp. Cỏ hàng năm, thân rễ bò lan, lóng xếp xen kẽ, kéo dài và thành cụm. Thân cao 30-60 cm. Lƣỡi dạng màng, có lông, dài 1-1,5 mm. Phiến lá hình đƣờng hay hình mác, cỡ 4-20 x 0,5-1,3 cm. Cụm hoa gồm 2 bông, mọc một bên, dài 5-7 cm. Nhánh có cánh hẹp, có góc, rộng 0,5 mm. Bông chét đính ở mặt trên, xếp thành 2 hàng, đều nhau. Bông chét đơn độc, bông chét hữu thụ không cuống. Bông chét gồm 1 hoa bất thụ ở gốc, 1 hoa hữu thụ; bông chét hình mắt chim, mặt bụng dẹt, có rãnh, đỉnh tù, dài 1,5-17 mm. Mày dƣới không có hoặc không rõ, mỏng hơn mày hoa ngoài của hoa hữu thụ. Mày trên hình mắt chim, dài bằng bông chét, dạng màng, màu vàng, không sống, 3 gân, mép có lông, đỉnh tù. Hoa ở gốc rỗng, không có mày hoa trong, mày hoa ngoài giống mày trên, hình bầu dục, dài bằng bông chét, dạng màng, 7 gân, đỉnh tù. Hoa trên hữu thụ có mày hoa ngoài hình mắt chim, gù lên, dài 1,5-1,7 mm, cứng, nhạt, không sống, có sọc, mép cuộn lại, đỉnh tù; mày hoa trong cuộn lại cứng. Loc. class.: French Guiana: Surinam. Lectotypus: F. W. Sieber 127. Sinh học sinh thái: Mọc ở bãi cỏ ven đƣờng, ven rừng, sân cỏ, bờ mƣơng rạch. Phân bố: Trồng khắp nơi ở nƣớc ta. Còn có ở Ấn Độ, Xri Lanka, Trung Quốc, Đài Loan, Malaixia, châu Phi, châu Đại Dƣơng, Nam Châu Mỹ. Mẫu nghiên cứu: NINH BÌNH (Cúc Phƣơng), Hách 58CP; Mạc 1247CP (HN). TUM (Kon Plông), N. T. Nhan 484 (HN). __ KON Giá trị sử dụng: Làm bãi chăn thả, làm thảm. 3.2. Paspalum dilatatum Poir. __ San dẹp Poir. 1804. Encycl. 5: 35; Phamh. 1993. Illustr. Fl. Vietn. 3 (2): 834; id. 2000. l.c.: 674; N. K. Khoi & N. T. Đo, 2005. Checkl. Pl. Spec. Vietn. 3: 829;S. L. Chen & al. 2006. Fl. China, 22: 527. 38 . HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 7 _ Digitaria dilatata (Poir.) Coste, 1906. Fl. France, 3: 553. 5 Hình 1: Paspalum conjugatum Berg. 1. một phần thân có rễ; 2. cụm hoa; 3. bông chét; 4. hoa trên (hình theo S. L. Chen, 2006); 5 nhánh mang bông chét (ảnh T. T. P. Anh) Hình 2: Paspalum dilatatum Poir. 1. dạng sống; 2, 3. bông chét; 4. hoa trên; 5. nhị nhụy (hình theo S. L. Chen & al. 2006). Cỏ hàng năm, thành bụi, gốc hình quạt, có thân rễ ngắn. Thân cao 40-80 cm. Bẹ nhẵn hay có lông ở dƣới; lƣỡi dạng màng, dài 3 mm; phiến lá cỡ 6-45 x 0,3-1,2 cm, nhẵn, đỉnh có mũi nhọn. Cụm hoa gồm (2)3-5(11) bông, phân nhánh dọc trục chính, mọc một bên, dài 4-11 cm. Trục cụm hoa dài 2-20 cm; nhánh có cánh hẹp, có góc, rộng 1,2 mm, bông chét xếp trật tự thành 2-4 hàng. Bông chét thành đôi, bông chét hữu thụ không cuống hay có cuống nhỏ. Bông chét màu xanh hay tía, gồm 1 hoa bất thụ ở gốc, 1 hoa hữu thụ, bông chét hình trứng, mặt lƣng dẹt, có rãnh, đỉnh nhọn, dài 2,8-3,8 mm. Mày dƣới không có hoặc không rõ, mỏng hơn mày hoa ngoài của hoa hữu thụ. Mày trên hình trứng, dài bằng bông chét, dạng màng, màu vàng, không sống, 3 gân, có lông, mép có lông trắng, dài, đỉnh nhọn. Hoa ở gốc rỗng, không có mày hoa trong, mày hoa ngoài giống mày trên, hình trứng, dài bằng bông chét, dạng màng, 3 gân, có lông nhỏ, đỉnh nhọn. Hoa trên hữu thụ có mày hoa ngoài hình trứng, gù lên, dài 2,5-3 mm, cứng, nhạt, không sống, có sọc, mép cuộn lại, đỉnh tù; mày hoa trong cuộn lại cứng. Loc. class.: Argentina: Buenos Aires. Typus: P. Commerson s.n. (P-LAM (photo, L; Isotyp.: P, US-2854662) Sinh học sinh thái: Mùa hoa quả tháng 5-7. Mọc ven đƣờng, bãi cỏ, ruộng, vƣờn. Nguồn gốc từ Nam Mỹ, hiện nay phổ biến khắp toàn cầu. Phân bố: Hà Nội, Đà Nẵng (Bà Nà), Lâm Đồng (Đà Lạt). Còn có ở Trung Quốc. Mẫu nghiên cứu: ĐÀ NẴNG (Bà Nà), T. P. Anh sine num (HN). Giá trị sử dụng: Làm thức ăn gia súc. 3.3. Paspalum urvillei Steud. __ San urville Steud. 1854. Syn. Pl. Glumac. 1: 24; Phamh. 1993. Illustr. Fl. Vietn. 3 (2): 836; id. 2000. l.c.: 676; N. K. Khoi & N. T. Đo, 2005. Checkl. Pl. Spec. Vietn. 3: 830;S. L. Chen & al. 2006. Fl. China, 22: 527. 39 . TIỂU BAN KHU HỆ ĐỘNG VẬT - THỰC VẬT Cỏ hàng năm, thành bụi, gốc dạng quạt. Thân mập, cao 80-250 cm, nhẵn. Bẹ có lông dày, mép có lông dài. Lƣỡi dạng màng, cao 3-5 mm. Phiến lá hình đƣờng, cỡ 20-30 x 6-12 mm, nhẵn hay có lông ở gốc, đỉnh kéo dài. Cụm hoa gồm 10-20 bông, mọc dọc theo trục, mọc một bên; bông dài 4-13 cm; trục dài 10-20 cm; nhánh có cánh hẹp, có góc, rộng 1 mm; bông chét xếp đều, 2-4 hàng. Bông chét thành đôi, bông chét hữu thụ có cuống. Bông chét màu xanh nhạt hay tía, gồm một hoa bất thụ ở gốc, 1 hoa hữu thụ, hình trứng, mặt lƣng dẹt, có rãnh, đỉnh nhọn, dài 2-2,8 mm. Mày dƣới không có hoặc không rõ, mỏng hơn mày hoa ngoài của hoa hữu thụ. Mày trên hình trứng, dài bằng bông chét, dạng màng, màu vàng, không sống, 3 gân, có lông dẹp ở lƣng, mép có lông dài, dày, đỉnh nhọn. Hoa ở dƣới bất thụ rỗng, không có mày hoa trong; mày hoa ngoài giống mày trên, hình trứng, dài bằng bông chét, dạng màng, 3 gân, nhẵn ở mặt lƣng, đỉnh nhọn. Hoa trên có mày hoa ngoài hình trứng, gù lên, dài 2 mm, cứng, nhạt, không sống, có sọc, đỉnh tù, mép cuộn; mày hoa trong cuộn lại, cứng. Loc.class.: Brazil: 1825. Typus: J.S.C. Dumont de Urville s.n. (P; Iso. - B, CN, US-80035 (fragm.)). Sinh học sinh thái: Mùa hoa quả tháng 5-10. Mọc ở bãi cỏ ven đƣờng, ven rừng, các bãi đất hoang. Phân bố: Lào Cai (Sapa), Tam Đảo (Vĩnh Phú), Lâm Đồng (Đà Lạt, Lang Bian). Còn có ở trồng ở Ấn Độ, Trung Quốc, châu Âu, châu Phi, châu Mỹ và châu Đại Dƣơng. Mẫu nghiên cứu: LÀO CAI (Sapa), N. Đ. Khôi 539 (HN). __ TAM ĐẢO (Vĩnh Phú), N. Đ. Khôi, 1522 (HN). __ LÂM ĐỒNG (Đà Lạt), VH 3255 (HN). 3.4. Paspalum notatum Flugge __ San dấu Flugge, 1810. Gram. Monogr., Paspalum. 106; Phamh. 1993. Illustr. Fl. Vietn. 3 (2): 835; id. 2000. l.c.: 675; N. K. Khoi & N. T. Đo, 2005. Checkl. Pl. Spec. Vietn. 3: 830;S. L. Chen & al. 2006. Fl. China, 22: 527. Cỏ hàng năm, tạo thành thảm, thân rễ kéo dài, mập, dạng gỗ. Thân cao 15-50 cm. Bẹ lá có gối, dẹt, nhẵn. Lƣỡi là 1 hàng lông. Phiến lá toả rộng, hình đƣờng rộng, dẹt hay cuộn lại, cỡ 2-30 x 0,31 cm, nhẵn, đỉnh nhọn. Cụm hoa gồm 2 (3) bông, thành đôi, mọc một bên, dài 2,5-10 cm; trục cụm hoa dài 0,5 cm; nhánh con không có cánh, có góc, rộng 1 mm. Bông chét đính ở mặt dƣới, xếp đều, 2 hàng. Bông chét đơn độc, bông chét hữu thụ có cuống. Bông chét màu xanh, gồm 1 hoa bất thụ ở gốc, 1 hoa hữu thụ, hình bầu dục, trứng hay trứng ngƣợc, mặt lƣng dẹt, có rãnh, đỉnh tù, dài 2,5-3,8 mm. Mày dƣới không có hoặc không rõ, mỏng hơn mày hoa ngoài của hoa hữu thụ. Mày trên hình trứng, dài bằng bông chét, dạng sụn, không sống, 3 gân, đỉnh tù. Hoa bất thụ ở dƣới rỗng, không có mày hoa trong; mày hoa ngoài giống mày trên, hình bầu dục, dài bằng bông chét, dạng sụn, 1 gân, không có gân bên, đỉnh tù. Hoa hữu thụ có mày hoa ngoài hình trứng, màu xanh, gù lên, dài 2-3 mm, cứng, màu nhạt, không sống, có sọc, mép cuộn, đỉnh tù; mày hoa trong cuộn lại, cứng. Loc. class.: Society Islands. Typus: Forster s.n. (GOET; Iso. - K). Sinh học sinh thái: Mùa hoa quả tháng 9. Trồng làm bãi cỏ ven đƣờng, trong công viên. Phân bố: Trồng ở miền Nam Việt Nam. Cũng có trồng ở Trung Quốc. Nguồn gốc từ Bắc Mỹ. Mẫu nghiên cứu: ĐỒNG THÁP (Tháp Mƣời), N. K. Khôi 331 (HN). Giá trị sử dụng: Giữ đất khỏi bị xói lở và làm thức ăn cho gia súc. 3.5. Paspalum distichum L. __ San đôi L. 1759. Syst. Nat., ed. 10. 2: 855; Phamh. 1972. Illustr. Fl. S. Vietn. 2: 912; S. L. Chen & al. 2006. Fl. China, 22: 528. 40 . HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 7 _ Digitaria paspalodes Mich. 1803. Fl. Bor.-Amer. 1: 46. Paspalum paspalodes (Mich.) Scrib. 1894. Mem. Torrey Bot. Club 5(3): 29; Phamh. 1993. Illustr. Fl. Vietn. 3 (2): 835 ("paspaloides"); id. 2000. l.c.: 661 ("paspaloides"); N. K. Khoi & N. T. Đo, 2005. Checkl. Pl. Spec. Vietn. 3: 830 ("paspaloides"). _ Cỏ chác, Cỏ sàn sạt, San nƣớc. _ Cỏ hàng năm, tạo thành thảm cỏ, có thân rễ. Thân men lên, cao 8-60 cm. Bẹ có sống, nhẵn, mép có lông; lƣỡi dạng màng; phiến lá dẹt hay hơi cuộn lại, cỡ 3-14 x 0,3-0,7 cm. Cụm hoa gồm 2-3 bông, mọc gần nhau, mọc một bên, dài 2-8 cm; nhánh dạng dải, rộng 1,5-2 mm, có cánh hẹp, có góc, bông chét đính ở mặt dƣới, đều, 2 hàng. Bông chét đơn độc, bông chét hữu thụ không cuống. Bông chét gồm một hoa bất thụ ở gốc, 1 hoa hữu thụ, bông chét hình trứng, phồng, có rãnh, đỉnh nhọn, dài 3-4 mm. Mày dƣới nhỏ hoặc không có hiếm khi dạng vảy hình tam giác, mỏng hơn mày hoa ngoài của hoa hữu thụ. Mày hoa dƣới nếu có hình trứng, dài 0,10,2 chiều dài bông chét, trong suốt, không gân. Mày hoa trên hình bầu dục, dài bằng bông chét, dai, không sống, 3 gân, gân giữa rõ, có lông, đỉnh nhọn. Hoa ở gốc rỗng, không có mày hoa trong; mày hoa ngoài giống mày trên, hình bầu dục, dài bằng bông chét, dai, 3 gân, đỉnh nhọn. Hoa hữu thụ ở trên có mày hoa ngoài hình trứng, gù lên, dài 2,5 mm, cứng, nhạt, không sống, mép cuộn lại; mày hoa trong cuộn lại, cứng. Loc. class.: "Habitat [in Jamaica.] Sp. Pl., ed. 2, 1: 82 (1762)". Lectotypus: P. Browne s.n. (LINN-75.9; by Guedes, 1976). Sinh học sinh thái: Mùa hoa quả tháng 5-8. Mọc ở bãi cỏ ven đƣờng, ven rừng, ven suối, ven sông, nơi đất tốt. Phân bố: Miền Nam Việt Nam. Còn có ở Ấn Độ, Trung Quốc, khắp các châu lục. Mẫu nghiên cứu: Long An (Đức Huệ), Hà Tuế 783 (HN). Giá trị sử dụng: Giữ đất khỏi bị xói lở. 3.6. Paspalum vaginatum Sw. __ San cát Sw. 1788. Prodr. 21; Phamh. 1993. Illustr. Fl. Vietn. 3 (2): 836; id. 2000. l.c.: 676; N. K. Khoi & N. T. Đo, 2005. Checkl. Pl. Spec. Vietn. 3: 830;S. L. Chen & al. 2006. Fl. China, 22: 528. _ Digitaria vaginata (Sw.) Magn. ex Deb.1887. Scrinia Fl. Select, 6: 120. Paspalum distichum subsp. vaginatum (Sw.) Maire, 1841. Bull. Soc. Hist. Nat. Afrique N. 32: 217. _ Paspalum distichum L. var. vaginatum (Sw.) Griseb. 1864. Fl. Brit. W. I. 541. _ Sanguinaria vaginata (Sw.) Bub. 1901. Fl. Pyren.4: 258. _ Cỏ sàn sạt. _ Cỏ hàng năm, tạo thành thảm, có thân rễ ngắn và thân bò lan dài. Thân đơn độc hay thành cụm, men lên, cao 8-60 cm, nhiều đốt. Bẹ lá xếp lợp, có gối, mép dạng màng. Lƣỡi dạng màng, cao 0,5-1 mm. Phiến lá xếp thành 2 hàng, dẹt hay cuộn lại, hình đƣờng, cỡ 2,5-15 x 0,3-0,8 cm, hơi cứng, đỉnh nhọn. Cụm hoa gồm 2 (5) bông, thành đôi hay xếp dạng chân vịt, mọc một bên; bông dài 1,5-7,5 cm; nhánh con có cánh hẹp, có góc, rộng 1-2 mm; bông chét đính ở mặt dƣới, xếp đều thành 2 hàng. Bông chét đơn độc, bông chét hữu thụ không cuống. Bông chét màu xanh nâu nhạt, gồm 1 hoa bất thụ ở gốc, 1 hoa hữu thụ, hình bầu dục hay hình trứng, mặt lƣng rất dẹt, có rãnh, đỉnh nhọn, dài 3-4,5 mm. Mày dƣới có hay không rõ, mỏng hơn mày hoa ngoài của hoa hữu thụ, hình trứng, dài 0,1-0,2 chiều dài bông chét, trong suốt, không gân. Mày trên hình bầu dục, dài bằng bông chét, dạng màng, không sống, 2-3 gân, nhẵn, đỉnh nhọn. Hoa ở gốc bất thụ, rỗng không có mày hoa trong; mày hoa ngoài giống mày trên, hình bầu dục, dài bằng bông chét, 41 . TIỂU BAN KHU HỆ ĐỘNG VẬT - THỰC VẬT dạng màng, 2-3 gân, đỉnh nhọn. Hoa hữu thụ có mày hoa ngoài hình trứng, dài 2,5 mm, cứng, màu xanh nhạt, không sống, mép cuộn, đỉnh nhọn hơi có lông; mày hoa trong cuộn lại, cứng. Hình 3: Paspalum distichum L. 1. dạng sống; 2. bông chét mặt lƣng; 3. bông chét mặt bụng; 4. hoa trên; 5. nhị và nhụy (hình theo S. L. Chen & al. 2006) Hình 4: Paspalum vaginatum Sw. 1. dạng sống; 2, 3. bông chét; 4. hoa trên; 5. nhị và nhụy. (hình theo S. L. Chen & al. 2006) Loc. class.: Jamaica. Typus: O. P. Swartz s.n. (S; Isotyp.: US). Sinh học sinh thái: Mùa hoa quả tháng 6-9. Mọc ở nơi ẩm lầy, vùng nƣớc mặn, nƣớc lợ, rừng sác. Phân bố: Hải Phòng, Bắc Ninh, Hà Nội, Ninh Bình (Cúc Phƣơng), Bà Rịa-Vũng Tàu (Côn Đảo), Sóc Trăng. Còn có ở Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Campuchia, các nƣớc nhiệt đới và cận nhiệt đới trên thế giới. Mẫu nghiên cứu: Ninh Bình (Cúc Phƣơng), Đang 1202CP (HN). 3.7. Paspalum longifolium Roxb. __ San lá dài Roxb. 1820. Fl. Ind. 1: 283; Phamh. 1993. Illustr. Fl. Vietn. 3 (2): 834; id. 2000. l.c.: 675; N. K. Khoi & N. T. Do, 2005. Checkl. Pl. Spec. Vietn. 3: 829; S. L. Chen & al. 2006. Fl. China, 22: 530. _ _ Paspalum scrobiculatum L. var. longifolium (Roxb.) Domin, 1915. Biblioth. Bot. 85: 288. Cỏ đắng lá dài. Cỏ hàng năm, mọc thành bụi. Thân thẳng, cao 30-130 cm, lóng thân nhẵn. Bẹ lá có gối, nhẵn ở bề mặt hay hơi có lông, mép ngoài nhẵn hay có lông. Lƣỡi dạng màng, dài 1-2 mm, có lông vàng nâu ở dƣới. Phiến lá cỡ 10-20 x 0,3-0,9 cm, bề mặt nhẵn hay hơi có lông, mép ráp. Cụm hoa gồm (1)2-5(12) bông, phân nhánh hình chân vịt hay dọc theo trục chính, toả rộng, mọc một bên, dài 1,5-6,5 cm; trục chính dài 1-10 cm; nhánh có cánh rộng, có gờ sắc ở giữa, rộng 1,7-3 mm, mép ráp, màu tím. Bông chét xếp đều, 4 hàng, bông chét thành đôi, đôi khi chỉ có một bông chét và vết tích của bông chét thứ 2; bông chét hữu thụ có cuống, cuống thuôn, dài 0,3-0,8 mm. Bông chét màu tía hay xanh nhạt, gồm 1 hoa bất thụ ở gốc, 1 hoa hữu thụ, hình 42 . HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 7 trứng ngƣợc, mặt lƣng dẹt, có rãnh, đỉnh tù, dài 1,7-2,7 mm, có lông. Mày dƣới nhỏ hoặc không rõ, mỏng hơn mày hoa ngoài của hoa hữu thụ. Mày trên hình trứng ngƣợc, dài bằng bông chét, không sống, 3 gân, có lông, đỉnh tù, màu nhạt, có sọc. Hoa ở gốc bất thụ rỗng, không có mày hoa trong; mày hoa ngoài giống mày trên, hình trứng, dài bằng bông chét, 3 gân, có lông, đỉnh tù. Hoa hữu thụ có mày hoa ngoài hình bầu dục hay trứng ngƣợc, gù lên, dài 1,6-2,4 mm, cứng, màu nâu đậm, bóng, không sống, mép cuộn, đỉnh tù; mày hoa trong cuộn, cứng. Bao phấn 3, dài 1-1,2 mm. Loc. class.: India: cultivated. Typus: W. Roxburgh s.n. (BM (photo, K); Isotyp.: US1445175 (fragm.)) Sinh học sinh thái: Mùa hoa quả tháng 6-10. Mọc sƣờn đồi, ở nơi đất ẩm ven đƣờng, bãi hoang. Phân bố: Lạng Sơn, Bắc Cạn, Vĩnh Phúc, Hà Nội (Ba Vì), Hà Nội, Bắc Giang, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Tp. Hồ Chí Minh (Sài Gòn), Bà Rịa-Vũng Tàu (Côn Đảo). Còn có ở Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Nhật Bản, Campuchia, Thái Lan, Malaixia, Ôxtrâylia. Mẫu nghiên cứu: Ninh Bình (Cúc Phƣơng), Khôi 448 CP, Quỳnh 739 CP (HN). Giá trị sử dụng: Làm thức ăn cho gia súc. 3.8. Paspalum scrobiculatum L. __ San lõm L. 1767. Mant. Pl. 1: 29; Phamh. 1972. Illustr. Fl. S. Vietn. 2: 913 “Forst.”; id. 2000. Illustr. Fl. Vietn. 3: 676; N. K. Khoi & N. T. Đo, 2005. Checkl. Pl. Spec. Vietn. 3: 830; S. L. Chen & al. 2006. Fl. China, 22: 528. _ Paspalum frumentaceum Rottl. ex Roem. & Schult. 1817. Syst. Veg., ed. 15 bis [Roemer & Schultes] 2: 296. _ Paspalum scrobiculatum L. var. frumentaceum (Rottl. ex Roem. & Schult.) Stapf, 1919. Fl. Trop. Afr. IX: 573; E. Camus & A. Camus, 1922. Fl. Gen. Indoch. 7: 391. _ Paspalum akoense Hayata, 1818. Icon. Pl. Formosan. 7: 53-54, f. 26. _ San tròn, Cỏ gà nƣớc, Cỏ đắng, Cỏ trắng, Cỏ mắt chim. Cỏ hàng năm, tạo thành thảm hay thành bụi. Thân thẳng hay men lên, cao 10-150 cm, đƣờng kính 1-6 mm, có 2-17 đốt, đốt không có rễ hay rễ có ở những lóng dƣới. Bẹ lá ngắn hơn thân giữa các lóng. Lƣỡi dạng màng, cao 0,5-1 mm. Phiến lá hình đƣờng hay đƣờng mác, cỡ 540 x 0,3-1,5 cm, đỉnh mỏng dần, tạo dạng sợi. Cụm hoa gồm 1-20 bông, xếp dạng chân vịt hay dọc theo trục, mọc 1 bên, dài 2-15 cm; trục cụm hoa dài 0-8 cm; nhánh con có cánh rộng, giữa có gờ sắc, rộng 1-2,5 mm; bông chét đính ở mặt dƣới, xếp đều, 2 hàng. Bông chét đơn độc, bông chét hữu thụ có cuống, cuống thuôn. Bông chét màu xanh sau trở nên màu nâu, gồm một hoa hữu thụ ở gốc, 1 hoa hữu thụ, hình trứng ngƣợc hay hình mắt chim, mặt lƣng dẹt, có rãnh, đỉnh tù, dài 1,4-3 mm. Mày dƣới không có hoặc không rõ, mỏng hơn mày hoa ngoài của hoa hữu thụ. Mày trên hình bầu dục, dài bằng bông chét, màu nâu đậm, không sống, 5-7 gân, đỉnh tù. Hoa bất thụ ở dƣới rỗng, không có mày hoa trong; mày hoa ngoài giống mày trên, hình bầu dục, dài bằng bông chét, 3-5 gân, đỉnh tù. Hoa hữu thụ có mày hoa ngoài hình bầu dục hay mắt chim, gù lên, cứng, màu nâu đậm, mờ, không sống, 5 gân, có sọc, mép cuộn, đỉnh tù; mày hoa trong cuộn, cứng. Loc. class.: Habitat in India orientali. Lectotypus: India (LINN-79.4) designated by Clayton, Kew Bull. 30: 101 (1975). 43 . TIỂU BAN KHU HỆ ĐỘNG VẬT - THỰC VẬT Sinh học sinh thái: Mùa hoa quả tháng 5-10. Mọc ở nơi ẩm, lầy, ven đƣờng. Phân bố: Sơn La, Lâm Đồng (Bảo Lộc, Lộc Thắng). Còn có ở Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan, châu Phi, châu Mỹ, châu Đại Dƣơng. Giá trị sử dụng: Làm thức ăn cho gia súc. Ở Ấn Độ dùng trị bò cạp đốt. Hình 5: Paspalum notatum Flugge 1. dạng sống; 2. cụm hoa; 3, 4. bông chét; 5. hoa trên. (hình theo S. L. Chen & al. 2006). Hình 6: Paspalum scrobiculatum L. var. orbiculare (Forst. f.) Hack. 1. dạng sống; 2. cụm hoa; 3, 4 bông chét; 5. hoa trên; 6. nhị và nhụy (hình theo S. L. Chen & al. 2006). 3.8a. Paspalum scrobiculatum L. var. orbiculare (Forst. f.) Hack. __ San tròn Hack. 1885. Bot. Jahrb. Syst. 6: 233; S. L. Chen & al. 2006. Fl. China, 22: 529. _ Paspalum orbiculare Forst. f. 1786. Fl. Ins. Austr. 7; Phamh. 1993. Illustr. Fl. Vietn. 3 (2): 835; id. 2000. l.c.: 675; N. K. Khoi & N. T. Do, 2005. Checkl. Pl. Spec. Vietn. 3: 830. _ Paspalum thunbergii Kunth ex Steudel var. minus Makino. 1892. Bot. Mag. (Tokyo), 6: 48, 128. _ Cỏ trứng ếch. Cỏ hàng năm. Thân thành cụm, thẳng, cao 30-90 cm. Phiến lá cỡ 10-20 x 0,5-1 cm, thƣờng nhẵn. Bông chét thành đôi, ít nhất ở giữa của bông, hình trứng ngƣợc rộng, dài 2-2,2 mm. Mày trên và mày hoa ngoài dƣới 3-5 gân, gân màu xanh sau nhạt đi. Mày hoa ngoài trên màu vàng nâu hay ở giữa màu nâu khi trƣởng thành. Loc. class.: Society Islands. Typus: Forster s.n. (GOET; Isotyp.: K). Sinh học sinh thái: Mùa hoa quả tháng 7-10. Mọc ở sƣờn đồi, ven đƣờng, ruộng. Phân bố: Bắc Bộ, Quảng Nam (Sông Thanh), Kon Tum (Ngọc Linh), Lâm Đồng (Bảo Lộc). Còn có ở Trung Quốc, Malaixia, các nƣớc nhiệt đới khác. Mẫu nghiên cứu: Quảng Nam (Sông Thanh), TVC 311 (HN). VH 4444 (HN). __ Lâm Đồng (Lạc Dƣơng), VH 3890 (HN). __ Kon Tum (Ngọc Linh), 3.8b. Paspalum scrobiculatum L. var. bispicatum Hackel __ San trứng Hackel, 1914. Allg. Bot. Z. Syst. 20: 146; S. L. Chen & al. 2006. Fl. China, 22: 529. 44 . HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 7 _ Paspalum scrobiculatum L. var. commersonii (Lamk.) Stapf, 1919. Fl. Trop. Afr. 9: 573; E. Camus & A. Camus, 1922. Fl. Gen. Indoch. 7: 391. _ Paspalum commersonii Lamk. 1791. Tabl. Encycl.1: 175, f. 43, f. 1; Phamh. 1993. Illustr. Fl. Vietn. 3 (2): 833; id. 2000. l.c.: 674; N. K. Khoi & N. T. Do, 2005. Checkl. Pl. Spec. Vietn. 3: 829. _ Cỏ trứng. Cỏ hàng năm, thân thành cụm, cao 30-50 cm. Phiến lá cỡ 5-15 x 0,2-0,6 cm, có lông nhot, hiếm khi nhẵn. Bông chét đơn, thƣờng gần hình mắt chim, dài 2-2,3 mm. Mày trên và mày hoa ngoài dƣới 5-7 gân, màu giống nhau. Mày hoa ngoài trên màu nâu đậm. Loc. class.: Philippines Islands: Luzon: Ritzal prov., San Petro Macati, 10 m, July 1910. Typus: Kneucker Exsicc. 803 (Merrill & McGregor) (W; Isotyp.: BM, K, L, UPS, US-1109027, WAG; Isotyp-: Elmer D. Merrill - 803. (MO)). Sinh học sinh thái: Mùa hoa quả tháng 7-10. Mọc ở bãi cỏ ven đƣờng, ruộng ẩm, ven rừng, ven suối, ở độ cao tới 1600 m. Phân bố: Phổ biến ở Việt Nam. Còn có ở Lào, Campuchia, Thái Lan. Mẫu nghiên cứu: Sơn La (Mộc Châu), N. Đ. Khôi 230 (HN). __ Long An (Mộc Hoá), N. K. Khôi 279, 307, 314; N. X. Tám, 11 (HN).; (Đức Huệ), Đ. H. Phúc 334 (HN). __ Đồng Tháp (Tam Nông), N. K. Khôi 359 (HN); (Hồng Ngự), N. K. Khôi 371, 343 (HN). Lời cảm ơn: Các tác giả xin được cảm ơn Dự án thành phần BSTMV05/14-16 đã giúp đỡ chúng t i trong quá trình thực hiện nghiên cứu này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Tiến Bân (chủ biên), 2005. Danh lục các loài thực vật Việt Nam, III: 750-853. Nxb. Nông nghiệp. Hà Nội. 2. Camus G. et A. Camus, 1912-1923. Flore Générale de l'Indochine, VII: 432-438. Paris. 3. Chen S. L. & Sylvia M. Phillips, 2005. Flora of China, vol. 22. Science Press. Beijing; Missouri Botanical Garden Press, St. Louis. 4. Phạm Hoàng Hộ, 1993. Cây cỏ Việt Nam, III (2):833-836. Montréal. 5. Phạm Hoàng Hộ, 2000. Cây cỏ Việt Nam, III (2): 660-662. Montréal. 6. http://www.efloras.org 7. http://delta-intkey.com 8. http://www.kew.org/data/grasses-db 9. http://www.tropicos.org THE GENUS PASPALUM L. (POACEAE) IN THE FLORA OF VIETNAM Tran Thi Phuong Anh, Vu Tien Chinh Dinh Trong Sau, Le Dai Hai, Hoang Le Tuan Anh SUMMARY The Genus Paspalum L. (Poaceae) has more than 300 species distributed in tropical regions. In Vietnam there are 4 (Nguyen Khac Khoi, Nguyen Thi Do, 2005), 3 (Camus G. et A. Camus, 1912-1923) or 10 (Pham Hoang Ho, 2000) species had been recorded. Up to now, there are many changes in the number of species and taxonomy of the species of this genus. This article introduce the morphology characteristic of the Paspalum L. genera, key to species and description of 8 species and 2 varieties for the flora of Vietnam. 45
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.